Báo cáo Tổng hợp về thực trạng về công tác tổ chức hạch toán tại Công ty đầu tư và phát triển nam hồng

Lời nói đầu Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân (KTQD), nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Bên cạnh đó đầu tư XDCB luôn là một “lỗ hổng” lớn làm thất thoát nguồn vốn đầu

doc47 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1340 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về thực trạng về công tác tổ chức hạch toán tại Công ty đầu tư và phát triển nam hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư của Nhà nước. Vì vậy, quản lý vốn đầu tư XDCB đang là một vấn đề cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay. Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu và phạm vi công tác kế toán ngày càng mở rộng, vai trò và vị trí của công tác kinh tế ngày càng cao. Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là các doanh nghiệp XDCB phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất kinh doanh (SXKD) tối ưu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi nhuận tối đa, cơ chế hạch toán đòi hỏi các doanh nghiệp XBCB phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi. Mặt khác, các công trình XDCB hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu. Do vậy, giá trị dự toán được tính toán một cách chính xác và sát xao. Điều này không cho phép các doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng lãng phí vốn đầu tư. Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính toán được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hạch toán chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm – biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận. Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí nguyên vật liệu (NVL) chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thì tổ chức tốt công tác kế toán NVL cũng là một vấn đề đáng được các doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay. ở Công ty đầu tư và phát triển Nam Hồng với đặc điểm lượng NVL sử dụng vào các công trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty. Vì vậy điều tất yếu là Công ty phải quan tâm đến khâu hạch toán chi phí NVL. Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo Công ty, đặc biệt là các đồng chí trong phòng kế toán Công ty, em đã được làm quen và tìm hiểu công tác thực tế tại Công ty. Em nhận thấy kế toán vật liệu trong Công ty giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm. Vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu về phần thực hành kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ.Mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo cũng như các đồng chí trong ban lãnh đạo và phòng kế toán Công ty, nhưng do nhận thức và trình độ bản thân có hạn nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót và những hạn chế. Em rất mong được tiếp thu và xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp cho báo cáo thực tập. Bài báo cáo ngoài lời nói đầu và phần kết luận còn bao gồm những nội dung chính sau: Phần I: Tổng quan về công tư đầu tư phát triển Nam Hồng Phần II: Thực trạng về công tác tổ chức hạch toán tại Công ty đầu tư và phát triển Nam Hồng. Phần III: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty đầu tư và phát triển Nam Hồng. Phần I Tổng quan về Công ty Đầu tư và phát triển Nam Hồng . Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Đầu tư và phát triển Nam Hồng Công ty Đầu tư và phát triển Nam Hồng, được thành lập theo quyết định số 129/TCCQ ngày 25/1/1982 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hà Nam Hiện nay trụ sở chính của Công ty được đặt tại số 193 Lê Hoàn - Quang Trung - Phủ Lý - Hà Nam. Tên giao dịch của Công ty : Công ty Đầu tư và phát triển Nam Hồng Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn & Ngân hàng công thương Hà Nam. Khi mới thành lập Công ty được giao nhiệm vụ xây dựng nhà ở theo kế hoạch của tỉnh , tổng nhận thầu thi công xây dựng nhà ở và các tiểu khu nhà ở hoàn chỉnh, chủ yếu bằng phương pháp lắp ghép tấm lớn. Để thực hiện nhiệm vụ được giao ngay trong thời gian đầu từ năm 1982-1985, Công ty đã triển khai xây dựng hoàn chỉnh, đưa vào bàn giao sử dụng các tiểu khu nhà ở lắp ghép 2 tầng và bắt đầu tiếp thu công nghệ thi công xây dựng nhà lắp ghép cao tầng bằng phương pháp đúc lắp bê tông tấm lớn. Tuy nhiên trong giai đoạn này do chỉ dựa trên cơ sở sẵn có của hai Công ty, chưa được đầu tư nhiều nên năng lực còn hạn chế, Công ty chỉ đạt sản lượng 10.000 m2 đến 13.000 m2 nhà ở lắp ghép hàng năm. Nhưng do được sự quan tâm, lãnh đạo kịp thời của thành uỷ UBND tỉnh Hà Nam & Sở xây dựng tỉnh Hà Nam, Công ty được đầu tư lớn các trang thiết bị hiện đại, bộ máy của Công ty được dần dần bổ sung củng cố lực lượng cán bộ công nhân viên là 1020 người năm 1988 tăng lên đến 1500 năm 1990 và giữ đến mức tương đương năm 1992, đội cơ giới ban đầu quản lý 15 cần cẩu, cần trục các loại, 3 máy ủi, máy xúc và hàng chục các loại máy móc thiết bị khác đủ tiêu chuẩn để xây dựng nhà lắp ghép cao tầng theo công nghệ mới đúc bê tông tấm lớn bằng tấm đổ chồng trên sân đúc lớn Poligol và lắp ghép tấm lớn. Về tổ chức sản xuất, Công ty hình thành một công trường chuyên thi công móng, bốn công trường sản xuất thi công tổng hợp, thi công các giai đoạn: đúc cấu kiện bê tông, bốc hạ vận chuyển cấu kiện, lắp ghép mối nối đến hoàn thiện điện nước. Các đội xưởng phụ thuộc bao gồm đội cơ giới, xưởng sửa chữa, xưởng cơ điện, xưởng mộc, đội điện nước, bộ máy quản lý của Công ty gồm 13 phòng ban dưới sự chỉ đạo điều hành chung của Giám đốc Công ty tạo thành một khối thống nhất, các khâu công việc được tiến hành đồng bộ, ăn khớp. Từ năm 1998 Công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quản lý, thi công, đã xây dựng được nhiều loại nhà mới lắp ghép với tốc độ thi công nhanh và khối lượng lớn, loại nhà lắp ghép bốn tầng căn hộ hai phòng, loại nhà lắp ghép năm tầng căn hộ hai, ba phòng khép kín. Sản lượng hàng năm của Công ty từ 15.000 đến 20.000m2 ở, có năm đạt đỉnh cao là 24.000m2 ở. Đặc biệt năm 1990, Công ty thi công nhà khung 6 tầng Sở môi trường Hà Nam, với chất lượng kỹ mỹ thuật tốt. ở giai đoạn này, Công ty đã thi công xây dựng được hơn 120 ngôi nhà ở hai, ba tầng lắp ghép với hơn 285.000m2 ở (hơn 300.000m2 sàn nhà ở). Công ty triển khai nhiều mặt bằng thi công ở tất cả các huyện, thị xã trong tỉnh và ngoài tỉnh. Những năm 1988-1992 là những năm tháng rất khó khăn của Công ty với một tổ chức biên chế lớn chỉ chuyên thi công nhà lắp ghép, chất lượng xe, máy, thiết bị do hoạt động thường xuyên, liên tục đã già cỗi, hư hỏng, cùng với việc chuyển đổi cơ chế từ thực hiện kế hoạch pháp lệnh sang tự chủ sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, Công ty đã gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên. Thế nhưng cũng do các công trình thuộc nguồn vốn Ngân sách được giao ngày càng hạn chế Công ty đã kịp thời chuyển đổi phương hướng sản xuất sang các loại hình xây dựng mới, Công ty đã khai thác tiềm năng sẵn có về đất đai, thiết bị, lao động, mạnh dạn vay vốn Ngân hàng, tăng cường liên doanh, liên kết, mở rộng, đa dạng hoá với các sản phẩm xây dựng, các công trình kỹ thuật hạ tầng, xây dựng hệ thống cấp thoát nước có sản lượng lớn, yêu cầu kỹ thuật cao, phức tạp, đồng thời tập trung thực hiện các dự án xây dựng nhà ở để bán trên các khu đất sẵn có của Công ty, các khu đất tự khai thác, liên doanh liên kết như các khu nhà ở Quy Lưu - Tân Khang - Lề Hồng Phong… đã vừa góp thêm quỹ nhà ở cho tỉnh, vừa tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, vừa tăng tích luỹ vốn cho Công ty. Năm 1992 Công ty mạnh dạn đầu tư kinh doanh khách sạn Phương Nam với hai cơ sở gồm 34 buồng phòng, chuyển gần 50 cán bộ công nhân xây dựng sang kinh doanh khách sạn và du lịch. Sau hơn 10 năm hoạt động, khách sạn Phương Nam đã góp phần tháo gỡ khó khăn về việc làm, đời sống cán bộ công nhân viên Công ty, tạo ra nếp nghĩ, cách làm việc mới của Công ty trong cơ chế thị trường. Qua 20 năm thực hiện kế hoạch pháp lệnh, Công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch, đạt tỷ lệ 105% - 146% góp phần đáng kể vào chương trình phát triển quỹ nhà ở xây mới của tỉnh, hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước, năm cao nhất đạt 5,1 tỷ đồng. Đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện và nâng cao từng bước, các công trình phúc lợi như nhà trẻ, nhà ở... được xây dựng ngày càng nhiều . Riêng diện tích nhà tập thể phân phối cho cán bộ công nhân viên là 10.250m2. Năm1998-2000 là thời kỳ khó khăn nhất của Công ty, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan đã đưa Công ty rơi vào khủng hoảng về mặt tài chính, có lúc tưởng chừng không vượt qua được. Nhưng với tinh thần đoàn kết, quyết tâm vượt khó, phát huy truyền thống và nội lực, quyết tâm đưa Công ty trở lại thế ổn định để tiếp tục phát triển. Đảng uỷ, ban lãnh đạo Công ty đã có những giải pháp đúng đắn, tranh thủ sự lãnh đạo, tạo điều kiện của UBND thành phố, Sở Xây dựng và các cấp, các ngành, phát huy nội lực cả về vật chất và tinh thần. Tập thể cán bộ công nhân viên Công ty đã thực sự đoàn kết phấn đấu thực hiện mục tiêu vượt qua khủng hoảng, từng bước tạo đà phát triển cho Công ty trong giai đoạn mới. Hiện nay Công ty không ngừng nâng cao năng lực về phát triển nguồn nhân lực và trang thiết bị kỹ thuật để đảm bảo thi công xây dựng các công trình, các dự án đòi hỏi chất lượng cao và kết cấu phức tạp. Công ty đã mở rộng một số ngành nghề kinh doanh mới trong đó có công tác xuất khẩu lao động và chuyên gia nhằm phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao tay nghề cho người lao động. Công ty liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển sản xuất, lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển các khu đô thị, khu phố mới và các công trình đô thị. Công ty Đầu tư và phát triển Nam Hồng có đủ khả năng đảm nhận thi công các công trình có chất lượng cao và trong thời gian nhanh nhất. Một số công tình tiêu biểu mà Công ty Đầu tư và phát triển Nam Hồng đã thi công trong thời gian gần đây: - Trường học cấp III Kim Bảng - Sở môi trường Hà Nam - Chợ Bình Lục - Sở y tế Hà Nam - Bệnh viện Lao Hơn 20 năm xây dựng và phát triển Công ty Đầu tư và phát triển Nam Hồng ngày càng lớn mạnh về mọi mặt, quy mô sản xuất ngày càng lớn, công tác quản lý đi vào nền nếp, đội ngũ hàng ngàn cán bộ công nhân viên bao gồm các kỹ sư, cử nhân, kiến trúc sư, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề, trang thiết bị máy móc được đầu tư lớn, hiện đại. Với xu hướng toàn cầu hoá hiện nay để có thể đứng vững và cạnh tranh với các công ty trong và ngoài nước tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty luôn nỗ lực phấn đấu vươn lên để tự phát triển mình và góp phần phát triển đất nước. II- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Đầu tư và phát triển Nam Hồng Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo quan hệ trực tuyến trên 2 cấp độ: Cấp công ty và Cấp xí nghiệp. Cấp công ty bao gồm : Ban giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ. Cấp xí nghiệp (đội) bao gồm: Khối xây lắp, Trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng, Trung tâm xuất khẩu lao động, khách sạn Phương Nam. Chức năng nhiệm vụ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận được thể hiện như sau: - Ban Giám đốc bao gồm Giám đốc và 2 Phó Giám đốc phụ trách từng lĩnh vực chuyên môn giúp việc cho Giám đốc. + Giám đốc Công ty là người có thẩm quyền cao nhất điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về công ăn việc làm, về đời sống vật chất và tinh thần cũng như mọi quyền lợi khác của cán bộ công nhân viên và chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ của mình. Cụ thể giám đốc thực hiện các nhiệm vụ sau: * Tiếp nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài sản và các nguồn lực khác để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao cho Công ty. * Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, chương trình hoạt động các phương án bảo vệ và khai thác mọi tiềm năng của Công ty, dự án đầu tư mới và đầu tư chiều sâu, dự án hợp tác và đầu tư với nước ngoài, phương án liên doanh, liên kết, phương án phối hợp kinh doanh của các xí nghiệp trong Công ty, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, các biện pháp thực hiện hợp đồng kinh tế, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, phương án, biện pháp đã được phê duyệt. * Tổ chức việc xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá tiền lương phù hợp với quy định chung của ngành và của Nhà nước. Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các định mức đơn giá này trong Công ty. * Đề nghị cấp trên bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật phó Giám đốc công ty, kế toán trưởng, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng các giám đốc xí nghiệp trực thuộc, các trưởng, phó phòng ban Công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên. * Xây dựng phương án tổ chức bộ máy quản lý, điều chỉnh, thay đổi tổ chức bộ máy quản lý của Công ty và các xí nghiệp trực thuộc, thành lập và chỉ đạo quản lý chung bộ máy giúp việc, trực tiếp phụ trách công tác kế hoạch và đầu tư phát triển, công tác kinh doanh nhà và kinh tế đối ngoại, công tác hợp đồng kinh tế, công tác tổ chức cán bộ và tuyển dụng lao động, công tác tài chính kế toán, công tác xuất khẩu lao động, công tác hành chính y tế. * Báo cáo các cơ quan có thẩm quyền về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. + Phó Giám đốc Công ty giúp việc Giám đốc Công ty điều hành doanh nghiệp theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. Theo sự phân công hiện nay của Giám đốc Công ty có 1 Phó Giám đốc Công ty trực tiếp phụ trách các mặt công tác : tổ chức chỉ đạo thi công xây dựng; kinh tế - kế hoạch kiêm Giám đốc khách sạn Phương Nam; quản lý thiết bị, xe máy thi công; đào tạo và bồi dưỡng tay nghề công nhân; bảo vệ, quân sự, an ninh chính trị nội bộ; thanh tra, kiểm tra; thi đua, khen thưởng, kỷ luật và 1 Phó Giám đốc Công ty trực tiếp phụ trách các mặt công tác: đại diện lãnh đạo về chất lượng; tư vấn thiết kế kiêm Giám đốc Trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng; quản lý kỹ thuật, chất lượng công trình xây dựng; dự án do Giám đốc Công ty giao; khoa học kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ bản nội bộ; thay mặt Giám đốc Công ty giải quyết công việc khi Giám đốc đi vắng. - Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu, quản lý nghiệp vụ, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác của mình trên phạm vi toàn Công ty. + Phòng Kinh tế kế hoạch: Có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty về công tác quản lý kế hoạch, tìm kiếm bạn hàng, lập hồ sơ thầu, thu nhập và phân tích các thông tin phản hồi từ khách hàng, công tác dự án, kinh doanh nhà và quản lý kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, phân tích hiệu quả kinh tế của Công ty. + Phòng Tổ chức lao động: Có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty về công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty, công tác cán bộ, công tác lao động và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, công tác chế độ, nâng lương nâng bậc, công tác an ninh chính trị, kiểm tra bảo vệ, quân sự, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật của Công ty. + Phòng Tài vụ: Có nhiệm vụ tham mưu về tài chính cho Giám đốc và lãnh đạo Công ty thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài sản,… thực hiện công tác đầu tư liên doanh, thực hiện quyền chuyển nhượng, thay thế cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản, thực hiện trích lập và sử dụng các quỹ của Công ty theo quy định của Nhà nước đồng thời thực hiện công tác kế toán thống kê và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của Công ty, phản ánh trung thực kịp thời tình hình tài chính của Công ty, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát giúp Giám đốc soạn thảo hợp đồng, giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc và xây dựng quy chế phân cấp về công tác tổ chức kế toán của các đơn vị trực thuộc. + Phòng Hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty về tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị của Công ty, phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban, đơn vị, các tổ chức đoàn thể của cán bộ công nhân viên chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Cụ thể là bố trí, sắp xếp nơi làm việc, quản lý trang thiết bị mua sắm văn phòng phẩm, quản lý sử dụng xe ô tô con theo điều động của Giám đốc Công ty, thực hiện văn thư lưu trữ. + Phòng Kỹ thuật chất lượng: Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc Giám đốc về hướng dẫn chế độ chính sách của Nhà nước, về công tác kỹ thuật chất lượng, quản lý theo ngành dọc về công tác kỹ thuật của các đơn vị trực thuộc Công ty, phụ trách công tác thiết kế đấu thầu, dự án, kế hoạch kinh tế của Công ty, công tác quản lý xe máy và thiết bị thi công, giúp Giám đốc Công ty xét duyệt các biện pháp kỹ thuật trong tổ chức thi công, biện pháp an toàn lao động cho các đơn vị thi công, thực hiện công tác nghiệm thu, tổng nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng, công tác phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt của Công ty, lập kế hoạch thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật chất lượng, an toàn lao động đối với công trình thực hiện theo chế độ Giám đốc công trình. Mối quan hệ giữa các phòng ban là bình đẳng, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau về chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện tốt chức năng, hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Khối xí nghiệp và đội trực thuộc Công ty có 4 xí nghiệp và đội xây lắp có chức năng và nhiệm vụ như nhau đó là cùng đảm nhận công việc xây dựng công trình do xí nghiệp tự nhận hay do Công ty bàn giao. Đứng đầu xí nghiệp là Giám đốc xí nghiệp quản lý trực tiếp về công tác kỹ thuật- chất lượng, an toàn lao động, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Công ty và pháp luật về tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp . - Giám đốc công trình có chức năng cũng như Giám đốc xí nghiệp đảm bảo tổ chức thi công công trình theo tiêu chuẩn, quy phạm và quy định của Nhà nước, theo đúng biện pháp thi công, các biện pháp an toàn lao động, chịu trách nhiệm trước Công ty và pháp luật về việc thực hiện các quy định quản lý, đạt chất lượng thẩm mỹ và hiệu quả kinh tế của công trình. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện như sau. Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc công ty đại diện lãnh đạo chất lượng Phòng Kinh tế kế hoạch Phòng Tổ chức lao động Phòng Tài vụ Phòng Hành chính Phòng Kỹ thuật chất lượng Khối xây lắp đội xl1 đội xl2 đội xl3 đội xl6 đội xl8 Xnxl điện nước đội xl 2 Xnxl4 Xnxl18 Xnxl19 Xn máy ckxd Tt nội thất đội sơn la Xnxl và kdvt Giám đốc công trình Khách sạn phương nam Tt tư vấn và đầu tư xây dựng Ttxk lao động Ban dự án Giám đốc công ty Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty đầu tư và phát triển Nam Hồng 10 III- quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty trải qua 5 giai đoạn: Khảo sát thiết kế, dọn mặt bằng làm móng, đúc bê tông, xây thô các tường ngăn và trát, hoàn thiện. Giai đoạn 1 : Giai đoạn khảo sát thiết kế. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình thực hiện thi công công trình, quyết định sự tồn tại của công trình. Trong giai đoạn này Công ty có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật đảm nhận việc khảo sát địa hình, địa thế, khí hậu … của khu vực thi công cũng như xem xét một cách chặt chẽ các quy hoạch đô thị của Nhà nước từ đó Công ty sẽ đề ra các phương án thiết kế và thi công hợp lý. Giai đoạn 2 : Giai đoạn dọn mặt bằng làm móng. Giai đoạn này là giai đoạn phức tạp, khó và có ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình. Việc tạo mặt bằng phải đáp ứng được các yêu cầu của việc thiết kế cũng như việc thi công công trình. Việc dọn mặt bằng làm móng được Công ty giao cho xí nghiệp xây lắp. Giai đoạn 3 : Giai đoạn đúc bê tông. Trong giai đoạn này các xí nghiệp xây lắp sẽ thực hiện việc đổ nền, trần, dầm, cột theo đúng thiết kế. Các công nghệ được sử dụng trong giai đoạn này bao gồm: Đổ bê tông, bơm bê tông, dây chuyền xây dựng cọc Baret để làm móng nhà 6 tầng, công nghệ dự ứng lực áp dụng cho xây dựng sàn nhà 6 tầng trên diện tích rộng không dầm. Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số cẩu tháp hiện đại có tầm cao trên 100m và tầm với trên 50m trong xây dựng nhà cao tầng. Giai đoạn 4 : Xây thô các tường ngăn và trát. Giai đoạn 5 : Trang trí nội thất, ngoại thất, điện nước… Tất cả các giai đoạn trên của quá trình xây lắp được trực tiếp thực hiện bởi các xí nghiệp, đội xây lắp. Mỗi xí nghiệp, đội sẽ được chia làm, nhiều tổ. Các tổ này thực hiện các công việc độc lập để hoàn thành từng giai đoạn của quá trình xây lắp. đúc bê tông Khảo sát thiết kế Dọn mặt bằng làm móng Hoàn thiện Xây và trát Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất Công ty Đầu tư và phát triển Nam Hồng Phần II Thực trạng tổ chức hạch toán tại Công ty Đầu tư và phát triển Nam Hồng I. đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Cũng như các doanh nghiệp khác phòng Tài vụ của Công ty Đầu tư và phát triển Nam Hồng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó thực hiện chức năng thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho các đối tượng có liên quan. Ngoài ra do đặc điểm riêng có của ngành xây dựng, phòng Tài vụ còn có chức năng quản lý, theo dõi thu chi công trình. Căn cứ vào đặc điểm Công ty và các đơn vị trực thuộc trên cùng một địa bàn, căn cứ vào năng lực cán bộ và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán Công ty được tổ chức theo quan hệ trực tuyến, mô hình kế toán tập trung. Đứng đầu là kế toán trưởng, giúp việc kế toán trưởng có kế toán tổng hợp và các nhân viên kế toán khác. Chức năng và nhiệm vụ của lãnh đạo và nhân viên kế toán trong phòng Tài vụ được thể hiện như sau: + Kế toán trưởng: Là người được đào tạo về chuyên ngành kế toán tài chính có thâm niên công tác và đã được bồi dưỡng chương trình kế toán trưởng, chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và Nhà nước về toàn bộ công tác tài chính của Công ty, có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng Tài vụ, hướng dẫn hạch toán, kiểm tra việc tính toán, ghi chép tình hình hoạt động kế toán tài chính theo pháp luật. Định kỳ, kế toán trưởng dựa trên các thông tin từ các nhân viên trong phòng, đối chiếu sổ sách, lập báo cáo tài chính theo quy định phục vụ cho Giám đốc và các đối tượng có nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của Công ty. + Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm chính về công tác hạch toán kế toán tại Công ty, trực tiếp kiểm tra và giám sát quá trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán tài chính, phụ trách điều hành kế toán viên liên quan đến việc đi sâu hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như nghiệp vụ kho, thanh toán, giá thành, tiêu thụ sản phẩm...và ghi chép vào sổ Nhật ký chung, tính các số dư tài khoản và vào sổ Cái. Định kỳ lập bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo kế toán, đồng thời hỗ trợ kế toán trưởng trong việc vận dụng hệ thống tài khoản phù hợp và lập các báo cáo tài chính theo quy định và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của công tác quản lý. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán, thực hiện các phần hành kế toán chưa phân công cho nhân viên khác. + Kế toán vốn bằng tiền: Là người chịu trách nhiệm về các chứng từ có liên quan đến vốn bằng tiền, phản ánh đầy đủ các luồng tiền vào ra như theo dõi quỹ tiền mặt, các khoản tiền vay, tiền gửi của Công ty tại ngân hàng. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có và các chứng từ gốc kèm theo, kế toán tiến hành ghi sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng. Cuối tháng cộng số tiền tồn quỹ, số tiền còn lại ở ngân hàng lập báo cáo quỹ, báo cáo tiền gửi ngân hàng. + Kế toán hàng tồn kho kiêm tài sản cố định và chi phí quản lý : Có nhiệm vụ phản ánh tình hình hiện có hàng tồn kho và tài sản cố định, chịu trách nhiệm về các chứng từ có liên quan đến hàng tồn kho, tài sản cố định, chi phí quản lý như phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, sổ, thẻ tài sản cố định, sổ chi tiết chi phí quản lý, lập bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Cuối tháng lập các báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn, bảng chi tiết nguyên vật liệu, sổ tổng hợp tài sản cố định, sổ tổng hợp chi phí quản lý. + Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Chịu trách nhiệm về công tác kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội của cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Hàng tháng tính toán lương, thưởng lập bảng phân bổ, ghi chép sổ chi tiết, sổ tổng hợp tiền lương và bảo hiểm xã hội dựa trên các chế độ, chính sách và phương pháp tính lương phù hợp với từng đối tượng. Kế toán tiền lương có liên quan chặt chẽ với phòng tổ chức lao động về các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. + Kế toán các khoản phải thu phải trả: Theo dõi, hạch toán các khoản phải thu, phải trả với khách hàng và nhà cung cấp. Hàng ngày kế toán tiến hành tập hợp các hoá đơn, chứng từ về vật tư, tài sản, điện, nước, điện thoại...phục vụ tại các xí nghiệp, văn phòng Công ty và chứng từ, hoá đơn của các lao vụ, dịch vụ khách sạn, lữ hành, tư vấn,... để lập các sổ theo dõi chi tiết thanh toán đối với từng nhà cung cấp, từng khách hàng. + Kế toán thanh toán tạm ứng kiêm kế toán thuế: Có trách nhiệm theo dõi chi tiết việc tạm ứng và thanh toán tạm ứng cho các đơn vị trực thuộc, kiểm tra và đối chiếu với các khoản cấp phát tiền vốn cho các đơn vị thi công, theo dõi sự quay vòng của vốn kinh doanh, các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước, theo dõi chi tiết khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao và quyết toán sản phẩm. Hàng tháng lập báo cáo thuế giá trị gia tăng và nộp vào ngày 10, hàng quý lập báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp vào ngày cuối cùng của quý. + Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ theo từng đối tượng hay hạng mục công trình, kiểm tra việc phân bổ chi phí so với định mức được duyệt và tính giá thành sản phẩm hoàn thành, lập các sổ chi phí sản xuất, thẻ tính giá thành, bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, có thể đề xuất các biện pháp tính giá thành, cung cấp thông tin cho hoạt động kinh tế và dự toán chi phí sản xuất kỳ sau. + Kế toán tiêu thụ: Tập hợp các hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành, cung cấp các lao vụ dịch vụ, cho thuê kiốt, tư vấn thiết kế, xây dựng,...lập các bảng kê, tờ kê phân loại và phản ánh vào các sổ chi tiết theo dõi doanh thu, thu nhập, chi phí. Định kỳ, tiến hành xác định và phản ánh vào sổ xác định kết quả sản xuất kinh doanh và phân phối lợi nhuận. + Thủ quỹ: Là người theo dõi và quản lý két tiền mặt tại Công ty, là người cuối cùng kiểm tra về thủ tục xuất nhập quỹ và sổ. Hàng ngày phải báo cáo trực tiếp với kế toán trưởng. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được khái quát như sau: Kế toán trưởng Kt Tiêu thụ Kt CPSX và g.thành Kt t.toán thuế Kt t.l bhxh Kt htk, Tscđ, cpql Kt Vốn bằng tiền Kt P.thu p.trả Kt Tổng hợp Kế toán các đơn vị phụ thuộc Thủ quỹ Sơ Đồ 3: Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán công ty Đầu tư và phát triển Nam Hồng II. tổ chức hạch toán kế toán 1. Tổ chức hệ thống chứng từ: Là một doanh nghiệp sản xuất với quy mô lớn, hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. Vì vậy số lượng chứng từ và giấy tờ đi kèm phát sinh trong Công ty rất phong phú đa dạng. Do đó đòi hỏi hệ thống chứng từ phải được phân loại và sắp xếp một cách hợp lý theo nội dung của từng loại chứng từ. Về cơ bản Công ty sử dụng hầu hết các chứng từ theo quy định bắt buộc của chế độ chứng từ kế toán bao gồm 5 loại: - Chứng từ quỹ (ký hiệu là Q): Chứng từ quỹ được đánh số từ 1 đến n và được tập hợp hàng tháng hoặc hàng quý. Đây là những chứng từ phản ánh việc thu chi tiền mặt tại quỹ như phiếu thu, phiếu chi. Đi kèm với các chứng từ này là các chứng từ gốc có liên quan như giấy xin tạm ứng, hoá đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán… - Chứng từ Ngân hàng (ký hiệu là NH): Chứng từ Ngân hàng được đánh số từ 1 đến n và được tập hợp hàng tháng hoặc hàng quý. Đây là những chứng từ có liên quan đến việc trao đổi, giao dịch với Ngân hàng như giấy báo Nợ, giấy báo Có và các chứng từ khác như bảng kê nộp tiền, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc bảo thu, séc bảo chi… - Chứng từ thanh toán (ký hiệu là NK): Chứng từ thanh toán được đánh số từ 1 đến n và được tập hợp hàng tháng hoặc hàng quý. Gồm những hoá đơn thanh toán vật tư, hàng hoá dịch vụ mua ngoài, hồ sơ quyết toán đối với các trường hợp tự gia công chế biến và các chứng từ có liên quan như hợp đồng thanh lý hàng hoá, bảng kê chứng từ thanh toán. - Chứng từ vật tư vật liệu (ký hiệu là VL): Chứng từ vật tư được đánh số từ 1 đến n và được tập hợp hàng tháng hoặc hàng quý. Bao gồm: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. - Chứng từ kế toán khác (ký hiệu là LT): Chứng từ kế toán khác được đánh số từ 1 đến n và được tập hợp hàng tháng hoặc hàng quý. Bao gồm những chứng từ không thuộc các loại chứng từ trên như : Bảng tính lãi, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Bảng tính và phân bổ tiền lương và BHXH… và với đặc trưng của ngành xây lắp, hệ thống chứng từ trong Công ty còn có: hợp đồng giao khoán, biên bản xác nhận khối lượng công việc XDCB hoàn thành, quyết toán khối lượng xây lắp hoàn thành,...những chứng từ này được phân loại riêng và đánh số theo thời điểm phát sinh thường là khi kết thúc hợp đồng hay khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Về quy trình luân chuyển chứng từ: Hàng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán các đơn vị có nhiệm vụ phản ánh vào các chứng từ đã được quy định (việc thực hiện chứng từ đảm bảo đúng chế độ ghi chép chứng từ ban đầu). Sau đó, tiến hành tập hợp các chứng từ liệt kê vào cá._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC458.doc