Báo cáo Tổng hợp về thị trường quảng cáo Việt Nam, thực trạng về quảng cáo, hội chợ thương mại ở Công ty vinexad

Phần 1 : Thị trường Quảng Cáo Việt nam 1 . Thị trường Quảng Cáo Việt nam Xét trên nhiều phương diện , thị trường Quảng Cáo Việt nam cho đến nay vẫn còn rất nhỏ bé .Theo dự báo của giới chuyên môn thì chi phí Quảng Cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Việt nam năm 2005 sẽ đạt gần 300 triệu $ . Dĩ nhiên tổng chi tiêu Quảng Cáo thực tế của các doanh nghiệp trên tất cả các phương tiện có lẽ sẽ còn lớn hơn , nhưng chắc tổng cộng tất cả cũng chỉ đến vàI trăm triệu $ là cùng .Năm 2003 tổn

doc30 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1543 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về thị trường quảng cáo Việt Nam, thực trạng về quảng cáo, hội chợ thương mại ở Công ty vinexad, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g chi phí Quảng Cáo trên thị trường Việt nam là 200 triệu $ , trong khi tổng thị trường Quảng Cáo toàn cầu 2003 là 320 tỷ $ thì mới thấy con số 200 triệu $ của chúng ta thật là khiêm tốn , và so với con số tổng chi tiêu Quảng Cáo hàng năm của Mỹ – thị trường Quảng Cáo lớn nhất thế giới – là 250 tỷ $ thì chưa được 1 phần nghìn .Còn nếu đem so với các chi số kinh tế vĩ mô của Việt nam thì đóng góp của ngành Quảng Cáo vào GDP và ngân sách lại càng không đáng kể . Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào con số 200 triệu $ nói trên để đánh giá ngành Quảng Cáo đã đóng góp gì cho nền kinh tế thì e rằng sẽ không nói lên được nhiều điều .NgoàI giá trị kinh tế trực tiếp đóng góp vào GDP và ngân sách , ngành Quảng Cáo thực ra còn có những vai trò quan trọng khác . Quảng Cáo như chất xúc tác , chất dầu bôI trơn để sản phẩm của các doanh nghiệp tới được người tiêu dùng mục tiêu nhanh , đúng và ‘ trúng ‘ hơn , đồng thời kích cầu tiêu dùng qua đó phát triển sản xuất và cuối cùng là tăng trưởng kinh tế .Muốn thành đạt bạn phảI Quảng Cáo . Qua hơn một thấp niên hình thành và phát triển Quảng Cáo VN đã có những đóng góp nhất định .Quan trọng hơn cả là từng bước hình thành một nền công nhiệp Quảng Cáo Việt nam cập nhật theo xu hướng chung cuả thế giới. 1.1. Sự hình thành các Hiêp hội Sự phát triển của Quảng Cáo Việt nam không chỉ thể hiện qua những con số mà còn qua quá trình tổ chức , quản lý . Số lượng các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực Quảng Cáo tăng mạnh và tạo ra một thị trường sôI động đi đôI với việc khó khăn trong quản lý . Tháng 9- 2000, theo đề xuất của Cục Văn hoá thông tin cơ sở về việc vận động toàn quốc để thành lập hiệp hội Quảng Cáo tại Việt nam .Tổ chức này dự định sẽ bao gồm Bộ Văn Hoá Thông tin , Bộ Thương Mại , Bộ Y tế , các Công ty Quảng Cáo Việt nam , các đơn vị quản lý truyền thông , công ty Quảng Cáo quốc tế và một số doanh nghiệp khách hàng quan trọng . Với sự đòi hỏi cấp bách của thị trường ,năm 2001 đã lần lượt ra đời 2 tổ chức xã hội – nghề nghiệp là Hiệp hội Quảng Cáo Việt nam và Hiệp hội Quảng Cáo Thành phố Hồ chí minh , bao gồm các thành viên là tổ chức cá nhân Việt nam hoạt động trong lĩnh vực Quảng Cáo .Mục đích của Hiệp hội Quảng Cáo là các thành viên đoàn kết hợp tác , giúp đỡ nhau thúc đẩy sự phát triển ngành Quảng Cáo Việt nam , hoà nhập với cộng đồng Quảng Cáo quốc tế , đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các Hội viên .Số lượng hội viên tăng lên theo từng năm, năm 2001 khi thành lập mới chỉ có chính xác 79 hội viên tham gia nhưng đến 2003 con số này đã tăng lên hàng trăm : 300 hội viên .Thực sự , Quảng Cáo Việt nam là một ngành non trẻ nen việc hợp lực , đoàn kết nhất trí với nhau là rất cần thiết , khả thi. 1.2 Những con số của Thị trường Quảng Cáo Việt nam ở Việt Nam hoạt động quảng cáo đã bắt đầu xâm nhập và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Số các đơn vị làm quảng cáo từ đó tăng lên không ngừng. Nếu năm 1992 chỉ có 75 đơn vị hoạt động quảng cáo trong cả nước thì hiện nay đã có hơn 800 công ty và đơn vị tiến hành công tác quảng cáo. Riêng ở Hà Nội có gần 200 công ty và đơn vị làm hoạt động quảng cáo Những công ty hoạt động rất hiệu quả trong quảng cáo như công ty triển lãm quảng cáo VINEXAD (thuộc bộ thương mại), trung tâm quảng cáo in ấn (thuộc trung tâm hội chợ triển lãm Việt Nam), trung tâm quảng cáo AE, Thăng Long quảng cáo, ĐấT VIệT, quảng cáo TRẻ… và một vài bộ phận quảng cáo của các trung tâm hội chợ triển lãm địa phương. Một số công ty quảng cáo quốc tế có uy tín cũng có mặt tại Việt Nam như DENTSU, YOUNG, RUBICAM của Nhật, SAATCHI & SAATCHI của Hồng Kông, WAITER THOMPSON, BSB, LEO BURNETT của Mỹ… sự tham gia của các công ty này giúp công ty quảng cáo Việt Nam học hỏi được nhiều kinh nghiệm và kỹ thuật quảng cáo. Các hình thức quảng cáo rất đa dạng và phong phú, nhưng hình thức quảng cáo được đánh giá là có triển vọng nhất trong thế kỷ 21 là quảng cáo trên mạng Internet. Quảng cáo trên mạng không những chuyển tải thông tin trên phạm vi cả nước mà còn trên phạm vị toàn thế giới. Tính đến tháng 12/2000 số người tham gia mạng FPT ở Việt Nam là 29.237 người, NETNAM là 4731 người, VCD là 58534 người và SPT là 6694 người. Quảng cáo trên Internet phát triển nhờ việc tăng cường các trang WEB trên mạng. Gần đây đã có nhiều khách hàng ký kết được hợp đồng mua bán hàng hoá với nước ngoài nhờ truy cập thông tin trên mạng Internet. Tuy nhiên quảng cáo trên mạng ở Việt Nam hiện nay vẫn còn rất hạn chế do số người có máy vi tính còn ít và phí thuê bao truy cập mạng còn rất đắt. Bảng 1 : Tổng chi phí Quảng Cáo tại Việt nam ( đơn vị : Triệu $) Tổng chi phí Quảng Cáo tại Việt nam hàng năm tăng trưởng ở mức 2 chữ số , với tốc độ ngày càng nhanh , đặc biệt năm 2004 tăng mạnh nhất 25% .( Nguồn : Công ty nghiên cứu thị trường ACNeilsen) Bảng 2 : Doanh số Quảng Cáo tại Việt nam năm 2000 – 2003 Năm Doanh số – triệu $ Tăng trưởng % 2000 152 +31 2001 196 +28.9 2002 201 +3 2003 456 +54 ( Nguồn : Hiệp hội Quảng Cáo Tp HCM - 2003) Doanh số Quảng Cáo hàng năm tăng đều với chỉ số tăng trưởng cao đã góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng GDP của cả nước , đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước . + Năm 2000, Doanh số đạt 152 triệu USD, tăng so với năm 1999 là 36 triệu USD ( tăng tương đối là 31%) .Đó là một tốc độ tăng trưởng khá cao và hứa hẹn nhiều thời cơ mới đối với thị trường còn non trẻ như Quảng Cáo Việt nam . + Năm 2001 , con số tuyệt đối đạt được 196 triệu $ cùng tốc độ tăng trưởng cao 2809% + Năm 2002, thị trường có chững lại , chỉ tăng tuyệt đối 5 triệu $, tương đối 3% nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn đạt con số dương + Năm 2003 , thị trường lại sôI động trở lại với doanh số tăng vọt lên tới 456 triêu $ , tốc độ tăng trưởng kỷ lục 54% - một con số đáng ghi nhận của ngành Quảng Cáo nước nhà Nhìn chung Quảng Cáo ở Việt nam đã trở thành một ngành kinh doanh lớn , mạnh và có triển vọng phát triển trong tương lai. Đó có thể là do một số nguyên nhân chính sau : Mức sống của người dân ngày càng tăng lên à mức tiêu dùng tăng à hàng hoá dịch vụ tăng àNhu cầu Quảng Cáo tăng à Cạnh tranh quyết liệt. Tâm lý người tiêu dùng Việt nam đã dần thay đổi : Chấp nhận à tiếp thu Quảng Cáo Sự xuất hiện ngày càng đa dạng của các phương tiện truyền thông à Quảng Cáo xuất hiện ở mọi lúc mọi nơI à Quảng Cáo đi vào cuộc sống . Luật pháp và các Hiệp hội Quảng Cáo Việt nam tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị Quảng Cáo Việt nam hoạt động và phát triển . Sự xuất hiện của các đơn vị Quảng Cáo nước ngoàI làm tăng sự cạnh tranh về số lượng cũng như về chất lượng của Quảng Cáo Việt nam . 1.3. sự xuất hiện của các công ty Quảng Cáo nước ngoàI tại Việt nam Trong mấy năm gần đây vai trò của công ty Quảng Cáo quốc tế tại Việt nam đã trở thành một đề tài tranh luận sôI nổi .Vì sao những công ty Quảng Cáo đó có mặt tại đây ? Có nên để họ liên doanh với Việt nam không ? Tình hình đã diễn ra như thế nào ở các thị trường khác ở Châu á như Thailand, Maláyia , Singapore, Indonesia. Lịch sử của ngành Quảng Cáo ở các nước láng giềng trong 20 – 30 năm qua đã đem lại cho nền kinh tế của đất nước và đặc biệt cho những người hoạt động trong ngành .Trường hợp Thailand là 1 ví dụ : Các công ty Quảng Cáo Quốc tế bắt đầu đến Bangkock vào những năm 1960, tình hình lúc bấy giờ cũng giống như Việt nam ngày nay .Các công ty Quảng Cáo quốc tế sử dụng nhân viên người TháI và đào tạo thăng tiến cho các nhan viên đó .Đến nay các công ty Quảng Cáo có tầm cỡ quốc tế đóng tại Bangkock đều do người TháI điều hành , chẳng hạn như Betes, JohnƯater Thompson, Ogivly& Mather , Lintas. Nhìn sang Hồng Kông , Malaysia , Singapore, Indonesia chúng ta cũng thấy những trường hợp tương tự .Những công ty Quảng Cáo quốc tế lớn bên cạnh những công ty Quảng Cáo cũng được đào tạo và nâng cao bởi những công ty Quảng Cáo mạnh ở trong nước .Chính vì thế ngành Quảng Cáo cũng được đào tạo và nâng cấp bởi có sự hợp tác bởi những công ty Quảng Cáo quốc tế .Trường hợp Việt nam cũng vậy .Cách duy nhất các ngành Quảng Cáo được tiếp tục phát triển là thông qua ảnh hưởng của các công ty Quảng Cáo quốc tế ,những thông tin này cung cấp chương trình đào tạo và bí quyết nghiệp vụ .Với các lĩnh vực có liên quan như : nghiên cứu khách hàng , kế hoạch truyền thông , nhiếp ảnh , hội hoạ , sản xuất phim , tiếp thị và nhiều chuyên ngành khác ,,,các công ty Quảng Cáo quốc tế sẽ tạo động lực phát triển cho ngành Quảng Cáo trong nước .Không thể đồi hỏi các công ty Quảng Cáo quốc tế cống hiện không có lợi nhuận từ những tài năng nghiệp vụ vào công nghiệp của mình , bởi khi tham dự vào thị trường Quảng Cáo này họ phảI đầu tư về nhiều mặt . Chúng ta có thể thấy những đại gia quốc tế liên doanh Việt nam như : Ogivly&Mather Việt nam , Leoburnet/M&T Việt nam , NewD&N Advertising, FCB Việt nam , J WalterThómpons Các hoạt động quảng cáo của Việt Nam ở nước ngoài nói chung còn rất hạn chế do vấn đề về kinh phí, trình độ… đến năm 1998, quảng cáo trong nước chiếm 90% còn quảng cáo ở nước ngoài chiếm 10% tổng số các hợp đồng quảng cáo. Các chương trình quảng cáo mới chỉ được tiến hành ở một số nước như: Hồng Kông, Đức, Nga…và tập trung vào các mặt hàng: may mặc, giầy dép, thủ công mỹ nghệ, hàng không. Các công ty quảng cáo Việt Nam hầu như chưa có điều kiện để làm những chương trình quảng cáo chuyên biệt cho các doanh nghiệp xuất khẩu ở thị trường nước ngoài. Theo điều tra có khoảng 8,2% các doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện quảng cáo ở nước ngoài bằng cách thức tự quảng cáo thông qua việc in ấn, tờ rơi, tiếp thị, hội chợ, triển lãm. Có khoảng 4,4% các doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện quảng cáo bằng các phương tiện thông tin đại chúng mà chủ yếu là báo, đài, vô tuyến. Tuy vậy, sự xuất hiện quảng cáo của Việt Nam ở nước ngoài chưa phát huy hết tác dụng, hiệu quả chưa cao. Ngoài ra các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam đã biết tận dụng các kênh truyền hình và truyền thanh quốc tế của Việt Nam ở trong nước để thông tin quảng cáo đến thị trường nước ngoài. Những công ty điển hình có quảng cáo ở nước ngoài phải kể đến tổng công ty Hàng không Việt Nam: công ty này đã ký kết hợp đồng đại lý quảng cáo cho toàn bộ thị trường nước ngoài với công ty DMB & B của Hồng Kông. Phương tiện quảng cáo chính của công ty là quảng cáo trên báo với những phân đoạn thị trường đã lựa chọn. Công ty dệt may, công ty thủ công mỹ nghệ Việt Nam cũng là khách hàng quảng cáo trên báo nước ngoài. 1.4. Những thuận lợi và khó khăn của ngành Quảng Cáo Việt nam Thuận lợi MôI trường kinh tế có nhiều thuận lợi cho sự phát triển ngành Quảng Cáo Việt nam .Nền kinh tế đang trong đà phát triển, mặc dù mức sống còn thấp nhưng với nhiều chính sách và chủ trương tích cực của Nhà nước đã thu hút nhiêù đầu tư, tạo nhiều động lực cho sự phát triển nền sản xuất . Ngành Quảng Cáo Việt nam tuy ra đời muộn nhưng đã kip thời tiếp cận với kỹ thuật và kinh nghiệm Quảng Cáo tiên tiến trên thế giới . Ngành Quảng Cáo Việt nam vẫn được sự bảo trợ của Nhà nước , chưa chịu sức ép cạnh tranh quá mạnh từ các công ty nước ngoàI . Quảng Cáo tại Việt nam được thực hiện với chi phí thấp do tiền lương nhân công rẻ , các chi phí dịch vụ thấp . Cơ sở hạ tầng các phương tiện truyền thông đang phát triển . Khó khăn – Hạn chế Quảng Cáo Việt nam phát triển mạnh nhưng là sự phát triển không cân đối , thiếu quy hoạch , tính tự phát nhiều , thị trường nhỏ . Nguồn nhân lực cho Quảng Cáo còn yếu và thiếu Cơ sở vật chất kỹ thuật của Việt nam còn lạc hậu so với các nước Công tác quản lý Nhà nước chồng chéo và còn nhiều bất cập. 1.5. các giảI pháp Cho phép các công ty Quảng Cáo quốc tế thành lập liên doanh với các công ty trong nước Không nên ngần ngại vấn đề này : Hãy mở rộng cửa thị trường . Thị trường sẽ phát triển tự nhiên và có chuẩn mực đạo đức cũng như đạo đức của ngành cũng sẽ được cảI tiến .Với các liên doanh ấy cả đôI ben đều có thể chia lợi nhuân và Nhà nước có thể áp dụng chính sách quản lý nội dung và tài chính một cáhc công khai qua việc thu ngân và lợi tức để tránh thất thoát một khoản thu lớn tiền thuế như hiện nay . Vấn đề quan trọng hiện nay chính là quan điểm của Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh Quảng Cáo .Các nước Malaysia , Singapore, Trung quốc …đều có Uỷ ban Quảng Cáo ( ngang Bộ ) .Hoạt động kinh doanh Quảng Cáo đã trở thành một nền công nghiệp Quảng Cáo hàng năm với doanh thu của các hãng Betes,J.C Decaus, Lintas, Densu..đạt 5-6 tỷ $ .Năm 1999 cả thế giới bỏ ra 1000 tỷ $ để Quảng Cáo , riêng Mỹ chiếm 50% .ở Việt nam hàng năm các Hãng kinh doanh đã đầu tư vào lĩnh vực Quảng Cáo hàng tỷ $ .nếu rào cản được tháo gỡ với sự chỉ đạo hướng dẫn đúng của Nhà nước , với sự động viên khuyến khích vừa đủ đối với ngành Quảng Cáo thì Việt nam sẽ thu được khoản tiền không nhỏ trong lĩnh vực này và chắc chắn sẽ không thua kém bất cứ ngành công nghiệp nào khác . Nâng cao vai trò của Hiêp hội Cần khuyến khích thành lập một tổ chức như Hiệp hội Quảng Cáo quốc tế (IAA) .Tổ chức này hoạt động rất hiệu quả tại nhiều nước châu á như Trung quốc , Nhật , Malaysia …Tổ chức này cũng đã thành công ở các nền kinh tế thị trường mới xuất hiện như Cộng hoà Czech, Latvia, Balan , Slovenia, Romania.Tổ chức ấy cũng có thể mang lại trình độ nghiệp vụ và tư thế vững mạnh cho ngành Quảng Cáo Việt nam .Tổ chức này sẽ điều hoà canh tranh không lành mạnh về giá cả , về quy hoạch , về khách hàng . Thực tế , hiện nay chúng ta có trên 100 Hiệp hội và Hội ( Kể cả những Hội do Nhà nước bao cấp như : Hội âm nhạc , hội Mỹ thuật ..) Nhưng trong thực tế các Hội , Hiệp hội này chưa có tác dụng bởi chính Nhà nước giao quyền và trách nhiệm cho họ . Tại các nước phát triển , Vai trò Hiệp Hội thực sự quan trọng nó không chỉ là cầu nối giữa Doanh nghiệp , cá nhân , các ngành với Nhà nước , cơ quan quản lý mà nó còn được Nhà nước giao cho nhiệm vụ giúp đỡ , tổ chức các hoạt động để giúp các tổ chức cá nhân hoàn thành kế hoạch , nhiệm vụ được giao . Vụ tham nhũng , hối lộ QUOTA hàng may mặc vừa qua là một minh chứng , đã nhẽ giao cho Hiệp Hội Dệt may phân cấp QUOTA thì chắc chắn không thể xảy ra tham nhũng hối lộ lớn như vậy và đã xảy ra trong nhiều năm . Công nghiệp Quảng Cáo Việt nam đang có những cơ hội phát triển lớn bởi hội nhập đặc biệt là Việt nam chuẩn bị vào tổ chức WTO . Nhà nước nên đặt đúng vị trí ngành Quảng Cáo trong nền kinh tế Việt nam để không những Quảng Cáo có tác dụng thúc đẩy kinh tế đất nước mà nó còn thu được ngoại tệ không nhỏ từ ngành Quảng Cáo . 1.6. Dự đoán thị trường quảng cáo trong tương lai * Xu hướng của các công ty quảng cáo: Mở rộng qui mô hoạt động, tích luỹ nguồn vốn, chú trọng đào tạo nhân sự, phát triển thành công ty quảng cáo đa dịch vụ. Hình thức công ty quảng cáo chuyên biệt cũng sẽ được chú trọng hơn. * Quy mô thị trường: Ngày càng rộng lớn, phong phú và đa dạng. * Cạnh tranh: Ngày càng quyết liệt không chỉ giữa công ty quảng cáo Việt Nam vớ công ty quảng cáo nước ngoài và còn giữa những công ty quảng cáo trong nước với nhau. Do số lượng các công ty quảng cáo Việt Nam mỗi năm tăng thêm 10%, ngoài ra các công ty quảng cáo nước ngoài cũng nhanh chân nhảy vào Việt Nam để tranh thủ chiếm lĩnh thị trường hấp dẫn này. * Sự liên kết: Các công ty quảng cáo dần có xu hướng hỗ trợ nhau, giúp đỡ nhau những mặt thiếu xót hạn chế. Đi đến liên kết, hợp nhất nhiều công ty nhỏ với những dịch vụ quảng cáo riêng lẻ thành một tập đoàn hùng mạnh về quảng cáo. Đó cũng là xu hướng chung của thế giới. 2 . Thị trường Quảng Cáo – Hội chơ Thương mại Việt nam 2.1. sự cần thiết của Hội chợ. Hội chợ Thương mại là loại hình xúc tiến Thương mại dưới hình thức một thị trường hoạt động tập trung trong một khoảng thời gian và địa điểm nhất định , trong đó các nhà sản xuất , nhà kinh doanh trưng bày sản phẩm hàng hoá , tài liệu về hàng hoá nhằm mục đích tiếp cận thị trường , ký kết hợp đồng Thương mại và bán hàng. Hội chợ thương mại là một bộ phận quan trọng trong chính sách giao tiếp khuếch trương của các doanh nghiệp .Đây là một trong những hoạt động xúc tiến đầy hiệu quả đối với các doanh nghiệp Những tác dụng mang lại của việc tham gia Hội chợ không chỉ tính bằng tiền trong ngắn hạn . Nó có thể giúp cho Doanh nghiệp có được mục tiêu nhằm lập kế hoạch Marketing đã thực hiện : Chẳng hạn kết thúc quá trình tham gia Hội chợ Doanh nghiệp được cấp Bằng Chứng nhận về sản phẩm chất lượng tốt .Khi đó doanh nghiệp xây dựng các chiến lược giao tiếp khuếch trương kết hợp với hình ảnh của sản phẩm mà biểu hiện là tấm bằng đó.Mặc dù hoạt động bán hàng có thể xảy ra như là kết quả trực tiếp của Hội chợ Thương mại nhưng tác dụng cơ bản của việc tham dự các diễn đàn này là nhằm cung cấp cho thị trường có chọn lọc những thông tin và thiết lập mối quan hệ với các khách hàng triển vọng . Khi tham gia Hội chợ , các Doanh nghiệp có thể quy tụ được những bạn hàng . Để có thể bán hàng hay đẩy mạnh bán mọt sản phẩm thì không gì bằng thực hiện mối quan hệ trực tiếp mặt đối mặt với khách hàng .Như đã biết khách hàng có thể trảI rộng trên một vùng rộng lớn, thậm chí thuộc nhiều nước nên việc tới thăm dò từng người một trở nên quá tốn kém và hầu như không thể thực hiện được . Một Hội chợ được tổ chức tốt có thể tập hợp được trên cùng một địa điểm một số lớn khách hàng và cho phép trực tiếp việc giới thiệu bán hàng đồng thời giảI đáp các vấn đề cho người có quan tâm ví dụ như các vấn đề vvề đặc tính kỹ thuật , chất lượng ….. Trưng bày giới thiệu sản phẩm của Doanh nghiệp mình là cách tốt nhất để khách hàng nhận diện được những sản phẩm của mình .Thông qua các Hội chợ Thương mại nhà sản xuất vừa giới thiệu trực tiếp hình ảnh về sản phẩm , vừa giới thiệu được các công dụng , chức năng của sản phẩm tới khách hàng có hiệu quả nhất . Đánh giá được những phản ứng của khách hàng : Những Hội chợ Thương mại cho phép hiểu thấu được sự phản ứng của khách hàng hoặc những người khác trong cùng ngành như : sự ưng ý , sự tán thưởng hay không hàI lòng …về chất lượng , giá cả , kiểu cách…Từ những đánh giá này Hãng có thể rút kinh nghiệm , cảI tạo sản phẩm của mình phù hợp với yêu cầu của khách hàng . Khả năng tiếp xúc được với những khách hàng mới :Một vấn đề hết sức quan trọng của Hội chợ là tìm kiếm được những khách hàng , những nhà nhập khẩu mới.Đặc biệt với những nhà Doanh nghiệp nước ngoàI thường gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm khách hàng trong nước , họ có thể rút ngắn thời gian tìm khách hàng thông qua tiếp xúc trực tiếp ngay taịi Hội chợ. Đánh giá dược đối thủ cạnh tranh : Hội chợ Thương mại là sự hiên diện của sự cạnh tranh trong số những người tham gia – trong đó có những đối thủ cạnh tranh lớn trong ngành .Sự tham gia vào những Hội chợ giúp cho người tham gia nghiên cứu học hỏi những sản phẩm và một số kỹ thuật marketing của những Hãng đó. Sự tài trợ và ủng hộ của các tổ chức Quốc tế, Chính phủ. Trong nhiều trường hợp, các đơn vị tham gia được sự hỗ trợ của các tổ chức chính phủ về nhiều mặt nhất là khi tham gia các Hội chợ , triển lãm nước ngoàI .Chẳng hạn theo thoả thuận giữa Phòng Thương mại Công nghiệp Việt nam và Tập đoàn TRADEWIND của ĐàI loan từ 27/7 đến 1/8/93, Phòng Thương mại công nghiệp Việt nam đã tổ chức một cuộc Triển lãm & Hội thảo lớn tại thành phố ĐàI Trung ( ĐàI Loan ) mang tên VIÊT EXPO 93.Cuộc triển lãm và Hội thảo này được sự tài trợ của Tập đoàn TRADEWIND và Chính pủ ĐàI loan.Do đó khi tham gia triển lãm này , doanh nghiệp Việt nam được giảm đáng kể về chi phí cũng như tranh thủ được sự ủng hộ của Chính phủ và các tập đoàn Thương mại khác của ĐàI loan. Các cuộc Hội chợ thương mại có tác dụng cung cấp thông tin rất lớn cho người tiêu dùng .Khách tham quan các Hội chợ được cập nhật thông tin về sản phẩm mới , các thay đổi của sản phẩm , giá cả chất lượng..điều này giúp ích rất nhiều trong quá trình ra quyết định mua của khách hàng do tránh được áp lực từ phía nhân viên bán hàng .Qua các thông tin đó , khách hàng có thể chọn được các sản phẩm tốt phù hợp với mình .NgoàI ra còn cung cấp các thông tin về bảo trì và sử dụng sản phẩm một cách hoàn hảo. Đặc biệt , Hội chợ Thương mại cho phép khách hàng tiếp xúc trực tiếp với nhà cung cấp .Hoàn cảnh khách hàng thôI húc họ phảI mua hàng và họ cảm thấy đối mặt với nhà cung cấp tại đây thoảI máI hơn tại văn phòng của mình do sự eo hẹp về thời gian. NgoàI ra khách hàng có điều kiện xem xét , so sánh các sản phẩm của các Doanh nghiệp để có thể lựa chọn.. Nói tóm lại, việc tổ chức hội chợ thương mại là một trong những biện pháp xúc tiến thương mại hữu hiệu nhất mà Việt Nam đang áp dụng hiện nay. Hội chợ triển lãm là dịp để doanh nghiệp quảng bá sản phẩm của mình, giới thiệu tiềm năng sản phẩm, hướng dẫn sử dụng hàng hoá và từ đó khơi dậy nhu cầu của người tiêu dùng. Hội chợ cũng là dịp để doanh nghiệp có cơ hội móc nối, tìm đối tác, tìm hiểu phát hiện nhu cầu của khách hàng, từ đó thoả mãn nhu cầu thị trường một cách tốt nhất. Nhiều hợp đồng lớn được ký kết, nhờ mối quan hệ làm ăn lớn được hình thành thiết lập từ hội chợ triển lãm thương mại. Do vậy hiện nay các hoạt động hội chợ thương mại đang có chiều hướng gia tăng về số lượng và phạm vi hoạt động tại trong và ngoài nước. 2.2. Thị trường hội chợ thương mại Việt Nam Hội chợ thương mại là một trong những biện pháp xúc tiến thương mại mang lại hiệu quả cao mà Việt Nam đang áp dụng hiện nay. Do tính quy mô lớn, chi phí cao và phạm vi rộng, số đơn vị đứng ra tổ chức hội chợ triển lãm không nhiều bằng các đơn vị làm công tác quảng cáo. ở Việt Nam hiện nay có 2 trung tâm hội chợ triển lãm lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Những đơn vị chuyên doanh hội chợ triển lãm gồm: - Công ty quảng cáo và hội chợ thương mại - VINEXAD. - Trung tâm hội chợ triển lãm Việt Nam - VEFAC. - Công ty hội chợ và quảng cáo thành phố Hồ Chí Minh - TRAFAC Sài Gòn. - Trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế Cần Thơ - EFC. - Trung tâm văn hoá thông tin Quảng Nam - Đà Nẵng. - Công ty quảng cáo triển lãm AE của Bộ văn hoá thông tin. - Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và hội chợ triển lãm quốc tế - VITEX - Trung tâm phát triển ngoại thương và đầu tư - FTDC. Ngoài ra còn nhiều đơn vị khác cũng tổ chức hội chợ triển lãm hoặc kiêm công tác hội chợ triển lãm. Song đóng góp nhiều nhất cho hội chợ triển lãm và xúc tiến xuất khẩu phải kể đến Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam - VCCI và VINEXAD. Số cuộc hội chợ triển lãm tăng dần qua các năm. Theo số liệu của VINEXAD và của Bộ văn hoá thông tin về những cuộc hội chợ triển lãm lớn hàng năm có: Năm Cuộc triển lãm Trong nước Ngoài nước 1997 87 36 1998 134 58 1999 180 69 2000 217 98 2001 280 117 Nhìn vào bảng trên ta thấy số cuộc hội chợ triển lãm trong nước và nước ngoài đều tăng, nhất là từ 1995 trở lại đây. Điều này chứng tỏ công tác xúc tiến thương mại của Việt Nam những năm gần đây đã có nhiều chuyển biến tích cực. Sự gia tăng của các cuộc hội chợ triển lãm trong nước này phải kể đến sự đóng góp và hỗ trợ của gần 100 tổ chức, hiệp hội và Công ty của các nước trên thế giới. Đây cũng là cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam. Nhiều cuộc hội chợ triển lãm với quy mô lớn đã trở thành cơ hội tốt cho hoạt động xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam. Điển hình là các hội chợ sau: - Hội chợ thương mại quốc tế EXPO tổ chức định kỳ vào tháng 4 hàng năm. - Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp vào tháng 10 hàng năm. - Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao. - Hội chợ hàng tiêu dùng được nhiều người ưa thích. - Hội chợ doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Các hội chợ trên đã thu hút được sự chú ý và tham gia của rất nhiều các bạn hàng quốc tế, thực sự là cơ hội để hàng Việt Nam tìm cho mình chỗ đứng trên thị trường thế giới. Những năm gần đây, trung bình mỗi năm các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam tham gia trên 80 cuộc hội chợ triển lãm ở nước ngoài, phần lớn do các Công ty kinh doanh dịch vụ hội chợ triển lãm tổ chức. Tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài là cơ hội vô cùng quý báu để các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam giới thiệu sản phẩm của mình cho khách hàng nước ngoài, tìm hiểu phát hiện và khơi dậy nhu cầu của người tiêu dùng nước ngoài, nắm bắt được phản ứng của họ để từ đó rút kinh nghiệm, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu hiện có và phát triển sản phẩm mới dựa theo nhu cầu và công nghệ mới học hỏi được từ bạn hàng quốc tế. Ngoài ra, đây cũng là dịp để Việt Nam học tập phong cách và kỹ thuật xúc tiến thương mại của các Công ty nước ngoài, nâng cao vị thế của mình trên thương trường quốc tế. Hội chợ triển lãm đã thực sự trở thành đầu mối giao lưu thương mại trong nước và quốc tế. Trong tình hình đó, VINEXAD nổi lên là một trong những Công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực quảng cáo và hội chợ thương mại. Mặc dù phải đối mặt với không ít những khó khăn, Công ty vẫn hoạt động rất hiệu quả, điều đó có thể thấy được ở phần 2 dưới đây. phần 2 Thực trạng về quảng cáo, hội chợ thương mại ở Công ty VINEXAD. I. Sự ra đời và phát triển của Công ty VINEXAD. 1.Sự ra đời của Công ty VINEXAD. Công ty VINEXAD là Công ty ra đời đầu tiên tại Việt Nam trong lĩnh vực quảng cáo và hội chợ triển lãm thương mại, đáp ứng nhu cầu cấp thiết về hoạt động xúc tiến thương mại của đất nước trong hoàn cảnh mới. Đó là thời kỳ cả nước tập trung phát triển kinh tế sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất. Công ty được thành lập vào tháng 4 năm1975, lấy tên là “Công ty triển lãm quảng cáo ngoại thương”. Đến năm 1990 Công ty sát nhập với Công ty ASICO thành “Công ty quảng cáo – Hội chợ thương mại”, tên giao dịch là VINEXAD trực thuộc Bộ thương mại Việt Nam. Công ty chính thức hoạt động theo quyết định số 291/ BNT – TCCB của Bộ ngoại thương Việt Nam, thực hiện chức năng chính là tổ chức hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, tiến hành dịch vụ quảng cáo nhằm khuyếch trương các hoạt động thương mại. Hoạt động kinh doanh của Công ty có thể chia thành 2 giai đoạn như sau: Từ năm 1986 trở về trước: Cùng với cơ chế hành chính quan liêu bao cấp, hoạt động kinh doanh của Công ty phụ thuộc hoàn toàn vào Nhà nước, mang đậm nét phục vụ chính trị tuyên truyền giáo dục động viên chứ không mang tính chất kinh doanh.Số lần tổ chức hội chợ rất ít, hoạt động quảng cáo không phát triển, mang tính chất tự phát. Từ năm 1986 đến nay: Khi mà nền kinh tế nước ta có sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia theo định hướng XHCN, hoạt động kinh doanh của Công ty có nhiều thay đổi tích cực. Hoạt động quảng cáo và tổ chức hội chợ triển lãm ngày một phát triển mạnh mẽ, quy mô của Công ty không ngừng mở rộng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện, đóng góp vào ngân sách Nhà nước ngày càng nhiều. Công ty có vốn điều lệ là 38.697.870.000 VND, trong đó vốn cố định là 31.206.870.000 VND, vốn lưu động là 7.473.000.000 VND. Công ty có 3 xe con, 4 xe 12 chỗ, 21 máy tính, 8 máy Fax và nhiều điện thoại di động, cố định. Diện tích Công ty sử dụng tại Hà Nội là 600 m2. Cơ cấu lực lượng lao động: tổng số cán bộ công nhân viên là 298 người trong đó có 132 là nữ, tại Hà Nội có 193 người thì 94 là nữ. Số người có trình độ đại học là 130 người, cao đẳng là 8 người, trung cấp là 13 người, số Đảng viên là 37 người. 2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty VINEXAD. Theo nghị định số 387/HĐBT ngày 9/11/1990 và theo quyết định số 310/TM – TCCB ngày 15/12/1992 của Bộ thương mại, Công ty VINEXAD là một doanh nghiệp thành viên thuộc Bộ thương mại thực hiện việc kinh doanh quảng cáo và tổ chức hội chợ triển lãm thương mại. Công ty hoạt động theo chế độ hoạch toán kinh tế tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội và có con dấu riêng để giao dịch. Công ty có một số chức năng, nhiệm vụ sau: 2.1.Chức năng: - Thông qua hoạt động kinh doanh quảng cáo và tổ chức hội chợ triển lãm thương mại góp phần xúc tiến thương mại, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu, củng cố và phát triển quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật giữa các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngoài, góp phần mở rộng quan hệ thương mại và tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh quảng cáo, tổ chức hội chợ triển lãm thương mại và kinh doanh các dịch vụ về quảng cáo, hội chợ thương mại theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước trên cơ sở hợp đồng kinh tế. - Nghiên cứu và tổ chức quảng cáo, hội chợ triển lãm thương mại bằng nhiều hình thức như: qua các phương tiện thông tin truyền thông, ấn phẩm theo các hợp đồng giữa các Công ty và tổ chức kinh tế trong và ngoài nước nhằm phục vụ cho các hợp đồng kinh doanh của Công ty. Hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế khoa học kỹ thuật giữa các tổ chức trong và ngoài nước về quảng cáo và hội chợ triển lãm thương mại. 2.2. Nhiệm vụ. - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh của Công ty để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động kinh doanh của Công ty. Mở rộng và phát triển hợp tác với các tổ chức quốc tế về quảng cáo và hội chợ triển lãm thương mại góp phần hướng dẫn và tạo điều kiện cho việc chuyển giao các quy trình công nghệ và kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất trong nước, đặc biệt là sản xuất hàng xuất khẩu. - Được phép nhập khẩu những mặt hàng vật tư thiết bị phục vụ cho hội chợ triển lãm và quảng cáo tại hội chợ triển lãm, đồng thời được phép xuất khẩu những mặt hàng trên để tạo nguồn thu về ngoại tệ cho nhập khẩu. - Thực hiện việc phát hành định kỳ thông tin quảng cáo, hội chợ triển lãm thương mại, các án phẩm quảng cáo bằng pano, bằng hệ thống đèn điện tử và qua các kênh truyền hình. - Thực hiện đầy đủ các cam kết, nghĩa vụ mà Công ty đã tham gia ký kết với các tổ chức trong ngoài nước. Tuân thủ luật pháp Nhà nước và các chính sách, chế độ về quản lý tài chính, lao động, xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của Công ty, tự tạo nguồn vốn và thực hiện bảo toàn, phát triển vốn sản xuất kinh doanh, tự trang trải bù đắp chi phí, thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. Quản lý đội ngũ lao động công nhân viên của Công ty, thực hiện chính sấch đối với người lao động theo quy định và pháp luật Nhà nước ban hành. 3. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC425.doc