Lời nói đầu:
Hoạt động xây dựng trong những năm gần đây phát triển ngày càng mạnh bởi đất nước đang đổi mới đòi hỏi cơ sở vật chất đảm bảo cho nhu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật là doanh nghiệp tư nhân hoạt đông trong lĩnh vực xây dưng cơ bản,thương mại và lưu thông vật tư.Thời kỳ Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường, cơ chế mở ra nhưng sư định hướng chưa cụ thể hoá nên các đơn vị tổ chức đổ xô vào kinh doanh xây dựng.
Tình trạng này dẫn
17 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về thực trạng hoạt động sản xuất - Kinh doanh của Công ty TNHH kiến trúc việt nhật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tới sự cạnh tranh gay gắt ngay giữa các công ty trong nước .Cơ chế cạnh tranh đòi hỏi công ty phải có những biện pháp thích ứng để dảm bảo phục vụ nhu cầu phát triển nghành và kinh doanh có hiệu quả.
Hơn ba năm vận động trong cơ chế thị trường ,công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật đã không ngừng phát triển ,tự chủ , và tự chịu tránh nhiệm trong sản xuất kinh doanh.
Công ty muốn thực hiện mục tiêu phục vụ đổi mới phát triển trong nước mà còn vươn xa ra ngoài nước trong ngành của mình ,tạo hiệu quả kinh doanh cao, bảo toàn vốn ,tăng mức nộp ngân sách và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên thì không thể coi nhẹ vai trò và chức năng của Marketing Vì lý do đó ,em đã chọn Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội là nơi thực tập tốt nghiệp cho mình.
Được sự đồng ý của trường Đại Học Thăng Long, bộ môn kinh tế và phía Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội .Em trân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô thuộc bộ môn kinh tế về chuyên môn và cán bộ trong công ty trong việc thu thập thông tin từ phía công ty để em có thể hoàn thành đợt thực tập tổng hợp.
Trong thời gian thực tập có hạn ,em chỉ trình bày một cách khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội từ khi thành lập đến này trong đó không tránh khỏi sai sót mong các thầy giáo trong khoa góp ý để em có thể hoàn thành tốt bản báo cáo này.
Nội dung báo cáo gồm các phần sau:
Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật.
Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật.
Phần III: Nhận xét và kết luận.
Phần I
Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật.
1. Quá trình hình thành
Công ty TNHH kiến trúc Việt - Nhật là một công ty không có sở hữu vốn của nhà nước, bản chất là một công ty tư nhân. Tiền thân của công ty là một dự án hợp tác giữa Chính phủ Nhật Bản với Chính phủ Việt Nam thông qua trường đại học Kiến trúc Hà Nội về kiến trúc, quy hoạch khu phố cổ Hà Nội. Sau khi dự án kết thúc, cơ sở vật chất sử dụng trong dự án được thanh lý cho một số thành viên tham gia dự án trên. Trên cơ sở này các thành viên đó đã đóng góp vốn và nhân lực thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102004672 của Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 11/3/2002.
Tên gọi của công ty là: Công ty TNHH kiến trúc Việt - Nhật
Tên giao dịch: Vietnam - Japan Architectual company Limited
Tên viết tắt: VJA Co.,Ltd
Trụ sở chính: Nhà A8 phố Tràng Hào, phường Trung Hoà, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Công ty là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng mở tại ngân hàng công thương Việt Nam. Chịu trách nhiệm với các khoản nợ thuộc phạm vi vốn góp của mình.
* Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty gồm có:
- Tư vấn thiết kế kiến trúc, quy hoạch
- Tư vấn đầu tư
- Tư vấn đấu thầu
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi và công trình giao thông.
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
- Dịch vụ san lắp mặt bằng xây dựng.
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là máy móc thiết bị, vật tư ngành xây dựng, nguyên liệu, nhiên liệu, vậtliệu cho ngành nông nghiệp.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ.
- Dịch vụ tư vấn nhà đất kinh doanh bằng bất động sản/
số vốn điều lệ đăng ký là: 18.500.000.000 đ (mười tám tỷ, năm trăm triệu đồng)
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Sản phẩm xây lắp là các công trình , vật kiến trúc có quy mô lớn phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng lâu dài nên việc tổ chức quản lý hạch toán sản phẩm phải được dự toán trước sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán, theo thoả thuận giữa các bên, tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể thiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện để sản xuất thì thay đổi theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng hạch toán tài sản, vật tư dễ mất mát hư hỏng.
Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại được chia nhỏ thành nhiều công việc khác nhau. Do vậy việc quản lý phải chặt chẽ sao cho đảm bảo tiến độ thi công công trình đúng thời hạn đúng yêu cầu kỹ thuật.
* Với mục đích đi chuyên về xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, và công trình giao thông mà Công ty đã chuyển sang Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật. Thông qua các hoạt động xây lắp của công trình dân dụng, công trình giao thông đầu tư liên kết với các thành phần kinh tế để phát triển sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều sản phẩm nhằm thu lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu của thị trường góp phần phát triển kinh tế của đất nước.
* Nhiệm vụ của Công ty thì ngoài các nhiệm vụ bắt buộc phải thực hiện Công ty còn tự đặt ra cho mình các nhiệm vụ. Để đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch đặt ra. Như:
- Nghiên cứu nhu cầu khả năng của thị trường về ngành xây lắp xây dựng công trình giao thông. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp theo ngành nghề đã đăng ký, thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết với các đơn vị kinh tế khác.
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiền bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng công trình. Phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Sử dụng các thiết bị máy móc để thi công đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng mỹ thuật, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chấp hành luật pháp Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý uốn, vật tư, tài sản, thực hiện hạch toán kinh tế bảo toàn và phát triển vốn.
- Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, quản lý toàn diện đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nâng cao chất lượng đời sống cho người lao động.
Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật đã hoàn thành tốt được số công trình đảm bảo chất lượng tốt cả về mỹ thuật và kỹ thuật. Nhờ đó Công ty đã tạo được uy tín trong thị trường xây dựng. Để tham gia tiếp tục vào đấu thầu các công trình có quy mô và khối lượng lớn hơn. Một số công trình mà Công ty đã hoàn thành như quy hoạch thị trấn Lao Bảo - Quảng Trị, công trình xây dựng Đường Gom – Thường Tín – Cầu Giẽ. Đường TL 286 + 295 và QL 38. Xây dựng công trình đường GTNT Nam Định. Xây dựng công trình đường GTNT Tuyên Quan và một số công trình khác. Công ty còn đang thực hiện dự án nâng cấp, mở rộng và cải tạo QL2.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Bên cạnh hệ thống chỉ huy là Giám đốc, các Phó giám đốc thường có các bộ phận tham mưu như các phòng chức năng. Tuy nhiên, quyền quyết định vẫn thuộc về Giám đốc của đơn vị.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật
Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật
Phòng KHKT
Đội thi công số 3
Đội thi công số 2
Đội thi công số 1
đội TB Cơ giới
Phòng HC - QT
Phòng tài vụ
Phó Giám đốc hành chính
Phó Giám đốc SXkD
Giám đốc
Hội đồng thành viên
Đứng đầu Công ty là Hội đồng các thành viên, Ban Giám đốc, Phó Giám đốc và các phòng chức năng.
Hội đồng các thành viên gồm các thành viên sáng công ty, hội đồng thành viên có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, lợi ích của Công ty
Ban Giám đốc do hội đồng thành viên bầu ra gồm có Giám đốc và các Phó Giám đốc chuyên trách. Trong đó Giám đốc đồng thời cũng là chủ tịch hội đồng thành viên và là người đại diện trước pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt. Thay mặt cho Công ty trong các Giao dịch thương mại là người có quyền diều hành cao nhất trong Công ty. Giám đốc Công ty có các quyền và nhiệm vụ sau:
- Tiếp nhận vốn, sử dụng hiệu quả và phát triển vốn.
- Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức việc xây dựng các định mức kinh tế, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các định mức này trong Công ty.
- Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Xây dựng phương án, tổ chức bộ máy quản lý, điều chỉnh và phát triển bộ máy quản lý của Công ty. Trực tiếp phụ trách công tác kế hoạch đầu tư và phát triển, công tác kinh doanh, tuyển dụng lao động, công tác tài chính kế toán…
- Xây dựng quy chế lao động, quy chế khen thưởng, kỷ luật trong Công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định của Nhà nước, lập, phản ánh và phân phối lợi nhuận sau thuế.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Chịu trách nhiệm trước các cổ đông của Công ty về tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của Công ty…
Phó Giám đốc Công ty là bộ phận tham mưu cho Giám đốc Công ty, trong việc điều hành doanh nghiệp, theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Hiện nay Công ty có 02 Phó giám đốc, đó là: Phó Giám đốc sản xuất kinh doanh và Phó Giám đốc hành chính.
Phó Giám đốc sản xuất kinh doanh: là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty và trực tiếp phụ trách các mặt công tác như:
- Chỉ đạo thi công xây dựng công trình.
- Giám sát việc thi công công trình.
- Công tác tổ chức quản lý thiết bị xe máy thi công…
Phó Giám đốc là người đại diện cho Giám đốc và giúp Giám đốc trong việc lập và quản lý các dự án, công trình xây dựng của Công ty. Đồng thời trực tiếp phụ trách công tác về mặt tiền lương của các đơn vị xây lắp (Đội sản xuất). Lập các định mức thi công cho dự án mà Giám đốc giao.
Phó Giám đốc hành chính: Là người được Giám đốc uỷ quyền chịu trách nhiệm trực tiếp phụ trách tình hình chung của Công ty như: Công tác hành chính y tế, công tác thi đua khen thưởng hay kỷ luật, công tác tuyển dụng nhân sự…
Tại Công ty hiện có 03 phòng chức năng, mỗi phòng có một nhiệm vụ riêng. Gồm: Phòng Kế toán, Tài vụ, phòng hành chính và phòng kế hoạch – kỹ thuật.
2.1. Phòng tài vụ:
Là phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty và có trách nhiệm phản ánh, theo dõi tình hình tài sản, sự biến động của tài sản trong quan hệ với nguồn vốn. Đồng thời cung cấp chính xác, kịp thời thông tin tài chính phục vụ công tác ra quyết định của nhà quản lý. Trên cơ sở các nghiệp vụ kế toán được chứng minh bởi các chứng từ gốc, các nhân viên trong phòng tài vụ sẽ phản ánh vào các loại sổ sách theo đúng chế độ kế toán. Đứng đầu phòng tài vụ là kế toán trưởng (trưởng phòng tài vụ) có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng tài vụ, hướng dẫn hạch toán kiểm tra tính toán ghi chép sổ sách kế toán.
2.2. Phòng hành chính quản trị:
Là bộ phận thực hiện công tác quản lý và hành chính. Bộ phận này có tác dụng phục vụ và tạo điều kiện cho các phòng ban, các đơn vị, các tổ chức đoàn thể thực hiện được nhiệm vụ được giao. Phòng hành chính của Công ty là bộ phận có thể bố trí sắp xếp cán bộ quản lý, việc mua sắm các thiết bị văn phòng phẩm, quản lý văn thư lưu trữ. Ngoài ra phòng hành chính còn phụ trách công tác tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực, đào tạo trình độ cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Phụ trách công tác cán bộ, công tác tiền lương và một số mặt khác. Đứng đầu phòng hành chính là trưởng phòng hành chính và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Giám đốc nội chính.
Phó Giám đốc hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Công ty về tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị của Công ty.
Trưởng phòng hành chính có nhiệm vụ giúp Phó Giám đốc thực hiện các công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, công tác cán bộ, công tác lao động, công tác chế độ nâng bậc lương, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật của Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động của Phòng.
2.3. Phòng kế hoạch – kỹ thuật.
Chịu sự theo dõi trực tiếp của Phó Giám đốc đại diện lãnh đạo kỹ thuật có chức năng theo dõi quản lý chất lượng công trình, quản lý các loại máy móc thiết bị thi công. Phòng kỹ thuật còn là nơi nghiên cứu hồ sơ thiết kế, các giải pháp kỹ thuật và các biện pháp an toàn kỹ thuật. Phòng có nhiệm vụ hướng dẫn về công tác an toàn kỹ thuật lao động, bảo vệ lao động, dự án chi phí cho các công trình, kiểm tra xử lý các sai phạm về mặt kỹ thuật. Phòng kế hoạch – kỹ thuật có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý kế hoạch dự án, quản lý các hoạt động sản xuất của Công ty.
Trưởng phòng là người đứng đầu phòng kế hoạch – kỹ thuật chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình hoạt động của phòng.
2.4. Các đội xây lắp – thi công.
Công ty có 03 đội xây lắp đảm nhận công việc thi công các công trình do Công ty bàn giao. Đứng đầu các tổ đội xây lắp là các đội trưởng, chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác kỹ thuật chất lượng và các vấn đề khác. Chịu trách nhiệm trước chủ yếu và pháp luật về hoạt động sản xuất của đơn vị.
Các đội xây lắp có đủ các bộ phận gồm cán bộ kỹ thuật, bộ phận kế toán, giám sát thi công, bảo vệ công trường. Đội trưởng do Giám đốc bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của đội như tổ chức quản lý, điều hành cán bộ công nhân viên trong đội thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đảm bảo tiến độ, chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật xây lắp và an toàn lao động trong quá trình thi công, chịu sự chỉ đạo chuyên môn của các phòng chức năng trong Công ty.
Các chủ nhiệm kỹ thuật công trình có trách nhiệm quản lý kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy trình về kỹ thuật trong thi công.
Phần II
Thực trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật.
1.. Tình hình hoạt đông sản xuất-kinh doanh của Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật.
Tình hình phát triển và trưởng thành của Công ty TNHH kiến trúc Việt - Nhật từ năm 2002 đến nay( nguồn báo cáo tăng trưởng và phát triển phòng hành chính - quản trị)
Năm 2002
Vốn chủ sở hữu(tỷ đồng):18.5
Doanh thu ( tỷ đồng):27
Lợi nhuận ( tỷ đồng):1.950
Nộp ngân sách(tỷ đồng):2
Thu nhập (nghìn đồng):800
Năm 2003
Vốn chủ sở hữu(tỷ đồng);20.3
Doanh thu ( tỷ đồng):30
Lợi nhuận ( tỷ đồng)1.950
Nộp ngân sách(tỷ đồng);2.046
Thu nhập (nghìn đồng);810
Năm 2004
Vốn chủ sở hữu(tỷ đồng):80
Doanh thu ( tỷ đồng):60
Lợi nhuận ( tỷ đồng):5
Nộp ngân sách(tỷ đồng):2.1
Thu nhập (nghìn đồng):2032
2. Phân tích tài liêu báo báo kinh doanh.
Nộp ngân sách ngay càng tăng ; bình quân 57%.
Lợi nhuận ngày càng tăng : Bình quân tăng 119%.
Thu nhập của người lao đông tăng bình quân 10%.
tích luỹ vốn tăng gần gấp 3 lần so với vốn ban đầu ( tính hết năm 2004).
Tốc độ tăng của năm 2004 so với năm 2003:
Công tác kinh doanh; Giá trị sản xuất kinh doanh ;l thực hiện được 5.3 tỷ /5.0 tỷ = 106%. So với năm 2003 có mức tăng trưởng là 126%.
Giá đấu thầu: Đạt 46.9 tỷ so với năm 2003 là 30 ty tăng 56%.
Nộp ngân sách nhà nước :2.046/2=102%.
Lợi nhuận đạt 1.950/1950= 100%.
Tốc độ tăng của năm 2004 so với năm 2003(nguồn báo cáo năm 2004 trong đầu năm 2005).
Giá trị sản xuất kinh doanh: tăng tương đôi là 150 tỷ/53 tỷ=283% tăng tuyệt đối là 150-53=97 tỷ.
Nộp ngân sách nhà nước : tăng tương đối là 2.1/2.046=102.6%, tăng tuyệt đối là 54 triệu.Công ty đã làm lợi cho nhà nước ,đóng vào ngân sách nhà nước hàng năm rất lớn.
Thu nhập người lao động: Tăng tương đối là 103.2% , tăng tương đối 50.000 đ/người/tháng.Giải quyết được vấn đề trả lương cho công nhân viên,khuyến khích nhân viên làm việc tốt, có những sáng kiến làm lợi cho công ty.
Vốn chủ sở hữu tăng: Tăng tương đối : 80/20.3=394%. Tăng tuyệt đối; 80-20.3=59.7 tỷ. Điều này chứng tỏ vốn chủ sở hữu tăng rất nhanh trong những năm qua nhờ thi công nhiều công trình lớn.
Thu nhập : Tăng tương đối là: 250% tăng tuyệt đối là 2032-810=1222 triệu đồng.
Tình hình chung cho thấy mức độ tăng các chỉ số ngày càng tăng bởi công ty đang thi công nhiều những công trình lớn có giá trị.Do đó đã tạo ra doanh thu và thu nhập cao trong những năm gần đây,đó là kết quả khả quan của công ty trong thời điểm hiện nay
3. Tình hình lao động:
Hiện tại công ty có 29 người thuộc bộ phận lao động gián tiếp tại công ty, 10 nhân viên kỹ thuật tại các đội, ngoài ra còn có các lao động thuê ngoài tại các công trình.
Mức thu nhập bình quân hiện tại là 2.032.000đ/người
Hàng năm các nhân viên chính thức của công ty
Phần III
Nhận xét và kết luận.
i. Cơ hội và thách thức của công ty trong thời gian tới.
1. Cơ hội:
Hiện nay nước ta đang phát triển cơ sở vật chất hạ tầng rất lớn do đó công ty hoạt động trong ngành xây dựng là một lợi thế rất lớn để công ty phát triển trong thời gian tới.
Công ty đã và đang tạo ra chỗ đứng trong ngành của mình đó là lợi thế về phía công ty .Công ty xây dựng công trình chất lượng cao đảm bảo thời gian hoàn thành công trình đúng thời hạn.Thực tế cho thấy công ty đã nhận được những dự án quan trọng do vốn của nhà nước cũng như nước ngoài đó là bằng chứng chứng minh công ty đang làm ăn có hiệu quả.
Công ty liên doanh liên với một số công ty, tổ chức nước ngoài tận dụng lợi thế công nghệ nước ngoài trong việc chuyển giao công nghệ cho mình hoàn hiện kỹ thuật xây dựng.
Công ty có tiềm năng phát triển ra nước ngoài với những thị trường như Lào ,Campụchia….là những nước đang phát triển như nước ta.
1.2. Thách thức .
Đứng trước những có hội đó là những thách thức rất lớn.
Môi trường cạnh tranh trong ngành : Đó là các công ty về xây dựng, nhất là các tổng công ty của nhà nước …. Với những thiết bị hiện đại là trở ngại lớn cho công ty.
Nguồn tài chính: Vốn chủ sở hữu, vốn lưu động, vốn cố định cũng như tín dụng của công ty còn hạn chế điều này ảnh hưởng lớn đến đấu thầu những công trình hàng trăm tỷ đồng.
Cơ chế quản lý của công ty còn kém, trình độ đội ngũ cán bộ còn hạn chế do đó với quy mô xây dựng như hiện nay thì không thể đáp ứng được chưa hình thành các phòng ban dự báo về xây dựng .
II.phương hướngphát triển kinh doanh.
1.Xây dựng và thực hiện chiến lược Marketing.
Hoạt động Marketing của công ty phần nào mang tinh tự phát chưa được thống nhất từ ban lãnh đạo công ty tới các bộ phận ban ngành chưa thu thập những thông tin cần thiết để tạo ra những quyết định mang tính chiến lực thực hiện mục tiêu lâu dài . Marketing của công ty chỉ tiến hành ở một số bộ phận của công ty như các đội,với những thông tin ít ỏi tại các đội không tạo ra được kết quả cao trong việc sử lý những thông tin cần thiết phục vụ cho phát triển.
Công ty phải huy động nguồn lực tại các phòng, dự báo nhu cầu phát triển một số cơ hội kinh doanh trong thời gian tới.
Xây dựng hệ thông thông tin Marketing và nghiên cứu Marketing vì một số lý do sau:
Tìm kiếm thông tin về một số đối thủ cạnh tranh mạnh hiện tai , một số đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Tìm kiếm nhu cầu phát triển cung ứng hay xây dựng các nhà dân sinh…
Tìm kiếm các nhà cung ứng có chất lượng cao đảm bảo chất lượng công trình.
2. Hoạt động Marketing cần phải thực hiện.
Trước hết công ty xây dựng hệ thông tình báo Marketing ,nghiên cứu Marketing bới đây là một công ty lớn,bởi càng ngày tính hội nhập càng cao . Nếu không làm như vậy công ty mất đi tính cạnh tranh từ các đối thủ khác, và mất dần thị trường trong thời gian tới khi thị trường ngày càng thu hẹp.
Điều trước tiên công ty phải làm đó là :
Thu thập những thông tin ghi chép của công ty,nhất là các đội trực thuộc trong 3 năm gần đây ( thông tin doanh thu, nhà cung ứng,những dự án trong và ngoài công ty…)
Xây dựng hệ thông tình báo Marketing :
Tìm kiếm, sắp xếp các đối thủ cạnh tranh theo danh sách.
Nhà cung ứng ( NVL,thiết bị )
Những đối tác có sẵn và tiềm năng.
Tìm kiếm những cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực nhà ở ,nhu cầu, mức giá cần thiết .
Thực hiện nghiên cứu Marketing :
Dự báo xu hướng phát triển ngành trong thời gian tới.
Nghiên cứu về nhà cung ứng (nguyên vật liệu,thiết bị , công nghệ)
Những nhà liên doanh với công ty.
Nhu cầu nhà ở ,mức giá cả,thu nhập,mức sống để đưa ra mức giá bình dân đối với người có thu nhập trung bình có nhà ở.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC716.doc