Báo cáo Tổng hợp về tình hình hoạt động đầu tư của bộ kế hoạch và đầu tư

Tài liệu Báo cáo Tổng hợp về tình hình hoạt động đầu tư của bộ kế hoạch và đầu tư: ... Ebook Báo cáo Tổng hợp về tình hình hoạt động đầu tư của bộ kế hoạch và đầu tư

doc26 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về tình hình hoạt động đầu tư của bộ kế hoạch và đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch­¬ng I lÞch sö h×nh thµnh - chøc n¨ng - nhiÖm vô - quyÒn h¹n vµ c¬ cÊu tæ chøc cña c¬ quan thùc tËp I.Quá trình xây dựng và trưởng thành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Từ trước năm 2000, ngày 8 tháng 10 năm 1955, ngày Hội đồng Chính phủ họp quyết định thành lập ủy ban Kế hoạch Quốc gia được xác định là ngày thành lập ủy ban Kế hoạch Nhà nước, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ngược trở lại lịch sử, ngay từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới được thành lập, ngày 31 tháng 12 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra Sắc lệnh số 78-SL thành lập ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết nhằm nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ một kế hoạch kiến thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và văn hóa. ủy ban gồm các ủy viên là tất cả các Bộ trưởng, Thứ trưởng, có các Tiểu ban chuyên môn, được đặt dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Chính phủ. Vì vậy, trong buổi lễ ngành Kế hoạch và Đầu tư đón nhận Huân chương Sao Vàng được tổ chức tại Hội trường Ba Đình lịch sử ngày 4 tháng 11 năm 2000, Thủ tướng Phan Văn Khải đã khẳng định lấy ngày 31 tháng 12 năm 1945 là ngày truyền thống của ngành Kế hoạch và Đầu tư. Kể từ đây ngành Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư coi ngày 31 tháng 12 hằng năm là ngày Lễ chính thức của mình. Theo dòng lịch sử, chúng ta có thể điểm lại các mốc quan trọng trong quá trình xây dựng và trưởng thành của Ngành Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Ngày 14 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra Sắc lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ (thay cho ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết). Ban Kinh tế Chính phủ có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình, kế hoạch kinh tế hoặc những vấn đề quan trọng khác. Trong phiên họp ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ đã quyết định thành lập ủy ban Kế hoạch Quốc gia và ngày 14 tháng 10 năm 1955, Thủ tướng Chính phủ đã ra Thông tư số 603-TTg thông báo quyết định này. ủy ban Kế hoạch Quốc gia và các Bộ phận kế hoạch của các Bộ ở Trung ương, Ban kế hoạch ở các khu, tỉnh, huyện có nhiệm vụ xây dựng các dự án kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, và tiến hành thống kê kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Ngày 9-10-1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của ủy ban Kế hoạch Nhà nước, trong đó xác định rõ ủy ban Kế hoạch Nhà nước là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và văn hóa quốc dân theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Cùng với thời gian, qua các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Chính phủ đã có hàng loạt các Nghị định quy định và bổ sung chức năng cho ủy ban Kế hoạch Nhà nước (158/CP, 47/CP, 209/CP, 29/CP, 10/CP, 77/CP, 174/CP, 15/CP, 134/CP, 224/CP, 69/HĐBT, 66/HĐBT, 86/CP, v.v...). Ngày 27 tháng 11 năm 1986 Hội đồng Bộ trưởng có Nghị định 151/HĐBT giải thể ủy ban Phân vùng kinh tế Trung ương, giao công tác phân vùng kinh tế cho ủy ban Kế hoạch Nhà nước. Ngày 1 tháng 1 năm 1993, ủy ban Kế hoạch Nhà nước tiếp nhận Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế TW, đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách, luật pháp kinh tế phục vụ công cuộc đổi mới. Ngày 1 tháng 11 năm 1995, Chính phủ đã ra Nghị định số 75/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở hợp nhất ủy ban Kế hoạch Nhà nước và ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư. Ngày 17 tháng 8 năm 2000 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 99/2000/TTg giao Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước; giúp Chính phủ phối hợp điều hành thực hiện các mục tiêu và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Theo Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có những nhiệm vụ chủ yếu sau: 1. Tổ chức nghiên cứu xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ. 2. Trình Chính phủ các dự án Luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp quy có liên quan đến cơ chế chính sách về quản lý kinh tế, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. 3. Tổng hợp các nguồn lực của cả nước kể các nguồn từ nước ngoài để xây dựng trình Chính phủ các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các cân đói chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. 4. Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và cân đối tổng hợp kế hoạch. 5. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. 6. Làm Chủ tịch các Hội đồng cấp Nhà nước: Xét duyệt định mức kinh tế - kỹ thuật, xét thầu quốc gia, thẩm định thành lập doanh nghiệp nhà nước; điều phối quản lý và sử dụng nguồn ODA; cấp giấy phép đầu tư cho các dự án hợp tác, liên doanh. 7. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng quỹ dự trữ Nhà nước. 8. Tổ chức nghiên cứu dự báo, thu thập xử lý các thông tin về phát triển kinh tế - xã hội. 9. Tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức trực thuộc Bộ quản lý. 10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chiến lược phát triển, chính sách kinh tế, quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển. Bộ máy tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo Nghị định 75/CP gồm 22 đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 6 tổ chức sự nghiệp trực thuộc. Từ chỗ chỉ có 55 người khi mới thành lập năm 1955, năm 1988 biên chế của Bộ đạt số lượng cao nhất 930 người; đến nay Bộ Kế hoạch và Đầu tư có 760 cán bộ công nhân viên, trong đó 420 cán bộ đang tham gia trực tiếp vào quá trình xây dựng và điều hành kế hoạch. Đội ngũ cán bộ nghiên cứu của Bộ cũng không ngừng lớn mạnh, hiện nay có 2 giáo sư, 7 phó giáo sư, 126 tiến sĩ, 42 thạc sĩ, 479 người có trình độ đại học. Chủ nhiệm đầu tiên của ủy ban Kế hoạch Quốc gia - tiền thân của ủy ban Kế hoạch Nhà nước, sau này là Bộ Kế hoạch và Đầu tư - là cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng. Các đồng chí Chủ nhiệm ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư từ năm 1955 đến năm 2002: 1. Đồng chí Phạm Văn Đồng 2. Đồng chí Nguyễn Duy Trinh 3. Đồng chí Nguyễn Côn 4. Đồng chí Lê Thanh Nghị 5. Đồng chí Nguyễn Lam 6. Đồng chí Võ Văn Kiệt 7. Đồng chí Đậu Ngọc Xuân 8. Đồng chí Phan Văn Khải 9. Đồng chí Đỗ Quốc Sam 10. Đồng chí Trần Xuân Giá 11. Đồng chí Võ Hồng Phúc II. Chức năng nhiệm vụ , quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 1.Vị trí và chức năng: Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lí nhà nước về kế hoạch và đầu tư bao gồm: tham mưu tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội chung của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lí chung và một số lĩnh vực cụ thể về đầu tư trong nước, ngoài nước, khu công nghiệp, khu chế xuất, về quản lí nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đấu thầu, doanh nghiệp, đăng kí kinh doanh trong phậm vi cả nước; quản lí nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lí của Bộ theo quy định của pháp luật. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn : Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau: 2.1. Trình chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lí nhà nước của Bộ. 2.2. Trình chính phủ, thủ tướng chính phủ chiến lược, quy hoạch tổng thể, dự án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước , vùng lãnh thổ, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm , các cân đối tài chính, tiền tệ , vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính- ngân sách; tổ chức công bố chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước sau khi được phê duyệt theo quy định. 2.3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lí nhà nước của Bộ. 2.4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm vi quản lí của Bộ; thông tin , tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lí của Bộ. 2.5. Thực hiện chức năng quản lí nhà nước về quy hoạch và kế hoạch . 2.6. Quản lí nhà nước về đầu tư trong nước và nước ngoài 2.7. Quản lí ODA. 2.8. Quản lí đấu thầu. 2.9. Quản lí nhà nước các khu công nghiệp, khu chế xuất 2.10.Quản lí nhà nước về doanh nghiệp và đăng kí kinh doanh. 2.11.Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực kế hoạc và đầu tư thuộc phạm vi quản lí của Bộ. 2.12.Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lí của Bộ theo quy định của pháp luật . 2.13.Quản lí nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lí của Bộ theo quy định của pháp luật; quản lí và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ. 2.14.Quản lí nhà nước các hoạt động của hội, tổ chức phi chính phủ trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lí của Bộ theo quy định của pháp luật. 2.15.Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lí các vi phạm pháp luật trong công tác kế hoạch và đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ. 2.16.Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt. 2.17.Quản lí về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỉ luật đối với cán bộ , công chức nhà nước thuộc Bộ quản lí; đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lí của Bộ. 2.18.Quản lí tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật . 3. Cơ cấu tổ chức của Bộ: Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lí nhà nước: Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ. Vụ Tài chính tiền tệ. Vụ Kinh tế công nghiệp. Vụ Kinh tế nông nghiệp. Vụ Thương mại và dịch vụ. Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị . Vụ Quản lí khu công nghiệp và khu chế xuất. Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư. Vụ Quản lí đấu thầu. Vụ Kinh tế đối ngoại. Vụ Quốc phòng - An ninh. Vụ Pháp chế. Vụ Tổ chức cán bộ. Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường. Vụ Lao động, Văn hoá, Xã hội. Cục Đầu tư nước ngoài. Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thanh tra . Văn phòng. Vụ Kinh tế đối ngoại, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ, Văn phòng được lập phòng do bộ trưởng Bộ Kế Hoạch và Đầu tư quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ: Viện Chiến lược phát triển. Viện Nghiên cứu quản lí kinh tế Trung ương. Trung tâm Thông tin kinh tế - xã hội quốc gia. Trung tâm Tin học. Báo Đầu tư. Tạp chí Kinh tế và Dự báo. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Chiến lược phát triển và Viện Nghiên cứu quản lí kinh tế trung ương . III. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lí nhà nước về kế hoạch và đầu tư đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và vùng lãnh thổ. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ có các nhiệm vụ sau : Phối hợp với vụ tổng hợp kinh tế quốc dân hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và vùng lãnh thổ . 1.2. Phối hợp với viện chiến lược phát triển và các đơn vị liên quan trong Bộ nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và vùng lãnh thổ. Theo dõi toàn diện về phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và các chương trình dự án; đề xuất các chủ trương, biện pháp để thực hiện kế hoạch của các địa phương và vùng lãnh thổ. Chủ trì chuẩn bị các báo cáo về đánh giá tiềm năng, tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đề xuất phương hướng phát triển của từng địa phương, vùng lãnh thổ. Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính sách về phát triển kinh tế - xã hội đối với các địa phương và vùng lãnh thổ. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xét thi đua khen thưởng, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức ngành kế hoạch ở các địa phương. Tham gia với các đơn vị liên quan thẩm định thành lập các doanh nghiệp nhà nước, thẩm định các dự án đầu tư ( kể cả vốn trong nước và vốn nước ngoài), thẩm định kế hoạch đấu thầu và lựa chọn các nhà thầu các dự án đầu tư, giám sát đầu tư đối với các chương trình, dự án đầu tư của các địa phương theo sự phân công của Bộ. Làm đầu mối giúp lãnh đạo Bộ xử lí các vấn đề phát sinh trong quá trình tổng hợp, giao kế hoạch và thực hiện kế hoạch của các địa phương và vùng lãnh thổ. Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch của Uỷ ban Dân tộc. 1.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao. 2. Cơ cấu tổ chức của Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ: Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ có Vụ trưởng, một số phó Vụ trưởng. Vụ làm việc theo chế độ chuyên viên. Biên chế của Vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định riêng. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ có các phòng chức năng sau: Phòng Tổng hợp. Phòng Miền núi phía Bắc. Phòng Đồng bằng sông Hồng và khu 4 cũ. Phòng Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên. Phòng Đông Nam Bộ. Phòng Tây Nam Bộ. 3. Nguyên tắc làm việc : Căn cứ trên chức năng nhiệm vụ của Vụ, của từng phòn, từng lãnh đạo Vụ và chuyên viên, nguyên tắc làm việc và trách nhiệm được quy định như sau: Cấp Vụ: Làm việc theo chế độ thủ trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ được phân công: Vụ trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Bộ về toàn diện nhiệm vụ, nội dung, chương trình công tác cảu vụ. Chủ trì, chỉ đạo toàn Vụ thực hiện hoàn thành toàn bộ công việc của Vụ theo chức năng nhiệm vụ của Vụ đã được lãnh đạo Bộ phân công . Các Phó Vụ trưởng: Là người giúp việc cho Vụ trưởng theo sự phân công để thực hiện các nhiệm vụ của Vụ và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về các công việc đã được phân công trước đó. Các Phó Vụ trưởng có trách nhiệm chỉ đạo các phòng mình phụ trách và các chuyên viên ngoài phòng mình phụ trách có liên quan để xử lí nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của mình và phối hợp với các Phó Vụ trưởng khác trong Vụ để hoàn thành công việc được giao. Khi trưởng phòng đi vắng, hoặc chuyên viên phụ trách tỉnh thuộc vùng đó đi vắng, Phó Vụ trưởng phụ trách chịu trách nhiệm chỉ định chuyên viên tạm đảm nhận công việc của người đi vắng. b. Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng ( hoặc Phó Vụ trưởng được uỷ quyền khi Vụ trưởng vắng mặt và phó Vụ trưởng phụ trách về công việc của phòng và quản lí nhân sự của phòng. Trưởng phòng vừa làm việc theo chế độ chuyên viên ( phần công việc phụ trách tỉnh) vừa có trách nhiệm trong việc chỉ đạo, tổ chức phối hợp các công việc và các chuyên viên trong phòng và các chuyên viên theo dõi tỉnh thuộc vùng mình phụ trách để hoàn thành các nhiệm vụ của phòng được giao theo nguyên tắc: Chỉ đạo phòng thực hiện hoàn thành các yêu cầu chung trong các đợt báo cáo của Vụ cũng như của Bộ , giúp lãnh đạo Vụ phụ trách trong các đợt báo cáo vùng. Trường hợp Lãnh đạo Vụ phụ trách đi vắng thì trưởng phòng có trách nhiệm phối hợp với các chuyên viên trong phòng thực hiện viết báo cáo theo vùng thay. Chủ động chủ trì tổng hợp các cơ sở dữ liệu về kinh tế - xã hội của các địa phương theo vùng do phòng mình phụ trách, cung cấp cho lãnh đạo Vụ và phòng Tổng hợp theo yêu cầu các đợt báo cáo. Chuyên viên tổng hợp và bán tổng hợp chủ động thu thập, cập nhật các thông tin do mình phụ trách một cách có hệ thống để đảm bảo cung cấp nhanh các thông tin theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ. Các chuyên viên phụ trách tỉnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu của các chuyên viên tổng hợp và bán tổng hợp để tổng hợp chung. c. Chuyên viên: Chuyên viên phải chịu trách nhiệm toàn diện lĩnh vực, phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công. Chuyên viên có trách nhiệm báo cáo lên trưởng phòng, Lãnh đạo Vụ và Lãnh đạo Bộ, khi được các cấp trên yêu cầu , không bị giới hạn trong phạm vi chịu sự lãnh đạo trực tiếp. Chuyên viên phụ trách tỉnh chủ động thu thập và cập nhật thông tin kinh tế - xã hội có hệ thống phần tỉnh mình phụ trách để đảm bảo cung cấp nhanh chóng và thuận tiện trong việc quản lí và điều hành kế hoạch của Vụ. Chuyên viên đề xuất lãnh đạo Vụ, Lãnh đạo Bộ bố trí lịch làm việc với lãnh đạo các địa phương khi địa phương yêu cầu. Sơ đồ tổ chức của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư Bộ KH-ĐT Tổ chức thực hiện chức năng quản lý Tổ chức sự nghiệp 1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân 1. Viện Chiến lược phát triển 2. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ 2. Viện nghiên cứu quản lý KT TW 3. Vụ Tài chính tiền tệ 3. Trung tâm Thông tin KTXH quốc gia 4. Vụ Kinh tế công nghiệp 4. Trung tâm Tin học 5. Vụ Kinh tế nông nghiệp 5. Báo Đầu tư 6. Vụ Thương mại và dịch vụ 6. Tạp chí Kinh tế và dự báo 7. Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị 8. Vụ Quản lý KCN và KCX 9. Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư 10. Vụ Quản lý đấu thầu 11. Vụ Kinh tế đối ngoại 12. Vụ Quốc phòng – An ninh 13. Vụ Pháp chế 14. Vụ Tổ chức cán bộ 15. Vụ KH – GD – TN - MT 16. Vụ LĐ – VH – XH 17. Cục Đầu tư nước ngoài 18. Cục Phát triển DN nhỏ và vừa 19. Thanh tra 20. Văn phòng Vụ Kinh tế Địa phương và Lãnh thổ Phòng Tổng hợp Phòng Đông Nam Bộ Phòng MN phía Bắc Phòng ĐB Sông Hồng Phòng Tây Nam Bộ Phòng Duyên hải MT và TN Sơ đồ tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng đã giúp cho việc quản lý của bộ KH và ĐT xuống các Vụ, Cục cũng như từ các Vụ xuống các Phòng ban được thực hiện một cách trực tiếp, thông tin cập nhật. Ch­¬ng II: T×nh h×nh ho¹t ®éng ®Çu t­ n¨m 2004 Tình hình chung khi thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2004. Năm 2004 là năm thứ tư triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX và Nghị quyết của Quốc Hội về kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2001-2005. Bước vào thực hiện kế hoạch 2004, nhiều khó khăn thách thức rất lớn liên tiếp phát sinh đã ảnh hưởng nhiều đến quá trình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Đối với Vụ kinh tế địa phương và lãnh thổ, về chức năng nhiệm vụ không có sự thay đổi nhiều so với các Vụ khác, nhưng việc kiện toàn đổi mới cơ cấu tổ chức của Vụ, xác định rõ chức năng nhiệm vụ của tùng phòng, từng chuyên viên là một công việc mà Vụ ta đã tập trung nhiều thời gian nghiên cứu và đã được đưa vào áp dụng. Dưới sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Vụ kinh tế Địa phương và lãnh thổ đã có nhiều đóng góp tích cực trong công việc chung của Bộ. Căn cứ theo chức năng nhiệm vụ đã được Lãnh đạo Bộ phân công, Vụ kiểm điểm công tác năm 2004 qua các mặt sau: Công tác chuyên môn: Nhiệm vụ công tác thường xuyên: a.Hoạt động kế hoạch hoá và quản lí Đầu tư. Năm 2004, Vụ Kinh tế Địa phương và Lãnh thổ đã tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ công tác chuyên môn thường xuyên và đột xuất. Theo dõi việc triển khai kế hoạch ở các địa phương : - Sau Hội nghị ngành kế hoạch, toàn Vụ triển khai nắm tình hình kế hoạch 2004 của từng địa phương. Vụ đã tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ. Căn cứ theo chức năng nhiệm vụ đã được Lãnh đạo Bộ về tình hình bố trí kế hoạch năm 2004 của các địa phương, đánh giá mặt được và những tồn tại trong việc bố trí kế hoạch. - Hàng tháng, hàng quý Vụ có báo cáo đầy đủ về tình hình kinh tế – xã hội, những tồn tại vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch của các địa phương phục vụ cho công tác điều hành của lãnh đạo Bộ, phục vụ Hộ nghị giao ban sản xuất- kinh doanh và các báo cáo của Bộ trong các phiên họp thưường kỳ của Chính phủ Việc giao kế hoạch 2004 đã có những bước cải tiến nhiều hơn theo hướng tích cực, mạnh dạn phân cấp, giao quyền cho địa phương và cơ sở. Nhiều chỉ tiêu cụ thể mang tính định lượng đã giảm đến mức tối thiểu, tạo điều kiện cho địa phương tự quyết định. Điều này thể hiện quyết tâm đổi mới công tác kế hoạch của Bộ, phù hợp với cải cách hành chính hiện nay. Đồng thời cũng đặt ra cho cán bộ, chuyên viên trong Vụ một yêu cầu mới là giám sát chặt chẽ việc triển khai kế hoạch ở các địa phương để đề xuất nhiều biện pháp phục vụ lãnh đạo Bộ trong việc chỉ đạo điều hành kế hoạch (2) Kịp thời phản ánh các nhu cầu bức thiết của địa phương: công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là vấn đề được quan tâm nhất trong công tác điều hành kế hoạch của địa phương. Vụ ta đã cố gắng phản ánh tương đối đầy đủ những tồn tại trong công tác quản lý xây dựng cơ bản và đề xuất biện pháp xử lý -Vấn đề nổi cộm nhất trong kế hoạch 2004 là việc tồn đọng nợ khối lượng xây dựng cơ bnả kéo dài không có nguồn để xử lý. Tổng khối lượng nợ từ năm 2003 trở về trước, sau khi đã rà soát và loại trừ theo nguyên tắc quy định, tổng số lượng nợ XDCB từ nguồn NSNN của các địa phương lên tới trên 6700 tỷ đồng, các địa phương mới bố trí trả nợ trong kế hoạch 2004 được 1950 tỷ đồng. Vụ đã theo dõi tổng họp tình hình nợ khối lượng XDCB của các địa phương và đề xuấtg biện pháp xử lý nợ khắc phục - Thực hiện các giải pháp trong công tác quản lý xây dựng cơ bản nhằm chấn chỉnh, hạn chế dần các tiêu cực, thấgt thoát lãng phí trong đầu tư và xây dựng. Vụ ta đã tổng hopự được danh mục các dự án đầu tư do địa phương quản lý thời gian thực hiện kéo dài quá quy định. Đầylà một cố gắng lớn với công tác quản lý của khối địa phương so với quản lý Bộ, ngành vì khối địa phương phân cấp nhiều cho cấp thị xã và huyện nên việc nắm chắc các danh mục đầu tư vượt quá thời hạn là rất khó khăn mà ngay cả cá Sở Kế hoạch và Đầu tư cũng chưa nắm được hết (3) Đề xuất giải quyết những vướng mắc, khó khăn của các địa phương: - Đã tổng hợp và đề xuất nhu cầu bổ sung vốn năm 2004 từ các nguồn vốn: dự phòng ngân sách năm 2004, nguồn vượt thu năm 2004 và tạm ứng trước vốn 2005, nhằm đảm bảo tiến độ đầu tư của các dự án trọng điểm và giảm bớt gánh nặng cho ngân sách năm 2005 -Tổng hợp báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Bộ và kiến nghị biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả thiên tai bão lụt các tỉnh miền Trung và Tây nguyên và một số tỉnh miền núi phía Bắc (4) Theo dõi các chương trình xoá đói giảm nghèo, trong đó đặc biệt là chương trình 135 , đã có sự theo dõi chặt chẽ hơn các năm trước, đánh giá được mặt hiệu quả và tồn tại trong thực hiện chương trình nhằm đề ra biện pháp để năm 2005 thực hiện đạt tối ưu những mục tiêu của chương trình 135 đã đề ra. (5) Năm 2004, là năm đầu thực hiện Nghị quyết 37 và Nghị quyết 39, theo sự chỉ đạo của Bộ, 2 lãnh đạo Vụ đã trực tiếp tham gia triển khai hai nghị quyết này. (6) Chuẩn bị báo cáo phục vụ các Hộ gnhị của Chinh Phủ và của Bộ; chuẩn bị nội dung cho các đoàn công tác của Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Quốc hội, Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính Phủ làm việc với các tỉnh, thành phố nhằm tháo gỡ khó khăn thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu của từng tỉnh, thành phố (7) Chuẩn bị tài liệu và tham gia các buổi làm việc của Lãnh đạo Bộ với các tỉnh, thành phố về giải quyết tồn đọng trong kế hoạch 2004 và xây dựng kế hoạch 2005 (8) Trong năm, Vụ đã tham gia trả lời trên 105 chất vấn của đại biểu Quốc Hội và của cử tri trong các kỳ họp Quốc Hội b. Về xây dựng kế hoạch năm 2005 - Phối hợp với Vụ Tổng hopự và Văn phòng Bộ tổ chức Hội nghị ngành kế hoạch đánh giá thực hiện kế hoạch 2004 và hướng dẫn các địa phương triển khai xây dựng kế hoạch năm 2005 - Tổng hợp báo cáo 7 vùng kinh tế và xây dựng CSDL của 7 vùng kinh tế làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch năm 2005 của tỉnh và vùng - Tham gia ý kiến vào dự thảo của các Thông tư, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phục vụ cho điều hành kế hoạch 2005 - Nghiên cứu xây dựng hệ thống biểu mẫu giao kế hoạch năm 2005 cho phù hợp hơn với quy định của Luật Ngân sách. Vụ đã tiến hành lấy ý kiến của các anh, chị em trong Vụ để làm cắn cứ xây dựng hệ thông biểu mẫu hợp lý, tăng quyền chủ động cho các địa phương - Chủ động tổng hợp tình hình để báo cáo các Lãnh đạo Bộ về kế hoạch vốn đầu tư phát triển của các địa phương theo các chương trình, dự án tại các vùng khó khăn như việc thực hiện các Quyết định 120, 186, 168, 173, hỗ trợ các huyện miền núi khó khăn … - Năm 2005 là năm triển khai nhiều chủ trương mới của Đảng và Nhà nước về phát triển các vùng, hỗ trợ cho các vùng xung yếu, vùng đồng bào dân tộc khó khăn…Vụ đã xây dựng tiêu chí phân bổ cho từng loại vốn hỗ trợ để trình Chính phủ và Quốc Hội, nhằm đảm bảo hợp lý trong phân bổ vốn đầu tư. Cùng vụ Tổng hợp và Vụ Tài Chính, Vụ ta đã tham gia các đợt báo cáo Chính phủ và Quốc hội về kế hoạch phát triển 2005 - Vụ đã tổng hợp và hoàn chỉnh hệ thống chỉ tiêu kế hoạch năm 2005 của các địa phương đảm bảo đúng thời gian và chất lượng, nhiều địa phương đánh giá cao các chỉ tiêu năm 2005 là rõ ràng và dễ thực hiện c. Công tác quy hoạch và kế hoạch dài hạn: - Vụ đã xây dựng và tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2001- 2005 và xây dựng phưưong hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006-2010 của khối địa phương và của 6 vùng kinh tế. Vụ đã báo cáo Lãnh đạo Bộ giữa năm 2004. Với sự nỗ lực của tất cả anh chị em trong Vụ, đặc biệt là phòng Tổng hợp đã không quản ngại khó khăn làm ngoài giờ để đảm bảo xong báo cáo và một tập cơ sở dữ liệu về kinh tế- xã hội của các địa phương 10 năm 2001-2010, kịp phục vụ cho đợt báo cáo lãnh đạo Bộ - Vụ đã có báo cáo nghiên cứu toàn diện về công tác quy hoạch của các địa phương trong thời gian qua, tổng kết mặt được và chưa được của công tác quy hoạch, những vấn đề cần bổ sung trong công tác quy hoạch cho thời gian tới. Báo cáo này đã được Viện Chiến lược phát triển và Vụ Tổng hợp đưa vào báo cáo chúng của Bộ về đổi mới công tác quy hoạch - Báo cáo 3 năm và dự kiến thực hiện 4 năm các Quyết định 173, 168 và 186 về phát triển kinh tế- xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng Tây Nguyên và 6 tỉnh đặc biệt khó khăn vùng miền núi phía Bắc Tham gia xây dựng báo cáo đánh giá 20 năm thực hiện chính sách đổi mới trong phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng Tham gia Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế-xã hội vùng Tây Nguyên và vùng Tây Nam Bộ Tham gia công tác giám sát đầu tư: chủ trì đoàn thanh tra về sử dụng đát và XDCB tại tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn theo kế hoạch 05-TW/KH ngày 10/9/2003 của Bộ Chính Trị Tham gia các đoàn thanh tra về: đầu tư cho đê kè, đầu tư cho khụ neo đậu tàu, thanh tra XDCB ở một số địa phương,… d.. Giải quyết văn bản, tham gia thẩm định dự án đầu tư: Vụ đã xử lý kịp thời đúng tiến độ các văn bản của các địa phương theo quy định của Bộ, tham gia nhiều dự án đầu tư, nhiều dự án hạ tầng khu công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất, tham gia ý kiến đóng góp với các Vụ trong Bộ kế hoạch, dự thảo văn bản pháp quy……… Các công tác chuyên môn khác * Vụ tiếp tục chủ trì triển khai 4 dự án: - Dự án cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng do WB tài trợ: Dự án được thực hienẹ theo đúng lộ trình và mục tiêu của dự án, công việc của dự án đã đi vào nề nệp và hoạt động có hiệu quả và được Ngân hàng thế giới (WB) đánh giá cao, tính đến năm 2004 đã đạt được kết quả sau: + Được cộng đồng dân cư của cấp xã hưởng ứng tích cực; 100% số xã tổ chức họp/bản bầu vào ban điều phối dự án và lựa chọn công trình với 97% đại diện các hộ gia đình tham gia + Đã đào tạo 24.250 lượt người, trong đó cho cấp xã 22.780 lượt người + Hoàn thành đưa vào sử dụng hơn 700 công trình với số người hưởng lợi, chiếm 18% dân số của vùng dự án + Trình độ của người dân trong vùng dự án được nâng cao, sự đóng góp của người dân phát triển theo hướng tích cực + Trong năm 2004 đã giải ngân được 22 triệu USD, đạt 88% kế hoạch năm 2004 - Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền Trung do ADB tài trợ, đã thực hiện các công việc: + Phối hợp với Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Hợp tác Quốc tế) xây dựng văn bản thoả thuận tài trợ vốn viện trợ không hoàn lại (DFID) , để Ngân hàng nhà nước ký với ADB (4/5/2004) + Hoàn thành Sổ tay hướng dẫn quản lý và thực hiện dự án, trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư ký quyết định ban hành ngày 6/7/2004 + Tham gia phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Thông tư số 77/2004/TT-BTC ngày 4/8/2004 của Bộ Tài chính + Chủ trì tổ chức 3 khoá đào tạo, hướng dẫn cho cán bộ cấp tỉnh, huyện về: Hướng dẫn thực hiện dự án tại cấp xã (60 người, tại Quảng Bình), Sổ tay quản lý thực hiện dự án (110 người, tại Hà Nội), Đấu thầu mua sắm, giám sát xây dựng (90 người, tại Hà Nội avà Kon Tum) + Tổ chức và tham gia Hội nghị triển khai dự án vay tại 4 tỉnh, tham gia Báo cáo đánh giá đầu kỳ gói 1 và gói 2 + Tham gia 4 chuyến khảo sát, đánh giá dự án HTKT và dự án vay ở 4 tỉnh dự án với ADB và DFID. Hướng dẫn các tỉnh xây dựng kế hoạch 2005 và các hoạt động mua sắm phương tiện, thiết bị + Chủ trì việc tuyển chọn công ty Tư vấn xây dựng phần mềm kế toán và công ty Tư vấn kiểm toán. Tiến hành thủ tục mua sắm mua ô tô cho VPTW, mua một số thiết bị văn phòng cho Ban Quản lý dự án 4 tỉnh. + Củng cố và tăng cường tổ chức bộ máy Văn phòng dự án. Sắp xếp bố trí lại công việc của VPDA phù hợp với năng lực cán bộ - Dự án Chia sẻ Việt Nam – Thuỵ Điển (tham gia cùng Vụ Tổng hợp): Đã kết thúc năm khởi động dự án, đã được nhà tại trợ SIDA (Thuỵ Điển) đánh giá cao và đồng ý bắt đầu triển khai giai đoạn thực thi của dự án từ năm 2005. Đã triển khai một số công việc sau: + Thiết lập hệ thống quản lý tài chính cho toàn bộ chương trình (bao gồm ban thư kí và 3 tỉnh hưởng thụ dự án) + Đang tiến hành mở thầu và chấm thầu mua phương tiện đi lại cho toàn bộ chương trình. + Tổ chức 3 cuộc hội thảo khởi động Chương trình tại 3 tỉnh và 1 cuộc hội thảo lồng ghép CPRGS vào quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội địa phương cho tỉnh Quảng Trị + Hoàn thành dự thảo và đang trình SIDA phê duyệt sổ tay hướng dẫn thực hiện chương trình + Phối hợp với Bộ Khoa học công nghệ và môi trường tổ chức một cuô._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC763.doc
Tài liệu liên quan