Chương I
Quá trình hình thành và giai đoạn phát triển
I. Quá trình hình thành
1. Sự ra đời
Thanh Hoá là một tỉnh đất rộng, người đông có diện tích tự nhiên 11.100km2, dân số 3,52 triệu người gồm 6 dân tộc anh em với hơn 770 ngàn hộ sinh sống ở 4 huyện, 2 thị xã và 1 thành phố cấp 3 với 630 xã, phường, thị trấn trong đó có 177 xã thuộc miền núi cao hải đảo, hơn 80% dân số sống ở nông thôn.
Từ xưa đến nay Thanh Hoá luôn nổi tiếng là mảnh đất địa linh, nhân kiệt, là một đơn vị hành chính có vị
32 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về thực trạng hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện phù cừ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chiến trí lược quan trọng của Quốc gia: có tuyến đường sắt và quốc lộ 1A. Xuyên Bắc - Nam, quốc lộ 10 chạy qua vùng đồng bằng ven biển của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi giao lưu với các tỉnh và thành phố khác trong cả nước, đường chiến lược 15A, đường Hồ Chí Minh xuyên suỗt vùng trung du miền núi của tỉnh và các miền trong nước, đường 217 nối liền tỉnh Thanh Hoá với tỉnh Hủa Phăn của Lào; đặc biệt có 102 eo bờ biển và hệ thống sông ngòi, của lạch phong phú với cảng biển nước sâu Nghi Sơn cho tàu từ 10 ngàn tấn trở lên ra vào là cửa ngõ và khu vực thôgn thương với nước ngoài …. Tạo nên một lợi thế giao lưu kinh tế rất thuận tiện.
Nghị quyết Đại hội VI của Đảng đã mở rộng ra một thời kỳ đổi mới toàn diện và sâu sắc nền kinh tế đất nước; tạo điều kiện cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập với nền kinh tế khu vực và Quốc tế cùng với cả nước; nền kinh tế Thanh Hoá qua 17 năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể: nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao và tương đối ổn định: giai đoạn 1996 - 2000 nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân 7,3%/năm (cả nước 6,8%); cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực đặt nền móng và tạo tiền đề cơ sở vật chất hạ tầng cho sự nghiệp công nghiệp hoá; hiện đại hoá nền kinh tế địa phương.
Thực hiện nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là chính phủ) tách hệ thống Ngân hàng Việt Nam thành Ngân hàng 2 cấp: Cấp quản lý Nhà nước và cấp trực tiếp kinh doanh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thông tỉnh Thanh Hoá là chi nhánh thành viên thuộc hẹe thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn được thành lập (18/05/1988) sau Nghị định lịch sử này, với tên gọi ban đầu là Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Thanh Hoá (sau đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và hiện nay là Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn).
Với 20 chi nhánh lúc đầu thành lập, hiện nay mạng lưới hoạt động của Ngân hàng nông Nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá đã có mặt ở tất cả các huyện, thị, thành phố trong toàn tỉnh gồm 63 chi nhánh ở khắp các thị trấn, thị tứ, khu công nghiệp. Với đội ngũ gần 1000 cán bộ nhân viên sử dụng thành thạo máy vi tính để ứng dụng công nghệ thông tin học trong hoạt động kinh doanh; Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá cũng là Ngân hàng tiền mặt đầu tiên trên địa bàn thực hiện chương trình giao dịch một cửa. Trong quá trình hoạt động Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá đã phục vụ cho hàng triệu lượt khách hàng đến giao dịch tiền gửi, tiền vay, và tham gia thanh toán. Đến nay thường xuyên có gần 450 ngàn khách hàng vay vốn và 100 ngàn khách hàng giao dịch tiền gửi. Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá đã thực sự trở thành một trong những Ngân hàng tiền mặt quốc doanh lớn trên điạ bàn, đóng góp đáng kể vào nhịp độ tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh Thanh Hoá.
2. Cơ cấu tổ chức và công tác cán bộ.
2.1. Công tác cán bộ.
Ban Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh có những thay đổi.
- Tháng 10 năm 2000 ông Đỗ Quốc Min được Trung ương bổ nhiệm giữ chức Giám đốc.
- Tháng 6 năm 2001 Ngân hàng Việt Nam bổ nhiệm các ông Trịnh Ngọc Thanh, Trần Văn Thành giữ chức vụ Phó giám đốc.
- Bà Lê Thị Thìn, Phó giám đốc (bổ nhiệm tháng 9 năm 1996) Tỉnh uỷ điều sang giữ vị mới: Phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ.
- Ông Nguyễn Hữu Hoà, Phó giám đốc, được Trung ương điều ra giữ chức Trưởng ban lao động tiền lương Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
2.2. Cơ cấu tổ chức: Với chức năng, nhiệm vụ cùng với sự thay đổi về ban Giám đốc, chức năng và nhiệm vụ của các phòng Ngân hàng nông nghiệp tỉnh cũng thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế trong nước nói chung và trên địa bàn nói riêng.
2.2.1. Phòng tổ chức - cán bộ.
- Xây dựng quy định về lề lối làm việc, mối quan hệ với các chi nhánh trực thuộc,với các tổ chức Đảng, Đoàn thể.
- Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn trên cơ sở có tham khảo ý kiến của phòng KHKD và các Ngân hàng nông nghiệp cơ sở.
- Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh trực thuộc theo quy chế khoán tài chính.
- Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ công nhana viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
- Đề xuất hoàn thiện và lưu giữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước, của Đảng và của ngành Ngân hàng trong việc bổ nhiệm miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên trong phạm vi phân cấp, uỷ quyền của Tổng giám đốc.
- Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc Ngân hàng nông nghiệp Thanh Hoá quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước và của ngành Ngân hàng.
- Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Ngân hàng nông nghiệp Thanh Hoá.
- Chấp hành công tác thông tin, báo cáo và kiểm tra theo chuyên đề.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.2.2. Phòng kế hoạch - kinh doanh
a. Bộ phận chỉ đạo công tác tín dụng và thống kê - kế hoạch.
- Nghiên cứu, đề xuất các chiến lược kinh doanh như: Chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn, các phương án, mô hình đầu tư nhằm mở rộng, nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng.
- Xây dựng kế hoạch ngắn, trung và dài hạn theo định hướng của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam và mục tiêu, định hướng của Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp tỉnh.
- Thông báo, tổng hợp, theo dõi, quyết toán các chỉ tiêu KHKD đến các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp cơ sở. Phối hợp với phòng kế toán - Ngân quỹ để tổng hợp, theo dõi, quyết toán tài chính đến các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp cơ sở.
- Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn trên phạm vi toàn tỉnh, điều hoà vốn và kinh doanh giữa các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp cơ sở.
- Thực hiện việc chỉ đạo và kiểm tra hoạt động tín dụng tại các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp cơ sở theo mục tiêu, định hướng của Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp tỉnh.
- Nghiên cứu xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trên địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Giám đốc cho phép nhân rộng.
- Tiếp nhận và triển khai thực hiện các chương trình, dự án thuộc các nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư… của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong nước và quốc tế.
- Thẩm định và trình Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp tỉnh phê duyệt các dự án vượt quyền phán quyết của các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp cơ sở. Thẩm định và hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam phê duyệt các dự án vượt quyền phán quyết của Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp tỉnh.
- Đầu mối thực hiện công tác thông tin tín dụng và xử lý rủi ro tín dụng.
- Tổng hợp, xử lý thông tin, điện báo, báo cáo thống kê về nghiệp vụ tín dụng trong toàn tỉnh. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết theo từng chuyên đề tín dụng.
b. Bộ phận thư ký - pháp chế.
- Nghiên cứu nội dung của các công văn, tài liệu đến hàng ngày để trình Giám đốc duyệt, chuyển các bộ phận xử lý, đồng thời tóm tắt nội dung chính của các văn bản quan trọng có liên quan đến cơ chế, chính sách và chỉ đạo nghiệp vụ trình Giám đốc nghiên cứu phục vụ cho công tác điều hành.
- Kiểm soát nội dung các văn bản gửi đi do các phòng soạn thảo để tránh chồng chéo trùng lắp hoặc mâu thuẫn về nội dung theo quy trình xử lý công văn, tài liệu.
- Chuẩn bị số liệu, tình hình để Giám đốc tổ chức giao ban định kỳ hoặc tham dự hội nghị, hội thảo trong và ngoài ngành.
- Tổng hợp chương trình công tác của các phòng trình Giám đốc phê duyệt.
- Thực hiện việc thông tin, tuyên truyền, quảng cáo và cung cấp thông tin ra ngoài ngành theo sự chỉ đạo của Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp tỉnh.
- Lưu trữ các văn bản, tài liệu về cơ chế chính sách và chỉ đạo nghiệp vụ theo quy trình xử lý công văn, tài liệu.
c. Bộ phận trực tiếp kinh doanh tại Hội Sở.
+ Xây dựng kế hoạch tín dụng quý, năm đối với các đối tượng khách hàng trực tiếp có quan hệ tín dụng.
+ Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng của khách hàng trực tiếp quan hệ trong phạm vi quyền phán quyết của Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp tỉnh.
+ Thẩm định và hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam phê duyệt các dự án tín dụng của khách hàng trực tiếp quan hẹ nhưng vượt quyền phán quyết của Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp tỉnh.
+ Trực tiếp thực hiện các chương trình, dự án thuộc các nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư của chính phủ, các tổ chức và các cá nhân trong nước và quốc tế.
+ Thường xuyên phân loại dư nợ đang quản lý, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục và thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục theo sự chỉ đạo của Giám đốc.
+ Thực hiện chế độ báo cáo thông kê, thông tin tín dụng và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
2.2.3. Phòng kế toán - ngân quỹ.
a. Bộ phận chỉ đạo công tác kế toán, ngân quỹ, tin học.
- Tổng hợp, xây dựng các chỉ tiêu KHTC của toàn chi nhánh. Giao chỉ trên kế hoạch theo dõi, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp cơ sở.
- Phối hợp với phòng KHKD trong việc quy định và hướng dẫn thực hiện cơ chế lãi xuất huy động vốn và cho vay đối với khách hàng, xây dựng các chỉ tiêu khoán tài chính đến các Ngân hàng nông nghiệp cơ sở.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp cơ sở trong việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán, thành toán, ngân quỹ và các quy định về chế độ tài chính.
- Tổng hợp, phân tích kết quả tài chính theo định kỳ của toàn chi nhánh tham mưu cho Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp tỉnh các biện pháp quản lý, điều hành về chế độ kế toán, tài chính và kho quỹ.
- Thực hiện công tác quản lý vốn và tài sản, quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng Việt Nam.
- Quản lý công tác xây dựng cơ bản, mua sắm sửa chữa tài sản cố định, công cụ lao động của toàn chi nhánh.
- Tổng hợp báo cáo kế toán, thanh toán ngân quỹ của toàn bộ chi nhánh và thực hiện chế độ báo cáo thông kê tổng hợp theo quy định.
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán, thanh toán, ngân quỹ tại Ngân hàng nông nghiệp Thanh Hoá.
- Tổ chức quản lý thiết bị, phần mềm, mạng cơ sở dữ liệu tại Ngân hàng nông nghiệp tỉnh và các Ngân hàng nông nghiệp cơ sở. Tổ chức vận hành thông suốt hệ thống thông tin, xử lý nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, điện báo, thống kê xử lý tổng hợp, cung cấp tổng hợp thông tin và lưu trữ thông tin đảm bảo kịp thời chính xác, an toàn bí mật.
- Nghiên cứu xây dựng các đề tài ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý, điều hành kinh doanh tại NHNo tỉnh.
- Phối hợp với phòng TC-CB thực hiện các việc đào tạo kỹ thuật tin học cho các đối tượng cán bộ điều hành và cán bộ nghiệp vụ có liên quan đến ứng dụng tin học.
- Bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.
- Thực hiện dịch vụ tin học.
b) Bộ phận trực tiếp hội sở
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về hạch toán kế toán, hạch toán thống kê thanh toán và ngân quỹ đối với các hoạt động kinh doanh tại Hội sở và các nghiệp vụ về kế toán, ngân quỹ giữa NHNo tỉnh và các NHNo cơ sở.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước và quốc tế.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách và nộp cấp trên theo quy định.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ tại Hội Sở.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc NHNo tỉnh giao.
2.2.4. Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ
- Kiểm tra công tác điều hành tại NHNo tỉnh và các chi nhánh NHNo cơ sở trực thuộc.
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và NHNo Việt Nam.
- Giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
- Kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, việc tuân thủ các nguyên tắc, chế độ tài chính, kế toán theo quy định của nhà nước và của ngành ngân hàng.
- Báo cáo Tổng giám đốc, Giám đốc NHNo tỉnh kết quả kiểm tra và đ xuất biện pháp xử lý, khắc phục khuyết điểm tồn tại.
- Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cao liên quan đến hoạt động của NHNo Thanh Hoá trong phạm vi phân cấp, uỷ quyền của NHNo Việt Nam.
- Tổ chức giao ban định kỳ về công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với các chi nhánh NHNo cơ sở: sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định.
- Làm đầu mối tiếp nhận việc kiểm toán độc lập, thanh tra, kiểm soát của ngành ngân hàng và các cơ quan pháp luật đến làm việc tại NHNo Thanh Hoá.
- Thực hiện báo cáo chuyên đề và các nhiệm vụ khác do Giám đốc NHNo tỉnh, trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ NHNo Việt Nam giao.
2.2.5. Văn phòng
- Dự thảo quy chế, quy định nội dung về quản lý lao động, quản lý tài sản, phòng chữa cháy nổ.
- Quản lý và sử dụng con dấu đúng pháp luật, tiếp nhận và tổ chức luân chuyển giấy tờ, văn thư, ấn phẩm đi, đến đúng địa chỉ và thủ tục hành chính.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, công cụ lao động, vật rẻ tiền mau hỏng, văn phòng phẩm theo dự toán đã được duyệt. Quản lý tài sản phương tiện giao thông, nhà khách, nhà tập thể, nhà ăn, in ấn tài liệu văn phòng.
- Phối hợp với các phòng tổ chức các hội nghị giao ban, tập huấn, sơ kết, tổng kết.
- Là đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác, thăm quan, du lịch tại cơ quan và địa phương.
- Là đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ với cán bộ công nhân viên trong cơ quan.
- Thực hiện nhiệm vụ lễ tân, giữ gìn vệ sinh trong cơ quan. Tổ chức canh gác, bảo vệ, giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chữa cháy nổ. Cùng với sự thay đổi về công tác cán bộ, về cơ cấu tổ chức cũng như các hoạt động dịch vụ ngân hàng, một số chi nhánh mới: Như Thanh, Thiệu Hoá, Quan Sơn, và Mường Lát đã được thành lập. Hơn nữa, Ngân hàng không ngừng mở rộng mạng lưới các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn liên xã, các bàn huy động vốn ở hầu hết các thị trấn, thị tứ, khu công nghiệp, khu tập trung dân cư trong toàn tỉnh, sát nhập hai chi nhánh khu vực 5 và khu vực 6 tại thành phố Thanh Hoá để phù hợp với công tác quản lý và phát triển kinh doanh.
Như vậy đến thời điểm hiện tại, chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hoá có 63 chi nhánh phụ thuộc đang hoạt động gồm:
- 25 chi nhánh cấp 2.
- 33 chi nhánh cấp 3.
- 5 bàn tiết kiệm và huy động vốn.
Sơ đồ tổ chức của hội sở
Giám đốc
Phó giám đốc1
NHNN huyện, tỉnh
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc3
Phòng tín dụng
NH nông nghiệp
KTNQ
Hành chính
Hồ sơ
Các ngân hàng khu vực
Chương II
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nhà nước và phát triển nông thôn Thanh Hoá.
I. Đặc điểm kinh doanh.
1. Tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động Ngân hàng nông nghiệp Thanh Hoá.
Sau những khó khăn thử thách, nền kinh tế Thanh Hoá tiếp tục phát triển với tốc độ khá và tương đối toàn diện: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 9,7% (cao hơn 2,46% so với mức tăng trưởng bình quân toàn quốc). Hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế xã hội đều đạt và vượt kế hoạch đề ra: Giá trị sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp tăng 6,4% ( vượt kế hoạch 0,5%). Tổng sản lượng lương thực đạt 1,5 triệu tấn (Đạt kế hoạch đề ra). Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 18,2%; Dịch vụ tăng 8,8% GDP bình quân đầu người đạt 366 USD tăng 24 USD so với năm 2002.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Ngoài các dự án đang thực hiện, UBND tỉnh phê duyệt và cho triển khai thực hiện hàng loạt dự án lớn liên quan trực tiếp đến hoạt động của NHNN Thanh Hoá như dự án nhà máy nước dứa cô đặc với 3000 ha vùng nguyên liệu; dự án nhà máy chế biến tinh bột sắn với hơn 6000 ha vùng nguyên liệu; dự án nhà máy sản xuất bột giấy; các dự án nuôi tôm công nghiệp tại các huyện vùng biển.
Ngoài ra còn hàng loạt các chương trình phát triển kinh tế tại các vùng miền như: Chương trình phát triển đàn bò sữa, chương trình lợn hướng lạc xuất khẩu, chương trình phát triển các làng nghề truyền thống như cói đay, mây tre đan, dâu tằm…
Tất cả các dự án và chương trình kinh tế trên đã tạo nên những khu công nghiệp tập trung, những vùng chuyên canh, tạo điều kiện thuận lợi cho NHNN Thanh Hoá thay đổi cơ cấu đầu tư và cho vay tăng trưởng tín dụng.
Các chính sách Nhà nước tiếp tục được ban hành, bổ sung, chỉnh sửa thông thoáng hơn, tạo điều kiện và khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển, đặc biệt là đối với nông nghiệp và nông thôn. Trong lĩnh vực ngân hàng Nhà nước có nhiều chính sách mới theo hướng tăng thêm quyền tự chủ cho các Ngân hàng thương mại, tiến sát thông lệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng.
Cùng với đó, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá được chỉ đạo và hỗ trợ tích cực của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trên tất cả các mặt nghiệp vụ, đặc biệt là về nguồn vốn đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng trong những thời điểm chi nhánh gặp khó khăn trong việc tự cân đối nguồn vốn trên địa bàn. Cùng với đó, các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương các cấp quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ; tạo môi trường tương đối thuận lợi đối với hoạt động Ngân hàng kể cả huy động vốn, cho vay và xử lý những tồn tại.
Bên cạnh những thuận lợi đó, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp Thanh Hoá cũng gặp một số khó khăn nhất định. Trong năm đã triển khai khá nhiều dự án song khi thực hiện còn nhiều vướng mắc, thị trường đầu ra một số sản phẩm vẫn không ổn định do tiến độ xây dựng nhà máy chưa phù hợp với tiến độ phát triển vùng nguyên liệu, gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của người nông dân. Đồng thời công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của biến động giá vàng, ngoại tệ và ảnh hưởng của thị trường bất động sản (như việc các ngân hàng thương mại đua nhau nâng lãi suất huy động, Cục dự trữ liên bang Hoa kỳ duy trì lãi suất thấp 1%/năm, dẫn đến rủi ro về lãi suất và không tăng trưởng được nguồn vốn ngoại tệ… Ngoài ra yếu tố cạnh tranh ngày càng rõ nết giữa các Ngân hàng thương mại dẫn đến mức chênh lệch lãi suất ngày càng thu hẹp. Việc tách Ngân hàng chính sách xã hội và tiếp nhận Công ty vàng bạc đá quý có những ảnh hưởng khó khăn nhất định tới hoạt động kinh doanh.
Nhận thức rõ những khó khăn tranh thủ thời cơ, khai thác triệt để thuận lợi, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thanh Hoá đã đạt được những kết quả khả quan.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm lại đây.
Nền kinh tế Việt Nam sau các sự kiện TAMEXCO, EPCO, Minh Phụng, Dệt Nam Định, những bài học xương máu về bảo lãnh L/C trả chậm, thiên tai bão lụt triền miên… đã hồi phục và phát triển ổn định.
Chính phủ ban hành nhiều chính sách đồng bộ, thông thoáng, cởi mở, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng tạo ra những " sân chơi" bình đẳng giữa các tổ chức tín dụng, giữa khách hàng và ngân hàng như : Quyết định 67 về " Một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp - nông thôn"; các nghị định 178 về "Bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng" Nghị định 08, 165 về "Giao dịch bảo đảm" và "đăng ký giao dịch bảo đảm"… Hàng loạt các quyết định, thông tư, văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp đặc biệt là Quyết định số 1627/2004QĐ - NHNN ngày 31/12/2001 về "Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng" - tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống Ngân hàng nói chung - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng - tăng tốc độ phát triển mạnh mẽ theo hướng Ngân hàng Thương mại hàng đầu ở Việt Nam, tiên tiến trong khu vực và uy tín cao trên thế giới…
Trong thời kỳ này,Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cũng đã xây dựng hệ thống văn bản một cách đồng bộ, tập trung các nội dung xung quanh. Đề án tái cơ cấu ngân hàng như: các quy ché cho vay đối với khách hàng, quy định tiêu chuẩn quốc tế; về tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát, về trình lập phòng ngừa và xử lý rủi ro; giải quyết nợ quá hạn… tạo kinh doanh cho toàn ngành nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá nói riêng có những bước đột phá tăng tốc mạnh mẽ để phát triển trở thành những chi nhánh Ngân hàng thương mại hàng đầu trên địa bàn.
2.1. Hoạt động tín dụng.
Quyết định 67/1999/QĐ - TTg ngày 31/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp - nông thôn là chính sách có tính chất mở đường cho sự phát triển kinh tế hộ nói chung và lĩnh vực cho vay kinh tế hộ nói riêng của các tổ chức tín dụng - đặc biệt là hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: mọi thủ tục, điều kiện vay vốn đều được cởi mở hết sức thông thoáng, đơn giản và thuận tiện; các vấn đề về bảo đảm tiền vay; lựa chọn các biện pháp bảo đảm tiền vay; mức cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản đều đã được giải quyết.
Tranh thủ thời cơ này, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hoá đã chỉ đạo tập trung chuyểnt hướng mạnh mẽ sang cho vay kinh tế hộ theo Quyết định 67, tập trung vào các lĩnh vực có nhiều tiềm năng, thế mạnh trên địa bàn như : mía đường, nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản, chuyển dịch cơ cấu cây trồng - vật nuôi, kinh tế trang trại, phát triển ngành nghề nông thôn, thương nghiệp dịch vụ, cho vay đới sống và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn… theo định hướng chương trình phát triển kinh tế địa phương trong từng thời kỳ để tăng tốc và phát triển.
Cũng trong thời kỳ này, cùng với việc đưa QĐ 67 thực sự di vào cuộc sống từng bước " xã hội hoá" hoạt động ngân hàng, đưa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xuống gần dân, sát dân hơn, tạo điều kiện cho nông dân vay trả bằng nhiều cách làm sáng tạo, linh hoạt, độc đáo chi nhánh đã triển khai rộng rãi việc mở sổ đăng ký nhu cầu vay vốn xuống tận 6000 thôn, bản trong phạm vi toàn tỉnh. Kết quả tổng dư nợ đến 31/12/2003 đạt 3397 tỷ, tăng 679 tỷ, tốc độ tăng 25%.
Trong đó:
- Dư nợ NHTM: 3027 tỷ, tăng 689 tỷ, tốc độ tăng 29,5% đạt 100% kế hoạch.
- Dư nợ uỷ thác Ngân hàng chính sách xã hội: 370 tỷ, giảm 10 tỷ.
Trong năm 2003, số lượng khách hàng và thị phần tín dụng tăng trưởng khá: Đã thu hút thêm 98 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tăng thêm 23 ngàn hộ gia đình vay vốn NHNN. Đưa tổng số khách hàng lên 470 ngàn, riêng số hộ gia đình hiện có dư nợ NHNN chiếm 60% tổng số hộ toàn tỉnh. Dư nợ bình quân một hộ được nâng lên từ 5,9 triệu lên 7,5 triệu đồng một hộ.
Từ việc phát triển khách hàng, thị phần cho vay của NHNN trên tàon tỉnh (tính cả dư nợ uỷ thác Ngân hàng chính sách xã hội) được nâng từ 59% lên 60%. Tại thị trường Thành phố, dư nợ của NHNN Thanh Hoá chiếm tỷ lệ 28% tăng 1%.
Về việc thực hiện kế hoạch dư nợ: toàn tỉnh có 23/35 chi nhánh đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch.
Chất lượng tín dụng: Tổng dư nợ quá hạn 52 tỷ, chiếm tỷ lệ 1,535 tổng dư nợ. Trong đó dư nợ quá hạn NHTM: 46 tỷ. tăng 28 tỷ, chiếm tỷ lệ 1,52% dư nợ NNTM.
Giai đoạn này Thanh Hoá đã thực hiện chủ trưởng chuyển đổi quyền sở hữu, cổ phần hoá nhiều doanh nghiệp Nhà nước, mặt khác việc thực hiện Nghị định 178/1999/NĐ - CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng đã tạo ra một sân chơi bình đằng hơn giữa các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước không còn được "bao cấp" như trước đây, tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn cho vay có bảo đảm hay không có bảo đảm bằng tài sản một cách hoàn toàn tự chủ dựa trên mức độ tín nhiệm của NHTM với từng khách hàng cụ thể… nên dư nợ cho vay các DNNN ở thời kỳ này không những không tăng như thời kỳ 1997 - 1999 mà ngược lại có xu hướng ngày càng giảm dần.
Bảng: Số liệu dư nợ
Đến 31/12/2003
Loại nguồn vốn
Thực hiện 31/12/02
Thực hiện 31/12/03
So sánh
Tỷ trọng
(+)(-)
%
31/12/2002
31/12/03
ADư nợ nội tệ
2,646,611
3,299,353
652,742
24.7
100
100
1/ Doanh nghiệp nhà nước
323,132
266,918
-56,214
-17.4
12.2
8.1
2/ Doanh nghiệp ngoài QD
146,651
319,439
172,788
117.8
5.5
9.7
3/ HTX
902
9,343
8,441
935.8
0.0
0.3
4/ Hộ gia đình
2,175,926
2,703,653
527,727
24.3
82.2
81.9
Trong đó: - NHTM
1,796,309
2,333,716
537,407
29.9
67.9
70.7
- Uỷ thác NHCSXH
379,617
369,937
-9,680
-2.5
14.3
11.2
A. Dư nợ ngoại tệ.
71,582
97,332
25,750
36.0
100
100
1/ Doanh nghiệp nhà nước
71,582
76,600
5,018
7.0
100.0
78.7
2/ Doanh nghiệp ngoài QD
20,732
20,732
21.3
Tổng dư nợ
2,718,193
3,396,685
678,492
25.0
Bảng: Tình hình thực hiện kế hoạch dư nợ NHTM
Đến 31/12/2003
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Tên chi nhánh
Tổng dư nợ hữu hiệu NHNo
T.Hiệu
31/12/02
Kế hoạch năm 2003
Thực hiện 31/12/03
So sánh với 31/12/2002
% THKH
(+)(-)
%
1
Hoằng Hoá
110,967
155,000
154,579
43,612
39.3
99.7
2
Hậu Lộc
52,926
70,000
70,920
17,994
34.0
101.3
3
Nga Sơn
97,482
126,000
130,728
33,246
34.1
103.8
4
Tĩnh Gia
90,434
87,000
88,614
-1,820
-2.0
101.9
5
Quảng Xương
117,964
150,000
156,538
38,574
32.7
104.4
6
Thọ Xuân
84,710
104,000
103,986
19,276
22.8
100.0
7
Yên Định
85,478
108,000
115,072
29,594
34.6
106.5
8
Đông Sơn
110,620
155,000
165,505
54,885
49.6
106.8
9
Triệu Sơn
103,951
129,000
122,796
18,845
18.1
95.2
10
Nông Cống
71,993
91,500
93,409
21,416
29.7
102.1
11
Vĩnh Lộc
37,957
51,500
51,183
13,226
34.8
99.4
12
Hà Trung
41,379
52,000
53,434
12,055
29.1
102.8
13
Cẩm Thuỷ
89,983
114,000
108,736
18,753
20.8
95.4
14
Thạch Thành
101,297
125,000
130,697
29,400
29.0
104.6
15
Quan Hoá
12,568
15,500
17,287
4,719
37.5
111.5
16
Bá Thước
50,428
63,000
61,055
10,627
21.1
96.9
17
L- Chánh
23,741
30,000
30,866
7,125
30.0
102.9
18
Ngọc Lạc
68,894
84,000
85,836
16,942
24.6
102.2
19
Thường Xuân
45,709
57,000
55,459
9,750
21.3
97.3
20
Như Thanh
55,145
75,000
78,341
23,196
42.1
104.5
21
Bỉm Sơn
44,260
54,500
53,924
9,664
21.8
98.9
22
Quan Sơn
10,350
14,000
12,126
1,776
17.2
86.6
23
Thiệu Hoá
82,131
107,000
112,891
30,760
37.5
105.5
24
Mường Lát
4,222
6,000
6,311
2,089
49.5
105.2
25
Như Xuân
37,937
42,500
39,866
1,929
5.1
93.8
26
Lam Sơn
106,765
15,000
131,806
25,041
23.5
85.0
27
Môi
21,562
30,000
29,466
7,904
36.7
98.2
28
KV1
23,623
37,000
42,051
18,428
78.0
113.7
29
KV2
32,740
65,000
65,423
32,683
99.8
100.7
30
KV3
37,246
58,000
60,489
23,243
62.4
104.3
31
KV4
57,282
68,000
67,441
10,159
17.7
99.2
32
Ba Đình
64,936
85,000
98,682
33,746
52.0
116.1
33
KV7
14,736
26,000
26,772
12,036
81.7
103.0
34
Điện Biên
35,500
37,133
37,133
104.6
35
Nghi Sơn
45,000
45,921
45,921
102.0
36
Hội Sở
169,920
200,000
224,073
54,153
31.9
112.0
37
Ngoại Tệ
70,341
100,000
97,332
26,991
38.4
97.3
38
Nợ tồn đọng
16,899
0
0
-16,899
-100.0
39
Nợ UTĐT NHCSX
379,617
370,000
369,937
-9,680
-2.5
100.0
2,628,193
3,341,000
3,396,685
768,492
29.2
101.7
2.2. Huy động vốn.
Công tác huy động vốn trong thời kỳ này đã thực sự được coi là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu xuyên suốt trong hoạt động kinh doanh của NHNN và PTNT Thanh Hoá. Lần đầu tiên chinh nhánh đã xây dựng được một chiến lược huy động vốn mang tính khoa học và thực tiễn, phù hợp với địa bàn một tỉnh thường xuyên phải sử dụng vốn điều hoà từ NHNN và PTNT Việt Nam hàng năm tới 30-40% trong cơ câú tổng nguyền vốn đảm bảo tín dụng; cũng là lần đầu tiên chi nhánh sử dụng các lợi thế về mạng lưới, biên chế, các công cụ thông tin tuyên truyền quảng cáo, khuyến mại… với nhiều giải pháp chủ động linh hoạt, sáng tạo phù hợp với thị hiếu, tâm lý khách hàng với việc đa dạng hoá các hình thức, thời hạn, lãi suất huy động, đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích hấp dẫn như: tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm gửi lãi bậc thang, tổ chức các bộ phận thu - chi lưu động tại nhà theo yêu cầu của khách hàng, khuyến mại khách hàng tiền gửi, không ngừng đổi mới cải tiến tác phong lề lối làm việc xây dựng một phong cách "văn hóa giao dịch".
Kết quả của hàng loạt giải pháp chỉ đạo trên tạo ra những bước sự tăng tốc về nguồn vốn huy động trong thời kỳ này - đặc biệt từ năm 2001, năm đầu tiên chi nhánh thực hiện chiến lược huy động vốn và các chính sách khuyến mại đối với khách hàng tiền gửi - tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ở thời kỳ này đạt bình quân hơn 30%/năm.
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2003 đạt 2311 tỷ, tăng 479 tỷ so với đầu năm, tốc độ tăng 26%, đạt 99,7% kế hoạch TW giao.
Trong đó:
- Nguồn vốn nội tệ: 2142 tỷ tăng 504 tỷ tốc độ tăng 30,7%.
- Nguồn vốn ngoại tệ: 169 tỷ, giảm 25 tỷ. Năm 2003, thị phạn huy động vốn của NHNN vẫn tiếp tục được mở rộng: trên địa bàn toàn tỉnh, đến thời điểm 31/12/2003 nguồn vốn của NHNN Thanh Hoá chiếm tỷ lệ 52%, tăng 1% so với cuối năm 2002. Tại địa bàn thành phố, thị xã nơi chịu ảnh hưởng rất lớn của cạnh tranh, song thị phần huy động vốn của NHNN tỉnh cũng mở rộng từ 34% lên 35%. Toàn tỉnh có 20,35 chi nhánh đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch.
Bảng: Số liệu thực hiện nguồn vốn.
Loại nguồn vốn
Thực hiện 31/12/02
Thực hiện 31/12/03
So sánh
Tỷ trọng
(+)(-)
%
31/12/2002
31/12/03
A/Nguồn vốn nội tệ
1,637,092
2,142,174
505,082
31
100
100
I. Phân theo thời hạn HĐ
1,637,092
2,142,174
505,082
30.9
100
100
- Không kỳ hạn
481,741
558,079
76,338
15.8
29.4
26.1
- TG có kỳ hạn dưới 12 tháng
388,943
412,143
23,200
6.0
23.8
19.2
- TG có KH từ 12T đến dưới 24T
766,408
1,107,319
340,911
44.5
46.8
51.7
- TG có KH từ 24T trở lên
0
64,633
64,633
0.0
3.0
II. Phân theo T. chất nguồn vốn
1,637,278
2,142,185
504,907
30.8
100
100
1. Tiền gửi dân cư
1,053,625
1,320,953
267,328
25.4
64.4
61.5
2. Tiền gửi Tổ chức KTXH
491,090
533,672
42,582
8.7
30.0
24.9
3. Tiền gửi, tiền vay các TCTD
92,563
287,560
194,997
210.7
5.7
13.4
B/ Nguồn vốn Ngoại tệ.
194,301
168,725
-25,576
-13
I. Phân theo thời hạn HĐ
194,301
168,725
-25,576
-13.2
100
100
- Không kỳ hạn
7,140
4,915
-2,225
-31.2
3.7
2.9
- TG có kỳ hạn dưới 12 tháng
30,804
32,809
2,005
6.5
15.9
19.4
- TG có KH từ 12T đến dưới 24T
131,755
112,142
-19,613
-14.9
67.8
66.5
- TG có KH từ 24T trở lên
24,602
18,._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC685.doc