Báo cáo Tổng hợp về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty XNK và kỹ thuật bao bì

Lời nói đầu Trong bối cảnh phức tạp của nền kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế Việt Nam vẫn không ngừng vươn lên mạnh mẽ với mức tăng trưởng bình quân cao thứ 2 thế giới. Điều đó là do sự đóng góp to lớn của các thành phần kinh tế trong đó một phần là sự năng động hoá của các doanh nghiệp Nhà nước vốn trì trệ trước đây. Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì là một minh chứng, từ chỗ được Nhà nước bao cấp hoàn toàn, làm việc theo nghĩa vụ, hành chính kém hiệu quả đến nay, công ty đã từng

doc59 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1435 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty XNK và kỹ thuật bao bì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bước tự chủ trở thành công ty xuất, nhập khẩu bao bì hàng đầu trong cả nước. Sản xuất kinh doanh trong ngành bao bì, một ngành hết sức quan trọng và cần thiết hiện nay, công ty đã và đang khẳng định và không ngừng nâng cao vị thế của mình - một công ty hàng đầu về kinh doanh bao bì trong nước. Ngay từ năm 1993 công ty được Nhà nước xếp hạng là doanh nghiệp hạng một. Thời gian qua, được thực tập trong công ty, qua quá trình tìm hiểu thực tế, sau đây em xin được tóm tắt quá trình hình thành phát triển cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của công ty thời gian qua. Từ đó đánh giá những mặt đạt được và những tồn tại để có những giải pháp thích hợp kịp thời. Với mục đích và phạm vi nghiên cứu như trên, báo cáo thực tập của em gồm một số nội dung như sau: I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì. II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty III. Một số giải pháp và kiến nghị I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì packexport Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì được thành lập theo quyết định số 378/TM - TCCB ngày 28/06/1993 của Bộ trưởng Bộ Thương Mại. Công ty là đơn vị kinh doanh bao bì xuất khẩu và sản xuất, gia công các loại bao bì phục vụ xuất khẩu, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản ngân hàng, có con dấu riêng. Tiến hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tuân thủ các chính sách luật pháp của Nhà nước và điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Công ty Xuất Nhập Khẩu và Kỹ Thuật Bao Bì - tên Tiếng Anh Vietnam National Packaging Technology and Import-Export Corpration. Trụ sở chính: 31 Hàng Thùng quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội Tên giao dịch: PACKEXPORT Vốn pháp định: 21520 triệu đồng Ngành nghề kinh doanh : Xuất nhập khẩu và sản xuất bao bì Mã số thuế : 0100107349 Số ĐKKD : 108881 Từ năm 1993 công ty được nhà nước xếp vào doanh nghiệp hạng 1 1. Lịch sử hình thành Công ty Xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì tiền thân là công ty bao bì xuất khẩu trực thuộc Bộ Ngoại Thương trước đây. Công ty Bao bì xuất khẩu được thành lập theo quyết định số 652 Bngt/TCCB ngày 16/7/1982 của Bộ Ngoại Thương khi đó bộ máy công ty gồm: Văn phòng chính là 139 Lò Đúc, các chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Phòng và 3 xí nghiệp sản xuất bao bì xuất khẩu: Xí nghiệp bao bì 1 ở Phú Thượng chuyên sản xuất bao bì giấy, chất dẻo; Xí nghiệp bao bì 2 chuyên sản xuất bao bì gỗ ở km 9 Pháp Vân Thanh trì; Xí nghiệp bao bì Hải Hưng (phố Nối). 1984 Bộ quyết định chuyển xí nghiệp bao bì Hải Hưng về Tổng công ty rau quả Việt Nam thuộc Bộ Nông Nghiệp Cuối năm 1989, Bộ quyết định tách xí nghiệp bao bì 1 ra khỏi công ty trực thuộc Bộ, tách xí nghiệp bao bì 2 và chi nhánh thành phố Hồ Chi Minh ra khỏi công ty trực thuộc Bộ Trên cơ sở đó Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì ra đời theo Quyết định số 812/KTĐN/TCCB ngày 13/12/1989 của Bộ Kinh Tế Đối Ngoại. Bao gồm: Văn phòng 139 Lò Đúc, 2 chi nhánh Hải Phòng và Đà Nẵng. Do sự thay đổi về tổ chức cũng như quy mô và phạm vi hoạt động trên, công ty không còn các cơ sở sản xuất trực thuộc, nhưng từ đó công ty được phép xuất nhập khẩu trực tiếp mà trước đó công ty chỉ được nhận hàng nhập khẩu từ các đơn vị khác thuộc Bộ theo kế hoạch hàng năm. Thực hiện xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư, phụ kiện bao bì và làm công việc nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực bao bì. Năm 1991 công ty thành lập xí nghiệp sản xuất đầu tiên: Xưởng Bao Bì tại 251 Minh Khai Hà Nội, sau đó chuyển về Km 8 quốc lộ 1A Pháp Vân Thanh Trì Hà Nội. Cùng năm 1992 trên cơ sở tiếp nhận thiết bị của dự án hình thành xưởng in thực nghiệm đặt tại 139 Lò Đúc Năm 1993 công ty được thành lập lại theo nghị định 338 thành lập doanh nghiệp nhà nước theo thông báo số 163/TB ngày 24 tháng 5 năm 1993, công văn số 2999/KTĐN ngày 19 tháng 6 năm 1993 của văn phòng chính phủ và quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước số 378/TM- TCCB ngày 28 tháng 6 năm 1993 của Bộ Trưởng Bộ Thương Mại. Năm 1994 Đầu tư xí nghiệp Bao bì Đà Nẵng tại 245 đường Ngô Quyền quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng. Năm 1995 Đầu tư Xí nghiệp sản xuất bao bì Hùng Vương Hải Phòng Năm 1996 tách xưởng in thực nghiệm từ trung tâm nghiên cứu phát triển và ứng dụng kỹ thuật bao bì thành Xí nghiệp in và sản xuất bao bì tại 139 Lò Đúc Hà Nội sau khi nhập thêm máy dập hộp và một số thiết bị khác cùng máy in của dự án VIE84/009. Đến quý II năm 1997, để đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh của công ty, bắt nhịp với nhu cầu về bao bì ngày càng tăng, công ty đã đầu tư thêm một Xưởng xuất bao bì nhựa tại Hải Phòng giao cho Chi nhánh Hải Phòng quản lý và điều hành có địa điểm tại tổng kho Hùng Vương tại Hùng Vương Hải Phòng. Cơ cấu đó tồn tại cho đến nay 2. Quá trình phát triển của công ty Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, từ khi thành lập dến nay công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì đã trải qua nhiều bước phát triển thăng trầm. Được thành lập không lâu sau khi đất nước thống nhất, tồn tại và phát triển đến ngày nay công ty đã có những thay đổi to lớn cả về bề rộng lẫn bề sâu, thể hiện qua các giai đoạn như sau: Giai đoạn 1: Từ khi thành lập đến năm 1989 - Giai đoạn quản lý thuần tuý Trong giai đoạn này, công ty mang tên là công ty bao bì xuất khẩu là công ty xuất khẩu bao bì duy nhất của Bộ Ngoại Thương trên toàn quốc. Khi đó công ty có trụ sở chính ở 139 Lò Đúc Hà Nội và 3 chi nhánh ở 3 thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng và 3 xí nghiệp sản xuất bao bì, có thể nói khi đó công ty nắm giữ vị trí độc tôn trong ngành bao bì, các chi nhánh là đại diện cho công ty ở các miền trên toàn quốc để tìm hiểu nhu cầu, tư vấn cho các cơ quan doanh nghiệp về việc kiểm tra nguyên liệu và các sản phẩm bao bì, thực hiện tiêu chuẩn hoá bao bì trên toàn quốc, cũng như cung ứng bao bì do công ty sản xuất cho họ. Tuy nhiên nằm trong chế độ quản lý bao cấp của Nhà nước công ty được thành lập với chức năng quản lý hành chính là chủ yếu. Công ty chịu trách nhiệm về mặt tổ chức, quy hoạch kế hoạch vật tư, tổ chức cán bộ, lao động tiền lương và nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc sản xuất các loại bao bì, định mức vật tư nguyên liệu cho từng loại bao bi (kể cả bao bì xuất khẩu do các ngành các địa phương sản xuất). Tổng hợp năng lực sản xuất bao bì xuất khẩu, nghiên cứu bao bì xuất khẩu của các xí nghiệp từ trung ương đến địa phương. Là một công ty duy nhất quản lý sản xuất kinh doanh các mặt hàng bao bì lúc đó, công ty có vai trò to lớn của một ngành riêng biệt trong nước. Do đó, giai đoạn này công ty có quy mô rất lớn, số lượng công nhân lên đến hàng nghìn công nhân viên, cho nên công ty không thống kê về mặt lao động. Ngoài ra, do chức năng quản lý là chính và được nhà nước bảo hộ, công ty chủ yếu làm theo chỉ tiêu, nghĩa vụ, do đó hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa cao, chưa phát huy được tính chủ động sáng tạo của cán bô, công nhân trong công ty. Tuy nhiên đời sống của cán bộ công nhân viên luôn được đảm bảo với mức thu nhập khá cao so với các ngành khác lúc đó. Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty giai đoạn từ 1982-1989 Trụ sở chính 139 Lò Đúc Hà Nội Khối các chi nhánh Khối các đơn vị sản xuất Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh Chi nhánh Tp Hải Phòng Chi nhánh Đà nẵng Xí nghiệp Bao bì Phù Thượng Xí nghiệp gỗ Thanh Trì Xí nghiệp Bao bì Hải Hưng Giai đoạn 2: Từ năm 1989 đến năm 1993 - Giai đoạn kinh doanh xuất nhập khẩu tạo tiền đề cho sự phát triển Trên cơ sở chủ trương đổi mới, xoá bỏ chế độ quan liêu bao cấp, công ty đã có sự thay đổi to lớn về mặt tổ chức và chức năng hoạt động của mình. Cuối năm 1989, Bộ quyết định tách xí nghiệp bao bì 1, xí nghiệp bao bì 2 và chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh ra khỏi công ty trực thuộc Bộ, điều đó đồng nghĩa với việc xuất hiện nhiều đối thủ kinh doanh trong ngành bao bì. Khi đó công ty không còn các đơn vị sản xuất trực thuộc và được đổi tên thành công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì như ngày nay. Với bộ máy tổ chức hiện có cùng với những ưu đãi từ trước của Nhà nước công ty chuyển từ chức năng quản lý là chủ yếu sang chức năng kinh doanh là chủ yếu, bắt đầu kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các loại nguyên vật liệu, vật tư thiết bị bao bì và các sản phẩm bao bì. Năm 1991 công ty thành lập xí nghiệp sản xuất đầu tiên là xưởng bao bì tại Minh Khai Hà Nội sau đó chuyển về Pháp Vân Thanh Trì Hà Nội. Năm 1992 thành lập xưởng in thực nghiệm đặt tại 139 Lò Đúc. Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty lúc đó dao động từ 136 đến 176 người. Khi đó công ty trực tiếp tổ chức sản xuất, liên doanh liên kết sản xuất các loại bao bì, thực hiện các dịch vụ về bao bì theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Với chức năng kinh doanh là chính công ty không ngừng nghiên cứu ứng đụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về bao bì, chủ động hợp tác trao đổi khoa học kỹ thuật về bao bì với các tổ chức trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng bao bì từ đó tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra, công ty còn tổ chức hoặc tham gia triển lãm hội chợ trong nước và nước ngoài để giới thiệu các sản phẩm bao bì. Hình 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty giai đoạn 1989-1993 Trụ sở chính 139 Lò Đúc Hà Nội Khối các chi nhánh Khối các đơn vị sản xuất Chi Nhánh Tp Hải Phòng Chi nhánh Tp Hà Nội Xí nghiệp Bao bì ở Minh Khai Có thể nói giai đoạn này đã tạo tiền đề cho hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty, công ty đã bước đầu chủ động hạch toán sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Do đó, trong giai đoạn này công ty đã đạt được kết quả đáng khích lệ, đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao, thu nhập trung bình khoảng 750000đ. Giai đoạn 3: Từ năm 1993 đến 1999 - Giai đoạn phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Theo chủ chương đổi mới của Nhà nước, công ty được thành lập lại theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 378/TM - TCCB ngày 28/6/1993 của Bộ trưởng Bộ Thương Mại. Đứng trước những khó khăn của sự đổi mới cơ chế chính sách nhưng công ty đã từng bước khẳng định mình. Công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hoá các loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ. sản xuất các mặt hàng bao bì bên cạnh bao bì giấy truyền thống công ty còn sản xuất thêm bao bì nhựa đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về mặt hàng bao bì, đánh dấu bởi sự ra đời của hàng loạt các xí nghiệp sản xuất bao bì: xí nghiệp Bao Bì Đà Nẵng (1994), xí nghiệp Bao Bi Hùng Vương Hải Phòng (1995), xí nghiệp in và sản xuất bao bì (1996), Xưởng sản xuất bao bì nhựa Hải Phòng (1997). Các xí nghiệp đó bước đầu đi vào hoạt động, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng đã đạt được nhiều thành tích đáng kể. Sản phẩm bao bì của công ty được tiêu thụ rộng rãi trên cả nước góp phần thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của công ty. Thị trường tiêu thụ tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Các bạn hàng của công ty không ngừng được tăng cường. Bên cạnh đó trên cơ sở duy trì các bạn hàng truyền thống từ trước công ty luôn quan tâm thúc đẩy và tìm kiếm mở rộng thị trường xuất nhập khẩu. Trong giai đoạn này kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty liên tục tăng và đạt mức kim ngạch rất cao, trung bình kim ngạch xuất nhập khẩu trong những năm qua đạt 5,5 triệu USD. Đây là một thành tích lớn đóng góp quan trọng vào thúc đẩy nền kinh tế trong nước và của ngành bao bì. Những năm qua công ty đã khẳng định được vị trí hàng đầu của một công ty Nhà nước kinh doanh trong lĩnh vực bao bì. Chuyển đổi sang cơ chế thị trường, công ty không còn dược bao cấp như trước, nhưng công ty đã khẳng định được sự năng động của mình, đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao, công ty từng bước tự chủ, kinh doanh mang lại kết quả tốt. Giai đoạn 4: Giai đoạn từ 1999 đến nay. Đây là giai đoạn mà công ty phải đối phó với những khó khăn rất lớn. Tình hình kinh tế trong và ngoài nước biến động rất phức tạp, các quốc gia đang phải chịu hậu quả của các cuộc khủng hoảng, chiến tranh, làm cho giá cả rất biến động. ở trong nước, năm 1999 Nhà nước bắt đầu thực hiện luật Thương Mại, và luật doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong ngành bao bì tăng lên rất nhanh làm cạnh tranh ngày càng găy gắt và quyết liệt. Hơn nữa ở giai đoạn này công ty bắt đầu triển khai thực hiện chủ trương cổ phần hoá của Nhà nước, các chi nhánh, các đơn vị của công ty phải độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình không còn được công ty hỗ trợ. Nên kết quả sản xuất kinh doanh của công ty có nhiều biến động, phấn đấu dạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra nhưng kim ngạch xuất nhập khẩu vẫn chưa cao, Xí nghiệp Đà Nẵng hoạt động kém hiệu quả, năm 2001 phải ngừng hoạt động đê chấn chỉnh làm ảnh hưởng lớn dến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, trong giai đoạn này công ty đã quan tâm chăm lo đến đổi mới đội ngũ lao động, năm 2002 lao động của công ty là 298 người, trong đó xuất hiện nhiều lao động trẻ có trình độ phù hợp với điều kiện phát triển mới. Hoạt động kinh doanh của công ty đi vào ổn định và có tốc độ tăng khá nhanh. Giai đoạn này sẽ được phân tích cụ thể ở phần dưới đây. 3. Mục đích, chức năng nhiệm vụ của công ty XNK&KT Bao Bì 3.1. Mục đích hoạt động Thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vật tư, nhân lực và tài nguyên của đất nước, đồng thời tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất để không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng bao bì hàng hoá nhằm đấp ứng nhu cầu sản xuất hàng xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng trong nước 3.2. Chức năng hoạt động: Xuất nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh nội địa, nghiên cứu và ứng dụng bao bì. Là một thành viên của Bộ Thương Mại, công ty XNK&KT Bao Bì có các chức năng cụ thể sau: Trực tiếp xuất khẩu các sản phẩm bao bì và các sản phẩm hàng hoá khác do công ty sản xuất, khai thác hoặc do liên doanh liên kết và đầu tư sản xuất tạo ra như các loại tinh dầu, dược liệu, hàng nông sản ... Trực tiếp nhập khẩu vật tư, nguyên kiệu, máy móc phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Nhập khẩu một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu để phỵc vụ sản xuất kinh doanh của công ty khi được Bộ Thương Mại cho phép Tổ chức sản xuất gia công và liên doanh liên kết sản xuất các loại bao bì và hàng hoá khác, cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Thương Mại Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu và thực hiện các dịch vụ bao bì theo yêu cầu của khách hàng trong và ngơài nước. Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật bao bì. In nhãn hiệu và in bao bì và các ấn phẩm khác theo quy định hiện hành của Nhà nước, của Bộ Thương Mại và của Bộ quản lý nghành cho phép (điểm bổ sung trong quyết định số 891/TM-TCCB so với quyết định số 188b/KTĐN-TCCB về chức năng và hoạt động của công ty. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật về bao bì Hợp tác trao đổi khoa học về bao bì với các tổ chức hữu quan trong và ngoài nước. 3.3. Nhiệm vụ của công ty Công ty XNK&KT Bao Bì có những nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây dựng và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty theo cơ chế hiện hành Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, thực hiện có hiệu quả các biện pháp để không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm bao bì thay đổi mẫu mã đấp ứng thị hiếu ngơì tiêu dùng, nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh cà góp phần đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ hàng hoá Tuân thủ các chính sách chế độ luật pháp của Nà nước và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng và các văn bản pháp lý có liên quan mà công ty đã tham gia ký kết. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tự chủ về tài chính Quản lý, chỉ đạo các đơn vị thuộc công ty theo quy chế hiện hành của Nhà nước và của Bộ Thương Mại. Công ty XNK&KT Bao Bì chịu sự quản lý của Bộ Thương Mại, thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình. Công ty XNK&KT Bao Bì là công ty hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu. 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hiện tại của công ty XNK&KT Bao Bì Công ty XNK&KT Bao Bì quản lý theo mô hình phân cấp chức năng của các phòng ban. Ban giám đốc phân công nhau phụ trách quản lý công ty. Thực hiện chế độ phân định trách nhiệm giữa các bộ phận theo chỉ tiêu nghĩa vụ mà công ty giao cho các bộ phận trên cơ sở tổng hợp các đề nghị của các bộ phận và xem xét của công ty. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm : ã Ban giám đốc: gồm giám đốc và các phó giám đốc ã Khối các phòng quản lý gồm: - Phòng kế hoạch tổng hợp - Phòng tổ chức hành chính - Phòng tài chính kế toán ã Khối các phòng kinh doanh gồm - Phòng XNK1 - Phòng XNK2 - Phòng XNK3 - Phòng kinh doanh dịch vụ ã Khối các chi nhánh gồm - Chi nhánh Đà Nẵng 92 Hoàng Diệu thành phố Đà Nẵng - Chi nhánh Hải Phòng 105 Điện Biên Phủ thành phố Hải Phòng ã Khối các đơn vị sản xuất có 5 đơn vị - Xí nghiệp in và sản xuất bao bì: sản xuất các ấn phẩm và các loại bao bì hộp phẳng (bao bì một lớp như hộp mứt, bánh kẹo, bánh trung thu...) - Xí nghiệp carton Pháp Vân sản xuất thùng carton sóng - Xí nghiệp Bao bì Hùng Vương Hải Phòng sản xuất thùng carton sóng - Xí nghiệp Bao Bì Đà Nẵng sản xuất thùng carton sóng - Xưởng Bao bì nhựa tại Hải Phòng sản xuất Bao bì nhựa ã Khối các đơn vị phục vụ : - Tổng kho Cổ Loa khối 4 thị trấn Đông Anh Hà Nội - Trung tâm nghiên cứu phát triển và ứng dụng kỹ thuật bao bì 139 Lò Đúc HN - Các cửa hàng, bộ phận bán hàng ở các khu vực trực thuộc các chi nhánh xí nghiệp các phòng kinh doanh. Hình 3: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty Giám đốc Phó giám đốc Xi nghiệp in và sản xuất bao bì 139 Lò Đúc Hà Nội Xí nghiệp sản xuất bao bì Pháp Vân Thanh Trì Hà nội Tổng kho Cổ Loa Đông Anh Hà Nội Xưởng sản xuất bao bì nhựa Hồng Bàng- TP Hải Phòng Xưởng sản xuất bao bì Hùng Vương Hải Phòng Xí nghiệp sản xuất bao bì Đà Nẵng - 245 Ngô Quyền TP Đà Nẵng Phòng TCHC Phòng KHTH Phòng TCKT Phòng XNKI Phòng XNKII Phòng XNKIII Chi Nhánh Hải phòng Chi NhánhĐà Nẵng Trung tâm NCPT và ứng dụng kỹ thuật bao bì Phòng KDDV 139 Lò Đúc Hà Nội 4.1. Ban giám đốc Gồm một giám đốc điều khiển và một số phó giám đốc giúp việc (hiện tại có một giám đốc). Giám đốc chịu trách nhiệm chung toàn bộ công ty, xây dựng điều lệ tổ chức cán bộ và hoạt động của công ty trình Bộ phê duyệt, tổ chức bộ máy nhân sự của công ty, các chế độ quản lý và mối quan hệ công tác giữa công ty và các chi nhánh, xí nghiệp do công ty quản lý. Ngoài ra giám đốc chịu trách nhiệm chính về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Còn phó giám đốc giúp giám đốc chịu trách nhiệm chính về mảng sản xuất và dịch vụ. 4.2. Phòng tổ chức hành chính Tham mưu, giúp giám đốc công ty những công việc thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy, tuyển dụng, công tác cán bộ lao động tiền lương, đào tạo, phong trào thi đua, an toàn lao động tại văn phòng công ty phối hợp và giúp các chi nhánh thực hiện các mặt hoạt động này; và đẩm bảo các công việc thuộc lĩnh vực hành chính quản trị, đời sống chăm sóc sức khoẻ CBCNV tại văn phòng công ty, tiếp khách, văn thư, quản trị, sửa chữa nhỏ, bảo vệ an toàn cơ quan, kể cả bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản, phục vụ về lễ tân, xe cộ,... Theo định kỳ hoặc đột xuất các phòng chủ động hoặc theo yêu cầu của phòng tổ chức hành chính, thông báo với phòng TCHC các vấn đề có liên quan, lĩnh vực hoạt động của phòng TCHC để cùng bàn bạc giải quyết 4.3. Phòng kế hoạch tổng hợp Có chức năng xây dựng kế hoạch và tổng hợp các loại kế hoạch hàng năm và nhiều năm về sảm xuất kinh doanh, liên doanh liên kết, xuất nhập khẩu, nghiên cứu khoa học kỹ thuật, kế hoạch tài chính, lao động tiền lương, xây dựng cơ bản trình Bộ phê duyệt và giao cho từng phòng, giúp giám đốc theo dỡi kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các loại kế hoạch này. Là đầu mối tập hợp các báo cáo hàng quý, hàng năm và đề ra phương hướng cho năm tiếp theo. 4.4. Phòng tài chính kế toán Phòng tài chính kế toán là công cụ quan trọng giúp giám đốc xây dựng kế hoạch tài chính với Bộ, điều hành quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tính toán kinh tế, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động trong tài chính của công ty. 4.5. Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Thực hiện chức năng kinh tế đối ngoại theo bản điều lệ hoạt động của công ty và chính sánh kinh tế đối ngoại của Nhà nước. Xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu của công ty, báo cáo cấp trên theo sự chỉ đạo của giám đốc, gửi kế hoạch này để phòng kế hoạch tổng hợp thành kế hoạch chung của công ty. Nghiên cứu thông báo trong phạm vi công ty tình hình thị trường thế giới bao gồm luật pháp, tổ chức quốc tế, tư nhân, mua hàng, giá cả thuê tàu, bảo hiểm... cần thiết cho hoạt động của công ty Dự kiến và đăng ký danh mục các mặt hàng và số lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty, làm thủ tục xuất nhập khẩu theo quy chế hiện hành của Nhà nước. Lên phương án đàm phán, ký kết hợp đồng, tính toán hiệu quả của từng lô hàng xuất nhập khẩu dụ kiến để trình giám đốc phê duyệt. Là đầu mối lên các đơn hàng xuất nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và kinh doanh ở thị trường trong nước. Thực hiện xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác, tái xuất, xuất nhập khẩu tại chỗ... Thực hiện việc mua bán liên doanh, liên kết sản xuất các loại vật tư, thiết bị, sản phẩm bao bì và hàng hoá khác với khách hàng trong nước trong phạm vi cho phép. Giao dịch, ký kết, thực hiện các hợp đồng mua bán, vật tư gia công, liên doanh liên kết với khách hàng. 4.6. Các chi nhánh Bao gồm chi nhánh Hải Phòng, chi nhánh Đà Nẵng có các chức năng chính sau: Giao nhận bảo quản hàng hoá xuất nhập khẩu và các vật tư hàng hoá khác tại khu vực Kinh doanh vật tư nguyên liệu và các sản phẩm bao bì Gia công hoặc liên doanh liên kết để sản xuất các loại bao bì và hàng hoá khác cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo chức năng chi nhánh còn đại diện cho công ty ở các khu vực, làm đại lý tiêu thụ sản phẩm hàng hoá khác cho các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước theo quy định. 4.7.Các xí nghiệp sản xuất Kinh doanh theo chế độ hạch toán báo sổ, có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các sản phẩm bao bì và các mặt hàng được công ty cho phép. 4.8. Các đơn vị phục vụ 4.8.1 Trung tâm nghiên cứu phát triển Có chức năng nghiên cứu thị trường từng bước cải tiến, nâng cao chất lượng và làm phong phú hơn các sản phẩm bao bì, nhằm góp phần đẩy mạnh thị trường xuất khẩu, từng bước tăng sức cạnh tranh hàng hoá của công ty trên thị trường thế giới. Ttrung tâm nghiên cứu phát triển có những nhiệm vụ cụ thể sau: Xây dựng kế hoạch định hướng phát triển ngành bao bì Thực hiện hợp tác khoa học kỹ thuật, tổ chức đào tạo cán bộ kỹ thuật công nhân trong lĩnh vực bao bì. Cải tiến quy trình công nghệm trang thiết bị đưa tiến bộ KHKT vào thực hiện tiết kiệm vật tư nguyên liệu. Cung cấp các phòng, chi nhánh trực thuộc công ty những thông số kỹ thuật về sản phẩm, nguyên liệu, phụ kiện để làm bao bì, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Là đầu mối thiết lập quan hệ hợp tác với các viện nghiên cứu, các tổ chức có chức năng ứng dụng KHKT ngành bao bì trong và ngoài nước. 4.8.2. Tổng kho Cổ Loa Có chức năng bảo quản, xuất nhập, tái chế hàng hóa của công ty để tại khu vực Cổ Loa và kinh doanh kho hàng khi điều kiện cho phép. II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì 1. Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chính của công ty. 1.1. Các mặt hàng xuất khẩu Mặt hàng xuất khẩu truyền thống của công ty là mặt hàng nông sản, và tập trung vào mặt hàng tinh dầu, quế, hoa hổi, chè là chính. Bản thân mặt hàng chính của công ty thì chỉ xuất khẩu gián tiếp, sản phẩm đó bán cho các công ty khác để đựng hàng xuất khẩu. Công ty có xuất khẩu mặt hàng bao bì nhưng không có tính trị giá không tính vào doanh số kinh doanh của công ty vì là mua bán trực tiếp và mua đứt bán đoạn thanh toán theo trị giá việt nam đồng với các công ty trong nước. Bảng 1: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu Đơn vị: USD Mặt hàng xuất khẩu Năm 1999 TT (%) Năm 2000 TT (%) Năm 2001 TT (%) Năm 2002 TT (%) KNXK 1.507.047 100 1.358.436 100 1.092.863 100 648.124 100 1. Quế 254.588 16,89 84.108 6,19 9.735 1,45 2. Hoa hồi 564.852 37,48 985.698 72,56 835.193 76,42 337.018 51,59 3. Tinh dầu các loại 251.801 113.213 8,33 75.847 6,94 180.117 27,79 4. Chè vàng 107.855 7,94 142.553 13,04 48.846 7,54 5. Hành khô 303.067 20,11 12.632 1,56 65.658 10,13 6. Hàng mỹ nghệ 304.331 0,92 26.638 2,44 7. Hàng hoá khác 131.475 7,8 Nguồn báo cáo tổng kết của công ty từ 1999 -2002, P.KHTH Mặt hàng xuất khẩu của công ty là tương đối phổ thông và có sẵn, là những mặt hàng cũ, không phải sản xuất từ đầu đây là một cơ hội. Hơn nữa công ty đã có nguồn cung cấp hàng hoá tương đối ổn định như mặt hàng quế, hoa hổi, chè chỉ cần tuyển lựa theo nhu cầu của khách hàng. Cái chính là: thoả thuận giá cả để bù đắp chi phí và có lãi; giám sát chặt chẽ về chất lượng hàng hoá đặc biệt đối với hàng nông sản vì đối với mặt hàng này không có định mức hay tính chất để đo lường như các mặt hàng khác ...nhiều khi nhận biết bằng cảm quan do đó việc xuất khẩu hàng nông sản là hết sức phức tạp. Qua bảng ta thấy hoạt động xuất khẩu về cơ bản vẫn duy trì được một số mặt hàng truyền thống từ những năm trước, mặt hàng hoa hồi, tinh dầu luôn chiếm tỷ trọng lớn. Ngoài ra công ty đã tích cực tìm kiếm thị trường mới, mặt hàng mới như hành khô, có mặt hàng như chè vàng kim ngạch xuất khẩu năm 2001 tăng gần gấp đôi năm 2000, hiện nay công ty đang cố gắng khai thác và thực hiện xuất khẩu hàng mỹ nghệ - mây tre với tổng kim ngạch 26.600 USD. Tuy vây, mặc dù đã qua nhiểu năm tham gia hoạt động xuất nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn chưa cao, chỉ ở mức trên dưới 1 triệu USD. Năm 1999 kim nghạch xuất khẩu đạt 1.507.047 USD đạt 100,4% kế hoạch định hướng là năm có kim ngạch cao nhất trong 4 năm tuy nhiên chỉ đạt 81,7% mức thực hiện năm 1998, nguyên nhân chủ yếu là do thị trường trong và ngoài nước biến động lớn một số mặt hàng không xuất khẩu được như mặt hàng hạt sen sang Trung Quốc, long nhãn sang Hàn Quốc, Lạc sang Malaixia, hàng tạp hoá sang Ba Lan. Thị trường xuất khẩu bị thu hẹp làm giảm kim ngạch xuất khẩu một lượng đáng kể. Các mặt hàng truyền thống chưa duy trì được sự ổn định, các mặt hàng như quế, năm 2001 không xuất khẩu được, mặt hàng hoa hồi giá trị xuất khẩu giảm sút làm giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty. Điều này một phần là do chất lượng hàng hoá xuất khẩu không được bảo đảm dẫn đến tranh trấp gây lãng phí về thời gian, công sức tốn kém về tiền của. Một số lô hàng xuất khẩu nếu tính đủ cũng không đủ bù đắp chi phí. Ngoài ra do những biến động lớn trên thị trường thế giới cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu của công ty mà mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng nông sản. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 648.124 USD chỉ đạt 50% kế hoạch bộ giao và 59,3 mức thực hiện năm 2001. Đây là năm đầu tiên kim ngạch nhập khẩu đạt thấp sau nhiều năm liên tiếp xuất khẩu đạt trên 1 triệu USD. Tỷ trọng doanh thu hàng xuất khẩu trong tổng doanh thu giảm mạnh. Hiệu quả xuất khẩu thấp nhiều lô hàng nếu tính đủ chi phí thực tế như chi phí lương, điện thoại, xe cộ... là lỗ. Điều này là do năm 2002 thị trường thế giới biến động lớn, thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, giias cả biến động, giá mua quốc tế xuống quá thấp chỉ bằng 1/3 so với năm 2001 cụ thể: năm 2001 xuất khẩu hoa hổi là 165,09 tấn tương ứng 885.913 USD , năm 2002 xuất khẩu đạt 152,86 tấn tương ứng 337.081 USD giảm 12,33 tấn tương ứng 498.175 USD. Ngoài ra do chất lượng hàng xuất khẩu chưa được đảm bảo, một số lô hàng bị khiếu lại, giảm giá. Đặc biệt năm 2002 phải giải quyết lô hàng khách hàng trả lại năm 2001, ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Một số cán bộ phụ trách xuất khẩu có biểu hiện vi phạm. Đây là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu của công ty. 1.2. Các mặt hàng nhập khẩu Đây là mảng chiếm tỷ trọng lớn trong việc kinh doanh của công ty trên dưới 60%. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty tương đối đa dạng, tuy nhiên mặt hàng nhập khẩu chính vẫn là phục vụ cho ngành bao bì . Công ty nhập khẩu các loại vật tư để sản xuất bao bì để phục vụ sản xuất của công ty cũng như bán các sản phẩm đó cho các doanh nghiệp trong nước. Các mặt hàng nhập khẩu chính của công ty là: giấy các loại, hạt nhựa các loại, hoá chất. Các mặt hàng này chủ yếu là hàng hóa phục vụ cho sản xuất, thường là các mặt hàng trong nước chưa tự sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng hiệu quả không cao bằng nhập khẩu. Công ty nhập khẩu các mặt hàng này để kinh doanh bán cho các doanh nghiệp sản xuất bao bì trong nước chiếm 90 % tổng số nhập, còn lại 10% cung cấp cho các xưởng sản xuất của công ty để sản xuất các loại bao bì để bán ở thị trường trong nước chiếm trêm 90% còn lại là xuất khẩu. Bảng 2: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu Đơn vị: USD Mặt hàng nhập khẩu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Trị giá TT % Trị giá TT % Trị giá TT % Trị giá TT % KNNK 3.311.748 100 3.242.699 100 3.240.848 100 3.865.971 100 1. Giấy các loại 933.960 28,20 925.818 28,55 629.460 19,42 717.991 18,57 2. Hạt nhựa các loại 1.638.311 49,47 1.212.727 37,40 1.821.875 56,22 2.415.123 62,47 3. Hoá chất và vật tư làm mút 233.064 7,04 258.305 7,97 116.929 3,61 305.731 7,91 4. Hàng hoá khác 506.413 15,29 845.849 26,08 486.084 15,00 427.126 11,05 Máy công nghiệp 235.000 126.772 186.500 296.360 Dây thép các loại 82.900 196.750 209.638 185.316 Cáp các loại Hàn Quốc 142100 Ngô giống Thái Lan 6.400 Băng keo Đài Loan 23.238 Bếp ga Nhật 46.413 488.041 66.706 Vật tư ngành da 4.648 5.240 Thiết bị bể bơi 31.476 Bột PVC 23.715 Chất làm đông đặc 4.047 Ô tô 10.660 Polyurethan 5.301 Chất ổn định 27.000 Lưỡi cưa 11.239 Nguồn báo cáo tổng kết của công ty từ 1999 -2002, P.KHTH Qua bảng trên ta thấy, mặt hàng giấy và hạt nhựa các loại là mặt hàng nhập khẩu chính của công ty và cũng là nguồn nguyên liệu chính được đưa vào sản xuất bao bì cá._.c loại cho công ty để kinh doanh ở thị trường nội địa. Hai mặt hàng này chiếm tỷ trọng lớn trong KNNK của công ty. Tỷ trọng mặt hàng giấy giảm dần từ năm 2001,2002 vì vấp phải vấn đề cạnh tranh của các doanh nghiệp khác, lượng giấy được nhập ồ ạt trên thị trường, công ty phải chủ động tính toán nhập khẩu với số lượng hợp lý. Còn mặt hàng hạt nhựa lượng nhập khẩu tăng liên tục qua các năm, từ 30,44% năm 1998 đến 62,47% kim nghạch nhập khẩu, điều này thể hiện công ty đã năng động, chủ động tìm kiếm khai thác thị trường trong nước, nhanh trong chuyển hướng kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra, năm 2002 công ty đã chủ động nhập khẩu nhiều nguồn hàng mới, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh của công ty trong khi mặt hàng kinh doanh truyền thông gặp khó khăn. Hiện nay riêng đối với vật tư để sản xuất bao bì Nhà nước chưa có hạn chế như các mặt hàng khác. điều nay tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty nói riêng và các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này nói chung 1.3. Các mặt hàng sản xuất của công ty Là một công ty sản xuất, kinh doanh và cung ứng các loại bao bì hàng đầu trong cả nước, mặt hàng sản xuất của công ty chỉ tập vào một số loại bao bì giấy như bao bì hộp phẳng để cung cấp cho các nhà máy làm hộp bánh kẹo, hộp rượu, hộp khoá, bóng đèn, phích nước, thuốc lá...; bao bì Carton 3 lớp, 5 lớp cung cấp cho các nhà máy giầy dép, nhà máy rươụ bia... trên khắp cả nước. Ngoài ra, đến năm 1997 công ty đầu tư xây dựng thêm xưởng nhựa ở Hải Phòng để sản xuất các sản phẩm túi nhựa đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng tăng về sản phẩm này. Bảng 3: cơ cấu mặt hàng sản xuất của công ty Đơn vị: Tỷ VNĐ Mặt hàng Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Trị giá TT% Trị giá TT% Trị giá TT% Trị giá TT% Tốc độ tăng % 1. Carton sóng 7,776 45,10 10,721 48,67 9,752 46,00 11,589 48,10 18,93 2. Bao giấy hộp phẳng 5,323 30,88 6,024 27,34 5,773 27,25 5,906 24,49 2,34 3. Túi nhựa 3,438 19,95 4,550 20,66 4,121 19,44 5.031 20,87 22,08 4. Hàng hoá khác 0,702 4,07 0,732 3,32 1,550 7,31 1,584 6,54 2,19 Tổng cộng 17,239 100 22,027 100 21,196 100 24,110 100 13,74 Nguồn báo cáo tổng kết của công ty từ 1999 -2002, P.KHTH Qua bảng ta thấy trị giá hàng sản xuất có biến động không ổn đinh. Năm 2001 giảm sút chủ yếu là do xí nghiệp Đà Nẵng không đạt chỉ tiêu doanh số được giao. Hiệu quả sản xuất của xí nghiệp Pháp Vân và xưởng nhựa đạt thấp không đủ bù đắp các nghĩa vụ theo phân dịnh. Xí nghiệp Đà Nẵng do nội bộ mắt đoàn kết kéo dài nên khách hàng truyền thống mất hết, doanh số đạt thấp, quản lý không chặt chẽ, giá bán thấp nên kết quả năm 2001 lỗ 254,4 triệu đồng, năm 2001 phải quyết định ngừng sản xuất để củng cố. Tuy nhiên dến năm 2002, các xí nghiệp đã được đầu tư thêm thiết bị nâng cao năng lực sản xuất, xí nghiệp Đà Nẵng được phục hồi trở lại bước đầu đã có doanh số tuy còn có rất nhiều khó khăn do thị trường cũ mất hết phải làm lại từ đầu... Các xí nghiệp khác đẫ chủ động khai thác vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh, kết hợp sản xuất vơi đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nên hiệu quả đạt khá, trị giá sản xuất là 24,11 tỷ đồng và doanh thu từ sản xuất tăng 10,399 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 39,5%. 2.Thị trường của công ty Hiện nay công ty đã có rất nhiều bạn hàng trên thế giới khoảng 30 nước từ châu á, châu âu, châu Mỹ và hiện đang mở rộng thị trường sang châu úc như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, ấn Độ, Pháp, Đức, Mỹ...Hoạt động kinh doanh của công ty được đẩy mạnh ở tất cả các thị trường, công ty không ngừng khai thác, tìm kiếm các nguồn hàng phù hợp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Đồng thời cũng liên tục tìm tòi các nguồn hàng và nguyên liệu có chất lượng tốt, giá cả phù hợp ở thị trường nước ngoài cho việc sản xuất bao bì của công ty cũng như kinh doanh ở thị trường nội địa. Do đó, hiện nay số lượng bạn hàng của công ty rất đa dạng, kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty đạt 4,5-5.0 tỷ USD Bảng 4: cơ cấu kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty Năm /Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 2002 Trị giá TT % Trị giá TT % Trị giá TT % Trị giá TT % I. KNXK USD 1507047 100 1.358.436 100,00 1.092.863 100,00 648.124 100 1. XK trực tiếp 1507047 100 1.272.396 93,67 1.040.942 95,25 635.065 0,98 2. Xuất khẩu uỷ thác 86.040 6,33 51.921 4,75 13.059 0,02 II. KNNK USD 3327747 100 3.216.738 100,00 3.036.348 100,00 3.866.044 100 1. Nhập khẩu trực tiếp 100 3.161.738 98,29 3.036.348 100,00 3.438.437 0,89 2. Nhập khẩu uỷ thác 55.000 1,71 427.567 0,11 III. Bán ra ở thị trường Nội địa Trđ 57344 64.720 69.231 90.031 Nguồn báo cáo tổng kết của công ty từ 1999 -2002, P.KHTH 2.1 Thị trường xuất khẩu Hàng xuất khẩu của Công ty hiện nay đã và đang xuất khẩu sang 30 nước và khu vực. Những năm qua công ty luôn giữ vững và củng cố, và không ngừng tìm kiếm thị trường mới. Mở rộng thị trường xuất khẩu luôn là mục tiêu của công ty từ đó nâng cao kim ngạch xuất khẩu đóng góp lơn vào việc tăng lợi nhuận của công ty. Kết quả là những năm qua, Công ty luôn bám sát thị trường và khách hàng nước ngoài đặc biệt là các thị trường truyền thống tại Châu á, Tây Âu, mở rộng & phát triển khách hàng ở Châu Mỹ, Đông Âu, Nam á,Trung Đông, úc. Bảng 5: Cơ cấu thị trường thị trường xuất khẩu Chỉ tiêu Đơn vị Năm1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Trị giá TT % Trị giá TT % Trị giá TT % Trị giá TT % KNXK USD 1507047 100 1358436 100 1092863 100 648124 100 Châu á 1049751 69,66 997066 73,40 547538 50,10 402349 62,08 Châu âu 418963 27,8 361370 26,60 545325 49,90 245514 37,88 Châu Mỹ 38333 2,54 0 0 0 0 úc 7020 1,08 Nguồn báo cáo tổng kết của công ty từ 1999 -2002, P.KHTH Thị trường châu á chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động xuất khẩu của công ty năm 2000 cao nhất chiếm 73% cơ cấu thị trường. Nhìn chung trong những năm gần đây thị trường xuất khẩu khá ổn định tuy kim ngạch có giảm những vẫn giữ được mối quan hệ tốt với khách hàng nước ngoài. Giá trị xuất khẩu qua các thị trường so với các doanh nghiệp khác là tương đối lớn nhưng vẫn chưa tương xứng với quy mô của công ty. Năm 1999 Công ty đã xuất khẩu được sang thị trường Mỹ tuy nhiên nó không được duy trì và củng cố. Hy vọng trong những năm tới công ty sẽ phát huy tính năng động của mình để có thể quan hệ và khai thác được thị trường tiềm năng to lớn này đặc biệt khi Hiệp định Thương Mại Việt-Mỹ đã có hiệu lực. Hình 4: Biểu đồ giá trị xuất khẩu theo thị trường từ năm 1999-2002 2.1.1. Đối với thị trường Châu á Đây là một thị trường truyền thống, thường xuyên và không ngừng được mở rộng của công ty. Trong đó thị trường Singapo, Đài Loan, Hàn Quốc, ấn Độ luôn chiếm tỷ trọng lớn, đây là những bạn hàng truyền thống đáng tin cậy của công ty. Ngoài ra công ty cũng không tìm kiếm bạn hàng mới đảy mạnh xuất khẩu sang các thị trường Trung Đông như xuất khẩu chè sang Dubai, xuất khẩu hoa hồi sang Pakistan. Tuy nhiên công ty đã không duy trì và khai thác được một thị trường lớn đầy tiềm năng như Trung Quốc, mục tiêu của công ty hiện nay là từng bước tiến hành khảo sát để tìm kiếm mặt hàng để buôn bán với Trung Quốc- Bảng 6: cơ cấu xuất khẩu theo thị trường châu á Đơn vị: USD Thị trường Châu á Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Trị giá TT % Trị giá TT % Trị giá TT % Trị giá TT % Trị giá TT % KNXK 796961 1049751 997066 547538 402349 1. Singapo 266106 33,39 331106 652511 200143 43653 2. Malaixia 40111 5,03 83836 58447 13120 3. Inđônêxia 27029 3,39 18465 6750 4. Đài Loan 139287 17,47 233234 5. HồngKông 89377 142553 48846 6. Hàn Quốc 162914 20,44 259517 16375 7. Nhật Bản 44129 5,54 14000 26638 8. Trung Quốc 3300 0,41 9. ấn Độ 114085 14,31 128058 161878 118169 241730 10. Thái Lan 19090 11. Dubai 18478 12. Pakistan 22480 48250 Nguồn báo cáo tổng kết của công ty từ 1999 -2002, P.KHTH 2.1.2. Đối với thị trường châu Âu: Thị trường châu âu là một thị trường rộng lớn, nhu cầu về các mặt hàng nông sản hàng năm rất cao nhưng cũng rất khắt khe, yêu cầu cao về chất lượng hàng hoá. Kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản – một mặt hàng mà không có một tiêu chuẩn chất lượng cụ thể, có lúc chỉ có thể đo lường bằng định tính. Do đó để đáp ứng đúng nhu cầu cho khách hàng ở thị trường này là rất khó khăn. Pháp, Anh, Tây Ban Nha, Hà lan là những bạn hàng lâu năm, có uy tín của công ty, trong đó Pháp chiếm tỷ trọng lớn nhất, kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường này cũng tăng giảm không ổn định cũng một phần là do chất lượng hàng hoá không được đảm bảo, có những lô hàng bị giả lại, hoặc phải giảm giá...Thị trường xuất khẩu của công ty giảm đáng kể vào năm 2002, tuy nhiên công ty đang bước đầu xâm nhập vào thị trường Nga, năm 2002 đạ 6.750 USD chiếm tỷ trọng 2,75%, mặc dù trị giá xuất khẩu còn thấp nhưng đó sẽ tạo tiền đề để công ty khai thác thị trương này một cách hiệu quả hơn trong những năm tới, Bảng 7: cơ cấu xuất khẩu theo thị trường châu âu Đơn vị: USD Thị trường Châu Âu Năm1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Trị giá TT % Trị giá TT % Trị giá TT % Trị giá TT % Trị giá TT % KNXK 867457 100 418963 100 361370 100 545325 100 245514 100 1. Hà Lan 69793 16,66 101285 28,03 41325 7,58 2. Pháp 255072 29,40 153280 36,59 226545 62,69 464082 85,10 127265 51,83 3. Anh 95954 11,06 80981 19,32 33540 9,28 98440 40,09 4. Đức 354793 40,09 58901 14,05 5. Bỉ 9758 1,12 6. Đan Mạch 9138 1,05 18764 4,48 7. Tây Ban Nha 95185 10,97 37244 8,89 39918 7,32 13059 5,32 8. Ba Lan 47557 5,48 9. Nga 6750 2,75 Nguồn báo cáo tổng kết của công ty từ 1999 -2002, P.KHTH 2.2. Thị trường nhập khẩu Thị trường nhập khẩu của công ty chủ yếu là các nước ở khu vực châu á chiếm 90 - 95 % kim ngạch nhập khẩu, và một số nước ở khu vực Tây âu, Đông âu. Cụ thể cơ cấu thị trường nhập khẩu được thể hiện ở bảng sau: Bảng 8: cơ cấu thị trường nhập khẩu Đơn vị :USD Thị trường Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Trị giá TT% Trị giá TT% Trị giá TT% Trị giá TT% KNNK 3.327.747 3.216.738 3.036.348 3.866.044 1. Đài Loan 251.732 7,565 305.512 9,50 1.355.458 44,64 963.428 24,92 2, Hàn Quốc 2.007.101 60,31 1.610.731 50,07 103.677 3,41 1.667.335 43,13 3. Singapo 205.179 6,166 213.485 6,64 44.844 1,48 203.425 5,26 4. Thái Lan 16.000 0,481 44.650 1,39 551.492 18,16 344.036 8,90 6. Inđônêxia 113.380 3,407 7. Nhật 242.804 7,296 648.272 20,15 33.883 1,12 371.438 9,61 8.Trung Quốc 403.862 12,14 196.750 6,12 26.598 0,88 260.116 6,73 9. ả rập 209.638 6,90 16.520 0,43 10. ấn Độ 17.200 0,53 11. Đức 23.238 0,72 11.239 0,29 12. Italia 35.781 1,075 9.888 0,31 87.128 2,87 13. Nga 51.908 1,56 147.012 4,57 15.397 0,51 14. Mỹ 78.811 2,60 15 áo 87.500 2,88 16.Hồng Kông 183.500 4,75 17. Pháp 17.062 0,44 18. Anh 30.353 0,79 19. úc 138.876 3,59 20. Tây Ban Nha 20.338 0,53 Nguồn báo cáo tổng kết của công ty từ 1999 -2002, P.KHTH Qua bảng trên ta thấy, Hàn Quốc là bạn hàng lớn nhất của công ty chiếm tỷ trọng từ 43 - 60% tổng kim ngạch nhập khẩu. Công ty nhập khẩu chủ yếu từ Hàn Quốc các mặt hàng giấy, chất dẻo, cáp các loại ...Tiếp đến là Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapo, Thái Lan... Do nhu cầu tiêu dùng trong nước về mặt hàng bao bì, các mặt hàng tiêu dùng cao cấp ngày càng đa dạng và có xu hướng tăng, nên thị trường nhập khẩu của công ty cũng ngày càng đa dạng. Công ty không ngừng tìm kiếm và khai thác nguồn hàng từ các bạn hàng truyền thống và mở rộng kinh doanh các mặt hàng mới ở những thị trường mới, năm 2002 công ty khai thác, mở rộng thị phần sang Anh, Pháp, Hồng Kông, úc, riêng đối với thị trường Mỹ năm 2001 công ty đã có quan hệ làm ăn, bước đầu đã đạt 78.811 USD chiếm 2,6% kim ngạch nhập khẩu, đây là dấu hiệu đáng mừng, tuy năm 2002 chưa khai thác được thị trường này nhưng nó sẽ tạo tiền đề cho công ty để khai thác thị trường tiềm năng to lớn này đặc biệt trong điều kiện hiệp định thương mại có hiệu lực. 2.3. Thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu. Công ty là đơn vị chuyên kinh doanh và sản xuất bao bì từ khi thành lập đến nay có uy tín trên thị trường, có thị trường tiêu thụ rộng khắp cả nước. Hàng nhập khẩu của công ty được trải rộng khắp các miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam. Nhưng phần lớn tiêu thụ ở những nơi mà công ty hiện có chi nhánh như Hà Nội, Hải Phòng, hoặc trước đây đã có chi nhánh (TP Hồ Chí Minh). Chính phạm vi kinh doanh rộng như vậy nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và kinh doanh của công ty, thị trường nhập khẩu được duy trì ổn định và không ngừng được mở rộng. Bảng9: Cơ cấu thị trường thị trường tiêu thụ của công ty Đơn vị : Triệu VNĐ Thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Trị giá TT % Trị giá TT % Trị giá TT % Trị giá TT % Doanh số bán 40.411 100 49.874 58.972 70.224 100 Hà nội và các vùng lân cận 24.246 60.0 29.076 58,3 40.218 68,2 46.137 65,7 Hải Phòng 11.517 28,5 14.513 29,1 12.678 21,5 15.519 22,1 Đà Nẵng và các vùng lân cận 3.758 9,3 4.638 9,3 5.248 8,9 6.250 8,9 TP. Hồ Chí Minh và Biên Hoà 848,6 2,1 1645 3,3 766,6 1,3 2.317 3,3 3. Nguyên vật liệu sản xuất của công ty. Với chức năng là sản xuất bao bì các loại mà chủ yếu là bao bì giấy, bao bì nhựa, nguyên vật liệu để sản xuất chính của công ty là giấy các loại, chất dẻo (Hạt nhựa các loại ) chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài chiếm > 90%. Nguyên vật liệu mà công ty đưa vào sản xuất hiện nay ở trong nước hầu như chưa được sản xuất, hoặc đưa vào sản xuất được nhưng chât lượng không đảm bảo. Cụ thể nguyên vật liệu sản xuất của công ty như sau: - Hạt nhựa các loại: Dùng để sản xuất túi nhưa, túi siêu thị Hạt PE ( HDPE, LDPE, LLPE) Hạt axit Stearic Hạt PP ( PP, PPH) Màng BOPP Hàn Quốc Hạt EPS - Giấy các loại: Carton Kraft các loại, Carton Duplex các loại dùng để sản xuất bao bì Carton, bao bì hộp phẳng. Giấy láng các loại dùng để in lịchm in nhãn mác bao bì. Các xí nghiệp chủ động khai thác vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất bằng cách xác định nhu cầu sản xuất từ đó lên đơn hàng đưa lên các phòng xuất nhập khẩu để nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài về sau đó đưa vào sản xuất và bán bao bì thành phẩm ra thị trường 4. Kết cấu tài sản nguồn vốn của công ty bảng 10: kết cấu tài sản nguồn vốn Đơn vị:1000 VNĐ Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền TT % Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TT% A. Tài sản 36773491 100 42070472 100 38702980 100 46512149 100 I. TSLĐ & ĐTNH 25726409 69,96 32368215 76,94 30198272 78,03 36272892 77,99 1.Tiền 3944957 10,73 3562280 8,47 3364611 8,69 4019430 8,64 2.Các khoản phải thu 12463458 33,89 14936094 35,50 17823339 46,05 18588109 39,96 3. Hàng tồn kho 9154420 24,89 13518873 32,13 8696259 22,47 13153930 28,28 4. TSLĐ khác 163573 0,44 350970 0,83 314063 0,81 511424 1,10 II. TSCĐ & ĐTDH 11047082 30,04 9717327 23,10 8504708 21,97 10239257 22,01 1. TSCĐ 10797082 29,36 9467327 22,50 8254706 21,33 9968711 21,43 2. Đầu tư tài chính DH 250000 0,68 250000 0,59 250000 0,65 250000 0,54 3. Chi phí XDCB dở dang 20546 0,04 B. Nguồn vốn 36773491 100 42070472 100 38702980 100,00 46512149 100 I. Nợ phải trả 9973159 27,12 15229908 36,20 12152084 31,40 19772338 42,51 1. Nợ ngắn hạn 9973159 27,12 15229908 36,20 1215138 3,14 19772338 42,51 Vay ngắn hạn 276189 0,75 9474571 22,52 8828308 22,81 14688801 31,58 Phải trả cho người bán 1692862 4,60 1396412 3,32 2290025 5,92 2464167 5,30 Người mua trả trước 138654 0,38 0,00 Thuế và các khoản nộp NS 564616 1,54 690154 1,64 687698 1,78 693673 1,49 Phải trả CNV 762216 2,07 830000 1,97 314545403 812,72 799862 1,72 Phải trả khác 4054621 11,03 2838305 6,75 30800 0,08 125796 0,27 2. Nợ khác 465 0,00 706 0,00 II Nguồn vốn chủ sở hữu 26800332 72,88 26840564 63,80 26550896 68,60 26739811 57,49 1. Nguồn vốn quỹ 26800332 72,88 26819138 63,75 26529968 68,55 26718885 57,44 2. Nguồn kinh phí, quỹ khác 21426 0,05 20928 0,05 20926 0,04 Nguồn báo cáo tổng kết từ năm 1999-2002 P. TCKT Về cơ cấu tài sản: Từ bảng phân tích trên ta thấy tổng tài sản của công ty tăng qua các năm, năm 2002 tăng cao nhất là 46512149 nghìn VNĐ, tăng hơn so vói năm 2001 la 7807169 nghìn VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 20,17%. Tổng tài sản của công ty tăng là do tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 6074620 nghìn VNĐ tương úng với tốc độ 20,12% và cả tài sản cố định cũng tăng. Điều này thể hiện năm 2002 công ty đã và đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đổi mới mua sắm tài sản cố định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Lượng vốn bằng tiền năm 2002 tăng 654819 nghìn VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 19,46% thể hiện công ty nguồn lực sẵn có để huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình trạng phải bán chịu hàng hoá có xu hưóng giảm dần thể hiện ở khoản phải thu có tốc độ tăng giảm dần. Về nguồn hình thành tài sản: Tổng nguồn vốn của công ty tăng. Đây là điều kiện rất tốt cho công ty mở rộng hoạt động kinh doanh, có thể thực hiện hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn. Tuy nhiên nguồn vốn tăng là do các khoản nọ phải trả tăng và chiếm tỷ lệ 42,51% (2002), trong trung bình ở ba năm trước là 31,5%. Nguồn vốn chu sở hữu giảm dần. Điều này cho thấy vốn của công ty tăng do tăng các khoản vay ngắn hạn do đó sẽ làm tăng chi phí của công ty. Tuy vậy nguồn vốn chủ sở hữu vẫn còn khá lớn chiếm 58,49%, vì vậy khả năng tự chủ về tài chính vẫn khá lớn. Cụ thể cơ cấu vốn của công ty như sau. Bảng 11: cơ cấu vốn kinh doanh của công ty Đơn vị : Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền TT % Số tiền TT % Số tiền TT % Số tiền TT % Căn cứ vào nguồn hình thành nguồn vốn Tổng vốn kinh doanh 29.651 100 36.314 100 35.387 100 43.927 100 1. Vốn chủ sở hữu 26.800 90,65 26.840 73,91 26.550 75,09 26.739 61,57 NSNN cấp 20.744 77,4 20.744 77,28 20.744 78,13 20.744 77,58 Nguồn vốn tự bổ sung 6.056 22,6 6.096 22,72 5.806 21,87 5.995 22,42 2. Vốn vay ngắn hạn 2.761 9,35 9.474 26,09 8.828 24.96 16.688 38,43 Căn cứ vào công dụng kinh tế của vốn 1. Vốn cố định 11.047 30,04 9.717 23,09 8.504 21,97 10.239 22,01 NSNN cấp 4.410 39,92 4.410 45,38 4.410 51,85 4.410 43,07 Nguồn vốn tự bổ sung 6.637 60,08 5.307 54,62 4.094 48,15 5.829 56,93 2. Vốn lưu động 25.726 69,96 32.368 76,01 30.198 78,03 36.272 77,09 Nguồn: Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 - P.TCKT Kế thừa ưu đãi từ thời bao cấp của một công ty nhà nước, nguồn vốn của công ty do Nhà nước cấp là chủ yếu chiếm trên 77% nguồn vốn chủ sở hữu. Những năm qua nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng đáng kể, chủ yếu là do nguồn vốn vay từ bên ngoài điều này chứng tỏ trong kinh doanh công ty đã nhạy bén, năng động tìm kiếm khách hàng, có phương án kinh doanh hiệu quả đặc biệt năm 2002 vốn vay lên đến 16.688 triệu đồng tăng 89,03% so với cùng ký năm 2001 chủ yếu để thực hiện phương án kinh doanh nhập khẩu đạt kết quả cao. Vốn chủ sở hữu tăng giảm đôi chút phụ thuộc vào nguồn vốn tự bổ sung vì ngân sách Nhà nước không cấp thêm vốn. Năm 2001 vốn chủ sở hữu giảm vì kinh doanh thua lỗ. Năm 2002, tình hình kinh doanh khả quan, có lãi đã bổ sung vào vốn chủ sở hữu. Vì vậy bảo toàn để phát triển vốn kinh doanh là mục tiêu rất quan trọng của công ty trong giai đoạn hiện nay. Công ty XNK&KT Bao Bì là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại nên các hoạt động góp vốn và sử dụng vốn là tuân thủ theo các định chế tài chính mà nhà nước đã ban hành cũng như quy định ở Bộ Thương Mại, thể hiện ở các điểm sau: Đối với nguồn vốn nhà nước giao, công ty được quyền đề xuất đối tác trong và ngoài nước xây dựng phương án hợp tác kinh doanh trình Bộ Thương Mại xét duyệt và tổ chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt. Đối với các nguồn vốn khác, trừ phần lợi nhuận sau thuế được trích bổ sung theo quy định hiện hành, công ty được chủ động đầu, góp vốn liên doanh, liên kết với các đối tác dưới mọi hình thức trong các lĩnh vực mà luật quy định. Công ty được huy động vốn từ các nguồn tín dụng khác nhau theo pháp luật để thực hiện kế hoạch kinh doanh. Công ty được quản lý phần vốn góp ở các doanh nghiệp khác, từ xây dựng phương án góp vốn đến việc giám sát, kiểm tra phần vốn góp của công ty, chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đã góp. 5. Tình hình sử dụng lao động 5.1.Cơ cấu lao động Lao động là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động và trình độ lao động quyết định phần lớn thành công của công ty. Việc phân bổ lao động hợp lý sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong công việc, vừa tránh được tình trạng để lao động dôi dư kém hiệu quả. Dưới đây là sử dụng lao động cuả công ty trong thời gian qua. Bảng 11: cơ cấu lao động của công ty STT Cơ câu lao động Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Tổng số 251 244 270 298 1. Theo giới tính Nam 182 179 181 189 Nữ 69 65 89 109 2. Theo trình độ Đại học, cao học 60 59 65 74 Cao đẩng 0 3 4 4 Trung cấp 33 33 35 40 Công nhân kỹ thuật 55 52 62 76 Lao động giản đơn 103 97 104 110 3. Theo ngành nghề Lao động sản xuất 170 164 182 201 Kinh doanh & phục vụ 81 80 88 97 Nguồn báo cáo tổng kết của công ty từ 1999 -2002, P.KHTH Tỷ lệ lao động nam chiếm 63,4- 73.36%. Tỷ lệ này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty có 5 xí nghiệp sản xuất thu hút phần lớn lao động nam tham gia. Còn lao động nữ ngoài một số làm công tác quản lý kinh doanh thì chủ yếu được phân bổ ở các khâu in ấn, và ở xí nghiệp in là chính. Những năm qua tình hình lao động của công ty khá biến động, từ năm 2001 số lượng lao động của công ty tăng nhanh chủ yếu là do công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nên nhu cầu về lao động lớn trong đó lao động giản đơn phục vụ sản xuất tăng nhanh. Kéo theo sự tăng lên của đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, đáp ứng ngày càng cao về chất lượng sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Bên cạnh đó công ty liên tục bổ sung cán bộ có trình độ, có năng lực, số lượng lao động có trình độ đại học chiếm 25% lao động toàn công ty, chủ yếu là các cán bộ lãnh đạo, cán bộ kinh doanh giữ vị trí chủ chốt trong công ty. Nhìn chung lao động của công ty được phân bổ khá hợp lý, phù hợp với cơ cấu sản xuất kinh doanh của công ty, tỷ lệ lao động sản xuất/kinh doanh phục vụ tương ứng 67,4%/33,5%. Tuy nhiên hiện nay công ty vẫn đang thiếu lao động có trình độ năng lực thông thạo ngoại ngữ và nắm vững nghiệp vụ pháp lý để thích nghi với điều kiện mới. Riêng về cơ cấu lao động theo độ tuổi, năm 2002 để chuẩn bị cho việc cổ phần hoá, công ty mới thống kê chi tiết được thể hiện cụ thể như sau: Hình 5: Cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2002 Từ 18-30 42% Từ 31-40 27% Từ 41-50 22% Trên 51 9% Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty đã được trẻ hoá sau nhiều năm duy trì một lượng lao động già từ những năm bao cấp. Đến nay, lao động từ 18 – 30 tuổi chiếm 42% số lượng lao động toàn công ty. Đây là nguồn lao động trẻ, năng động sáng tạo sẽ đưa công ty vững bước trên chặng đường mới. Cuối năm 2002 công ty đang hoàn thành xây dựng xí nghiệp sản xuất bao bì ở Hùng Vương Hải Phòng, trong năm tới sẽ đi vào sử dụng, trang thiết bị công nghệ được đầu tư sửa chũa và thay mới. Chaxawc chắn quy mô lao động của công ty sẽ tăng đáng kể, đặc biệt là lao động chất lượng cao. Thêm vào đó, thực hiện chủ trương cổ phần hoá lao động của công ty sẽ rất đa dạng theo hướng năng động và hiệu quả hơn. 5.2. Tình hình thu nhập của công ty qua các năm Là một công ty nhà nước công ty luôn đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ với người lao động. Trừ các khoản lương thưởng, phụ cấp, tiền lễ, tết... Thu nhập trung bình của công nhân trong công ty qua các năm như sau: Bảng 12: thu nhập bình quân (TNBQ) Đơn vị:VNĐ Năm 1998 1999 2000 2001 2002 Tnbq/Người/Tháng 970000 750000 950000 755000 980000 Tốc độ tăng (%) -24,25 26,7 -20,53 29,8 Nguồn báo cáo tổng kết của công ty từ 1999 -2002, P.KHTH Nhìn chung mức thu nhập trên là chưa tương xứng với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty và với bề dày trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Mức thu nhập này còn thấp so với các doanh nghiệp nhà nước khác. Mức thu nhập không ổn định qua các năm, trong năm 1999 và 2001 không những không được giữ vững mà còn giảm mạnh với mức giảm từ 20 – 24%. Điều đó phản ánh đúng tình hình kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn, hiệu quả kinh doanh thấp, thường là lỗ, năm 2001 lỗ lên tới gần 700 triệu đồng. Năm 2002, công ty có sự chuyển biến tích cực, kinh doanh có hiệu quả, sản xuất được đầu tư thêm thiết bị công nghệ, thu nhập của người lao động đạt 980.000 đồng tăng 29,8% so với năm 2001. Đây cũng là vấn đề cán bộ lãnh đạo cần phải quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo kinh doanh có hiệu quả để cải thiện hơn nữa mức thu nhập và nâng cao đời sốngcủa người lao động trong công ty. 6. Kết quả hoạt động sản xuất dinh doanh của công ty. Cùng với sự đổi mới mở cửa của đất nước, trong những năm qua Công ty Xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì luôn cố gắng phấn đấu không ngừng để làm tốt vai trò của một đơn vị sản xuất kinh doanh với phương châm cung cấp các sản phẩm bao bì chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước về mặt hàng bao bì cũng như vươn ra đáp ứng nhu cầu của thị trường ngoài nước, đồng thời phấn đấu đạt kết quả kinh doanh tốt nhất để ngày càng phát triển và củng cố vị trí của mình trên thị trường. Trong điều kiện hiện nay kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là rất đáng khích lệ cụ thể: Bảng 13: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị: 1000 VNđ Stt Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 Tổng doanh thu 73.888.827 91.703.863 104.531.600 124.780.659 2 Các khoản giảm trừ 67.037 18.025 304 962.525 3 Doanh thu thuần 73.821790 91.685.838 104.531.296 123.818.134 4 Giá vốn hàng bán 69.213.791 86.613.937 100.834.795 117.545.164 5 Lợi nhuận gộp 4.607.999 5.071.901 3.696.501 6.272.970 6 Chi phí bán hàng 3.325.694 3.501.220 3.777.590 4.254.417 7 Chi phí QLDN 1.569.397 1.862.517 1.546.854 1.701.583 8 LN thuần từ hoạt động kd -287.092 -291.836 -627.942 316.970 9 LN thuần từ hoạt động TC 18.387 -358.079 -138.747 -227.668 10 LN bất thường 357.645 805.746 938.250 182.953 11 Tổng lợi nhuận trước thuế 88.940 155.831 171.561 272.255 12 Thuế TNDN phải nộp 22.235 38.958 42.890 68.064 13 Lợi nhuận sau thuế 66.705 116.873 128.671 204.191 14 Nộp NSNN 8.027.863 15.963.769 6.345.376 6.526.459 15 Thu nhập bình quân của lao động 750 950 755 950 Nguồn báo cáo tổng kết từ năm 1999-2002 P. TCKT Qua bảng phân tích trên ta thấy, nhìn tổng thể hoạt động kinh doanh trong phạm vị toàn công ty là có lãi, đảm bảo đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên toàn công ty, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ đối với nhà nước. Tuy nhiên trong những năm qua công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì đã phải đương đầu với nhiều khó khăn thử thách: sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường, sản xuất trong nước và ngoại thương giảm sút đáng kể, đẫn đến giảm nhu cầu về bao bì cho sản phẩm hàng hoá vì bao bì là sản phẩm trung gian không phải là sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng. Làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh doanh của công ty, Kết quả kinh doanh không cao, 3 năm liên tục từ năm 1999-2001, kinh doanh của công ty bị lỗ, lợi nhuận không cao, nhưng đến năm 2002 với lỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty, kết quả sản xuất kinh doanh đã được cải thiện. Điều này sẽ được phân tích cụ thể ở các phần tiếp theo. Bảng 14: Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh Đơn vị: USD Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Thực hiện % so với KH Thực hiện % so với KH Thực hiện % so với KH Thực hiện % so với KH Doanh thu bán hàng (trđ) 73.302 81,45 89.195 111,49 85.464. 100,54 100.144 111,27 Tổng KNXNK 4.834.794 87,91 4.575.174 102,6 4.129.211 89,45 4.534.168 103,04 KNXK 1.507.047 100,4 1.358.436 98,01 1.092.863 72,87 648.124 49,86 KNNK 3.327.747 83,1 3.216.738 104,72 3.036.348 75,9 3.886.044 124,71 Nguồn báo cáo tổng kết từ năm 1999-2002 P. KHTH Những năm qua công ty luôn cố gắng phấn đấu đạt và vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân mà một số chỉ tiêu của một số năm công ty không hoàn thành. Năm 1999 là năm thực hiện luật thương mại và nghị định 57/CP có thêm nhiều đơn vị quốc doanh và tư nhân tham gia nhập khẩu giấy và nhựa nên cạnh tranh ở thị trường trong nước rất quyết liệt. Kim ngạch nhập khẩu đạt 3.327.747 USD chỉ đạt 83,1% kế hoạch, doanh thu từ nhập khẩu đạt 40.114 USD là tương đối thấp ảnh hưởng lớn đến daonh thu bán hàng của công ty, năm 1999 chỉ đạt 73.302 triệu đồng tương ứng 81,45% kế hoạch giao. Một số lô hàng bị lỗ vào cuối năm, không duy trì được sản lượng và chủng loại do thị trường trong và ngoài nước biến động lớn. Đặc biệt nhóm hàng hạt nhựa có 3 lần giảm giá trong năm, giá nhập khẩu tăng, giảm không tương xứng với giá bán trong nước. Sức mua nói chung của thị trường rrong nước bị hạn chế và có xu hướng giảm, giấy bao bì nhập lậu tại Hải phòng và thành phố Hồ Chí Minh có ảnh hưởng đến kinh doanh của công ty. Nhưng về cơ bản kinh doanh nhập khẩu là có lãi, bảo đảm chất lượng và sức cạnh tranh trên thị trường. Năm 2000 nhìn chung công ty hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra, chỉ riêng kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 98,1% do thị trường trong và ngoài nước biến động phức tạp về cung cầu, giá cả, cạnh tranh về kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng quyết liệt nhất là từ khi triển khai thực hiện luật doanh nghiệp năm 2000, xuất nhập khẩu được tự do hoá. Chất lượng hàng hoá không được đảm bảo gây tổn thất và ảnh hưởng dến uy tín của công ty. Hơn nữa việc xuất khẩu chỉ được th._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC633.doc
Tài liệu liên quan