Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có các phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát triển kinh tế trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý và nhu cầu của người tiêu dùng sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quá trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá để đảm bảo việc an toàn và
30 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1416 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty hoá chất sơn hà nội và công tác quản trị của Công ty hoá chất sơn hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với các bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại trường và quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty , cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo đặc biệt là phòng kế toán Công ty hoá chất sơn Hà Nội ,em đã hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Báo cáo thực tập gồm những Nội dung chính sau :
Phần I: Khái quát chung về Công ty Hoá chất Sơn Hà Nội và môi trường Kinh doanh
Phần II : Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Hoá chất Sơn Hà Nội
Phần III : Công tác Quản trị của Công ty Hoá chất Sơn Hà Nội, Các Kiến nghị và Đề xuất.
Trong quá trình thực tập ,em đã dược sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của Th.sĩ : Nguyễn Quang trung cùng các anh ,chị cán bộ công nhân viên trong công ty.Tuy nhiên do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn nên báo cáo thực tập của em khó tránh lhỏi những thiếu sót,kính mong sự chỉ bảo giúp đỡ của các thày cô giáo ,các anh chị trong Công ty Hoá chất Sơn Hà Nội .
Em xin chân thành cảm ơn.
Phần I
Khái quát chung về Công ty hoá chất sơn Hà Nội và Môi trường kinh doanh
I.Khái quát chung về Công ty Hoá chất Sơn Hà Nội
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Hoá chất Sơn Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập và có Tài khoản tại ngân hàng.
Tiền thân của Công ty có tên là " Liên xưởng Sơn Thái Bình" được thành lập ngày 9/11/1959 theo Quyết định của Uỷ ban Hành chính Thành phố Hà Nội, từ 13 cơ sở sản xuất sơn tư nhân hợp lại. Đến ngày 20/2/1956, Uỷ ban Hành chính Thành phố Hà Nội ra quyết định số 353/UB - Hồ Chí Minh thành lập "xí Xí nghiệp Hoá chất sơn Hà Nội" do 2 cơ sở sáp nhập lại là: Liên xưởng sơn Thái Bình và Xí nghiệp hoá chất sơn Tiền Phong. Ngày 20/2/1993, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 498/QĐ - UB đổi tên Xí nghiệp thành "Công ty Hoá Chất Sơn Hà Nội".
Trong những năm qua, với hình thức bán buôn và bán lẻ qua 7 cửa hàng dịch vụ công ty đã ra thị trường tiêu thụ một khối lượng lớn sản phẩm sơn dầu, sơn Alkyd các màu, sơn Eposy chịu mọi điều kiện môi trường… Hàng năm, công ty đã tham gia triển lãm hàng công nghiệp ở nhiều nơi như: Cần Thơ, Cung văn hoá hữu Nghị Việt Xô. Năm 1998 sản phẩm của công ty đã đạt hàng Việt Nam chất lượng cao do báo Sài Gòn giải phóng tổ chức.
Đi đôi với việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty đã chú trọng nâng cao trình độ quản lý, trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Hàng năm công ty cử cán bộ, công nhân đi học thêm ở trong nước cũng như ngoài nước với mục tiêu là đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, bắp kịp xu hướng phát triển của thị trường.
2.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Hoá chất Sơn Hà Nội
a,Chức năng
Công ty Hoá chất Sơn Hà Nội là Công ty chuyên sản xuất mặt hàng Sơn các loại phục vụ cho các nghành Kinh tế quốc dân,đặc biệt là các nghành công nghiệp và nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Do đó, Công ty có chúc năng quan trọng trong việc thúc đây sản xuất, nâng cao nhu cầu tiêu dùng của dân, góp phần làm đẹp cho xã hội và góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước.
b, Nhiệm vụ
Ngoài Nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất sơn các loại, Công ty còn có nhiệm vụ sau: duy trì và phát triển vốn kinh doanh nhà nước giao, tuân thủ thực hiện đầy đủ các chính sách kinh tế xã hội pháp luật của nhà nước. Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký kết với bạn hàng trong và ngoài nước. Phân phối lợi ích theo kết quả hoạt động, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, tổ chức đào tạo lao động có tay nghề cao để là chủ máy móc thiết bị khoa học hiện đại. Thực hiện đầy đủ các chế độ về bảo hộ và an toàn lao động.
3.Cơ cấu Tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh
a. Sơ đồ Tổ chức bộ máy
Công ty Hoá chất Sơn Hà Nội thực hiện hạch toán độc lập. Công ty vừa tiến hành sản xuất vừa tiến hành kinh doanh.
Tổng số Cán bộ công nhân viên của công ty tại thời điểm 31/3/2003 là 270 người. trong đó:
Cán bộ quản lý người: 15 người
Công nhân trực tiếp sản xuất: 220 người
Nhân viên kinh doanh: 35 người.
Để quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả và bao quát hết mọi hoạt động của công ty, công ty phải tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp với quy mô, đặc điểm và loại hình kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở sản xuất kinh doanh thực tế, công ty Hoá chất sơn Hà Nội có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng tổ chức
Phòng HC tổng hợp
Phòng kỹ thuật
Phòng KCS
Phòng bảo vệ
Phòng KD Tổng hợp
Phòng Tài vụ
Phòng phân xưởng
b.Ban lãnh đạo Công ty
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty theo mô hình trực tuyến: Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới quy định theo tuyến - Mối quan hệ dọc - trực tiếp (quán triệt nguyên tắc một thủ trưởng).
+ Giám đốc: Người có quyền điều hành cao nhất, có trách nhiệm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, quản lý các nguồn tài chính và chịu mọi trách nhiệnm về hoạt động của Công ty có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty, lựa chọn, đề bạt, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên theo Luật Lao động và Quy định của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc là hai phó giám đốc.
+ Phó Giám đốc thứ nhất: Trợ lý cho Tổng giám đốc và phụ trách về mảng hành chính của công ty. Cụ thể là phụ trách các giao dịch đối ngoại với các cơ quan chức năng của công ty.
+ Phó Giám đốc thứ hai kiêm kế toán trưởng: chịu trách nhiệm về mảng tài chính kế toán của công ty.
c. Các phòng ban chức năng
+ Phòng tổ chức hành chính: Trực tiếp giải quyết các công việc liên quan đến hành chính.
+ Phòng hành chính tổng hợp: Lưu trữ hồ sơ, văn phòng phẩm trang thiết bị cho các phòng ban tiếp khách, tổ chức hội họp, hội nghị.
+ Phòng kỹ thuật: Tính toán và đưa ra các định mức kỹ thuật, vật tư lao động, các phương pháp sản xuất tiên tiến. Quản lý về mặt kỹ thuật tham gia vào việc nâng cao tay nghề cho công nhân.
+ Phòng KCS: Là phòng có quyết định đsưa ra sản phẩm tiêu thụ hay không, nghiên cứu thị trường đầu vào, đầu ra của hàng hoá. Nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của khách hàng theo từng thời vụ xây dựng kế hoạch mua vào, dự trữ và bán ra hợp lý. Tổ chức thực hiện bán buôn các sản phẩm lớn trên phạm vi toàn quốc.
+ Phòng kinh doanh tổng hợp : Có nhiệm vụ chủ động khai thác, tìm hiểu thị trường, tìm đối tác kinh doanh, khai thác nguồn hàng, đảm bảo xây dựng các phương án kinh doanh chắc chắn, an toàn, lợi nhuận cao. Chịu trách nhiệm chính điều hành hoạt động sản xuất của công ty, lập kế hoạch sản xuất của toàn công ty theo từng giai đoạn cụ thể.
+ Phòng tài vụ: Nhiệm vụ chính là quản lý công tác tài chính kế toán và tổ chức thực hiện công tác thống kê, thu nhận các thông tin kinh tế.
+ Phòng bảo vệ chữa cháy: Có nhiệm vụ bảo vệ thường trục kết hợp với công an phòng cháy chữa cháy tối ưu. Ngoài ra còn quản lý giờ giấc làm việc của cán bộ công nhân viên.
+ Các phân xưởng: là nơi sản xuất ra sản phẩm cung ứng ra thị trường.Công ty có 4 phân xưởng chính là ; Phân xưởng alkyd, Phân xưởng Bột màu,Phân xưởng máy,Phân xưởng dầu.Và Công ty có 2 Phân xưởng sản xuất phụ là : Phân xưởng gò, Phân xưởng Điện.
4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
a.Khách hàng và Thị trường kinh doanh của Công ty
Khách hàng của Công ty rất đa dạng và rộng khắp trên cả nước.Đó là những đại lý lớn,Công ty thương mại, Công ty xuất nhập khẩu,…Đay là những khách hàng thường xuyên và chủ yếu của Công ty .Nhờ hệ thống các cơ sở (chi nhánh ) của Công ty dặt dải rác ở khắp các tỉnh, nên sản phẩm của Công ty đã được nhiều người tiêu dùng ở khắp mọi nơi biết tới.
Sản phẩm sản xuất ra của Công ty ngày càng tốt hơn do ứng dụng khoa học kỹ thuật và cộng nghệ vào sản xuất. Do đó sản phẩm của Công ty ngày càng có sức cạnh tranh trên thị trường. Sản phẩm của Công ty không những được người tiêu dùng trong nước chấp nhận mà còn mở rộng thị trường tiêu thụ bằng cách xuất khẩu ra nước ngoài. Nhìn chung, thị trường kinh doanh của Công ty là rất rộng mở, tuy nhiên sản phẩm của Công ty phải cạnh tranh với nhiều sản phẩm nhập ngoại đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao, do vậy Công ty phải không ngừng cải tiến kỹ thuật đưa công nghệ tiên tiến vào sản xuất, có như vậy sản phẩm của Công ty mới ngày một chiếm lĩnh trên thị trường trong và ngoài nước.
b. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
* Đối với khối sản xuất:
Là bộ phận không thể tách rời của Công ty, khối sản xuất thực hiện sản xuất dựa trên kế hoạch do Ban lãnh đạo Công ty đề ra. Dựa trên kế hoạch được giao, khối sản xuất tự lập ra kế hoạch chi tiết cho bộ phận mình và phải chịu trách nhiệm đối với sản phẩm làm ra.
* Đối với khối kinh doanh:
Do đặc điểm, tính chất của sản phẩm nên việc Bán hàng trực tiếp tới tay người tiêu dùng công ty thông qua mạng lưới đại lý phân phối trên toàn quốc. Bộ phận kinh doanh có trách nhiệm hoàn thành chỉ tiêu bán hàng đã được Công ty đề ra. Để thực hiện được việc này, bộ phận kinh doanh phải tiến hành các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, phân loại khách hàng để từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể cho từng khu vực địa lý. Ngoài ra bộ phận kinh doanh còn phải theo sát các diễn biến trên thị trường để đề đạt các biện pháp giải quyết cho ban giám đốc.
c. Quy trình Công nghệ sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty tổ chức theo dây truyền và được chuyên môn hoá theo từng phân xưởng. Sản phẩm chính của công ty là sơn dầu và sơn Alkyd các màu. Do đặc điểnm của từng ngành sản xuất hoá chất, việc sản xuất sơn rất phức tạp đòi hỏi trình độ chuyên môn cao. Do vậy bộ máy sản xuất của công ty được chia thành 4 phân xưởng chính và 2 phân xưởng phụ. Mỗi phân xưởng thực hiện một công đoạn sản xuất riêng nhưng chúng vẫn có sự liên kết để tạo ra thành phẩm.
Công ty có tổ chức bộ máy sản xuất như sau:
- Bốn phân xưởng sản xuất chính bao gồm:
+ Phân xưởng dầu
+ Phân xưởng máy
+ Phân xưởng bột màu
+ Phân xưởng Alkyd
- Hai phân xưởng sản xuất phụ:
+ Phân xưởng gò
+ Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng dầu làm nhiệm vụ nấu dầu lấy nguyên liệu từ thảo mộc, nhựa thiên nhiên để nấu dầu phục vụ cho sản xuất sơn dầu.
Phân xưởng máy nhận bán thành phẩm từ kho của phân xưởng dầu, phân xưởng Alkyd là phân xưởng bột màu, kết hợp với các loại hoá chất khác, dung môi… để cán nghiền vữa sơn và pha sơn thành phẩm, nhậpkho thành phẩm. Trước khi nhập kho thành phẩm phải được KCS kiểm tra chất lượng.
Phân xưởng bột màu thường chỉ nghiền bột ôxit sắt và hoá chất phục vụ cho việc sản xuất chống gỉ. Còn các loại bột khác như bột Patlục, vàng chanh miền Nam, bột nhẹ… Phải mua ngoài về nhập kho. Bán thành phẩm tự chế và mua ngoài đều nhập vào kho vật liệu chính.
Phân xưởng Alkyd lấy nguyên liệu từ dầu cao su tự nhiên để nấu dầu cao cấp phục vụ cho sản xuất sơn Alkyd. Bán thành phẩm của phân xưởng dầu và Alkyd được nhậ kho bán thành phẩm sau đó cung cấp cho sản xuất sơn.
Phân xưởng gò làm nhiệm vụ chế tạo các loại thùng, hộp để đựng sơn hoàn thành nhập kho, sau đó xuất theo yêu cầu phân xưởng đển đóng hộp.
Công ty Hoá chất Sơn Hà Nội là một doanh nghiệp thuộc loại sản xuất Sơn Hoá chất dovậy quy trình công nghệ sản xuất rất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục. Để có được thành phẩm tiêu thụ trên thị trường Công ty phải tiến hành sản xuất ra các loại bán thành phẩm nhập kho,sau đó lại xuất kho theo yêu cầu và cùng với các loại ngyên vật liệu khác qua chế biến tạo ra thành phẩm.ở Công ty việc sản xuất ra sơn dầu và sơn alkyd là chủ yếu và dược sản xuất theo hai quy trình công nghệ: Quy trình công nghệ sản xuất sơn dầu và Quy trình công nghệ sản xuất sơn alkyd, chỉ những sản phẩm được ra ở bước công nghệ cuối cùng và đạt chất lượng thì mới được nhập kho thành phẩm.
* Quy trình công nghệ sản xuất Sơn dầu
Nấu sơn dầu : từ dầu thảo mộc và nhưa thiên nhiên đưa vào xử lý loại bỏ tạp chất,sau đó dàu thảo mộc và nhựa thiên nhiên đã sử lý cho xăng pháơn và hoá chất dùng nhiệt độ trùng hợp,lọc bỏ tạp chất lấy tinh dầu.Cuối cùng bơm lên TEX để chuyển xuống phân xưởng máy.
Tạo sơn : Từ sơn dầu của phân xưởng dầu,bột màu của phân xưởng máy tiến hành muối sơn sau đó cho vào cán nghiền nhỏ mịn, dùng nhiệt độ để kiểm tra độ nhớt,độ va đập,độ mài mòn rồi cho thêm dầu,bột màu và một số phụ gia khác tiếp tục lọc sơn nhằm lại bỏ tạp chất cặn bã khác làm cho sơn được sạch và dính.
Hoàn thành : qua công doạn lọc, KCS tiến hành kiểm tra chất lượng nếu đảm bảo các tiêu chuẩn đã quy định cho từng màu sơn thì cấp dấu chất lượng và tiến hành dán tem đóng hộp.
Sơ đồ 2 : Quy trình công nghệ sản xuất sơn dầu
Làm sạch xử lý dầu thảo mộc
Xử lý nhựa thiên nhiên
Trùng hợp sơn dầu
Bột màu
Cán nghiền vữa sơn
Pha lọc sơn
KCS
Đóng gói
Nhập kho
* Quy trình công nghệ sản xuất sơn alkyd
Nấu dầu sơn : xử lý dầu cao xu tự nhiên lọc bớt tạp chấtvà cho chất benta để hoá dẻo nhựa.Sau đó cho ết vào chưng cất cho nhựa alkyd đặc,pha dung môi vào nhựa alkyd đặc làm cho tan tạo thành dầu alkyd rồi chuyển suống phân xưởng máy.
Tạo sơn : tiến hành như công nghệ sản xuất sơn dầu cho bột màu, dầu ankyd và một số phụ gia khác tiến hành muối sơn, sau đó cho vào cán nghiền nhỏ mịn dùng nhiệt kiểm tra độ nhớt,độ va đập, độ mài mòn rồi lọc lại làm cho dơn dược dính và sạch.
Hoàn thành : qua công đoan lọc, KCS tiến hành kiểm tra chất lượng dán tem, đóng gói và nhập kho.
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất sơn alkyd
Trùng hợp sơn dầu
Cán nghiền vữa sơn
Pha lọc sơn
Bột màu
KCS
Đóng gói
Nhập kho
II. Môi trường kinh doanh của Công ty Hoá chất Sơn Hà Nội
1.Môi trường bên trong Công ty
a,Nguồn lực vật chất của Công ty
* Nguồn lực Tài chính
Công ty Hoá chất Sơn Hà Nội hoạt động với tổng số vốn là gần 1 tỷ đồng,trong đó nợ phải trả là 12 tỷ,chiếm 63%,Nguồn vốn chủ sở hữu là 7 tỷ ,chiếm 37%.Công ty đã mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm tăng năng suất lao động,hạ giá thành sản phẩm.Bên cạnh đó, Công ty còn dành một phần lớn vốn để làm vốn lưu động dùng cho việc mua và huy động nguồn hàng phục vụ cho sản xuất.
Vì nợ phải trả của Công ty chiếm 63% trong tổng số vốn, trong khi dó Nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 37%, nêu đây cũng là điều bất lợi đối với Công ty. Bởi phải dành một khoản lớn để trả lãi tiền vay, điều đó sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty. Do đó Công ty cần hải kêu gọi đầu tư, tận dụng nguồn vốn đầu tư để đầu tư cho sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
* Nguồn lực lao động:
Hiện nay Công ty có 270 cán bộ công nhân viên, trong đó có220 lao động trực tiếp và 50 lao động gián tiếp. Đội ngũ cán bộ của Công ty có trình độ cao hầu hết có trình độ chuyên môn, có tay nghề kỹ thuật cao. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý cũng như sản xuất của Công ty hàng năm, BLĐ công ty thường có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân, giúp công nhân nắm bắt được khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Công nghệ, máy móc kỹ thuật:
Tuy còn nhiều khó khăn về nhiều mặt như vốn, thị trường tiêu thụ… nhưng công ty cũng mạnh đầu tư công nghệ máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như tăng chất lượng sản xuất để sản phẩm ngày càng có tính cạnh tranh trên thị trường, nhất là những sản phẩm nhập ngoại hàng năm Công ty có kế hoạch sửa chữa, tu bổ, nâng cấp máy móc thiết bị giúp cho sản xuất được an toàn và liên tục.
* Địa điểm kinh doanh: Vì Công ty nằm ở thị trấn huyện Từ Liên Hà Nội, do đóư cũng có những điều kiện thuận lợi nhất định cho sản xuất Cũng như tiêu thụ sản phẩm. Đó là giao thông đi lại thuận tiện, có điều kiện mở rộng sản xuất, cung ứng sản phẩm được rộng khắp.
b. Nguồn lực tinh thần
Công ty hoá chất Sơn Hà Nội là một trong những doanh nghiệp sản xuất có bề dày lịch sử gần 40 năm. Trong quá trình phát triển của mình Công ty gặp không ít những khó khăn, song với sự cố gắng học hỏi và vươn lên của tập thể cán bộ công nhân của Công ty, đến nay Công ty đã trở thành một trong những công ty mạnh trong ngành hoá chất: Sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng ưa chuộng và có sức cạnh tranh với mặt hàng nhập khẩu cùng loại. Với truyền thống đoàn kết gắn bó của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty, với phương châm phấn đấu trở thành Công ty hàng đầu trong ngành hoá chất sơn, Công ty đã ngày một phát triển và đứng vững trên thị trường, ngày càng được nhiều nhà đầu tư biết đến.
Ban lãnh đạo Công ty là những người có trình độ, thường xuyên tiếp thu và đưa khoa học kỹ thuật vào ứng dụng trong sản xuất, là những người tâm huyết với Công ty luôn mong muốn làm sao Công ty ngày một mở rộng và phát triển mạnh. Đó cũng là điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển của Công ty.
2. Môi trường bên ngoài
a. Môi trường vĩ mô
Đảng và Nhà nước ta có chủ trương chính sách thúc đẩy nền kinh tế phát triển, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đó là điều kiện thuận lợi để mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh. Tuy nhiên Công ty cũng phải tính toán sao cho sản phẩm làm ra phải tiêu thụ được, công nhân có việc làm ổn định và thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng.
Nước ta là nước có chế độ chính trị ổn định, có hệ thống pháp luật nghiêm minh, là nước được liên hợp Quốc, đánh gái là nơi an toàn cho đầu tư, hoà bình và ổn định nhất. đó cũng là điều kiện tốt kích thích tâm lý của các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài. Đó cũng là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sản xuất của công ty.
Khoa học kỹ thuật ngày một phát triển, nó giúp ích rất nhiều cho đời sống của con người, cũng như quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty hoá chất Sơn Hà Nội đã mạnh dạn đầu tư khoa học kỹ thuật vào ứng dụng trong sản xuất. Điều đó giúp ích rất nhiều cho sản xuất, nâng cao năng suất lao động và thu nhập cho cán bộ công nhân viên của công ty.
b. Môi trường vi mô
Công ty có hệ thống các khách hàng và nhà cung cấp rộng khắp trên cả nước . Các khách hàng cả Công ty Thường là các đại lý lớn ở khắp các tỉnh.Một vài năm nay,Công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ của mình sang các nước như Trung quốc, cam pu chia, Lào,….Nhà cung cấp của Công ty rất đa dạng và cung cấp các loại mặt hàng như Nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất Sơn Dầu và Sơn Alkyd , các hoá chất, phụ gia và bột màu …
Các đối thủ cạnh tranh với Công ty là những Công ty nước ngoài đầu tư sản xuất cùng mặt hàng Sơn tại Việt Nam Và các mặt hàng nhập khẩu từ nước ngoài vào. Những sản phẩm này thường có chất lượng và tiêu chuẩn kĩ thuật hơn hẳn sản phẩm của Công ty.
Được sự quan tâm, giúp đỡ của chính quyền địa phương cũng như các cơ quan Nhà nước, Công ty đã có sự đầu tư và phát triển hợp lí, tạo công ăn việc làm ổn định cho gần 300 công nhân của Công ty. Hàng năm Công ty đã thực hiện nộp thuế đầy đủ cho cơ quan Nhà nước. Có chính sách hỗ trợ, ủng hộ quỹ từ thiện của địa phương. Nói chung, Công ty có mối quan hệ tốt đẹp với địa phương và các cơ quan có liên quan, thống nhất, hợp tác, hai bên cùng có lợi.
PHầN 2 : tình hình hoạt động kinh doanh của công ty hoá chất sơn Hà Nội
I. Các mặt hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty
1. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty.
Nhiệm vụ chính của Công ty hoá chất sơn Hà Nội là sản xuất mặt hàng sơn các loại, phục vụ cho các ngành kinh tế quốc doanh, mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty đó là các sản phẩm mà công ty sản xuất ra bao gồm: sơn dầu các màu, sơn alkyd các màu, và bột màu Beckosol. Sản phẩm mà Công ty sản xuất ra đó là những sản phẩm hoá chất, do đó môi trường sản xuất có nhiều độc hại, điều kiện sản xuất cũng như cách bảo quản, dự trữ có phần khác so với các loại sản phẩm khác.
2. Nguồn hàng, cung ứng của doanh nghiệp
Công ty hoá Sơn Hà Nội là doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm sản xuất chủ yếu của Công ty là Sơn dầu và Sơn Alkyd các màu. do vậy nguồn hàng mà Công ty nhập chủ yếu đó là các nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất sơn dầu và sơn Alikyd các năm. Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất của Công ty đó là: Các loại dầu thảo mộc, lanh, chẩn, cao su, các loại nhựa tổng hợp, các loại bột màu và dung môi. Nguồn hàng của Công ty được mua từ nhiều nguồn khác như nguồn vật tư trong nước, nguồn vật tư nước ngoài. Vì có nhiều loại vật tư trong nước không đáp ứng được những tiêu chủân kỹ thuật định mức đặt ra của Công ty. Những loại nguyên vật liệu có nguồn gốc trong nước hầu hết là ở những tỉnh lẻ phía Bắc thông qua các đơn vị kinh doanh địa phương như Tùng Hương(Nghệ An, Quảng Ninh), chẩu (Cao Bằng, Bắc Thái).
Biểu 1: Tình hình mua vào của Công ty qua các năm.
Đơn vị :Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
So sánh 2002/2001
So sánh 2003/2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Tỏng giá trị mua
12.570
14.680
18.707
2.110
17
4027
27
Các mặt hàng chủ yếu
- Dầu chẩu
3.450
3.785
4.685
335
10
900
24
- Pb. Octoete
2.190
2.500
3.300
310
14
800
32
- Litôpol
2.560
2.600
3.275
40
1.6
675
26
- Bột mầu
1.375
1.680
2.250
305
22
570
34
-bp. actaxa
2.075
2.675
3.250
600
29
575
22
- Pb. Poliet
920
1440
1.947
520
57
507
35
Qua biểu tình hình mua vào của công ty qua các năm ta thấy, giá trị mua vào của năm sau cao hơn năm trước cụ thể: năm 2002 so với năm 2001 tăng 90 triệu đồng. Điều này cũng dễ hiểu bởi hàng năm Công ty thường mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường, do đó KL hàng hoá mua vào của Công ty cũng tăng lên.
3. Tình hình Tiêu thụ của Công ty Hoá chất Sơn Hà Nội.
Mục tiêu hoạt động của Công ty là kinh doanh đạt lợi nhuận cao và an toàn bởi vậy mỗi phương án kinh doanh của công ty khi được duyệt thường đảm bảo có đủ đầu vào và đầu ra cho thành phẩm và có hiệu quả kinh tế cao. Phương thức tiêu thụ hàng hoá chủ yếu tại Công ty là bán hàng qua kênh đại lý. Ngoài ra còn có các phương thức là: Bán hàng trực tiếp tại phòng trưng bày và bán hàng xuất khẩu.
Biểu 2: Tình hình bán ra qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
So sánh 2002/2001
So sánh 2003/2002
Số tiền
%
Số tiền
%
- Tổng giá trị bán ra
16.354
18.904
23.769
2.550
16
4865
26
- Các mặt hàng chính:
+ Sơn Alkyd
3.175
3.950
4.895
775
24
945
24
+ Sơn xanh lơ
2.915
3.495
4.590
580
20
1.095
31
+ Sơn chống rỉ
3.050
3.270
4.050
220
7
780
24
+ Sơn dầu
2.750
2.900
3.875
150
5
975
34
+ Sơn xanh dương
2.764
2.905
3.625
231
9
720
25
+ Sơn lá mạ
1.790
2.384
2.734
594
33
350
15
Qua biểu trên ta thấy giá trị bán ra của các mặt hàng năm sau cao hơn năm trước, tuy nhiên chỉ tăng đều chứ không có sự đột biến trong các năm.
Doanh thu bán hàng năm 2002 so với namư 2001 tăng 50% còn năm 2003 so với năm 2002 chỉ tăng 19%. Điều đó cho thấy tốc độ tăng về doanh thu năm 2003 so với năm 2002 và thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của năm 2002 so với năm 2001. Đó là do năm 2002 Công ty mở rộng quy mô sản xuất. Và Công ty có thêm 1 số khách hàng mới ở nước ngoài do đó năm 2002 doanh thu tăng lên rất nhiều so với năm 2001, tăng 50% sản phẩm được bán ra mạnh nhất cảu Công ty vẫn là sơn Alkyd, sơn xanh lơ và sơn chống rỉ.
4.Tình hình Dự trữ Hàng hoá , Nguyên vật liệu
Hàng năm Công ty vẫn có kế hoạch dự trữ hàng hoá NVL nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Tỷ lệ dự trữ hàng hoá, NVL được phòng kinh doanh tính toán tỉ mỉ và hợp lý phù hợp với điều kiện bảo quản và sử dụng của từng loại NVl hàng hoá. Tỉ lệ dự trữ này được quy định cụ thể đơn vị từng loại hàng hoá, làm sao cho cổ phần lưu kho thấp nhất nhưng vẫn đảm boả hco quá trình sản xuất được an toàn liên tục.
Biểu 3: Tình hình Dữ trữ hàng hoá, NVL phục vụ cho và sản xuất kinh doanh của Công ty Hoá chất Sơn Hà Nội.
Đơn vị : Nghìn đồng
STT
Mặt hàng
Tỷ lệ dự trữ (%)
KL dự trữ (Kg)
Đơn giá
(nghìn đồng/Kg)
Thành tiền (Nghìn đồng)
1
Dầu chẩu
30
63.750
7
446.250
2
Pb Octoate
20
5.000
21
105.000
3
Litôpol
22
20.500
3
61.500
4
Bột màu
25
21.700
12
260.400
5
Pb. Actaca
22
32.100
11
353.100
6
Pb.poliet
22
19.000
20
380.000
7
Sơn Ankyd
26
75.000
28
2.100.000
8
Sơn xanh lơ
20
60.000
27
1.620.000
9
Sơn chống rỉ
25
57.000
26
1.482.000
10
Sơn dầu
20
55.500
25
1.385.500
11
Sơn xanh dương
20
40.500
30
1.215.000
12
Sơn lá mạ
20
30.000
29
870.000
Nhận xét chung:
- Về tình hình mua vào: Giá trị mua vào của các hàng hoá, NVL vẫn tăng đều qua các năm, tuy nhiên về tốc độ tăng thì năm 2002 tăng 13,4% so với năm 2001, còn năm 2003 chỉ tăng 8% so với năm 2002. Đó là do năm 2002 Công ty mở rộng sản xuất, do đó lượng hàng hoá, NVL nhập vào cũng tăng, tăng nhiều so với năm 2003.
- Về tình hình bán ra: Doanh thu bán hàng của Công ty hàng năm đều tăng điều đó cho thấy rằng Công ty ngày càng phát triển tuy doanh thu bán hàng có sự tăng khác nhau qua các năm, nhưng nói chung là tốt. Các sản phẩm chính được bán ra nhiều nhất của công ty vẫn là: Sơn Alkyd, sơn xanh lơ chống rỉ, 3 loại mặt hàng này chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu thu được của Công ty hàng năm, xấp xỉ 80%.
- Về tình hình dự trữ: Khối lượng các mặt hàng dự trữ Công ty đảm bảo cho quá trình sản xuất của Công ty đi liên tục. Tuy nhiên Công ty cần phải có tỷ lệ dự trữ hợp lý cho từng mặt hàng. Có như vậy sẽ làm tăng lợi nhuận của Công ty.
II. Tình hình lao động và tiền lương của Công ty Hoá chất Sơn Hà Nội.
1. Lao động và cơ cấu lao động của Công ty
Hiện nay Công ty có 270 cán bộ công nhân viên, trong đó có 220 lao động trực tiếp chiếm và 50 lao động gián tiếp. Với tổng số lao động như vậy, công ty luôn đảm bảo việc làm cho người lao động. Cán bộ công nhân viên thường làm 2 cả sáng và chiều, thỉnh thoảng công nhân mới phải là ca 3. Lao động trực tiếp của công ty chiếm 80% trong tổng số lao động còn lại là lao động gián tiếp. Với 1 doanh sản xuất có doanh thu bán hàng tương đối lớn thì cơ cấu lao động như vậy là tương đối hợp lý. Tuy nhiên xét về trình độ, những người có trình độ đại học chỉ chiếm 20%, còn tỉ lệ công nhân và trung học chiếm tỉ lệ 80%. Điều này sẽ hạn chế phần nào tới trình độ quản lý cũng như sản xuất của Công ty.
Biểu 4: Lao động và cơ cấu lao động
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
So sánh 2002/2001
So sánh 2003/2002
Số tiền
%
Số tiền
%
*S số lao động (người)
210
270
270
60
29%
0
0
* Cơ cấu lao động (người)
- Lao động trực tiếp (ng)
180
220
220
40
22%
0
0
- Lao động gián tiếp (ng)
30
50
50
20
67%
0
0
* Trình độ (người)
- ĐH
25
30
30
5
20%
0
0
- TH
85
100
100
15
17,6%
0
0
- Công nhân
100
140
140
40
40%
0
0
2. Tổ chức và quản lao động của Công ty
Lao động của Công ty được quản lý theo từng phân xưởng sản xuất ở mỗi phân xưởng sản xuất lại được chia thành các đội, các nhóm. Mỗi đội, nhóm lại có 1 người phụ trách theo dõi thời gian lao động xem có đi đầy đủ, đúng giờ không và theo dõi ngày công lao động. Những người này có nhiệm vụ tổng hợp và báo cáo tình hình lao động hàng tuần cho người đứng đầu của phân xưởng sản xuất đó.
Không những vậy, ở mỗi phân xưởng sản xuất còn có kế hoạch thi đua, sản xuất cho mỗi tổ, làm cho mỗi người lao động càng phấn đấu và làm tốt công việc của mình hơn. Việc quản lý như vậy góp phần nâng cao năng suất lao động và nhanh chóng hoàn thành được kế hoạch sản xuất mà ban giám đốc đặt ra cho mỗi phân xưởng sản xuất.
3. Tiền lương và thưởng của Công ty.
Công ty trả lương cho cán bộ quản lý theo trình độ bằng cấp và theo thoả thuận hợp đồng lao động giữa 2 bên còn đối với công nhân trực tiếp lao động, thì hình thức trả lương của công ty là khoán theo sản phẩm. Hàng tháng công ty có kế hoạch thưởng cho những phân xưởng sản xuất vượt mức kế hoạch đề ra và thưởng cho những người có thành tích lao động tốt, đi làm đầy đủ. Với chính sách ưu đãi như vậy, hàng tháng hầu hết các phân xưởng đều hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất đề ra. Công nhân tích cực là việc, có trách nhiệm tỏng công việc của mình, bởi tiền lương tỉ lệ thuận với KL công việc mình hoàn thành.
Biểu 5: Tình hình thực hiện trả lương cho Cán bộ công nhân viên của Công ty
Chỉ tiêu
ĐVT
2001 (BQ tháng)
2002 (BQ tháng)
2003 (BQ tháng)
So sánh % tăng
2002/2001
2003/2001
- Tổng doanh thu
Đồng
16.332.075
18.904.300
24.022.360
+ 15,7%
27%
- Tổng lao động
Người
210
270
270
+ 29%
0
- Tổng tiền lương
Đồng
159.703.320
211.167.000
237.611.610
+ 32%
12,5%
-Năng suất lao động /tháng
Kg/ng/tháng
4.081
4.104
4.752
0, 56%
15,8%
- Thu nhập BQ đầu người
Đồng
762.492
782.100
880.043
+ 2,6%
12,5%
Qua bảng trên ta thấy, hầu hết các chỉ tiêu: Tổng doanh thu, năng suất lao động /tháng, thu nhập bình quân đầu người đều tăng qua các năm, và nhất là tốc độ tăng năm 2003 so với năm 2002 so với năm 2001. Điều đó cũng phản ánh đúng với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Và qua đó nói lên rằng đời sống của công nhân ngày càng được cải thiện, năng suất lao động ngày càng tăng, công ty ngày một lớn mạnh.
III. Vốn và nguồn vốn của Công ty
1. Vốn và cơ cấu vốn của Công ty
Để hiểu rõ vốn và cơ cấu vốn của công ty, ta xem xét biểu sau:
Biểu 6: Vốn và nguồn vốn của công ty
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
So sánh 2003/2002
Số tiền
%
1. Tổng nguồn vốn
16,6
18,7
+ 2,1
+ 12,65
2. Vốn lưu động
9,9
12,8
+ 2,9
+ 29,3
3. Vốn cố định
6,7
5,9
- 0,8
- 11,94
4. Nợ phải trả
11,5
13,5
+ 2
+ 17,4
5. Nguồn vốn CSH
5,1
5,2
+ 0,1
+ 1,96
- Ngân sách NN cấp
3,8
3,9
+ 0,1
+ 2,63
- Vốn tự bổ sung
1,3
1,3
0
0
Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2002, 2003 của Công ty.
Nhìn vào biểu trên ta thấy: Tổng số vốn của Công ty năm 2003 là 18,7 tỷ đồng tăng 2,1 tỷ đồng so với năm 2002 (tương ứng tăng 12,65%). Về cơ cấu vốn thì, vốn lưu động năm 2003 là 12,8 tỷ đồng, chiếm 68,4% trong tổng số vốn kinh doanh, tăng lên so với vốn lưu động năm 2002 là 2,9 tỷ đồng, tương ứng với 29,3%. Vốn cố định năm 2003 là 5,9 tỷ đồng hciếm 31,6% trong tổng số vốn kinh doanh giảm đi 0,8 tỷ đồng so với vốn cố định năm 2002, tương ứng, giảm 11,94%. Điều này cho thấy vốn lưu động chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng số vốn. Và tỷ trọng vốn lưu động ngày càng tăng. Lý giải điều n._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC430.doc