Báo cáo Tổng hợp về thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện đoan hùng – một số biện pháp

Lời nói đầu Sau hơn 10 năm đổi mới nền kinh tế của Đảng và Nhà nước chuyển từ một nền kinh tế quản lý tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN đã thu được những kết quả nhất định, đưa nền kinh tế của đất nước ta từng bước phát triển đi lên. Điều đáng nói ở đây là kinh tế HSXKD có một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay. Do vậy phát triển kinh

doc27 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện đoan hùng – một số biện pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế HSXKD theo mô hình thích hợp là một yêu cầu cấp thiết ở nước ta trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai. Cùng hoà mình vào khí thế đổi mới chung đó, nhân dân huyện Phù Cừ đang tích cực tăng gia sản xuất, cải tạo vườn tạp, đẩy mạnh chăn nuôi trồng trọt chế biến nông sản và đã thu được những thành công đáng kể với sự đóng góp không nhỏ về vốn của NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ. Tuy nhiên, từ thực tế cho thấy để đạt được mục tiêu trên còn là cả một quãng đường dài và trong thời gian tới Chi nhánh còn phải tích cực mở rộng hoạt động tín dụng hộ sản xuất hơn nữa để mọi hộ sản xuất trong huyện đều có điều kiện tiếp xúc với nguồn vốn ngân hàng phục vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống. Với một huyện thuần nông, sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên lại chịu ảnh hưởng bấp bênh của thị trường tiêu thụ nên lĩnh vực tín dụng hộ sản xuất sẽ gặp không ít rủi ro. Vì vậy, việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất đang là một đòi hỏi bức thiết tại Chi nhánh. Sau một thời gian thực tập tại NHNo & PTNT Huyện Phù Cừ, được sự tận tình chỉ bảo của cán bộ nhân viên ở đây đã giúp tôi có thể hoàn thành báo cáo này. Tuy nhiên kiến thức chuyên môn còn hạn chế, thời gian đi sâu nghiên cứu hoạt động thực tế chưa nhiều, báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của cán bộ viên chức NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ và các thầy cô giáo cho kiến thức của tôi về hoạt động Ngân hàng trong cơ chế thị trường và hội nhập ngày càng đầy đủ hơn. Xin trân trọng cảm ơn. Phần 1: Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT huyện phù cừ 1.Vài nét về NHNo & PTNT Phù Cừ Từ năm 1959 đến tháng 7/1988: Đây là chi nhánh Ngân hàng Nhà Nước Huyện Phù Cừ Tháng 7/1988: Chính Phủ quyết định thành lập hệ thống Ngân hàng thương mại (Ngân hàng chuyên doanh) gồm Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng Ngoại Thương,Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn, Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển nhằm phục vụ nền kinh tế thị trường với nhu cầu vốn và các dịch vụ thanh toán ngày càng lớn. Hệ thống Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam bắt đầu hoạt đọng từ thời kỳ này. Từ tháng 7/1988 đến năm 1997: Đây là phòng giao dịch của chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phù Tiên. Từ năm 1997 đến nay: Đây là chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ. NHNo &PTNT Phù Cừ (gọi tắt là NHNo Phù Cừ) là một Ngân hàng cấp II, là đơn vị trực thuộc NHNo & PTNT Hưng Yên. Địa chỉ: Phố Cao – Trần Cao – Phù Cừ – Hưng Yên Hình thức sở hữu: Sở hữu Nhà nước phụ thuộc NHNo&PTNN Việt Nam NHNo Phù Cừ thực hiện hạch toán kinh tế theo cơ chế tài chính của NHNo và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Sau khi tái lập huyện, NHNo Phù Cừ đã đi vào ổn định, đến nay tổng số cán bộ CNV trong toàn chi nhánh là 30 người. 2.Mô hình tổ chức GIáM ĐốC p.GIáM ĐốC 1 Tổ Kế toán–Ngân quỹ Cửa hàng vàng bạc P.gIáM ĐốC 2 Phòng Tín dụng Bộ phận KS Quầy huy động vốn Quầy ngân quỹ Quầy kinh doanh ngoại tệ Quầy cho vay thu nợ Ngân hàng cấp III Tam Đa Tổ Kế toán-Ngân quỹ Tổ Tín dụng 3.Chức năng các phòng ban 3.1. Giám đốc Chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành chung mọi nghiệp vụ kinh doanh trong cơ quan theo quyền hạn của Chi nhánh mình. 3.2. Các phó giám đốc Chịu trách nhiệm về các lĩnh vực mình đợc phân công uỷ quyền. Cụ thể: - PGĐ 1 phụ trách phòng kế toán, hoạt động ngân quỹ, quản lý hoạt động kiểm soát trong toàn huyện. - PGĐ 2 phụ trách về các hoạt động liên quan đến tín dụng của trung tâm và Ngân hàng cấp 3 Tam Đa 3.3. Phòng tín dụng Chịu sự điều hành trực tiếp của PGĐ 2. Cơ cấu tổ chức của phòng gồm: - Một trưởng phòng. - Một phó phòng. Phân công cán bộ tín dụng phụ trách cho vay, thu nợ tại các xã trong huyện thuộc khu vực chi nhánh quản lý gồm: Minh Hoàng, Minh Tân, Đoàn Đào, Phan Sào, Quang Hưng, Trần Cao, Đình Cao, Nhật Quang, Tống Trân, Nguyên Hoà, Minh Tiến, Tiên Tiến. Phòng tín dụng với chức năng chủ yếu là thực hiện xét duyệt, cấp tín dụng cho khách hàng, đánh giá thẩm định các dự án đầu tư …theo chế độ hiện hành, đảm bảo an toàn,bền vững, hiệu quả của đồng vốn tín dụng. Cụ thể: Trưởng phòng tín dụng: Chịu trách nhiệm về các công việc sau Phân công CBTD phụ trách địa bàn , kiểm tra, đôn đốc CBTD thực hiện đầy đủ quy chế cho vay của NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam. Chỉ đạo cán bộ nghiệp vụ Lập các báo cáo tuần/ tháng/ quý theo quy định gửi lên hội sở. Kiểm soát nội dung thẩm định của CBTD, tiến hành tái thẩm định lại (nếu thấy cần thiết) hồ sơ vay vốn, gia hạn nợ gốc, lãi, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi và ghi ý kiến của mình trên các hồ sơ đó. Phó phòng tín dụng: Sẽ thay mặt trưởng phòng trong trường hợp được uỷ quyền,chỉ đạo cán bộ làm một số mảng báo cáo theo quy định và phụ trách một đến 2 xã trong huyện. CBTD trực tiếp thẩm định: Là ngời chịu trách nhiệm về khoản vay do mình thực hiện và được phân công các công việc sau: Chủ động tìm các dự án, phương án khả thi của khách hàng, làm đầu mối tiếp xúc với khách hàng, với cấp uỷ, chính quyền địa phương. Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, lập hồ sơ kinh tế theo địa bàn và hồ sơ khách hàng đợc phân công; xác định nhu cầu vốn cho vay theo địa bàn, khách hàng; mở sổ theo dõi cho vay, thu nợ. Giải thích, hướng dẫn khách hàng các quy định về cho vay và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định, lập báo cáo thẩm định, cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay. Thông báo cho khách hàng biết về quy định cho vay hay từ chối cho vay sau khi có quyết định của giám đốc hay người được uỷ quyền. Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Nhận hồ sơ và thẩm định các trường hợp khách hàng đề nghị gia hạn nợ gốc, lãi, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi. Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn và đề xuất biện pháp xử lý khi cần thiết; thực hiện những biện pháp xử lý vi phạm tín dụng theo quyết định của GĐ hay người được uỷ quyền. Lưu giữ hồ sơ theo quy định. *Cửa hàng Vàng Bạc. Thực hiện kinh doanh mua bán vàng bạc theo quy định. 3.4. Phòng kế toán ngân quỹ: Quầy cho vay- thu nợ: Làm các công việc sau Kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn. Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền vay. Hạch toán các nghiệp vụ: cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, thu lãi… Tiến hành sao kê HĐTD, sổ vay vốn, sao kê nợ đến hạn, quá hạn cung cấp cho CBTD theo quy định hiện hành về chế độ kế toán. Chuyển hồ sơ cho kiểm soát viên kiểm soát để chuyển sang quầy ngân quỹ thực hiện giải ngân. Lưu giữ hồ sơ theo quy định. Làm thêm dịch vụ thanh toán và hạch toán nội bảng Ngân hàng; hạch toán thu, chi, trả lãi. Quầy huy động vốn: Chịu trách nhiệm huy động tiền gửi dân cư theo nhiều phương thức nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn cả về nội tệ và ngoại tệ; phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với các thời hạn khác nhau. Đồng thời quầy cũng làm nghiệp vụ hạch toán tiền gửi, mở tài khoản cho khách hàng, thực hiện các dịch vụ thanh toán hộ như: UNC, UNT, séc chuyển khoản chuyển tiên cá nhân… Quầy kinh doanh ngoại tệ - chuyển tiền điện tử. Làm nhiệm vụ thanh toán chuyển tiền đi, đến bằng vi tính nối mạng điện tử . Tham gia kinh doanh mua bán ngoại tệ (hiện nay chỉ kinh doanh USD) dưới sự điều hành trực tiếp của giám đốc Ngân hàng. Quầy ngân quỹ: Có nhiệm vụ chính là giữ tiền, bảo quản tiền, tiến hành các hoạt động thu- chi tiền mặt, ngân phiếu đáp ứng lượng tiền giao dịch hàng ngày của Ngân hàng và khách hàng. 3.5. Bộ phận kiểm soát. Bộ phận kiểm soát hoạt động dưới sự điều hành trực tiếp của GĐ Ngân hàng. Bộ phận này có chức năng kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng góp phần đảm bảo kinh doanh, hạch toán đúng quy định và đảm bảo an toàn tài sản. Đồng thời phòng còn có nhiệm vụ cung cấp số liệu chính xác cụ thể về hoạt động kinh doanh cho GĐ, giúp lãnh đạo Ngân hàng có phương hướng thích hợp để xử lý mọi vấn đề phát sinh đem lại hiệu quả cao nhất. Phần 2: Thực trạng hoạt động của NHNo & PTNT huyện Phù Cừ I. Chức năng kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Phù Cừ Dưới góc độ là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, vốn có vai trò rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng- nó là nguyên liệu đầu vào cần thiết của một quá trình sản xuất. Vốn là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Khối lượng vốn, cơ cấu vốn sẽ quyết định quy mô hoạt động tín dụng, cơ cấu hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của Ngân hàng. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của mỗi Ngân hàng. ý thức được tầm quan trọng đó của vốn, NHNo & PTNT Huyện Phù Cừ thông qua các nghiệp vụ chủ yếu như: Huy động tiền gửi tại địa phương, nghiệp vụ ngoại bảng và các nghiệp vụ trung gian khác trong mấy năm gần đây đã huy động được một lượng vốn đáng kể, với các hình thức phong phú. Huy động tiền gửi của Kho bạc Nhà nước và tiền vay Ngân hàng Nhà nước, huy động tiền gửi và tiền vay của các tổ chức kinh tế. Huy động tiền gửi của khách hàng bằng nội tệ và ngoại tệ dưới các hình thức: Tiết kiệm không kỳ hạn; có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, tiết kiệm trả lãi trước, trả lãi hàng tháng, trả lãi khi đến hạn. Phát hành các giấy tờ có giá ngắn hạn và dài hạn như kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu bằng nội tệ. Ngân hàng No & PTNT Huyện Phù Cừ nhận vốn uỷ thác đầu tư của Chính phủ bằng các dự án: 2561-VN, 2855-VN, CFD-TDNT, AFD. Và thực hiện tạo vốn qua các nghiệp vụ trung gian như nhận chuyển trả tiền điện tử, thanh toán hộ khách hàng. II.Quy trình một hoạt động kinh doanh cụ thể Vì là một Ngân hàng hoạt động tại địa bàn nông thôn, thị trường tài chính chưa phát triển nên ngoài phần đầu tư vốn vào bất động sản, thiết bị và một số tài sản khác thì cho vay là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng. Hoạt động cho vay thường chiếm 80%-90% tổng tài sản của Ngân hàng. Kết quả hoạt động tín dụng đóng một vai trò quan trọng, nó không chỉ phản ánh sự phát triển của một Ngân hàng, uy tín của một Ngân hàng mà lợi nhuận thu được từ hoạt động này bao giờ cũng là nguồn thu chủ yếu và là cách để duy trì mọi hoạt động khác của Ngân hàng. Hiện nay, Chi nhánh NHNo & PTNT Phù Cừ đang áp dụng hai phương thức cho vay chủ yếu là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng. Cho vay từng lần là phương thức cung ứng tiền thích hợp đối với những khách hàng có vốn tự có dồi dào, nhu cầu vốn vay chỉ có tính chất tạm thời và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng mức luân chuyển vốn của người vay. Trong nền kinh tế thị trường, tính chất thời vụ không phải là tiêu chí quyết định việc áp dụng cho vay từng lần mà khả năng tài chính và ý muốn của khách hàng là yếu tố quyết định. Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức ưu đãi về vốn và về thủ tục vay vốn đối với những khách hàng sản xuất kinh doanh ổn định, tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn luân chuyển thấp nên họ có nhu cầu vay Ngân hàng thường xuyên liên tục. Tuy vậy phương thức này Chi nhánh chỉ áp dụng đối với những khách hàng có tín nhiệm với Ngân hàng nên phương thức này còn rất hạn chế . ú Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình vay nhu cầu đời sống: Bước 1: Tiếp cận hồ sơ của khách hàng Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng gửi đến NH bộ hồ sơ tín dụng, cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp lệ của bộ hồ sơ tín dụng Bộ hồ sơ tín dụng gồm : Hồ sơ pháp lý: Đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân phải có đăng ký kinh doanh Giấy uỷ quyền cho người đại diện ( nếu có ) Giấy đề nghị vay vốn ( khách hàng vay nhu cầu đời sống ) Riêng khách hàng là người hưởng lương vay vốn nhu cầu đời sống phải có xác nhận của cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan quản lý chi trả thu nhập, NH nơi cho vay có thể thoả thuận với người vay vốn và các cơ quan quản lý nói trên về việc người vay uỷ quyền cho cơ quan, đơn vị trả nợ cho NH từ các khoản thu nhập của mình. - Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định ( nếu phải thực hiện vay vốn có bảo đảm bằng tài sản ). Hồ sơ vay vốn : - Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vay vốn không phải thực hiện đảm bảo bằng tài sản. + Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn - Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác. + Giấy đề nghị vay vốn. + Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. + Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định. Ngoài các hồ sơ đã quy định như trên, đối với: - Hộ gia đình cá nhân vay quy tổ vay vốn phải có thêm: + Biên bản thành lập tổ vay vốn. + Hợp đồng làm dịch vụ. - Hộ gia đình cá nhân vay qua doanh nghiệp phải có thêm: + Hợp đồng làm dịch vụ. Bước 2: Thẩm định hồ sơ khách hàng. Sau khi nhận hồ sơ của khách hàng và thấy hồ sơ hợp lệ thì cán bộ tín dụng bắt đầu thẩm định dự án vay vốn. Phỏng vấn khách hàng: Để nắm bắt được lý do và yêu cầu vốn vay của khách hàng xem ngân hàng có đáp ứng được các đòi hỏi khác nhau, do chính sách của ngân hàng có quy định hay không, qua phỏng vấn cán bộ tín dụng có thể biết được thông tin về khách hàng một cách trực tiếp về tính trung thực, khả năng của người vay và có ý kiến xem có cần thiết phải có tài sản đảm bảo. Thẩm định dự án phương án vay vốn, mục đích sử dụng vốn, khả năng sinh lời của dự án Điều tra về khách hàng thông qua nguồn thông tin bên ngoài về uy tín, tài sản thế chấp của khách hàng. Bước 3: Lập hồ sơ trình giám đốc kí duyệt. Sau khi thẩm định xong nếu thấy dự án là khả thi cán bộ tín dụng lập hồ sơ trình giám đốc kí duyệt. Trong hồ sơ phải tường trình rõ được tính khả thi của dự án, dự án đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng và có khả năng sinh lời. Quy định mức cho vay tối đa, thời hạn cho vay, kì trả lãi và mức lãi suất áp dụng cho hợp đồng vay và biện pháp khắc phục nếu rủi ro tín dụng xảy ra. Bước 4: Thông báo, kí hợp đồng tín dụng, chuyển hồ sơ cho các bộ phận liên quan. Sau khi giám đốc kí duyệt, cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng biết và tiến hành các thủ tục kí hợp đồng tín dụng giữa khách hàng với ngân hàng. sau khi kí hợp đồng ngân hàng tiến hành giải ngân cấp vốn cho khách hàng. Chuyển hợp đồng tín dụng cho các bộ phận liên quan để theo dõi tình tình sử dụng vốn và khả năng trả nợ của khách hàng sau này. III. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 1.Về huy độn vốn Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 Tăng giảm Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Nguồn vốn huy động tại địa phương 60.673 43,4 85.511 85,37 24.838 Tiền gửi không kỳ hạn 18.184 13,0 29.745 29,42 11.561 Tiền gửi có kỳ hạn 12 T 7.187 5,1 38.765 38,70 31.578 Tiền gửi có kỳ hạn 12 T trở lên 35.301 25,3 17.271 17,24 (18.030) Nguồn vốn nhận uỷ thác đầu tư 18.531 13.2 14.648 14,62 (3.883) Tổng cộng 139.786 100 185.940 100 46.154 ( Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ – NHNo & PTNT Phù Cừ ) Trong đó: Nguồn huy động của từng loại tiền gửi ( Tỷ trọng = * 100 ) Tổng nguồn vốn huy động Nguồn vốn huy động tại địa phương chiếm tỷ lệ tăng dần trong tổng nguồn vốn trong 2 năm 2004 – 2005 . Năm 2005, tổng nguồn vốn huy động tại địa phương là 85.511 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 85,37% tổng nguồn vốn. Năm 2004, con số này là 60.673 triệu đồng chỉ chiếm 43,4 % trong tổng nguồn. Trong khi đó, tiền gửi có kỳ hạn 12T trở lên giảm 18.030 triệu đồng, và nguồn vốn nhận uỷ thác đầu tư cũng giảm 3.883 triệu đồng. 2.Về hoạt động cho vay Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phù cừ luôn chủ trương mở rộng hoạt động cho vay với mọi đối tượng khách hàng thuộc tất cả các thành phần kinh tế, không có sự phân biệt. Mọi đối tượng khách hàng đến với Ngân hàng đều được thận trọng xem xét và được cung cấp những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất. Chính vì vậy, dư nợ đối với nền kinh tế của Chi nhánh không ngừng tăng trưởng trong những năm vừa qua.Thể hiện bảng cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế và theo thời gian: Bảng 2: Tổng dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế và theo thời gian Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 Tăng giảm Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) 1.Theo hành phần kinh tế 58.041 73.669 15.628 - Kinh tế quốc doanh 115 0,2 0 0 (115) - Kinh tế ngoài quốc doanh 57.926 99,8 73.669 100 15.743 2. Theo thời gian 58.041 73.669 15.628 - Ngắn hạn 29.195 50,30 40.779 55,35 11.584 - Trung và dài hạn 28.846 49,70 32.890 45,65 4.044 3. Theo nguồn 58.041 73.669 15.628 - Nội địa 38.632 66,6 59.021 80,12 20.389 - Uỷ thác đầu tư 19.409 33,4 14.648 19,88 (4.761) ( Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh – NHNo Phù Cừ ) Tăng trưởng tín dụng = ( D.Nợ năm 2005 – D.Nợ năm 2004)/ D.nợ năm 2004 = ( 73.669 – 58.041 )/ 58.041 = 12,21% Dư nợ năm 2005 tăng 12,21% so với năm 2004. Qua bảng trên ta thấy dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh chiếm năm 2005 chiếm 100% so với năm 2004 ( nếu phân theo thành phần kinh tế). Dư nợ ngắn hạn và trung và dài hạn ( nếu phân theo thời gian ) chiếm tỷ lệ tương đương nhau lần lượt là 53,35% và 46,65%. Tỷ lệ này cũng tương tự như năm 2004 nhưng tăng dần theo từng nguồn. Có thể thấy chi nhánh NHNo Phù Cừ đã mạnh dạn đầu tư chiều sâu giúp hộ nông dân mạnh dạn chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi cải tiến công nghệ nâng cao thu nhập cho người lao động. Tình hình nợ quá hạn Bảng 3: Cơ cấu dư nợ quá hạn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 Tăng giảm Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) - NQH đến 180 ngày 35 50,7 106 32,32 71 - NQH từ 181- 360 ngày 13 18,8 106 32,32 93 - Nợ khó đòi 21 30,5 116 35,36 95 - Nợ khoanh 0 0 0 0 0 Tổng dư nợ QH 69 100 328 100 259 Đi đôi với tăng trưởng tín dụng, Chi nhánh cũng rất quan tâm đến chất lượng tín dụng. Ngân hàng đã thường xuyên rà soát, sàng lọc, phân tích chất lượng các món vay, theo dõi chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng thông qua tổ vay vốn, cán bộ quản lý các cơ quan cũng như sự giám sát đầy tinh thần trách nhiệm của CBTD, áp dụng các chế tài tín dụng kiên quyết xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, phối hợp với các cơ quan tổ chức để tận thu các khoản nợ khó đòi. Nhưng hoạt động nào cũng có ít nhiều rủi ro, nhất là hoạt động liên quan đến tín dụng tiền tệ Ngân hàng. Có thể thấy nợ quá hạn của năm 2005 tăng nhiều so với năm 2004 nhưng nếu Chi nhánh quá thận trọng thì sẽ không phát huy đợc tối đa mọi nguồn lực và sẽ không đạt được mức lợi nhuận cũng như tăng trưởng dư nợ cao. Vì vậy viêc dung hoà giữa hai mục tiêu: lợi nhuận và an toàn ở mức hợp lý sao cho đạt mức tăng trưởng dư nợ tối đa trên cơ sở mức rủi ro có thể chấp nhận được, không chỉ trong ngày một ngày hai và là vấn đề mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng mang tính chất an toàn hiệu quả và bền vững không của riêng ai mà của cả tập thể CBCNVC Ngân hàng No huyện Phù cừ . Bảng 4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 Tăng giảm Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) I/ Tổng thu 6.794 100 10.708 100 3.986 1.Thu về hoạt động tín dụng 6.235 91,8 10.374 96,8 4139 2.Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, KD vàng 168 2,5 321 2,9 153 3. Thu từ hoạt động khác 391 5,7 13 0,3 (378) II/ Tổng chi 5.463 100 7.844 100 2.381 1.Chi về huy động vốn 3.485 63,8 4.652 59,3 1.167 2.Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 53 0,9 190 2,4 137 3.Chi về thuế, phí, lệ phí 28 0,5 49 0,6 21 4.Chi về nhân viên 1.185 21,7 1.321 16,8 136 5.Chi về hoạt động QL và cônh cụ 361 6,6 584 7,4 223 6.Chi về tài sản 284 5,2 882 11,2 598 7.Chi về dự phòng, bảo hiểm, an toàn 67 1,3 155 2,3 88 III/ Lợi nhuận 1.331 2.864 1.533 (Nguồn: Phòng Kế toán- Ngân quỹ-NHNo&PTNT Huyện Phù cừ). Trong phần chi mặc dù có nhiều khoản chi như chi cho dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, chi về thuế, phí, lệ phí, chi lương cho CBCNV trong cơ quan, chi cho công tác quản lý, chi về hao mòn tài sản, chi cho việc trích lập dự phòng rủi ro đối với những khoản vay có vấn đề…nhưng việc chi cho huy động vốn vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất. Năm 2005 chi cho hoạt động huy động vốn là 4.652 triệu đồng chiếm 59,3% tổng chi, tỷ lệ này năm 2004 là 63,8%.Tuy nhiên, lợi nhuận cũng tăng theo đáng kể, năm 2004 lợi nhuận sau thuế đạt được là 1.331 triệu thì con số này của năm 2005 là 2.864 triệu đồng, tăng 120%. Nhìn về tiềm năng về đất đai, lao động và xu hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi mạnh mẽ như hiện nay, khả năng hấp thụ về vốn của các hộ sản xuất trong huyện là rất lớn, hứa hẹn những khoản lợi nhuận lớn trong tương lai cho Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phù cừ. Nhưng để đạt được thành quả đó cần sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể CBCNV trong cơ quan. IV. Tình hình cán bộ nhân viên tại chi nhánh NHNo & PTNT Phù Cừ Căn cứ vào mục tiêu và định hướng đặt ra. Năm 2005 vừa qua Chi nhánh đã điều chỉnh cơ cấu lao động hợp lý đủ năng lực đáp ứng cho nhu cầu của hoạt động kinh doanh, không ngừng tổ chức đào tạo, huấn luyện tại chỗ, bố trí cho một số cán bộ trẻ , có năng lực, tâm huyết với sự nghiệp của ngành đi đào tạo dưới các hình thức khác nhau, đồng thời có cơ chế khuyến khích học tập giỏi đối với các đối tượng được cử đi học, nhờ vậy trình độ và năng lực của cán bộ, viên chức NHNo&PTNT Phù Cừ không ngừng được nâng cao. Hiện tại, tổng số CBCNV của chi nhánh là 30 người đều là lao động trực tiếp, gồm : 1GĐ, 2 PGĐ (PGĐ 1 phụ trách phòng kế toán, hoạt động ngân quỹ, quản lý hoạt động kiểm soát trong toàn huyện. PGĐ 2 phụ trách về các hoạt động liên quan đến tín dụng của trung tâm và Ngân hàng cấp 3 Tam Đa, PGĐ 2 phụ trách phòng Kế toán, hoạt động Ngân quỹ, quản lý hoạt động Kiểm soát trong toàn huyện), 1 Trưởng và phó phòng và tín dụng còn lại là các NV trực tiếp tại các bộ phận Kế toán – Ngân quỹ , phòng tín dụng và NV thuộc cửa hàng vàng bạc. 1.Công tác đào tạo CBCNV Không thể đạt được sự tiến bộ thực sự về chất lượng và quy mô tín dụng nếu không có sự hợp tác và cam kết đầy đủ của toàn bộ tập thể cán bộ, nhân viên có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ nghiệp vụ, nhận thức xã hội và hiểu biết pháp luật. Người CBTD không chỉ thực hiện tốt nhiệm vụ theo quyết định mà phải trở thành người “trợ lý đắc lực” gần gũi của chính quyền và đoàn thể địa phương trong việc tư vấn, hướng dẫn hộ vay vốn. Đây cũng là cách duy nhất để Ngân hàng tiếp cận với hộ nông dân, nắm bắt kịp thời nhu cầu, đối tượng, và khả năng vay vốn của hộ nông dân, từ đó có điều kiện mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng . Do vậy, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ Ngân hàng là điều hết sức cần thiết để tránh tổn thất. Chiến lược nhân lực tại Chi nhánh cụ thể như sau: Tiến hành phân loại đội ngũ CBTD để có kế hoạch cụ thể đào tạo lại, trang bị thêm kiến thức pháp lý về nghiệp vụ tín dụng để cập nhật những văn bản thông tin mới nhất, trước hết là cán bộ trực tiếp cho vay với các yêu cầu đặt ra là nắm chắc quy trình nghiệp vụ, năng động, linh hoạt có tư cách đạo đức nghề nghiệp; biết xác lập, đề xuất, thẩm định dự án vay vốn, có kiến thức cơ bản về kinh tế, thị trường, pháp luật. 2.Chính sách đối với CBCNV Địa bàn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn rất khó khăn cho cán bộ tín dụng và thanh tra, kiểm soát. Vì vậy, chi nhánh đã tạo mọi điều kiện về phương tiện vật chất để hỗ trợ cho những đối tượng này. Chi nhánh thường xuyên có chế độ khen thởng thích đáng cùng chế độ xử phạt nghiêm minh dựa trên chất lượng và hiệu quả công việc. Với những cán bộ cho vay nhiều, cho vay an toàn thì có chế độ khen thưởng cả về vật chất và tinh thần nhằm khuyến khích nhiệt tình công tác và nâng cao tinh thần trách nhiệm cho cán bộ, khuyến khích họ vượt qua mọi khó khăn để tăng trưởng dư nợ. Hàng năm chi nhánh còn tổ chức cho CBCNV đi thăm quan, nghỉ mát nhằm tạo điều kiện cho NV được nghỉ ngơi, giảm sức ép công việc. Thực hiện đầy đủ chế độ đối với người lao động như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, ốm đau, thai sản…đều được Chi nhánh thực hiện theo đúng quy định của nhà nước đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Phần 3: Nhận xét và đánh giá 1.Môi trường kinh doanh Phù cừ là một huyện đồng bằng nằm trong địa giới tỉnh Hưng yên, cách trung tâm tỉnh khoảng 20 km về phía Đông Bắc. Diện tích huyện khoảng 9.127,19 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp khoảng 6.155,78 ha chiếm 67,45% diện tích toàn huyện với gần ba vạn hộ dân sinh sống. Những năm gần đây tình hình sản xuất của người nông dân trên địa bàn cơ bản ổn định, kinh tế tiếp tục phát triển với tốc độ 11,58%; một số lĩnh vực có mức tăng trưởng khá như nông nghiệp 8,72%, công nghiệp xây dựng 19,98%; thương nghiệp dịch vụ 14,49%. Tuy nhiên, nền kinh tế của huyện chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp với cơ cấu kinh tế nông nghiệp- công nghiệp xây dựng- thương mại dịch vụ là 65-15-20. Trên 80% dân số trong huyện sống bằng nghề nông nghiệp, điều kiện canh tác còn lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên gặp rất nhiều khó khăn. Trong khi giá cả hàng hoá nông sản liên tục ở mức thấp so với các hàng hoá tiêu dùng khác làm cho thu nhập thực tế của ngời nông dân thấp, đời sống khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo trong huyện còn cao. GDP bình quân đầu người trong huyện còn thấp dưới mức bình quân chung của cả nước; năm 2005 thu nhập bình quân đầu người là 6 triệu đồng, giá trị thu nhập trên một héc ta là 37,05 triệu đồng. Tình hình hoạt động tiền tệ - tín dụng nhìn chung có biến động tăng, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHNo&PTNT huyện Phù Cừ nói riêng và hoạt động kinh doanh tiền tệ trong năm của các tổ chức tín dụng trên địa bàn nói chung. Đặc biệt là các tổ chức tín dụng đã và đang triển khai toàn diện với tốc độ nhanh và quy mô lớn các sản phẩm, dịch vụ tiện ích phục vụ khách hàng. 2. Xu hướng phát triển Căn cứ vào xu hướng vận động và phát triển của các tổ chức tín dụng cũng như của khách hàng và các quan hệ thị trường có thể đề ra dự báo về một số xu hướng phát triển của thị trường tín dụng nông thôn trong thời gian tới. *Xu hướng gia tăng của thị trường tín dụng nông thôn Hiện nay, dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn chiếm khoảng 30% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế và chiếm khoảng 7% GDP của cả nước. Với nhịp độ tăng trung bình hằng năm khoảng 30% , thì tính đến năm 2010, quy mô cho vay nông nghiệp, nông thôn sẽ chiếm khoảng 10% GDP và khoảng 320% của tổng dư nợ cho vay lĩnh vực này trong năm 2005. Xu hướng này được hình thành trên cơ sở tăng quy mô của tổng cung và tổng cầu, tăng số lượng thành viên tham gia. Xu hướng tăng quy mô tổng cầu tín dụng nông thôn trong thời gian tới có thể được xác định trên cơ sở các yếu tố chủ yếu sau: -Sự tác động tích cực của môi trường kinh doanh và kinh tế vĩ mô. -Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và chuyển từ sản xuất chủ yếu mang tính tự cung, tự cấp sang sản xuất kinh doanh mang tính chất sản xuất hàng hoá ngày càng mạnh hơn. -Sự gia tăng số lượng các khách hàng tiềm năng Trong thời gian tới, hầu hết các nguồn trên cũng sẽ tăng dẫn đến xu hớng tăng tổng cung tín dụng nông thôn. Không gian hoạt động của thị trường tín dụng nông thôn sẽ được mở rộng vì trong thời gian tới các giao dịch giữa tổ chức tín dụng và khách hàng không chỉ được thực hiện ở trụ sở Ngân hàng mà có thể diễn ra ở các nơi khác nhờ hệ thống Ngân hàng lưu động, cho vay tại nhà… * Cấu trúc thị trường tín dụng nông thôn sẽ thay đổi theo hướng tăng thêm các thành viên tham gia, giảm tình trạng độc quyền và gia tăng sự cạnh tranh Về phía các nhà cung ứng vốn, với lợi thế về mạng lưới và số vốn, hiện nay NHNo&PTNT Việt Nam đang là nhà cung ứng chính đôí với thị trường tín dụng nông thôn và chiếm trên 70%, ở một số địa phương có thể lên tới 80-90% thị phần của thị trường này. Tuy nhiên tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trên thị trường tín dụng ở thành thị và các khu công nghiệp và tác động của chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn sẽ có nhiều Ngân hàng tham gia cung ứng vốn cho thị trường này, nhất là sau khi chế độ cho vay theo lãi suất thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng được đi vào cuộc sống , vướng mắc do trần lãi suất được tháo gỡ. Với xu hướng tăng thêm các nhà cung ứng vốn, tình trạng độc tôn của NHNo&PTNT trên nhiều địa bàn sẽ giảm dần và sự cạnh tranh sẽ sôi động hơn. * Vị trí, vai trò của thị trường tín dụng nông thôn sẽ được nâng cao và cải thiện Một trong những hệ quả tất yếu của quá trình dịch chuyển cơ cấu đầu tư và cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là cơ cấu dư nợ của Ngân hàng sẽ thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng cho vay thuần nông nghiệp, tăng cho vay phát triển công nghiệp và dịch vụ. Hơn nữa, quá trình đổi mới thể chế thị trường và hội nhập sẽ đòi hỏi hoạt động của cả các tổ chức tín dụng lẫn khách hàng phải tuân theo thông lệ quốc tế. Theo đó sẽ phải công khai hóa nhiều hơn các thông tin về năng lực và kết quả hoạt động trên thị trường làm cho thông tin hai chiều sẽ được cải thiện theo hướng tăng tính minh bạch và dễ thông hiểu, giám sát lẫn nhau. 3.Những mặt làm được, tồn tại, và bài học kinh nghiệm 3.1.Những mặt làm được Trong những năm qua, Chi nhánh luôn cố gắng để mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất để vừa tăng lợi nhuận mà vẫn bảo toàn vốn. Doanh số cho vay và dư nợ tín dụng hộ sản xuất tăng đều đặn cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối qua các năm. Cùng với thời gian, cơ cấu nguồn vốn cũng phong phú, đa dạng và ổn định hơn với doanh số cao hơn đã và đang, sẽ đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của các hộ, góp phần đáng kể vào việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi trong huyện, xoá bỏ tình trạng độc canh, làm tiền đề thuận lợi cho phát triển kinh tế địa phơng, hạn chế đến mức tối đa tình trạng cho vay nặng lãi cũng như các tệ nạn xã hội khác trong nông thôn tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động . Đạt được những thành công trên là nhờ sự đóng góp của cán bộ trongcơ quan cũng như những chính sách liên quan đến tín dụng hộ sản xuất được hoàn thiện hơn trong thực tế. * Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng hộ sản xuất được hoàn thiện, đầy đủ, rõ ràng, chặt chẽ và phù hợp hơn với điều kiện t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC684.doc
Tài liệu liên quan