Lời nói đầu
T
rong những năm gần đây, đất nước ta đang chuyển mình hoạt động theo cơ chế mới. Cùng với sự ra đời của những chính sách, chế độ mới thích ứng của nhà nước, bộ mặt của đất nước ta đang được sự thay đổi từng giờ. Trong sự nghiệp thay đổi này một phần đóng góp không nhỏ là của các ngành công nghiệp nói chung và xây lắp nói riêng.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi các DN nói chung và DN xây lắp nói riêng muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường nước t
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về thực trạng tổ chức hạch toán kế toán ở Công ty xây lắp 524- Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a hiện nay, vấn đề tất yếu là phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Những vấn đề đó có thể thực hiện trên cơ sở hạch toán một cách chính xác, sử dụng Tài sản, vật tư, lao động,... hợp lý.
Trong báo cáo tổng hợp này dù đã cố gắng tìm hiểu và nghiên cứu, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Quốc Trung cùng các cô, các chú, các anh, chị phòng Tài chính - Kế toán của Công ty xây lắp 524-Tổng công ty xây dựng Thành An - Binh đoàn 11- Bộ Quốc Phòng, nhưng do trình độ hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn trong báo cáo tổng hợp của em còn nhiều thiếu sót.
Vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của bản thân mình để phục tốt công việc sau này.
Báo cáo này gồm ba phần chính sau:
Phần I: Những vấn đề chung về cơ sở thực tập.
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán ở cơ sở thực tập
Phần III: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán ở cơ sở thực tập
Phần i: Những vấn đề chung về cơ sở thực tập
I. Qúa trình hình thành và phát triển
C
ông ty xây lắp 524 là một Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng Thành An-Bộ Quốc Phòng. Trụ sở chính của Công ty được đặt tại số 326-Phố Lê Trọng Tấn, Phường Khương Mai - Quân Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội.
Công ty xây lắp 524 có tiền thân là Xí nghiệp 524 được thành lập tháng 11/1980 với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp có quy mô nhỏ trong và ngoài quân đội.
Để hoà chung với nhịp độ phát triển kinh tế của cả nước, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mới của mình trong từng giai đoạn nhất định, công ty đã nhiều lần đổi tên: Lữ đoàn 524 (1980), Xí nghiệp xây dựng 524 (1985), Công ty xây lắp 524 (11/989), đến tháng 4 năm 1996 được thành lập lại căn cứ vào Luật doanh nghiệp và Thông báo số 1119/ĐMDN của Chính phủ trên cơ sở Công ty xây lắp 524 cũ và Xí nghiệp cơ khí xây dựng 141 theo quyết định số 462/QĐQP ngày 17/4/1996 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng với chức năng chủ yếu là kinh doanh xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, vận tải, thuỷ lợi, các công trình điện, nước, và các công trình khác, kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư xây dựng, sản xuất vật liệu và gia công cơ khí phục vụ cho nhu cầu của Tổng công ty và tiêu thụ ra ngoài thị trường.
Là một thành viên của Tổng công ty xây dựng Thành An, Công ty xây lắp 524 có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu theo quy định của Nhà nước. Kể từ khi thành lập từ năm 1980 đến nay, Công ty đã không ngừng phát triển và đầu tư, mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Với hơn 2000 cán bộ công nhân viên nhiều năm kinh nghiệm, trong đó có 140 kỹ sư và cử nhân, 1778 công nhân lao động lành nghề. Tính đến cuối năm 2002:
Tổng vốn kinh doanh của công ty là : 10.790.220.477 đồng
Tổng doanh thu thực hiện năm 2002 đạt : 135,963 tỷ đồng và tổng lợi nhuận trước thuế của năm 2002 là : 2,312 tỷ đồng.
Công ty có lực lượng phương tiện thiết bị hùng hậu trong các lĩnh vực xây dựng, vận tải, với 426 phương tiện vận tải, thiết bị thi công, xây lắp và đầu máy san ủi các loại.
Để tồn tại và phát triển trong hơn 20 năm qua, Công ty đã phải trải qua nhiều bước thăng trầm, đặc biệt là giai đoạn 1990 - 1991, do cơ chế quản lý của Nhà nước có sự thay đổi, đứng trước thách thức của nền kinh tế thị trường, các công trình chủ yếu đã hoàn thành và đi vào sử dụng, việc cung ứng các sản phẩm cho công trình giảm xuống, số lượng vật tư, xe, máy, và con người thừa ra...
Trước những khó khăn chồng chất đó, Công ty đã kịp thời chuyển hướng sắp xếp lại bộ máy quản lý, cắt giảm các khâu trung gian, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, bổ sung thêm nhiệm vụ, chức năng mới nhằm đảm bảo thực hiện phần kế hoạch pháp lệnh và đáp ứng nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó, Công ty thực hiện rà soát lại định mức lao động, tiêu hao nguyên vật liệu kết hợp với việc sử dụng chặt chẽ, hợp lý đội ngũ cán bộ, công nhân theo đúng quy định phân công và phân cấp của Tổng công ty và chính sách cán bộ của Đảng, Nhà nước nhằm đảm bảo sự tập trung, thống nhất trong chỉ đạo.
Nhờ có những chính sách năng động và hợp lý, với phương châm đi lên mạnh dạn, táo bạo nhưng chắc chắn, Công ty đã từng bước mở rộng sản xuất tập trung nguồn lực cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường, tạo việc làm ổn định cho công nhân, tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm, hoàn thành nghĩa vụ với Tổng công ty cũng như với Nhà nước.
Trong những năm qua, đặc biệt sau Đại hội Đại biểu Đảng bộ của Công ty lần thứ VII tháng 8 năm 1996, Công ty đã hoạt động theo đúng định hướng vừa củng cố hoàn thiện tổ chức để trở thành một đơn vị mạnh, có đủ năng lực xây dựng những công trình có quy mô lớn trong nước và quốc tế vừa phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề sản phẩm, đồng thời phải tìm kiếm giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Chính vì vậy, cho đến thời điểm hiện tại, Công ty đang là một công ty làm ăn có hiệu quả nhất trong các công ty thuộc Tổng công ty Xây dựng Thành An, đến ngày 23/5/2000 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ra quyết định số 888/QĐ công nhận Công ty xây lắp 524 là Doanh nghiệp hạng 1.
Một số kết quả Công ty đã đạt được trong những năm gần đây:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thực hiện
2000
2001
2002
Tổng giá trị SXKD
tỷ đồng
89,563
103,654
117,290
Giá trị xây lắp
tỷ đồng
50,634
65,342
76,025
Doanh thu
tỷ đồng
112,568
122,752
135,963
Nộp NSNN
tỷ đồng
7,563
7.912
8,674
Lợi nhuận sau thuế
tỷ đồng
0,986
1,265
1,572
TN bình quân
đồng
786.000
897.000
1.116.300
II. Đặc điểm kinh doanh của công ty
Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 110784 ngày 10/6/1996 do Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp với các chức năng sau đây:
+ Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng
+ Xây dựng các công trình giao thông
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện.
+ Xây dựng các công trình bưu điện, đường dây tải điện, trạm biến áp.
+ Xây dựng các công trình công cộng, cấp thoát nước
+ Xây lắp các công trình sân bay, bến cảng.
+ Lắp đặt thiết bị, hoàn thiện và trang trí nội, ngoại thất.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng
+ Kinh doanh bất động sản
+ Xuất nhập khẩu thiết bị, máy, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu phục vụ nhu cầu sản xuất của Tổng công ty.
+ Sản xuất cơ khí.
Với năng lực của mình, ngoài những công trình trọng điểm của Bộ quốc phòng, công ty còn tham gia thi công xây dựng nhiều công trình lớn của Nhà nước. Từ một xí nghiệp chuyên thi công các dự án nhỏ, chủ yếu là ở các địa phương, đến nay Công ty đã tổ chức tốt công tác tiếp thị, đấu thầu và thi công các dự án có quy mô vừa và lớn, trong đó có nhiều công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, công nghệ thi công mới. Về cơ cấu sản phẩm, từ một đơn vị thi công chủ yếu là các công trình nhà dân dụng, công nghiệp nhỏ, san lấp nền móng công trình và một số công trình giao thông nhỏ do các địa phương làm chủ đầu tư nay Công ty đã trở thành một đơn vị mạnh về xây dựng công trình giao thông và hạ tầng đồng thời làm tốt việc xây dựng các công trình dân dụng, thuỷ lợi, cầu nhỏ,...vững về quốc phòng, tạo được uy tín với các chủ đầu tư và chỗ đứng trên nhiều địa bàn quan trọng.
Các công trình Công ty đã và đang tham gia thi công như: Công trình đường Quốc lộ 1A Đoạn Hà nội - Lạng sơn; Đường cao tốc Láng - Hoà lạc; Đường cao tốc Bắc Thăng long - Nội bài; Bệnh viện Trung ương Quân đội 108; Bệnh viện Trung ương quân đội 175 tại Thành phố Hồ Chí Minh; Trường Đại học Quốc gia Viên Chăn - CHDCND Lào; Viện Lão khoa, Viện Da liễu Trung Ương, Bệnh viện Bạch Mai; Trường Sỹ quan lục quân I; Hạ tầng khu Công nghiệp Dung quất; Hạ tầng khu công nghiệp LOTECO... cùng nhiều các công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp, điện, nước với nhiều quy mô khác nhau trên phạm vi cả nước.
Trong kinh doanh và nhập khẩu vật tư, thiết bị Công ty có đội nghũ cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm đảm bảo cung ứng vật tư thiết bị và phụ tùng trong xây dựng, lắp đặt kịp thời với chất lượng, giá cả phù hợp đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Về gia công, sản xuất cơ khí : Công ty đã tham gia thi công lắp dựng các sản phẩm cơ khí tại nhiều công trình như: Nhà ga hàng không T1, Nhà điều hành thương mại mặt đất Sân bay Quốc tế Nội bài, Công trình Vietel, Viện Sinh thái Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia,...Sáng chế, cải tạo nhiều phương tiện vận tải, máy móc, giàn giáo phục vụ công tác xây dựng.
Về sản xuất vật liệu: Sản phẩm vật liệu xây dựng của Công ty chủ yếu là gạch chỉ nung và gạch Block. Sản phẩm được cung cấp cho các công trình mà Công ty và các đơn vị thuộc Tổng công ty thi công đồng thời tiêu thụ ra ngoài phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý, sản xuất, kết hợp với chức năng của Công ty xây lắp 524 được thể hiện qua sơ đồ sau:
Phòng
TC-KT
Phòng Dự án đấu thầu
Phòng tổ chức hành chính
Phòng Kế hoạch Kỹ thuật
Phòng
Chính
Trị
BAN GIáM ĐốC
Xí Nghiệp
55
Xí Nghiệp
141
Xí Nghiệp
79
Chi Nhánh
Miền Trung
Các Đội
Trực Thuộc
Trong đó:
- Giám đốc Công ty: Là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty, trước pháp luật và Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty, trực tiếp lãnh đạo về mọi lĩnh vực hoạt động của Công ty như kinh tế, kế hoạch, tài chính, tổ chức hành chính, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, xây dựng các quy chế và quy định quản lý nội bộ của Công ty.
- Phó giám đốc kinh tế kế hoạch: Là người giúp giám đốc công ty điều hành các lĩnh vực: công tác kinh tế kế hoạch, công tác theo dõi hạch toán kế toán, quá trình kinh doanh vật tư, xuất nhập khẩu, công tác thu vốn và giải quyết công nợ, công tác tiêu thụ và sản phẩm công nghiệp, công tác văn phòng và đời sống đồng thời thay mặt giám đốc công ty điều hành công việc khi giám đốc vắng mặt.
- Phó giám đốc kỹ thuật xây lắp: là người giúp giám đốc công ty điều hành các lĩnh vực: Phụ trách các dự án sản xuất, đấu thầu, công tác sản xuất, kỹ thuật thi công xây lắp, công tác sáng kiến và cải tiến kỹ thuật, công tác an toàn và bảo hộ lao động, phụ trách công tác sản xuất công nghiệp.
- Phó giám đốc quản lý cơ giới: là người giúp giám đốc công ty giải quyết các việc phục hồi, sửa chữa xe, máy, vật tư, thiết bị và chỉ đạo việc thực hiện các chế độ báo cáo do Tổng công ty quyết định.
- Phòng tài chính - kế toán: Là phòng có chức năng giúp giám đốc Công ty tổ chức bộ máy kế toán tài chính từ công ty đến các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc, tổ chức chỉ đạo kiểm soát toàn bộ công tác tài chính, tín dụng, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế, hạch toán kế toán theo đúng điều lệ tổ chức kế toán và pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước được cụ thể hoá bằng điều kiện hoạt động của công ty và những quy định của Tổng công ty.
- Phòng Dự án đấu thầu : Là phòng chức năng giúp Giám Đốc trong việc phụ trách các dự án sản xuất, công tác đấu thầu và phụ trách công tác xản xuất công nghiệp.
- Phòng tổ chức - hành chính: Là phòng chức năng giúp việc cho giám đốc công ty trong công tác: thực hiện các phương án sắp xếp, cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng quản lý và điều phối sử dụng hợp lý, tổ chức thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên chức, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, các xí nghiệp thuộc quyền quản lý của công ty, là đầu mối giải quyết công việc văn phòng hành chính, giúp giám đốc công ty điều hành và chỉ đạo nhanh, thống nhất tập trung trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng Kế hoạch Kỹ thuật : Là phòng tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty trong các khâu xây dựng và chỉ đạo công tác kế hoạch, công tác kinh tế, công tác sản xuất và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty và giúp giám đốc công ty trong công tác quản lý xây lắp, thực hiện đúng các quy định và chính sách của Nhà nước về xây dựng cơ bản như: kiểm tra, giám sát kỹ thuật, chất lượng, khối lượng công trình mà công ty nhận thầu, hướng dẫn các đơn vị trong công ty thực hiện đúng các quy định, quy phạm và thủ tục, trình tự xây dựng cơ bản, kiểm tra thiết kế, dự toán, quyết toán công trình, tổ chức hội đồng nghiệm thu mà công ty nhận thầu xây lắp, chủ động nghiên cứu đề nghị sửa đổi thiết kế hoạch cùng Bên A giải quyết các thay đổi thiết kế và khối lượng phát sinh làm cơ sở cho việc thanh quyết toán.
- Phòng Chính trị: Là cơ quan giúp cho giám đốc triển khai các công tác Đảng, công tác chính trị, triển khai, thực hiện các hoạt động chính trị, tuyên truyền, từ thiện,...Quản lý hoạt động của các tổ chức quần chúng, công đoàn, thanh niên, đoàn thanh niên, phụ nữ...
-Các đơn vị trực thuộc công ty : Xí nghiệp 55, Xí nghiệp 141, Chi nhánh Miền Trung và bốn đội trực thuộc.
Phần II : thực trạng tổ chức hạch toán kế toán
Phòng tài chính kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty, các nhân viên kế toán chịu sự điều hành trực tiếp của kế toán trưởng.
Nhiệm vụ của phòng là hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ tất cả các chứng từ của công ty, tổ chức việc ghi chép ban đầu chính xác, trung thực, hợp lý, thống nhất biểu báo tổng hợp chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất phục vụ cho điều hành công ty, quản lý nguồn vốn, tài sản của công ty chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo định kỳ kịp thời và bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo đúng quy định của Nhà nước.
I. Chế độ kế toán áp dụng
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng VN
- Hình thức sổ kế toán: Chứng Từ -Ghi Sổ trên máy vi tính theo chương trình kế toán máy T.A.S (Thanh An Accounting System).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp hạch toán giá trị nguyên vật liệu xuất kho: Theo phương pháp giá thực tế đích danh .
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao bình quân
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : Theo phương pháp khấu trừ.
- Kỳ tính giá và kỳ báo cáo : theo tháng, quý, năm.
II. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Hiện nay, Công ty có các chi nhánh và các xí nghiệp ở các địa bàn cách xa nhau như đã giới thiệu ở trên, xuất phát từ đặc điểm này và để thuận lợi cho yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin kịp thời về hình tình tài chính và công ty mà công ty đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung.
Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được tập trung ở phòng kế toán của Công ty. Phòng kế toán xử lý và thực hiện các công việc hạch toán kế toán, còn các đơn vị trực thuộc, các xí nghiệp hạch toán nội bộ có tổ chức ban kế toán tài chính, các đội xây lắp chỉ bố trí một hoặc hai nhân viên kế toán hướng dẫn hạch toán ban đầu và định kỳ gửi toàn bộ chứng từ về phòng kế toán công ty.
ở phòng kế toán Công ty, sau khi nhận được chứng từ ban đầu ở các đội, kế toán từng bộ phận tiến hành kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ tổng hợp và chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các đơn vị trực thuộc cũng như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại cơ quan Công ty. Định kỳ số liệu sẽ được tổng hợp để lập báo cáo quyết toán toàn công ty.
Việc áp dụng hình thức này sẽ đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung cao độ, đối với công tác kế toán, tổng hợp số liệu một cách nhanh chóng đồng thời thuận tiện cho việc áp dụng phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, bộ máy kế toán sẽ gọn nhẹ và tiết kiệm được chi phí hạch toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Phó phòng tài chính kế toán
Kế toán
tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán TSCĐ
Kế toán Vốn bằng tiền
Kế toán
chi phí- giá thành
Kế toán CN, XN
Kế toán đội
xây lắp
Kế toán
Vật Tư
Thủ quỹ
Trong đó:
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính và báo cáo tài chính, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của phòng kế toán, thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế theo đúng điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước quy định và quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty, tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó phòng tài chính kế toán (2 người):
+ Giúp kế toán trưởng trong công tác lập kế hoạch tài chính, kiểm tra, giám sát các hoạt động trong phòng kế toán, tham gia vào việc lập các báo cáo định kỳ.
+ Giúp kế toán trưởng trong công tác báo cáo kế toán, kiểm toán, đồng thời giám sát, điều chỉnh các hoạt động của Phòng theo đúng quy định của Nhà nước và công ty.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến các khoản chi phí do các phần hành kế toán khác chuyển đến, kế toán tổng hợp vào sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản có liên quan, tổng hợp và tính giá thành cho từng công trình, tính lãi lỗ cho toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị và lập các báo cáo quyết toán tháng, quý, năm gửi cấp trên, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ theo dõi sự biến động của tiền mặt, các giao dịch với ngân hàng như tài khoản tiền gửi ngân hàng, vay...
- Kế toán thanh toán: Có trách nhiệm theo dõi chi tiết, kế toán thanh toán với cán bộ công nhân viên, các khoản phải trả người bán, phải thu của người mua.
- Kế toán chi phí-giá thành: Có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ chi phí, phân loại và phân bổ chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình để hạch toán tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình.
- Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm của tài sản cố định trên 3 mặt: Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại đồng thời kiêm luôn cả việc theo dõi tình hình biến động của vốn kinh doanh.
Ngoài phòng kế toán tài chính, ở các đội, xí nghiệp xây lắp còn có các nhân viên kế toán đội có trách nhiệm thu thập và tổng hợp các chứng từ gốc để gửi lên phòng kế toán công ty hạch toán.
III. hình thức sổ kế toán
Hiện nay công ty ghi chép sổ sách theo hình thức Chứng Từ-Ghi Sổ và trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ trinh tự hạch toán theo hình thức Chứng Từ-Ghi Sổ
Bảng
tổng hợp
chi
tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối
Số phát sinh
Sổ cái
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
IV. Kế toán theo từng từng phần hành
1.Kế toán Tài Sản Cố Định
Tài khoản sử dụng:
TK 211: TSCĐ hữu hình .
Chứng từ sử dụng:.
Biên bản giao nhận TSCĐ
Thẻ TSCĐ .
Biên bản thanh lý TSCĐ .
Biên bản đánh giá lại TSCĐ .
Bảng tính và phân bổ khấu hao.
Luân chuyển chứng từ:
Khi các bộ phận trong công ty hoặc các xí nghiệp xây lắp có nhu cầu sử dụng hoặc thanh lý TSCĐ, Phụ trách bộ phận hoặc giám đốc các xí nghiệp lập Giấy đề nghị mua sắm hoặc Giấy đề nghị thanh lý TSCĐ. Giám đốc công ty sẽ kiểm tra, xem xét và ra quyết định mua sắm hoặc thanh lý TSCĐ...
Trong trường hợp tăng TSCĐ : TSCĐ sau khi được mua sắm, XDCB hoàn thành nghiệm thu và bàn giao hoặc được cấp trên cấp sẽ được kiểm duyệt bởi một ban giao nhận TSCĐ . Nội dung giao nhận TSCĐ phụ thuộc đặc điểm từng TSCĐ với đầy đủ các đặc điểm như tên, ký hiệu, năm đưa vào sử dụng, công suất thiết kế, nguyên giá và tỷ lệ khấu hao của tài sản đó. Sau khi bàn giao xong TSCĐ, các thành viên của ban giao nhận ký vào biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản này được lập thành 2 bản trong đó một bản được giao cho bộ phận kế toán để thực hiện ghi sổ.
Trong trường hợp TSCĐ tăng do sửa chữa lớn, công ty phải lập một ban giao nhận trong đó hai thành viên bắt buộc phải có đó là kế toán trưởng và phụ trách bộ phận sử dụng tài sản. Biên bản này đề cập đến tình hình tài sản cũng như là các bộ phận của tài sản đã được sửa chữa và chi phí để sửa chữa. Các TSCĐ mà công ty thường sửa chữa lớn bao gồm : Nhà cửa, phương tiện vận tải, máy thi công. Công ty sử dụng 2 mẫu Biên bản giao nhận : Mẫu 04a – TSCĐ được sử dụng trong trường hợp giá trị sữa chữa TSCĐ lớn. Khi đó phải lập một hội đồng bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn bao gồm Giám đốc công ty và kế toán trưởng cùng bên thực hiện việc sửa chữa. Trong khi đó mẫu số 04b - TSCĐ áp dụng cho trường hợp giá trị sữa chữa nhỏ, không cần phải lập hội đồng bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn.
Để hạch toán TSCĐ phù hợp với chế độ chính sách và những biến đổi của thị trường, hàng năm công ty thực hiện việc đánh giá lại TSCĐ. Khi có quyết định đánh giá lại TSCĐ , công ty sẽ thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ . Chủ tịch hội đồng thường là Giám đốc công ty và các uỷ viên là Kế toán trưởng và phụ trách bộ phận sử dụng TSCĐ . Biên bản đánh giá lại TSCĐ được lập thành 2 bản, một bản được giao cho phòng tài chính kế toán để thực hiện công tác hạch toán kế toán, một bản giao cho bộ phận sử dụng.
Trong trường hợp TSCĐ đã khấu hao hết và không còn khả năng sử dụng, phụ trách các bộ phận sẽ đề nghị công ty cho phép thanh lý TSCĐ . Sau khi có quyết định của ban Giám đốc, tiến hành lập ban thanh lý(ban giao nhận) TSCĐ trong đó trưởng ban là giám đốc công ty và các uỷ viên
Quy trình luân chuyển chứng từ :
Nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ
Chủ sở hữu
Quyết định tăng,giảm
TSCĐ
Ban giao nhận
Giao nhận TSCĐ và lập CT
KT TSCĐ
Bảo quản, lưu trữ
(1) (2) (3) (4)
Lập thẻ TSCĐ, ghi sổ, Lập bảng tính và phân bổ KH,
Huỷ thẻ TSCĐ
Cụ thể các bước như sau :
Bước1 : Chủ sở hữu quyết định nhận bàn giao TSCĐ(tăng hay giảm TSCĐ)
Bước2 : Ban giao nhận lập biên bản giao nhận TSCĐ
Bước3 : KT TSCĐ lập(huỷ) thẻ TSCĐ, lập bảng tính và phân bổ KH, định khoản và ghi sổ.
Bước4 : KT bảo quản, lưu trữ CT khi kết thúc niên độ.
Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ
Từ các Chứng từ gốc kế toán TSCĐ tiến hành ghi vào Thẻ TSCĐ, thẻ TSCĐ này được lập cho từng loại TSCĐ, từ các thẻ TSCĐ ghi vào Sổ chi tiết TSCĐ, cuối tháng hay định kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ và lập Báo Cáo Tài Chính.Thẻ TSCĐ và Sổ chi tiết TSCĐ có tác dụng theo dõi chi tiết từng loại TSCĐ.
Tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Cái TK 211, 214,... ở các cột phù hợp :
+Cột ghi ngày tháng ghi sổ
+Cột số hiệu và ngày, tháng của Chứng từ ghi sổ
+Cột diễn giải nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+Cột ghi số tiền ghi Nợ, ghi Có của tài khoản vào các cột phù hợp.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái TK 211,214. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái TK211, 214 và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán TSCĐ :
Chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ và các bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Chứng từ- ghi sổ
Sổ cái tài khoản 211,214,...
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
2. Kế toán vật tư.
Vật liệu là đối tượng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ vật liệu ở mọi khâu, từ khâu thu mua tới khấu bảo quản và dự trữ .
a) Tài khoản sử dụng:
TK 152 : Nguyên vật liệu.
TK 153 : Công cụ, dụng
b) Đánh giá và phân loại vật tư:
Công ty sử dụng phương pháp đánh giá nguyên vật liệu xuất kho theo giá thực tế đích danh. Vật tư ở công ty được phân loại theo từng thứ nguyên vật liệu
c) Chứng từ sử dụng: Biên bản kiểm nghiệm vật tư, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT mua vật tư.
d) Luân chuyển chứng từ:
Luân chuyển Phiếu nhập kho: Sau khi nhận NVL, cán bộ vật tư của các xí nghiệp, các công trình sẽ giao hoá đơn GTGT cho kế toán tại đơn vị. Phụ trách vật tư sẽ lập Phiếu nhập kho NVL, Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, liên1 chuyển cho thủ kho để làm căn cứ ghi thẻ kho, liên 2 chuyển cho phòng tài chính kế toán để ghi Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết vật tư, liên 3 lưu tại phòng vật tư. Thủ kho sẽ tiến hành kiểm nhận vật tư, ghi số lượng thực nhập, ghi thẻ kho, ký và giao nhận lại phiếu nhập kho cho kế toán đơn vị. Kế toán tại các xí nghiệp sẽ tiến hành định khoản vào các phiếu nhập kho, ghi đơn giá và thành tiền, vào sổ chi tiết NVL .
Quy trình luân chuyển Phiếu nhập kho:
Nghiệpvụ nhập kho
Người giao hàng
Cán bộ phụ trách vật tư
Cán bộ phòng vật tư
Thủ kho
Kế toán vật tư
Bảo quản lưu trữ
Đề nghị được nhập hàng
Lập phiếu nhập kho
Ký phiếu nhập kho
Nhập kho
Ghi sổ
Luân chuyển Phiếu xuất kho: Cán bộ vật tư các xí nghiệp, các công trình lập các chứng từ xin cấp NVL để trình lên giám đốc xí nghiệp. Phụ trách vật tư ở xí nghiệp đó lập Phiếu xuất kho thủ kho có cơ sở xuất NVL, Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, liên 1 thủ kho giữ để ghi thẻ kho, liên 2 phòng tài chính kế toán giữ để ghi Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết vật tư, sổ cái TK152,153,...,liên 3 lưu tại phòng vật tư. Người nhận NVL sẽ cùng thủ kho ký vào phiếu xuất kho. Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho ghi sổ kho, kế toán xí nghiệp phải ghi sổ chi tiết NVL . Hàng tháng kế toán các xí nghiệp phải lập bảng kê vật tư xuất và bảng tổng hợp Nhập -Xuất - Tồn, bảng phân bổ chi phí NVL chi tiết cho từng công trình để gửi về phòng tài vụ của công ty. Kế toán nguyên vật liệu trên phòng tài chính-kế toán sẽ lập các bảng kê tổng hợp để tổng hợp chi phí NVL cho từng công trình.
Quy trình luân chuyển Phiếu xuất kho:
Nghiệpvụ nhập kho
Người có nhu cầu hàng
Thủ trưởng, kế toán trưởng
Cán bộ phòng vật tư
Thủ kho
Kế toán vật tư
Bảo quản lưu trữ
Lập Chứng từ xin xuất hàng
Ký duyệt lệnh xuất
Lập phiếu xuất kho
Xuất kho
Ghi sổ
Tổ chức hạch toán chi tiết NVL
Sổ chi tiết: Sổ chi tiết cho từng loại vật liệu xây dựng như Sổ chi tiết Xi măng, sổ chi tiết thép...
Hạch toán chi tiết: Công ty sử dụng phương pháp hạch toán chi tiết thẻ song song để hạch toán NVL
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ kế toán
Chi tiết
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ tổng hợp
Hàng ngày căn cứ vào tình hình nhập xuất các loại vật tư, thủ kho tại các xí nghiệp sẽ tiến hành ghi thẻ kho phản ánh tình hình nhập xuất tồn NVL về mặt số lượng.Cuối tháng thủ kho tính ra số cộng dồn trên các thẻ kho để đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết
Căn cứ vào chứng từ nhập xuất tồn kế toán xí nghiệp sẽ phản ánh vào sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán phải lập các bảng tổng hợp Nhập-xuất-tồn, các bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu vào các công trình bảng kê tổng hợp các chi phí nguyên vật liệu để gửi về phòng tài chính kế toán.
Kế toán vật tư của công ty sẽ tiến hành ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu theo từng xí nghiệp trên, thực hiện tổng hợp chi phí nguyên vật liệu của toàn công ty.
f) Tổ chức hạch toán tổng hợp NVL
Quy trình ghi chép sổ sách :
Chứng từ gốc về vật tư
Chứng từ ghi sổ
(N-X)
Sổ Cái TK 152,153,...
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo Cáo Tài Chính
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
: Kiểm tra, đối chiếu
Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở chứng từ gốc(phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT mua vật tư,...) hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc. Chứng từ ghi sổ được lập định kỳ, cuối tuần. Chứng từ được lập riêng cho từng nghiệp vụ nhập, xuất,...
Định kỳ,căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Cái TK 152, 153 . Cuối kỳ (tháng, quý) kế toán phải khoá sổ, cộng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có, tính ra số dư của từng tài khoản để làm căn cứ để Bảng cân đối số phát sinh và các Báo Cáo Tài Chính.
Trích: Chứng từ ghi sổ
Tổng công ty Thành An
Công ty xây lắp 524 Chứng từ ghi sổ Số:519
Trích yếu
TKNợ
TK Có
Số tiền
Mua chịu nguyên vật liệu
152
1331
331
331
48.720
4.872
Ngày ...tháng ...năm 2002
Trưởngphòng tài chính Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trích:Sổ cái
Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu
Quí 4 năm 2002
Đơn vị tính : 1000đ
Ngày ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK
Đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
29. 12
29. 12
29. 12
29.12
29.12
29. 12
29. 12
29. 12
29. 12
29.12
29.12
29.12
519
520
521
524
568
569
581
582
583
583
583
590
29.12
29.12
29.12
29.12
29.12
29.12
29.12
29.12
29.12
29.12
29.12
29.12
Số dư đầu kỳ
Mua chịu nguyên VLiệu
Mua chịu nguyên VLiệu
Mua chịu nguyên VLiệu
Mua chịu nguyên VLiệu
Mua chịu nguyên VLiệu
Mua chịu nguyên VLiệu
Mua nguyên VLiệu
Mua chịu nguyên VLiệu
Xuất Vtư TCông Ctrình
Xuất Vtư cho máy
Xuất Vtư cho quản lý
Giảm vốn do Vtư ứ đọng
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
331
331
331
331
331
331
111
331
621
623
642
411
630.916
48.720
133.344
270.711
13.537.684
14.550
1.828
1.665.193
135.093
15.807.123
1.017.150
14.966.289
273.553
87.466
93.581
15.420.889
Ngày...tháng...năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Trích : Sổ cái
Tài khoản 153 - Công cụ dụng cụ
Quí 4 năm 2002
Đơn vị tính : 1000đ
Ngày ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu
TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
29. 9
29. 9
521
585
. 9
29 . 9
Số dư đầu kỳ
Mua công cụ dụng cụ
Xuất dùng công cụ QL
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
331
642
30.307
13.590
13.590
30.307
13.590
13.950
Ngày...tháng...năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên đóng dấu)
3.Kế toán vốn bằng tiền
Các kế toán vốn bằng tiền dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động các loại vốn bằng tiền của DN gồm: Tiền._. mặt tại quỹ TM, tiền gửi ở các ngân hàng, ở công ty tài chính và các khoản tiền đang chuyển.
Các tài khoản sử dụng
TK 111 : Tiền mặt
TK 112 : Tiền gửi Ngân hàng
TK 113 : Tiền đang chuyển
Phân loại chứng từ
Chứng từ sử dụng cho phần hành kế toán vốn bằng tiền bao gồm:
Chứng từ quỹ : Phiếu thu, Phiếu chi tiền mặt, Bảng kiểm kê quỹ.
Chứng từ ngân hàng: Giấy uỷ nhiệm chi, Giấy báo lãi, Giấy báo Nợ, Giấy báo có, Phiếu chuyển khoản
Quá trình luân chuyển chứng từ vốn bằng tiền
Đối với chứng từ quỹ:
Luân chuyển Phiếu chi: Từ các chứng từ như Giấy đề nghị thanh toán ( đi kèm với các chứng từ gốc có liên quan như hoá đơn GTGT, Phiếu thu của đơn vị khác, Vé tàu xe,bảng thanh toán tiền lương tháng,...) đã được xét duyệt bởi người có thẩm quyền như phụ trách bộ phận, giám đốc công ty, kế toán trưởng, kế toán vốn bằng tiền viết Phiếu chi, Phiếu chi được lập 2liên, liên 1 lưu tại quyển, liên 2 dùng để luân chuyển và dùng để ghi vào Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ cái TK111 và được đưa đến cho kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt. Sau đó các chứng từ này được đưa đến cho thủ quỹ. Thủ quỹ nhập căn cứ vào phiếu chi để xuất tiền mặt đồng thời cùng với nhận tiền ký vào chứng từ này. Phiếu chi được giao lại cho kế toán tiền mặt để làm cơ sở ghi sổ tổng hợp và chi tiết.
Quy trình luân chuyển phiếu chi:
NVchi
Người nhận tiền
GĐ
công ty,
KTT
Kế toán vốn bằngtiền
KTT,
GĐ công ty
Thủ quỹ
Kế toán vốn bằngtiền
Bảo quản, lưu trữ
Đề nghị chi tiền
Duyệt chi
Lập phiếu chi
Ký phiếu chi
Xuất quỹ
Ghi sổ
Luân chuyển Phiếu thu: Từ các hợp đồng xây dựng và các biên bản thanh lý hợp đồng xây dựng, Giấy rút tiền tại ngân hàng, các hoá đơn GTGT bán vật tư,... kế toán vốn bằng tiền lập Phiếu thu, Phiếu thu được lập thành 3liên, liên1 lưu tại quyển, liên 2 chuyển cho người nộp tiền, liên 3 dùng để lưu chuyển và ghi Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ cái TK111,112. Thủ quỹ nhận phiếu thu, kiểm nhận số tiền và tiến hành nhập tiền. Kế toán trưởng ký duyệt và kế toán vốn bằng tiền ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Vào cuối tháng thủ quỹ sẽ vào sổ quỹ, kế toán vốn bằng tiền sẽ lên bảng kê phân loại để làm cơ sở cho việc cập nhật Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết và sổ cái TK111,112
Quy trình luân chuyển phiếu thu:
Nghiệpvụ thu
Bảo quản lưu trữ
Người nộp tiền
KT vốn bằng tiền
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
KT vốn bằng tiền
Đề nghị nộp tiền
Lập phiếu thu
Ký duyệt phiếu thu
Thu tiền
Ghi sổ
Bảng kiểm kê quỹ: Cuối tháng phòng tài-chính kế toán thực hiện công tác kiểm kê quỹ dưới sự giám sát của công ty. Phòng sẽ cử ra một ban kiểm kê với trưởng ban là kế toán trưởng, các thành viên gồm có thủ quỹ và kê toán vốn bằng tiền. Việc kiểm kê quỹ được thực hiện dựa trên cơ sở những chứng từ thanh toán như phiếu thu phiếu chi và đã có số dư tiền mặt cuối tháng. Kết quả của cuộc kiểm tra quỹ được đối chiếu với số trên sổ sách từ đó tìm ra nguyên nhân chênh lệch. Kế toán trưởng, thủ quỹ và kế toán thanh toán sẽ ký vào bảng kiểm kê quỹ. Bảng kiểm kê quỹ được đánh số theo năm.
Đối với chứng từ Ngân hàng
Luân chuyển Giấy uỷ nhiệm chi : Từ các chứng từ gốc như Giấy báo nộp tiền vào ngân sách, Giấy rút vốn đầu tư, Giấy yêu cầu bảo chi Séc, giám đốc các xí nghiệp xây lắp, giám đốc công trình và giám đốc công ty xét duyệt sau khi đã có xác nhận của phụ trách bộ phận phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Dựa vào đây, giám đốc công ty lập Giấy yêu cầu bảo chi Séc gửi đến cho ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ lập Giấy uỷ nhiệm chi, Giấy báo nợ để cho kế toán vốn bằng tiền thực hiện công tác hạch toán kế toán.
Luân chuyển Giấy uỷ nhiệm thu: tương tự như luân chuyển Giấy uỷ nhiệm chi.
d) Phân loại sổ sách
Sổ chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng
Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ cái các TK 111,112,113.
e) Tổ chức hạch toán chi tiết
Cập nhật sổ quỹ tiền mặt: Hàng ngày thủ qũy phản ánh tình hình thu chi và tồn tiền mặt tại quỹ của công ty. Sổ quỹ được lập chi tiết cho từng loại tiền. Cuối ngày thủ quỹ sẽ lập báo cáo thu chi tồn tiền mặt. Hàng tháng căn cứ vào các báo cáo này thủ qũy tổng hợp vào Bảng kê tổng hợp và so sánh với sổ kế toán vốn bằng tiền để tìm ra nguyên nhân chênh lệch.
f) Tổ chức hạch toán tổng hợp
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc về TM và TGNH, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ đươc lập định kỳ, cuối tuần.Chứng từ này được lập cho nghiệp vụ thu, chi,...
Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng ghi vào sổ Cái TK 111,112,113.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái.Căn cứ lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu giữa Bảng cân đối số phát sinh và Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, số liệu trên Bảng cân đối số phát sinh và các sổ chi tiết dùng để lập các Báo Cáo Tài Chính .
Sơ đồ ghi chép sổ sách:
Chứng từ gốc về TM và TGNH
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái TK 111,112,113
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo Cáo Tài Chính
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ TM, sổ TGNH
Bảng tổng hợp chi tiết
Trích:Chứng từ ghi sổ
Tổng công ty Thành An
Công ty xây lắp 524 chứng từ ghi sổ Số: 427
Đơn vị tính :1000đ
Trích yếu
TK nợ
TK có
Số tiền
Tổng công ty thưởng
111
4311
11.000
11.000
Ngày ......tháng....năm2002
Trưởng phòng tài chính Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trích: Sổ Cái TK 111 – Tiền Mặt
Qúy 4/2002
Đơn vị tính : 1000đ
NT
GS
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/10
31/10
31/10
31/10
.......
30/11
30/11
30/11
.........
29/12
29/12
29/12
29/12
.......
427
428
409
409
436
436
453
482
482
497
497
15/10
18/40
14/10
14/10
3/11
3/11
4/11
1/12
1/12
1/12
1/12
Số dư đầu kỳ
Tổng Cty thưởng
Vay Ngân hàng
Cấp ứng thi công
Trợ cấp thăm hỏi
.....
Thu tiền chi phí
Thu nhượng bán TS
Cấp ứng thi công
......
Thu tiền chi phí
Thu khối lượng
Cấp ứng thi công
Chi hội nghị công đoàn
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
4311
311
1413
4312
3388
721
1413
3388
511
1413
3382
536.864
11.000
100.000
78.000
95.238
20.800
244
11.645.151
439.321
115.000
300
25.000
100.000
16.293
11.742.694
Ngày...tháng...năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Trích: Sổ Cái TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Qúy 4/2002
Đơn vị tính : 1000đ
NT
GS
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/10
31/10
29/12
29/12
420
421
469
424
.....
29/10
29/10
29/12
29/12
Số dư đầu kỳ
Nộp tiền vào kho bạc
Nộp tiền vào kho bạc
Thu tiền vật tư
Rút TGNH
….
Cộng PS
Số dư cuối kỳ
111
111
131
111
3.710.626
423.550
501.930
757.232
20.183.059
2.449.139
100.000
21.444.546
Ngày...tháng...năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên đóng dấu)
4.Kế toán các nghiệp vụ thanh toán.
Tài khoản : TK 331: Phải trả người bán.
TK 131: Phải thu khách hàng
Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn mua hàng, bán hàng bình thường , Hoá đơn GTGT.
Phiếu chi tiền mặt, Séc, Phiếu chuyển khoản ngân hàng, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng
Hợp đồng kinh tế và biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế.
Giấy báo số thuế phải nộp của nhà nước.
Luân chuyển chứng từ thanh toán vói nhà cung cấp và nhà đầu tư.
Chứng từ thanh toán với người bán: Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn GTGT của người bán hoặc hợp đồng mua hàng. Trong trường hợp công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt kế toán vốn bằng tiền sẽ lập phiếu chi để thủ quỹ chi tiền thanh toán. Nếu thanh toán bằng phương thức qua ngân hàng, công ty sẽ có giấy đề nghị chuyển khoản hoặc séc bảo chi, sau đó ngân hàng sẽ gửi cho công ty Giấy báo nợ, có thể kèm theo Bảng sao kê nợ và Giấy uỷ nhiệm chi, Giấy chuyển khoản,... để khẳng định rằng việc thanh toán đã được thực hiện. Giấy báo Nợ là chứng từ của ngân hàng thông báo cho công ty biết rằng số tiền gửi ngân hàng của công ty đã giảm một khoản. Công ty thường chọn hình thức thanh toán bằng chuyển khoản trong trường hợp nhà cung cấp cũng mở một tài khoản tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà nội. Nếu không, công ty sẽ chọn hình thức thanh toán thông qua Giấy uỷ nhiệm chi, khi đó chứng này cần đảm bảo đầy đủ các thông tin về địa chỉ, ngân hàng mà hai công ty mở tài khoản và số tài khoản cũng như chủ tài khoản. Giám đốc công ty và đại diện cho nhà cung cấp sẽ cùng với đại diện của ngân hàng ký vào Giấy uỷ nhiệm chi.
Chứng từ thanh toán với khách hàng(Nhà đầu tư): Từ các hợp đồng xây dựng, Biên bản thanh lý hợp đồng xây dựng, Hoá đơn GTGT . Trong trường hợp thanh toán ngay bằng tiền mặt công ty sẽ lập Phiếu thu tiền mặt. Nếu thanh toán qua ngân hàng công ty sẽ nhận Giấy báo Có kèm theo các chứng từ như Giấy uỷ nhiệm thu, Giấy chuyển khoản do ngân hàng lập.
d) Tổ chức hạch toán chi tiết
Sổ chi tiết được lập cho từng nhà cung cấp, từng khách hàng để phản ánh tình hình thanh toán trong trường hợp công ty chấp nhận phương thức thanh toán chậm. Các điều kiện thanh toán chậm được phản ánh đầy đủ trong Hoá đơn GTGT , hợp đồng xây dựng.
Hàng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán thanh toán thực hiện phản ánh vào các bảng kê tổng hợp tình hình thanh toán. Trong bảng kê này kê toán thanh toán sẽ phản ánh tất cả các nghiệp thanh toán xảy ra trong tháng, số tiền và những định khoản cần thiết. Sau đó kế toán sẽ ký vào bảng kê tổng hợp và căn cứ vào đây để phản ánh vào sổ chi tiết TK131,331.
Do đặc thù của mình công ty chỉ dùng báo cáo tổng hợp theo từng quý. Dựa vào bảng kê tổng hợp, kế toán thanh toán sẽ phản ánh số dư đầu kỳ, số đã thanh toán trong kỳ và số dư cuối kỳ của từng nhà cung cấp hoặc từng khách hàng.Trong trường hợp thanh toán bằng đồng ngoại tệ công ty quy đổi ra đồng Việt Nam theo giá hạch toán. Cuối tháng kế toán thanh toán và kế toán trưởng sẽ ký sổ chi tiết TK131,331. Ngoài ra kế toán thanh toán sẽ lập Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với Nhà cung cấp hoặc Khách hàng. Bảng tổng hợp chi tiết được sử dụng để so sánh , đối chiếu với sổ cái TK131,331.
e) Tổ chức hạch toán tổng hợp
Sổ tổng hợp bao gồm : Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK131,331, Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua,
Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người bán
Sổ chi tiết thanh toán với người mua,
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Báo Cáo Tài Chính
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ Cái TK131,331
Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ ghi chép sổ sách :
Chứng từ gốc mua hàng và thanh toán với nhà cung cấp hoặc khách hàng
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc về mua hàng và thanh toán với nhà cung cấp hoặc khách hàng, kế toán lập Chứng từ ghi sổ, căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi sổ Cái TK131, 331. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lạp Chứng từ ghi sổ được dùng để vào các sổ kế toán chi tiết thanh toán với ngưới mua, người bán.Cuối tháng hoặc định kỳ từ các sổ kế toán chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với ngươì mua, người bán.
Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư các tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu, số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua, người bán được dùng để lập các Báo Cáo Tài Chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Trích :Chứng từ ghi sổ
Tổng công ty Thành An
Công ty xây lắp 524 Chứng từ ghi sổ Số...........
Trích yếu
TK nợ
TKcó
Số tiền
Mua chịu vật tư
152
1331
331
331
44.175.280
4.417.528
Ngày ...tháng...năm2002
Trưởng phòng tài chính Người lập
(ký , họ tên) (ký , họ tên)
Tổng công ty Thành An
Công ty Xây Lắp 524 chứng từ ghi sổ Số: 423
Trích yếu
TK nợ
TK có
Số tiền
Các A chuyển KPXDựng
111
131
50.000.000
50.000.000
Ngày .4.tháng.10..năm2002
Trưởng phòng tài chính Người lập
(ký , họ tên) (ký , họ tên)
Trích: Sổ Cái TK 131 – phải thu của khách hàng
Qúy 4/2002
Đơn vị tính ; 1000đ
NT
GS
Chứng từ
Ghi sổ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/10
31/10
29/12
29/12
423
425
535
539
4/10
8/10
29/12
29/12
Số dư đầu kỳ
Thu khối lượng
Thu khối lượng
CT Viện quân y 110
Ct N1-Kẻ gỗ
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
111
111
511
511
16.512.419
441.255
4.394.981
37.108.455
36.289.654
50.000
593.590
17.331.219
Ngày...tháng...năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
5. Kế toán lao động tiền lương
a) Tài khoản sử dụng :
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 3382: Kinh phí công đoàn
Tk 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
Chứng từ sử dụng:
Chứng từ hạch toán cơ cấu lao động: Danh sách cán bộ công nhân viên chức , danh sách cán bộ được điều chỉnh lương, Bảng thanh toán khám chữa bệnh, Báo cáo tổng hợp thuốc.
Chứng từ hạch toán thời gian lao động:Bảng chấm công
Chứng từ thanh toán với người lao động: Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, giấy thanh toán tiền tạm ứng.
Luân chuyển chứng từ
Hàng ngày kế toán các xí nghiệp kiểm tra và phản ánh kết quả lao động vào các chứng từ như Bảng chấm công, Biên bản bàn giao công việc. Căn cứ vào các chứng từ này, cuối tháng kế toán xí nghiệp sẽ tổng hợp lại và lập bảng tính và phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Các bảng này sẽ được gửi về phòng tài chính kế toán. Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội sẽ lập các bảng kê tổng hợp làm cơ sở cho việc thanh toán với công nhân viên, cho việc ghi sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
d) Sổ chi tiết: Sổ chi tiết các tài khoản 334, 3382, 3383, 3384 được chi tiết cho từng xí nghiệp, từng công trình xây lắp.
Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ cái các TK 334, 338.
Quy trình ghi chép sổ sách:
Hàng ngày, kế toán tiền lương dựa vào chứng từ gốc về tiền lương và các bảng phân bổ tiền lương và BHXH để lập Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được lập định kỳ, cuối tuần. Căn cứ vào các Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng ghi vào sổ cái TK 334,338. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lạp Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ chi tiết các TK 334,3382,3383,3384
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của các TK trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập cân đối số phát sinh. Từ số liệu trên các sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lạp các Báo Cáo Tài Chính .
6. Kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Thực chất chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất và các đối tượng tính giá.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao vụ đã hoàn thành.
Để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và phân ra thành các loại chi phí :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Tài khoản sử dụng:
- TK 621 : Chi phí NVLTT.
- TK 622 : Chi phí NCTT.
- TK 623 : Chi phí sử dụng MTC
- TK 627 : Chi phí SXC
- TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- TK 632 : Giá vốn hàng bán
- TK 511,512 : Doanh thu trong kỳ
- TK 421 : Lợi nhuận trong kỳ
b) Chứng từ:
* Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
* Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ
* Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
* Bảng kê tổng hợp chứng từ chi phí khác
c) Sổ chi tiết:
Sổ chi tiết chi phí SX –KD được mở cho các TK 621, 622, 623, 627, 641,642,154, 511. Các sổ này được chi tiết cho từng công trình, từng hạng mục công trình.
d) Sổ tổng hợp:
Sổ tổng hợp bao gồm: Chứng từ ghi sổ, sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627, 641, 642, 511, 911
e) Đối tượng hạch toán chi phí: Từng công trình, hạng mục công trình
f) Quy trình ghi chép sổ sách
Chứng từ gốc về chi phí và các bảng phân bổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cáiTK 621,622,623,627,154,511,911
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết CPSXKD
Bảng tính gía thành
và các bảng tổng hợp chi tiết CPSXKD
Báo Cáo Tài Chính
Hàng ngày, dựa vào các chứng từ gốc về chi phí và các bảng phân bổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ.Chứng từ ghi sổ được lập định kỳ, cuối tuần. Căn cứ vào các Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng ghi vào sổ Cái TK 621,622,623,627,154,511,512,911. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lạp Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ chi tiết CPSXKD, sổ chi tiết CPSXKD được lập cho từng tài khoản 621,622,623,627,154,511.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.Từ số liệu trên các sổ chi tiết CPSXKD lập Bảng tinh giá thành và các Bảng tổng hợp chi tiết CPSXKD.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết CPSXKD được dùng để lập các Báo Cáo Tài Chính.
Trích :Chứng từ ghi sổ
Tổng công ty Thành An
Công ty xây lắp 524 Chứng từ ghi sổ Số:
Trích yếu
TKNợ
TK Có
Số tiền
Xuất NVLC cho công trình Z1
621
1521
12.000.000
12.000.000
Ngày ...tháng ...năm2002
Trưởngphòng tài chính Người lập
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Trích: Sổ Cái TK622
Quý 4/2002
Đơn vị: 1000 đồng
NT
Ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
29/12
29/12
601
602
29/12
29/12
Số dư đầu quý
Trích lương quý 3
Kết chuyển lương quý3
Cộng số phát sinh
Số dư cuối quý
334
154
2.270.475
2.270.475
2.270.475
2.270.475
Trích: Sổ cái TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quý 4/2002
Đơn vị: 1000 đồng
NT
Ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
521
563
564
565
571
574
575
576
577
579
580
582
583
586
606
607
608
611
612
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
Số dư đầu quý
Nhập kho vật tư
Xuất vật tư cho các CT
CT nhà làm việc E250
CT nhà làm việc E218
CT AIDS
CT Nam Nghệ An
CT N1-kẻ gỗ
CT kênh Bảo Sơn
CTZ1
Gạch chỉ
CT lữ 147
CT 703
CT103
CTA3
CTB1
CTB3
CTA6
KC chi phí vật tư CT
Kết chuyển chi phí quý 3
Cộng phát sinh
Số dư cuối quý
152
152
152
152
152
152
152
152
152
152
152
152
14.966.289
2.328
79.574
2.993.803
3.482.867
12.142
45.701
36.488
13.909
3.874.108
717.358
11.145
80.915
188.500
29.767
199.189
26.734.084
135.093
26.515.904
83.087
26.734.084
Trích: Sổ cái TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công
Quý 4/2002
Đơn vị tính : 1000 đồng
NT
Ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
29/12
29/12
29/12
29/12
...
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
471
472
481
511
...
548
550
551
552
553
571
572
608
29/12
29/12
29/12
29/12
....
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
Số dư đầu quý
Trả CT nhà Lữ 614
Thanh toán vận chuyển
Xuất vật tư cho máy
CT quân khu 2
...
CT 703
Chi phí xí nghiệp 4
CT đường HCM
CT 433 công ty 128
CT triền tàu X46
CT đường nước 602
Trích khấu hao
Kết chuyển CP quý 3
Cộng phát sinh
Số dư cuối quý
112
331
152
111
...
111
111
111
111
111
111
214
154
15.440
380
273.553
329.560
...
300.918
861.114
306.960
135.604
1.211.616
41.585
57.949
5.201.321
5.201.321
5.201.321
Ngày...tháng...năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Trích: sổ cái TK 627 - Chi phí sẩn xuất chung
Quý 4/2002
Đơn vị tính: 1000 đồng
NT
Ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
...
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
417
444
506
519
531
563
...
579
580
584
586
596
605
607
608
611
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
...
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
Số dư đầu quý
Sửa chữa máy
CP bấc thấm
CP bấc thấm
Chi thuê cần cẩu
Thuê máy
Thuê khác
...
CT cảng sát biển
CT đường nước 602
CT Nam nghệ an
Ct quân khu 2
CT AISD
Trích khấu hao
CP đầu tư XDCB
Trích BHXH
Kết chuyển CP quý 4
Cộng phát sinh
Số dư cuối quý
331
331
331
111
111
111
...
111
111
111
111
111
214
111
338
154
1.114
1.000
700
16.925
31.001
14.697
650
2.927
3.176
443
188.402
544.384
791
607
3000
544.384
544.384
Trích: Sổ Cái TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
Quý 4/2002
Đơn vị tính: 1000 đồng
NT
Ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số Tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
611
612
613
614
621
29/12
29/12
29/12
29/12
29/12
Số dư đầu quý
Kết chuyển CP quý 4
Kết chuyển CP quý 4
Kết chuyển CP quý 4
Kết chuyển CP quý 4
Kết chuyển Z sang vốn
Cộng phát sinh
Số dư cuối quý
621
622
623
627
632
13.847.373
26.515.904
2.248.475
5.201.321
501.370
34.467.070
4.357.996
45.500.720
45.500.720
Ngày...tháng...năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
V. Kế toán Báo Cáo Tài Chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu cũng như tình hhình tài chính, kết quả kinh doanh của công ty trong kỳ nhằm cung cấp các thông tincho việc đề ra các quyết định của giám đốc và những người quan tâm khi sử dụng.
Các báo cáo tài chính của Công ty bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 - DN
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động SXKD Mẫu số B02 - DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B04 - DN
Ngoài ra, Công ty còn lập các báo cáo chi tiết các tài khoản công nợ phải thu, phải trả, báo cáo chi tiết tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành công trình, báo cáo chi tiết hàng tồn kho, chi tiết tăng giảm TSCĐ…
Cơ sở để lập các loại báo cáo trên là số liệu từ những báo cáo của kỳ trước, số liệu trên sổ cái các tài khoản, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan.
1. Kế toán Bảng câ đối kế toán
Nội dung báo cáo
Báo cáo này phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn tại một thời điểm(đầu năm, cuối năm) của Công ty
Cơ sở lập Bảng cân đối kế toán
Khi lập Bảng cân đối kế toán sử dụng các nguồn số liệu sau :
- Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước
- Sổ cái các tài khoản tổng hợp và các tài khoản phân tích
- Các sổ chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết
Cách lập Bảng cân đối kế toán
Cột ‘Số đầu năm’ căn cứ vào số liệu ở cột ‘số cuối năm’ trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước để ghi.
Cột ‘số cuối năm’ căn cứ vào số liệu ở Bảng cân đối kế toán các tài khoản và các bảng tổng hợp chi tiết năm nay.
Phần I : Tài sản
A.TSLĐ và ĐTNH
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị của TSLĐ và ĐTNH của công ty. Chỉ tiêu TSCĐ được tính bằng cách tổng cộng các chỉ tiêu từ I đến IV(I+II+II+IV+...)
I. Tiền : phản ánh toàn bộ các khoản tiền. Số liệu ghi vào phần này căn cứ vào số dư Nợ cuối kỳ của các TK 111,112,113,...
II.Các khoản phải thu : Là những khoản mà công ty thực sự có khả năng thu được. Được tính bằng lấy tổng số các khoản phải thu trừ đi dự phòng phải thu khó đòi (II=1+2+...+5-6). Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu từ 1 đến 5 tương ứng theo thứ tự là số dư cuối kỳ chi tiết của các TK 131,331,136,133, còn chỉ tiêu 6 số dư cuối kỳ của TK 139.
III. Hàng tồn kho : (III=1+2+...+7-8). Các chỉ tiêu từ 1 đến 7 được căn cứ vào số dư cuối kỳ của các TK tương ứng 151,152,153,154,155,156,157 và chỉ tiêu 8 căn cứ số dư TK159.
IV. Tài sản lưu động khác (IV=1+2+...+5) : Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu trên là số dư Nợ cuối kỳ của các TK 141,1421,1422,138,1381,144.
B.TSCĐ và ĐTDH
I. TSCĐ(I=1+2) : Phản ánh tổng giá trị còn lại của toàn TSCĐ. Số liệu ghi vào các chỉ tiêu ở phần nguyên giá là số dư nợ cuối kỳ của các TK tương ứng.
II. Các khoản đầu tư Tài chính dài hạn (II=1+2) : Phản ánh giá trị thực của các khoản đầu tư dài hạn. Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng với số dư Nợ của các tài khoản tương ứng.
III. Chi phí XDCB : Phản ánh bộ phận giá trị TSCĐ đang mua sắm, XD dở dang chưa hoàn thành hoặc hoàn thành nhung chưa bàn giao. Số liệu phản ánh vào các chỉ tiêu này là số dư cuối kỳ của Tk 241.
Tổng cộng tài sản : Phản ánh tổng giá trị thuần của toàn bộ tài sản của Công ty (=A+B)
Phần II :Nguồn vốn
A.Nợ phải trả (A=I+II=III) : Phản ánh các khoản trách nhiệm của Công ty với chủ nợ.
I. Nợ ngắn hạn (I+1+2+...+8) : Số liệu để ghi vào các chỉ têu từ 1 đến 7 là số dư Có cuối kỳ của các TK tương ứng và chỉ tiêu 8 là số dư Có của TK 3381+dư Có TK 136,138,141.
II. Nợ dài hạn (II=1+2) : Số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên là số dư Có các TK 341,342.
III. Nợ khác(III=1+2+3) : Số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên là số dư Có các TK335,3381,334.
B.nguồn vốn chủ sở hữu : (B=I+II) : Phản ánh các khoản vốn do chủ sở hữu đầu tư ban đầu và bổ sung trong quá trình kinh doanh.
I. Nguồn vốn quỹ : Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu là số dư Có của các TK tương ứng.
II. Nguồn kinh phí : Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu căn cứ vào số dư Có cuối kỳ các Tk liên quan.
Tổng cộng nguồn vốn : Phản ánh tổng số nguồn hình thành của tài sản (A+B)
Mẫu số B01 - DN
Ban hành theo quyết định số 16/2000/QĐ-BTC
Ngày 25/10/2000 của Bộ Trưởng BTC
Bảng cân đối kế toán
Đến ngày 31/12/2002
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT
Tài Sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
1
2
3
4
5
A.
I.
1.
2.
3.
II
1.
2.
3.
III.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
IV
1
2
3
4
5
6
7
8
V
1
2
3
4
5
VI
1
2
B
I
1
2
3
II
1
2
3
III
IV
Tài sản lưu động và ĐT ngắn hạn
Tiền
Tiền mặt tại quỹ
Tiền gửi ngân hàng
Tiền đang chuyển
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
ĐT chứng khoán ngắn hạn
ĐT ngắn hạn khác
Dự phòng giảm giá ĐTNH
Các khoản phải thu
Phải thu của khách hàng
Trả trước cho người bán
Thuế GTGT được khấu trừ
Phải thu nội bộ
- Đơn vị trực thuộc
- Phai thu noi bo khac
Cac khoan phai thu khac
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
Hàng tồn kho
Hàng mua đang đi đường
Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
Công cụ dụng cụ trong kho
Chi phí SXKD dở dang
Thành phẩm tồn kho
Hàng hoá tồn kho
Hàng gửi đi bán
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tài sản lưu động khác
Tạm ứng
Chi phí trả trước
Chi phí chờ kết chuyển
Tài sản thiếu chờ xử lý
Các khoản TC, ký quỹ, ký cược NH
Chi sự nghiệp
Chi sự nghiệp năm trước
Chi sự nghiệp năm nay
Tài sản cố định và ĐTdài hạn
Tài sản cố định
TSCĐ hữu hình
Nguyên giá
Giá trị khấu hao luỹ kế
TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá
Giá trị khấu hao luỹ kế
Tài sản cố định vô hình
- Nguyên giá
- Gia tri hao mòn luỹ kế
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Đầu tư chứng khoán dài hạn
Góp vốn liên doanh
Đầu tư dài hạn khác
Chi phí XDCB dở dang
Các khoản ký quỹ , ký cược dài hạn
Tổng tài sản
100
110
111
112
113
120
121
128
129
130
131
132
133
134
135
136
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
149
150
151
152
153
154
155
160
161
162
200
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
229
230
240
250
112.856.114.283
8.534.714.015
794.208.656
7.560.505.359
56.527.974.601
41.930.510.485
164.924.401
571.645.295
13.960.894.420
41.944.699.084
155.005.307
24.691.769
41.620.371.783
144.630.225
5.815.680.050
1.304.630.380
4.359.449.670
151.600.000
33.046.533
10.606.208.001
10.405.572.831
9.542.358.748
12.198.449.714
(9.656.090.966)
863.214.083
971.299.483
(108.085.400)
200.635.170
123.462.322.284
144.481.724.222
5.499.687.602
1.295.968.643
4.203.718.959
83.484.050.200
55.498.231.570
164.924.401
17.925.193.595
1.062.261.928
16.862.931.667
9.908.560.665
(12.860.031)
49.015.157.541
180.358.857
47.583.769
48.642.584.690
144.630.225
6.427.442.681
2.005.561.453
4.410.881.228
11.000.000
55.386.198
12.142.469.926
11.628.424.352
10.819.069.269
22.840.603.265
(12.021.533.99)
809.355.083
971.299.483
(161.944.400)
514.045.574
156.624.194.148
Nguồn Vốn
mã số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A.
I.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
II.
1.
2.
III.
1.
2.
3.
B.
I.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
II.
1.
2.
3.
4.
5.
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Vay ngắn hạn
Nợ dài hạn đến hạn trả
Phải trả cho người bán
Người mua trả tiền trước
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Phải trả công nhân viên
Phải trả cho các đơn vị nội bộ
Các khoản phải trả phải nộp khác
Nợ dài hạn
Vay dài hạn
Nợ dài hạn khác
Nợ khác
Chi phí phải trả
Tài sản thừa chờ xử lý
Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn quỹ
Nguồn vốn kinh doanh
Chênh lệch đánh giá lại TS
Chênh lệch tỷ giá
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ dự phòng tài chính
Lãi chưa phân phối
Nguồn vốn đầu tư XDCB
Nguồn kinh phí
Quỹ dự phòng về ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC606.doc