Báo cáo Tổng hợp về thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty bóng đèn phích nước rạng đông

Lời mở đầu. Thị trường bóng đèn điện, phích nước trong điều kiện đất nước ta hiện nay là một thị trường đầy tiềm năng bởi bóng đèn, phích nước là những sản phẩm rất gần gũi với cuộc sống của con người mà đặc biệt là người Việt Nam. Những sản phẩm này không chỉ được sử dụng trong sinh hoạt mà nó còn rất cần thiết trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Do vai trò thiết thực và hữu dụng đó nên có rất nhiều đối thủ cạnh tranh đang muốn tham gia vào thị trường màu mỡ này. Điều đó đã đặt r

doc50 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1877 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty bóng đèn phích nước rạng đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a cho Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông những thách thức đòi hỏi phải vượt qua. Trước tình hình thực tế cấp bách đó, trong thời gian khảo sát và thực tập tại Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông em đã viết bản báo cáo khảo sát tổng hợp về quá trình tồn tại và phát triển của công ty, với hy vọng sẽ có cái nhìn tổng quát về công ty trong việc tìm mọi biện pháp để nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường kể cả khi đóng vai trò là người bán và khi đóng vai trò là người mua. Nhằm dành được lợi thế cạnh tranh và khẳng định được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường vì nếu đánh mất vị thế cạnh tranh đồng nghĩa với việc rời bỏ thị trường. Bản khảo sát tổng hợp gồm 2 phần: -Phần 1: Khái quát chung về công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông. -Phần 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Với lượng kiến thức còn nhiều hạn chế và thời gian khảo sát thực tập có hạn, nên bản tổng hợp này còn nhiều sai sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn và sự đóng góp ý kiến của các cô chú, anh chị trong phòng thị trường của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông để bản báo cáo tổng hợp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô Th.s Hoàng Thị Thanh Hương đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này và cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng thị trường đã nhiệt tình giúp đỡ trong thời gian em thực tập tại phòng. Phần 1 khái quát chung về công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông I. Sự hình thành và quá trình phát triển. 1.1 _ Sự hình thành: Doanh nghiệp: Công ty bóng đèn, phích nước Rạng Đông. Tên giao dịch: Công ty bóng đèn, phích nước Rạng Đông.11 Địa chỉ: Số 15, phố Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội. Nhà máy bóng đèn, phích nước Rạng Đông ra đời vào năm 1963, nhà máy trực thuộc Tổng công ty sành sứ thuỷ tinh- Bộ Công nghiệp nhẹ. Nhà máy chính là tiền thân của công ty bóng đèn, phích nước Rạng Đông. Nhà máy được khởi công xây dựng tháng 5 năm 1959 với thiết kế xây dựng và quy trình công nghệ của các chuyên gia Trung Quốc. Tới đầu năm 1963 nhà máy chính thức đi vào sản xuất thử với công suất thiết kế ban đầu là 1.900.000 bóng đèn tròn, 200.000 ruột phích trong một năm. Cuối năm 1963 nhà máy chính thức nhận kế hoạch sản xuất của Nhà nước giao cho. Năm 1993 nhà máy được chuyển thành công ty bóng đèn, phích nước Rạng Đông theo quyết định số 222- Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước do ông Đặng Vũ Chư- Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ ký. Công ty bóng đèn, phích nước Rạng Đông là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân. Bóng đèn tròn, bóng đèn huỳnh quang và phích nước là những sản phẩm chính do công ty sản xuất. 1.2_ Chức năng và nhiệm vụ. a). Chức năng: Chức năng chính của công ty là tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bóng đèn và phích nước các loại đáp ứng chủ yếu nhu cầu tiêu dùng trong nước và một phần để xuất khẩu. b). Nhiệm vụ: Với vai trò là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên nhiệm vụ của công ty là: - Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng về mặt hàng bóng đèn, phích nước trên thị trường trong nước đồng thời tìm kiếm và thâm nhập thị trường mới để đẩy mạnh xuất khẩu. - Để hoàn thành tốt nhiệm vụ trên cần tổ chức tốt nhiệm vụ mua, dự trữ bảo quản và cung ứng vật liệu đảm bảo đúng số lượng, chất lượng, chủng loại và kịp thời nhằm tối thiểu hoá chi phí đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của công ty. - Không ngừng đổi mới và cải tiến quy trình công nghệ cho phù hợp với yêu cầu ngày càng cao và khắt khe của khách hàng nhưng cũng phải phù hợp với khả năng của công ty tức là phải biết và xác định cho được mình nên mua công nghệ nào, thiết bị, máy móc với nguyên, nhiên, vật liệu nào thích hợp. Đồng thời phải đào tạo cũng như tạo điều kiện cho công nhân học tập, nâng cao trình độ kĩ thuật. -Việc sản xuất phải được kiểm tra, giám sát từ khâu nguyên liệu đầu vào cho đến khi đưa sản phẩm ra thị trường để đảm bảo uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng. - Đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, thu nhập cho người lao động đúng thời hạn với mức lương phù hợp để ổn định cuộc sống nhằm làm cho cán bộ công nhân viên có động lực để hăng hái thi đua lao động sản xuất. 1.32 _. Quá trình phát triển: Quá trình phát triển của công ty bóng đèn, phích nước Rạng Đông là một quá trình phát triển lâu dài với nhiều biến đổi thể hiện khá rõ nét ở 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1:Từ năm 1963 đến năm 1975. - Giai đoạn 2:Từ năm 1976 đến năm 1988. - Giai đoạn 3:Từ năm 1989 đến nay. a) a_) Giai đoạn 1:(Từ 1963- 1975) Tháng 1 năm 1963 công ty cắt băng khánh thành và đi vào sản xuất. nhưng đến ngày 5 tháng 8 năm 1964 thì cuộc chiến tranh bắn phá miền Bắc của đế quốc Mỹ ngày càng dữ dội và ác liệt. Do vậy, trong thời kỳ này công ty phải chia ra làm 3 cơ sở: Cơ sở 1 ở Hà nội Cơ sở 2 ở Hà tây Cơ sở 3 ở Hải hưng Trong giai đoạn này, công ty vừa phải sản xuất vừa phải di dời máy móc do ảnh hưởng cuộc chiến tranh bắn phá miền Bắc của đế quốc Mỹ nên ở thời kì này hoạt động của công ty không được ổn định. Có thể nói đây là thời kì khó khăn gian khổ của công ty. Cán bộ công nhân viên đã nỗ lực hết sức song vẫn không đạt được công suất thiết kế ban đầu. Sau 12 năm kể từ ngày thành lập đến năm 1975 sản lượng cao nhất trong cả giai đoạn cũng chỉ đạt 1.750.000 bóng đèn/năm, ruột phích 200.000 cái/năm.Cũng trong thời kì này toàn bộ trang thiết bị, quy trình công nghệ, việc đào tạo cán bộ và khoảng 85% các loại nguyên vật liệu dùng trong sản xuất đều do Trung Quốc cung cấp và giúp đỡ, công ty hầu như bị phụ thuộc vào Trung Quốc. b)_b) Giai đoạn 2: (Từ 1976- 1988) Hoà bình lập lại, công ty bắt đầu củng cố trang thiết bị máy móc thì lại gặp một trở ngại khó khăn mới. Khó khăn đó xuất hiện từ mâu thuẫn trong mối quan hệ giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Quốc. Lúc đó, phía Trung Quốc đã rút hết chuyên gia về nước và không cung cấp nguyên nhiên liệu cho công ty nữa. Để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh công ty phải tìm các giải pháp khắc phục khó khăn, tìm kĩ thuật mới và tìm nguồn nguyên nhiên liệu mới để chủ động trong sản xuất kinh doanh. Khẳng định đây là sự lựa chọn đúng đắn nhất để có thể tồn tại và phát triển do đó mà dây chuyền sản xuất và công nghệ sản xuất đã cơ bản được đổi mới: Công ty đã thay nồi nấu thuỷ tinh của Trung Quốc bằng nồi nấu thuỷ tinh của Đức. Trước đó công ty đã sử dụng lò đốt chế từ khí than với công suất 90 m3 /h của Trung Quốc nay thay bằng lò đốt sử dụng khí hoá lỏngvới công suất 360 m3 /h do công ty tự chế tạo lấy. Nhờ có sự cải tiến đó mà kết quả đạt được: Bóng đèn tròn tăng từ 1.750.000 lên 4.500.000 cái/ năm có thời điểm đạt tới 4.800.000 cái/ năm. Sản phẩm phích nước tăng từ 200.000 lên 400.000 cái/ năm . Năm 1986 là năm Nhà nước quyết định mở cửa nền kinh tế, chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, từ đây công ty đã bước sang một giai đoạn mới với nhiều thách thức mới và cơ hội mới. c)_c) Giai đoạn 3: (Từ 1989- đến nay) Sự đổi mới của nền kinh tế, của cơ chế kinh tế khiến công ty chưa bắt kịp với sự thay đổi này nên gặp rất nhiều khó khăn. Cụ thể công ty đã phải đóng cửa 6 tháng liền, 1650 công nhân phải nghỉ việc vì sản phẩm xấu về mẫu mã, kém về chất lượng không cạnh tranh được với hàng ngoại nhập đang tràn ngập trên thị trường.Tài khoản ngân hàng bị phong toả vì công ty không có khả năng trả nợ. Sản xuất kih doanh không có lãi thậm chí có năm còn lỗ, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty gặp rất nhiều khó khăn.Với quyết tâm khôi phục lại công ty và trụ vững được trong nền kinh tế thị trường ban lãnh đạo cùng toàn bộ nhân viên công ty đã đoàn kết cố gắng phát huy cao độ nội lực, đẩy tới một bước sự nghiệp HĐH công ty nâng cao sức cạnh tranh. Từ chỗ cả nước có năm cơ sở sản xuất phích nước đến nay chỉ còn duy nhất công ty sản xuất phích nước. Bên cạnh đó công ty còn đạt được nhiều thành tích đáng kể trong sản xuất. -Tháng 9 năm 1994 được chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng nhất cho tập thể cán bộ công nhân viên công ty. Huân chương lao động hạng ba cho giám đốc công ty. -Từ năm 1991- 1999 liên tục được công nhận là Đảng bộ vững mạnh . -Từ năm 1993- 1996 được tặng danh hiệu thi đua xuất sắc. -Từ năm 1996- 1999 được tặng lá cờ đầu toàn ngành, công ty là một trong hai đơn vị của Bộ Công nghiệp nhẹ được tặng cờ thi đua xuất sắc và an toàn lao động. -Liên tục trong nhiều năm liền sản phẩm của công ty được người tiêu dùng bình chọn là "Hàng Việt Nam chất lượng cao". Năm 2000 công ty đứng thứ 7 trong 300 doanh nghiệp được người tiêu dùng bình chọn. -Ngày 28 tháng 4 năm 2000 Chủ tịch nước Trần Đức Lương đã kí Quyết định 159KT- CNT phong tặng danh hiệu anh hùng lao động cho tập thể và cán bộ công nhân viên công ty. Công ty luôn đặt ra những nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn trên cơ sở đó thực hiện các hợp đồng kinh tế, các đối tác kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ nhằm khai thác tối đa khả năng hiện có của công ty để tiếp tục đầu tư chiều sâu, ổn định và tăng trưởng các sản phẩm truyền thống. Ngoài việc đầu tư công nghệ hợp lý ra công ty còn chú trọng đào tạo cán bộ công nhân viên, nâng cao kiến thức quản lý kĩ thuật cho cán bộ công nhân lao động để sản phẩm sản xuất ra có chi phí hợp lý nhất, hạ giá thành sản phẩm, số lượng sản phẩm của công ty năm sau cao hơn năm trước, chất lượng sản phẩm năm sau ổn định hơn năm trước. Đó là sợi dây vô hình nối liền giữa người sản xuất và người tiêu dùng, giữa người sản xuất với khách hàng trong và ngoài nước. Trong 12 năm đổi mới từ năm 1989- 2002, công ty đặt ra nhiệm vụ cụ thể và từng bước hoàn thành, 5 năm HĐH công ty chuẩn bị hội nhập (1998- 2002) vừa cải tạo nhà xưởng vừa đầu tư đổi mới công nghệ, công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông vẫn không ngừng tăng doanh số tiêu thụ mỗi năm thêm 50 tỉ và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước điều đó thể hiện: Bảng 1. Năm Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Doanh số tiêu thụ(trđ) 108.000 154.000 203.300 246.756 297.882 Lợi nhuận (trđ) 97.630 109.340 125.510 154.200 178.720 (Do phòng kế toán tài chính cung cấp) Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng của lợi nhuận và doanh thu */ Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty theo sản phẩm năm 2000, 2001& 2002. Bảng 2. So sánh năm 2002/ 2001 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Tỉ lệệ % Doanh số tiêu thụ Trđ_ 203.300 246.756 297.882 51.126 20,72 SP chủ yếu: 1000 C -Bóng đèn tròn 1000 C_ 29.000 30.882 37.955 7.073 22,90 - SP phích: 1000 C_ 3159 3.883 5.503 1.620 41,72 Phích 1000 C_ 2542 2.927 4.009 1.082 36,97 Ruột phích 1000 C_ 617 956 1494 538 56,27 -BĐHuỳnh quang 1000 C_ 7.158 11.427 13.774 2.347 20,54 -Compact 1000 C_ 32 29 123 94 324,14 -Máng đèn 1000 C_ 51 1.020 1.313 293 28,72 -Chấn lưu 1000 C_ 34 216 182 535,25 TNBQ/tháng/ người 1000đ 1.952 2.292 2.294 Nộp ngân sách Trđ 19.700 16.281 17.764 1.483 9,11 LN thực hiện Trđ_ 12.551 15.420 17.872 2.452 15,90 (Do phòng kế toán tài chính cung cấp) Như vậy, căn cứ vào kết quả trên ta thấy doanh số tiêu thụ của năm 2002 tăng lên so với năm 2001 về số tuyệt đối là 51.126 trđ tức là tăng lên 20,72 % và lợi nhuận của công ty năm 2002 cũng tăng so với năm 2001 là 2.452 trđ tương đương 15,9 %. Sở dĩ có sự tăng trưởng như vậy là do: Đối với sản phẩm bóng đèn tròn năm 2002 tăng so với năm 2001 là 7.073 nghìn cái với tỉ lệ tăng là 22,9%. Nguyên nhân là do đây là mặt hàng truyền thống của công ty từ lâu và cũng là một trong những mặt hàng chủ lực nên có uy tín lâu năm và được khách hàng ưa chuộng bởi chất lượng tốt và giá cả phù hợp với mọi tầng lớp trong xã hội. Mặt hàng chủ lực thứ hai của công ty là phích, đây là mặt hàng cũng chiếm được lòng tin của khách hàng vì giá cả có sức cạnh tranh, chất lượng tốt, đồng thời công ty cũng chú ý cải tiến và cho ra đời nhiều loại Như vậy, căn cứ vào kết quả trên ta thấy giá trị tổng sản lượng của năm 2002 tăng lên so với năm 2001 về số tuyệt đối là 44.859 trđ tức là tăng lên14,4% và lợi nhuận của công ty năm 2002 cũng tăng so với năm 2001 là 2.452 trđ tương đương 15,9%. Sở dĩ có sự tăng trưởng như vậy là do: Đối với sản phẩm bóng đèn tròn năm 2002 tăng so với năm 2001 là 7.073 nghìn cái với tỉ lệ tăng là 22,9%. Nguyên nhân là do đây là mặt hàng truyền thống của công ty từ lâu và cũng là một trong những mặt hàng chủ lực nên có uy tín lâu năm và được khách hàng ưa chuộng bởi chất lượng tốt và giá cả phù hợp với mọi tầng lớp trong xã hội. Mặt hàng chủ lực thứ hai của công ty là phích, đây là mặt hàng cũng chiếm được lòng tin của khách hàng vì giá cả có sức cạnh tranh, chất lượng tốt, đồng thời công ty cũng chú ý cải tiến và cho ra đời nhiều loại phích mẫu mã đẹp, chủng loại phong phú để khách hàng có thể lựa chọn nên số lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty năm sau luôn cao hơn năm trước cụ thể năm 2002 tăng so với năm 2001 là 1.620 nghìn cái với tỷ lệ tăng 41,72% - đây là một tỷ lệ tăng khá cao góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty. Đối với sản phẩm bóng đèn huỳnh quang năm 2002 tăng so với năm 2001 là 2.347 nghìn cái với tỷ lệ tăng 20,54%. Nguyên nhân là do đây cũng là sản phẩm chính của công ty nên có sự đầu tư trang thiết bị máy móc tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và ổn định hơn nữa giá cả lại không cao so với đối thủ cạnh tranh. Công ty đã thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm trong việc sản xuất bóng đèn huỳnh quang tạo ra các sản phẩm có kiểu dáng kích cỡ khác nhau. Một nguyên nhân khác là thói quen của khách hàng sử dụng bóng huỳnh quang ngày càng tăng. Các sản phẩm khác như: máng đèn, chấn lưu, đèn compact là những mặt hàng mới được bổ sung vào cơ cấu sản phẩm trong những năm gần đây. Cụ thể, chấn lưu mới đi vào sản xuất năm 2001, đèn compact đi vào sản xuất năm 1999 nhưng tỷ lệ tăng rất cao có loại tăng 535,25%. Đây là một dấu hiệu khả quan. Đây là tỷ lệ rất đáng tự hào và và có thể khẳng định công ty đã có hướng đi đúng, khai thác tốt nguồn lực hiện có đồng thời mặt hàng mới này đang có chỗ đứng và thị phần trên thị trường, hứa hẹn những tiềm năng phát triển to lớn trong tương lai có tác dụng khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng phấn đấu lao động sáng tạo, năng động trong cơ chế thị trường. Với những kết quả đã đạt được ở trên, nhưng cán bộ và công nhân viên trong công ty không tự bằng lòng với kết quả đó mà luôn phấn đấu nỗ lực mong muốn đạt được những thành tích cao hơn nữa trong các năm tiếp theo.Năm 2002, trong bối cảnh giá đầu vào tăng, phải cạnh tranh khốc liệt với 13 công ty sản xuất đèn tại Việt Nam và 10 hãng đèn lớn trên thế giơí đưa sản phẩm vào chiếm lĩnh thị trường trong nước, Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng 15,9%, lợi nhuận thực hiện vẫn cao hơn cùng kỳ năm trước, 6 tháng đầu năm 2003 vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng 20% so với cùng kỳ. II 3. Mục tiêu định hướng phấn đấu năm 2003Kế hoạch của công ty.. Xác định mục tiêu là một công việc bắt buộc đối với bất kì một công ty nào, mục tiêu có thể là dài hạn, ngắn hạn, hay mục tiêu cho một năm, nhằm vạch Kế hoạch là một công việc bắt buộc đối với bất kì một công ty nào, kế hoạch có thể là dài hạn, ngắn hạn, hay kế hoạch cho một năm, nhằm vạch ra hướng đi chính xác để đạt được kết quả tối ưu và tận dụng triệt để lợi thế của công ty , công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông cũng không nằm ngoài quy luật đó. Cụ thể Ccông ty đã đặt ra mục tiêu cụ thể cho năm 2003 như sau: 2.1 _Mục tiêu sản xuất - kinh doanh. Bảng 3. Số TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Mục tiêu năm 2003 So sánh2003/2002 CL % 1 Giá trị tổng sản lượng. Trđ 355.662 420.036 64.374 18,09 2 Doanh số tiêu thụ Trđ 297.882 350.000 52.118 17,49 3 Sản xuất. 1000 C -Bóng đèn tròn 1000 C 37.955 42.000 4.045 10,66 - SP phích: 1000 C 5.503 6.800 1.297 23,57 Phích 1000 C 4.009 4.700 691 17,23 Ruột phích 1000 C 1494 2.100 606 40,56 -BĐHuỳnh quang 1000 C 13.774 15.000 1.226 8,90 -Compact 1000 C 123 130 7 5,96 -Máng đèn 1000 C 1.313 1.680 367 27,95 -Chấn lưu 1000 C 216 810 594 275,00 4 TNBQ/tháng/ người 1000đ 2.294 2.294 0 100 5 Nộp ngân sách Trđ 17.764 18.264 500 2,81 6 LN thực hiện Trđ 17.872 17.872 0 100 (Do phòng tổ chức điều hành sản xuất cung cấp) Nhận xét: Năm 2002 Công ty đạt kết quả thắng lợi trong sản xuất kinh doanh rất to lớn và tương đối toàn diện. Nối tiếp truyền thống phát triển ổn định, liên tục, vững chắc, có chất lượng nên những chỉ tiêu mà công ty đề ra rất phù hợp với thực tế và hoàn toàn tin tưởng có thể đạt được. Tuy mới chỉ là bước đầu, song những kết quả trong 5 tháng đầu năm cho Công ty cơ sở thực tế để tin rằng mục tiêu nêu ra có thể thực hiện được, cụ thể là: Bảng 4. Sản phẩm % giá thành giảm so với năm 2002 Vỏ bóng đèn tròn sản lượng tăng so với năm 2002 là 1,27% 4,20 ống huỳnh quang sản lượng tăng so với năm 2002 là 1,06% 6,05 Bình phích sản lượng tăng so với năm 2002 là 1,13% 14,95 Bóng đèn tròn tiêu hao lắp ghép giảm so với năm 2002 là 3-4% 2,00 Bóng đèn huỳnh quang tiêu hao lắp ghép giảm so với năm 2002 là 3-4% 9,24 Ruột phích tiêu hao lắp ghép giảm so với năm 2002 là 6-7% 10,58 Phích hoàn chỉnh 3,01 Sản phẩm máng đèn đã chế tạo thành công 2 loại máng đèn cao cấp có choá inox Sản phẩm đèn huỳnh quang compact trong những tháng đầu đưa vào sản xuất tỉ lệ hợp cách chỉ đạt 50- 60 %, nay đã đạt 80- 85 %, mang lại hiệu quả kinh tế cao. (Do phòng tổ chức điều hành sản xuất cung cấp) 2.2_ Mục tiêu đầu tư phát triển. -Nâng cao tối đa sản lượng, cải tiến kĩ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động. -Thực hiện triệt để chương trình tiết kiệm nhiên liệu, động lực trên một đơn vị sản phẩm. -Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt là mặt hàng phích nước. - Tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm phích, đẩy mạnh việc sản xuất các loại phích mới có tính năng sử dụng tiện lợi, có giá trị thẩm mĩ để thiết lập mặt bằng giá mới, tăng hiệu quả của sản phẩm phích nước. - Tăng tỉ lệ hợp cách, tạo những sản phẩm có giá trị gia tăng lớn bù đắp phần tăng do giá trị vật tư đầu vào. -Giá trị tổng sản lượng: 420.036 (trđ) -Doanh số tiêu thụ: 350.000 (trđ) -Sản phẩm chủ yếu: Bóng đèn tròn: 42.000 cái Phích hoàn chỉnh: 4.700 cái Bóng đèn huỳnh quang: 15.000 cái Bóng đèn compact: 1.300 cái Máng đèn: 1.680 cái Chấn lưu: 810 cái -Nộp ngân sách: 18.264 (trđ) -Thu nhập BQ/ tháng/ người: 2.294 (1000đ) -Lợi nhuận thực hiện: 24.043 (trđ) III. II. Các đặc điểm kinh tế - kĩ thuật. 3.1 _. Đặc điểm về sSản phẩm. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện thị trường rất đa . Hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện thị trường rất đa dạng và luôn có sự biến động do các tiến bộ khoa học, kĩ thuật phát triển rất nhanh chóng, sự cạnh tranh giữa các loại hàng hoá, đặc biệt là các loại hàng hoá đồng dạng rất gay gắt và yêu cầu nâng cao không ngừng hiệu quả hoạt động nên Ccông ty Bbóng đèn , Pphích nước Rạng Đông đã rất năng động trong việc lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh, công ty đã thực hiện đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường và xã hội, phù hợp với điều kiện của môi trường kinh doanh. Danh mục Ssản phẩm của công ty sản xuất gồm: -Phích (gồm Phích hoàn chỉnh và ruột phích.). -Bóng đèn tròn - Bóng đèn huỳnh quang -Đèn compact -Máng đèn -Chấn lưu Trong đó, công ty chuyên sản xuất bóng đèn và phích nước. Tỷ trọng của sản phẩm bóng đèn chiếm khoảng 50%, phích nước khoảng 40%, còn lại các mặt hàng khác khoảng 10%. Công ty xác định rõ thị trường chính của công ty là các tỉnh phía Bắc và thị trường phía Nam là thị trường công ty đang tìm cách thâm nhập và phát triển.Qua nghiên cứu thị trường công ty nhận thấy khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa là thị trường mới có nguồn năng lượng điện trong những năm gần đây và nhu cầu về bóng điện là rất lớn.Với bóng đèn huỳnh quang được thị trường ở thành phố ưa chuộng và bóng đèn tròn là sản phẩm được ưa chuộng ở thị trường nông thôn. Từ cuối năm 2002, đã có hơn 10 loại phích cao cấp mang thương hiệu Rạng Đông như: phích ấm, phích có cốc lọc trà, phích cháo,...với năng lực sản xuất 1 triệu phích/ năm, mẫu mã đa dạng hấp dẫn người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm phích nước tiêu chuẩn độ giữ nhiệt của ruột phích sau 24 giờ được so sánh với tiêu chuẩn nhà nước và quốc tế như sau: Bảng 5. Ruột phích Độ giữ nhiệt sau 24 giờ Tiêu chuẩn Nhà nước và quốc tế 68 0C Công ty Rạng Đông 72 0C -78 0C (Do phòng KCS cung cấp) Đối với sản phẩm bóng đèn của công ty đã được kiểm định và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của trung tâm tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm Tổng cục đo lường chất lượng bộ khoa học công nghệ môi trường, đạt trên mức tiêu chuẩn TCVN 1551- 1993 qui định như sau: Bảng 6. Tiêu chuẩn thông số Tiêu chuẩn TCVN 1551- 1993 Bóng đèn Rạng Đông (220V- 75W) Tuổi thọ ( Hour) 1000 1000 Quang thông (Lumen) 698 788 Hiệu quang (Lun/W) 9,3 12,3 (Do phòng KCS cung cấp) Hiện nay công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 do trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT (Việt Nam) và AJA (Pháp) tiến hành đánh giá và cấp chứng nhận. -Choá. 3.Về chính sách chất lượng công ty nêu rõ: Duy trì hệ thống quản lý chất lượng một cách có hiệu quả, cải tiến thường xuyên hiệu lực của hệ thống trên cơ sở có sự tham gia của tất cả mọi người và trên nền tảng của ISO 9001- 2000. Để tạo ra được những sản phẩm đó công ty đã sử dụng các loại nguyên nhiên liệu sau. 2_. Nguyên- nhiên liệuĐặc điểm về nguyên- vật liệu. Mặt hàng sản xuất chính của Công ty là bóng đèn và phích nước nhưng mỗi loại sản phẩm lại có chủng loại quy cách phong phú đa dạng. Vì thế cùng với các yếu tố cấu thành thành khác, để sản xuất ra 1 loại sản phẩm cần rất nhiều chủng loại vật tư. Có thể kể đến: -Nguyên, nhiên, vật liệu chính là vật liệu quan trọng không thể thiếu để cấu thành nên sản phẩm: Cát Cam Ranh, cát Hải vân, than cục Bạch vân ... -Nguyên vật liệu phụ: Cacbonic, thiếc hàn, vải thô, bột amiăng, băng dính điện. -Nhiên liệu: than cục, gas, gas hoá lỏng -Phụ tùng thay thế: Băng tải, dây curoa, -Bao bì ngoài là những vật liệu để đóng gói sản phẩm - Phế liệu thu hồi: bã nhôm, xỉ thô, mảnh bóng hay phích vỡ. Có thể nhận thấy Hhiện nay nguồn nguyên liệu mà công ty đang sử dụng chủ yếu lấy từ trong nước và các nguồn này rất rộng lớn với trên 80 công ty nhà máy, xí nghiệp lớn nhỏ rải rác khắp cả nước. Một vài nhà cung cấp lâu năm như: -Công ty hoá chất bộ thương mại: nitrat, natri... - Công ty Cao su Sao vàng: đệm đáy vít goăng, cổ phích... - Công ty nhựa hàng không - Công ty dầu TOTAL Việt nam: dầu Rubia, Tatuca, Caltex... - Công ty điện máy xe đạp, xe máy: Các loại dây tóc bóng đèn Bên cạnh đó, có những nguồn nguyên liệu mà trong nước không đáp ứng được và công ty phải nhập từ nước ngoài: dây tóc bóng đèn, bột huỳnh quang, bột điện từ, khí argon, silicol cho keo gắn đầu đèn... đều được nhập từ Hàn quốc, Hungari, Trung quốc... *Nguyên vật liệu chính có đặc điểm: Chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm Khối lượng lớn, phong phú và đa dạng Có nhiều loại hiếm, chi phí nhập khẩu cao Hình thái của sản phẩm hoàn toàn khác với hình thái của các nguyên vật liệu ban đầu 3.4_Đặc điểm về nhân lực. Khoa học- công nghệ là rất quan trọng, nhưng yếu tố quan trọng nhất là con người, con người là vốn quý nhất. Bởi mỗi vị trí trong dây chuyền quản lý, sản xuất đều có sự tham gia của người lao động. Để có thể vận hành và làm chủ được máy móc thiết bị, quy trình sản xuất sao cho đạt được hiệu quả cao nhất , đòi hỏi mỗi người lao động phải có trình độ hiểu biết nhất định, tuỳ từng vị trí công việc. Bảng 7. Đơn vị: người Số lượng % Nữ Trên ĐH ĐH CĐ, TH Chưa qua đào tạo Ban giám đốc 4 1,6 2 3 1 0 Văn phòng GĐ 8 3,0 3 4 3 1 Phòng thị trường 44 17,4 25 31 13 0 Phòng kế toán 10 3,9 10 1 7 2 0 Phòng KT-CN 68 26,9 16 12 56 0 Phòng KCS 18 7,1 6 8 10 0 Phòng quản lý kho 24 9,5 4 7 12 5 Phòng tổ chức điều hành sản xuất 17 6,7 7 12 5 0 Phòng dịch vụ đời sống 27 10,7 18 2 18 7 Phòng bảo vệ 32 12,6 0 0 15 17 Tổng cộng 252 91 86 135 30 (%) 36 0.39 34,1 53,6 11,9 Hiện nay, công ty đang sử dụng một số lượng lớn 1358 lao động, trong đó: Lao động gián tiếp = 252/ 1358 =18,2% và 1106 lao động sản xuất bố trí làm việc tại các phân xưởng- chiếm 81,8%. Với thực trạng hiện nay thì số lượng lao động của công ty như vậy là tốt, công nhân viên đều có việc làm ổn định, không để xảy ra tình trạng thất nghiệp trong sản xuất. 3.5_ Đặc điểm về công nghệ.3. Công nghệ. Dây chuyền công nghệ của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông khá phức tạp với nhiều giai đoạn chi phối lẫn nhau không thể thiếu bất kì một giai đoạn nào dù là nhỏ nhất. Đặc biệt là các dây chuyền sản xuất như: -Dây chuyền sản xuất bóng đèn tròn. -Dây chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang -Dây chuyền sản xuất phích .(gồm sản xuất ruột phích và lắp ráp phích hoàn chỉnh). Cụ thể: ống loa ống huỳnh quang Ví dụ: Mô hình1. Dây chuyền sản xuất bóng đèn tròn. Thuỷ tinh lỏng Khí gas và hoá chất thuỷ tinh Vỏ bóng đèn In ấn ống thuỷ tinh Loa Trụ Chăng tóc Nhập kho Kiểm nghiệm Hàn thiếc Gắn đầu đèn Rút khí Vít miệng Mô Hhình 12: Dây chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang ống loa ống huỳnh quang Đóng gói Bảo ôn Luyện nghiệm Đầu đèn Quệt keo Gắn đầu Rút khí Máy chăng tóc số 2 Máy chăng tóc số 1 Dây tóc - Trụ thành phẩm Vít miệng Sấy khử keo Tráng bột huỳnh quang Máy làm trục số 1 Máy làm trục số 2 Dây dẫn Loa thành phẩm Dây dẫn ống rút khí Rửa Máy làm loa Tạo dáng Mô hình 3: Dây chuyền sản xuất ruột phích. Mô hình 4. Dây chuyền lắp ráp phích hoàn chỉnh Cuốn thân vỏ phích sắt Nguyên liệu nhôm Ruột phích Lắp ráp phích Kiểm nghiệm Nhập kho Tán đinh vít Phụ tùng Cán bước tiếp Cán nhôm Đúc nhôm Đó là những công đoạn căn bản không thể thiếu trong việc tạo ra một sản phẩm. Tuy nhiên để sử dụng hết năng lực và công suất máy móc, đặc biệt là trong điều kiện khoa học kĩ thuật và công nghệ phát triển không ngừng công ty đã mạnh dạn đầu tư nhiều dây chuyền công nghệ hiện đại để thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và vững bước trong tiến trình hội nhập AFTA. Cụ thể công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất bóng đèn tròn thiết bị công nghệ TUNGSRAM hoàn toàn tự động tốc độ đạt 2600 cái/ giờ, dây chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang hoàn toàn tự động, điều khiển PLC năng lực sản xuất 1440 cái/ giờ, dây chuyền tự động thổi vỏ bóng, kép ống và sản xuất ruột phích. Riêng khâu sản xuất máng đèn các cán bộ kỹ thuật của công ty đã tự thiết kế chế tạo máng viền mép tôn và khuôn tạo gờ trên các chi tiết máng, nhờ đó giảm lượng tôn 15% nhưng chất lượng máng đèn vẫn cứng và chắc hơn. Chỉ tiêu nguyên liệu cho 1000 SP trong quý I năm 2003 đã giảm từ 15- 20% đối với dầu FO, 17- 18% đối với dầu DO, 25- 30% đối với gas LPG. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm hiện đại với các thiết bị của TUNGSRAM và Nhật Bản. Đến quý III năm 2001Trong 5 năm HĐH, công ty đã hoàn thành giai đoạn lắp đặt đầu tư mới toàn bộ 3 dây chuyền sản xuất loại sản phẩm truyền thống chủ yếu là bóng đèn tròn, bóng đèn huỳnh quang và phích nước: Dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang compact đồng bộ - dây chuyền hoàn chỉnh đầu tiên có mặt ở Việt Nam. Dây chuyền sản xuất phích cao cấp theo công nghệ nối thân của Nhật. Dây chuyền sản xuất chấn lưu điện tử với máng dập thép silic đạt trình độ tiên tiến ở khu vực, hoàn toàn thay thế cho việc nhập loại vật tư này của nước ngoài giá cao lại không ổn định về chất lượng và bị động về thời gian giao hàng. . Đồng thời để nâng cao chất lượng và mẫu mã của sản phẩm công ty còn tiếp tục đầu tư công nghệ: ép phun nhựa, sơn tĩnh điện, công nghệ nối thân phích của Nhật Bản... Do vậy, sản phẩm của công ty ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường và được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Như vậy, có thể nhận thấy tổ chức sản xuất trong mỗi doanh nghiệp nếu được ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học, kĩ thuật thì nó cho phép sử dụng đầy đủ, hợp lý và tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu, sử dụng hợp lý công suất của thiết bị, máy móc và sức lao động góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.6_ Đặc điểm của bộ máy 4. Bộ máy quản lý của công ty. tổ chức quản lý. a). Chức năng: Chức năng chính của công ty là tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bóng đèn và phích nước các loại đáp ứng chủ yếu nhu cầu tiêu dùng trong nước và một phần để xuất khẩu sang thị trường Châu á. b). Nhiệm vụ: Với vai trò là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên nhiệm vụ của công ty là: - Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng về mặt hàng bóng đèn, phích nước trên thị trường trong nước đồng thời tìm kiếm và thâm nhập thị trường mới để đẩy mạnh xuất khẩu. - Để hoàn thành tốt nhiệm vụ trên cần tổ chức tốt nhiệm vụ mua, dự trữ bảo quản và cung ứng vật liệu đảm bảo đúng số lượng, chất lượng, chủng loại và kịp thời nhằm tối thiểu hoá chi phí đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của công ty. - Không ngừng đổi mới và cải tiến quy trình công nghệ cho phù hợp với yêu cầu ngày càng cao và khắt khe của khách hàng nhưng cũng phải phù hợp với khả năng của công ty tức là phải biết và xác định cho được mình nên mua công nghệ nào, thiết bị, máy móc với nguyên, nhiên, vật liệu nào thích hợp. Đồng thời phải đào tạo cũng như tạo điều kiện cho công nhân học tập, nâng cao trình độ kĩ thuật. -Việc sản xuất phải được kiểm tra, giám sát từ khâu nguyên liệu đầu vào cho đến khi đưa sản phẩm ra thị trường để đảm bảo uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng. - Đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, thu nhập cho người lao động đúng thời hạn với mức lương phù hợp để ổn định cuộc sống nhằm làm cho cán bộ công nhân viên có động lực để hăng hái thi đua lao động sản xuất. c). Mô hình tổ chức bộ máy quản lý. Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động).Nếu không có lao động thì mọi hoạt động sản xuất bị ngừng trệ. Tuy nhiên, muốn cho mọi hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao, cầ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC476.doc
Tài liệu liên quan