Lời nói đầu
Trong quá trình gần 5 năm học tập ở trường, với sự giúp đỡ giảng dạy tận tình của các thầy cô giáo, em đã hiểu khá đầy đủ về các vấn đề liên quan đến nền kinh tế, đến sự phát triển và tồn tại của một Doanh nghiệp cũng như các yếu tố tác động đến nó, nhưng đó mới chỉ là trên lý thuyết. Vì vậy đợt thực tập này có ý nghĩa quan trọng và cần thiết đã giúp em tìm hiểu thực tế các hoạt động quản lý đang diễn ra ở Doanh nghiệp, so sánh áp dụng các kiến thức đã học trong trường Đại học với t
49 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1554 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hực tế, bước đầu làm quen với sản xuất kinh doanh, không những trau dồi về kiến thức mà còn trau dồi về đạo đức, tác phong, cách làm việc.
Với đặc trưng của Khoa kinh tế và quản lý thì mục đích của việc đi thực tập là tìm hiểu làm quen với các vấn đề thực tế của doanh nghiệp, vận dụng những kiến thức đã học để phân tích đánh giá các lĩnh vực quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Từ đó đưa ra mặt mạnh, mặt yếu của Doanh nghiệp để đề xuất hướng làm đề tài tốt nghiệp.
Trong thời gian thực tập của mình em đã lựa chọn Công ty Cơ khí Hà Nội. Đây là một Công ty đứng đầu ngành cơ khí thuộc Tổng Công ty Cơ khí và thiết bị công nghiệp, Bộ Công nghiệp đóng trên địa bàn Hà Nội.
Báo cáo gồm ba phần chính sau:
- Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về Doanh nghiệp
- Phần 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Phần 3: Đánh giá chung và chọn đề tài tốt nghiệp
Do thời gian thực tập và điều kiện tìm hiểu tình hình thực tế còn hạn chế nên báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót, Em rất mong nhận đượcsự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn: Nguyễn Tiến Dũng và Công ty Cơ khí Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Phần 1
Giới thiệu khái quát chung về Công ty
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CKHN
- Tên Công ty : Công ty cơ khí Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế : HAMECO
- Địa chỉ : 24 Nguyễn Trãi- quận Thanh Xuân- Hà Nội
- Điện thoại : 04.8584475 - 04.8584416
- Tài khoản VN : T01A - 00006 NHCT Đống Đa
- Tài khoản ngoại tệ : 362 111307 222
- GD kinh doanh 1152/QĐ - TCNNSĐC cấp 30/10/95
Công ty cơ khí Hà Nội được thành lập ngày 12/4/1958 theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 270/QĐTCNSDT và 1152/QĐ - TSĐT của Bộ công nghiệp nặng
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cho đến nay trải qua 6 giai đoạn theo bảng 1.1
Bảng 1.1: Quá trình hình thành và phát triển của
Công ty Cơ khí Hà Nội
Giai đoạn
Thời gian
Đặc điểm
12/04/1958
Thành lập Công ty theo quy định 270/QĐ TCNSĐT 1152/QĐTSĐT
1
1958 - 1960
- Bước đi thành công ban đầu, thực hiện kế hoạch 3 năm lần 1, một kế hoạch 1 tháng 3 ngày, tốc độ tăng trưởng 1960 so với 1958: Giá trị tổng sản lượng là 4,15 lần, sản lượng hàng hoá 3,8 lần máy công cụ nhập kho tăng 7,22 lần
2
1961 - 1965
Thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất: So với 1958
Tổng sản lượng tăng 8 lần
Riêng nhà máy công cụ tăng 122%
Sản xuất được nhiều máy tiện mới như T 630; T603 L
Sản xuất được máy thép đặc biệt 1x 13, x25 H12.
3
1966 - 1974
Vừa sản xuất vừa chiến đấu chống Mỹ
Hoàn thành kế hoạch sản xuất các loại sản phẩm chính và phục vụ quốc phòng như 300 súng cối 600 thước ngắn.
4
1975 - 1985
Hoạt động sản xuất kinh doanh rất sôi nổi , hoàn thành
kế hoạch 5 năm: 1975 - 1980, 1980 - 1985
Được tặng danh hiệu Anh hùng
Năm 1950 đổi tên thành "Nhà máy chế tạo công cụ số 1"
5
1986 - 1993
- Giai đoạn khó khăn, chuyển đổi cơ chế thị quản lý tập trung Bao cấp sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nứơc theo định hướng XHCN
6
1994 - Nay
Có nhiều tổ chức và cơ cấu sản phẩm
Trú trọng sản xuất thiết bị cơ khí lớn.
Xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài
1995 tổ chức thành công liên doanh với Công ty VINA - SHIROKI ( Nhật Bản ): Chế tạo khuôn mẫu
1.2 . Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty cơ khí Hà Nội được chủ động tổ chức, tiến hành sản xuất kinh doanh theo chiến lược , kế hoạch phát triển riêng của Công ty , nhưng phải nằm trong tổng thể quy hoạch , chiến lược phát triển chung của Tổng Công ty (MIE) , định kỳ thực hiện báo cáo với tổng Công ty về tình hình sản xuất kinh doanh và chấp hành các quyết định thành lập , sát nhập, giải thể các quy định liên quan đến cán bộ tổ chức cán bộ, thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh đối với Công ty và Tổng Công ty.
Đối với Bộ công nghiệp, Công ty phải thực hiện các tiêu chuẩn sản phẩm, tiêu chuẩn công nghệ, đã định mức lương do Bộ công nghiệp ban hành và chịu sự kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu định mức đó.
Công ty cơ khí Hà Nội, có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm cơ khí , phục vụ chủ yếu cho các ngành kinh tế, công nghiệp dưới dạng các sản phẩm và các phụ tùng thay thế, trình độ công nghệ sản xuất được xếp vào loại công nghệ cao. Công ty có dây chuyền tạo phôi gang và thép chất lượng 6000 tấn/năm , sản xuất được mác gang thép đặc biệt, các hợp kim cao cấp cũng như một dàn thiết bị cỡ lớn có khả năng gia công chi tiết lớn mà không một nơi nào ở Việt Nam làm được, hiện nay Công ty đang thực hiện các dự án nâng cấp thiết bị, đầu tư phát triển, đổi mới công nghệ để nâng cao khả năng sản xuất và mở rộng thị trường, đầu tư xây dựng cơ khí chính xác, đầu tư nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ tự động, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất máy công cụ, thiết bị toàn bộ cho các nhà máy đường, xi măng, các trạm bơm cố định.
Các loại hàng hoá , dịch vụ chủ yếu của Công ty
Máy công cụ
Các máy công cụ thông dụng như: các máy cắt gọt kim loại, máy tiện vạn năng: ( T18A, T14L, T630A x 1500, T630A x 3000, T18 A CNC, máy khoan, máy bào, máy phay) với năng lực sản xuất 1000 máy/năm
Các loại máy khác như : Máy phay vạn năng, máy mài tròn ngoài, máy mài phẳng, và các loại máy chuyên dùng theo đơn đặt hàng.
Công ty đã bắt đầu chế tạo máy công cụ điều khiển số CNC trên cơ sở các máy trong chương trình sản xuất và máy chuyên dùng theo đơn đặt hàng.
Đúc sản phẩm gang nặng tới 10 tấn/1 chi tiết
Đúc sản phẩm thép nặng tới 6 tấn/1 chi tiết
Đúc chính xác các sản phẩm bằng hợp kim phức tạp.
Chế tạo các kết cấu thép có sản lượng 5000tấn/năm
Tiện mài các chi tiết có chiều dài 1200mm, đường kính 6300 mm dưới 4 tấn
Chế tạo các bánh răng đường kính 5500 mm , môđun tới 50, sản xuất hàng loạt các loại bánh răng siêu chính xác dùng cho máy phát điện GM - 2100 của Mỹ
Chế tạo và lắp đặt các thiết bị phi tiêu chuẩn có kích thước siêu trường, siêu trọng, đường kính 14000 mm, nặng tới 160 tấn
Phụ tùng và thiết bị công nghiệp
Bơm và thiết bị thuỷ điện
+ Các loại bơm thuỷ lực như bơm bánh răng, bơm piston hướng kích, hướng trục , bản trục vít, áp suất đến 30 MPA .
+ Các loại bơm có công suất từ 25.000 - 36.000 m3/giờ, bơm nước dân dụng BN 125. năng lực sản xuất khoảng 300 cái/năm
Sản xuất các loại thiết bị năng lượng, các trạm thuỷ điện công suất đến 2000 kw.
Phụ tùng và thiết bị đường : Sản xuất và lắp đặt thiết bị toàn bộ cho các nhà máy đường đến 2000 TM/ngày, các thiết bị để cho nhà máy đường đến 8000 TM/ ngày, trong đó có những thiết bị chính như máy đạp mía công suất 2800 KW, các nồi nấu chân không , nồi bốc hơi, gia nhiệt, trự tinh.
Phụ tùng và thiết bị xi măng:
+ Sản xuất lắp đặt toàn bộ nhà máy xi măng đến 80.000 tấn/năm
+ Các loại thiết bị và phụ tùng thay thế khác cho các nhà máy xi măng lò quay cỡ lớn.
- Phụ tùng và thiết bị lẻ cho các ngành công nghiệp khác như dầu khí, giao thông, hoá chất, điện lực, thuỷ lợi
- Thép cán xây dựng f 8 - f 24 tròn hay vằn, thép hình các loại.
Hiện nay nguồn vốn cần thiết là 159 tỷ đồng do nhiều nguồn hình thành : Do ngân sách nhà nước cấp, vốn vay, vốn hoạt động tài chính vốn cố định của Công ty là : 58 tỷ đồng chiếm 36,4 % và vốn lưu động là 100 tỷ đồng chiếm 63,6 % tổng nguồn vốn ; tỷ lệ này cho thấy Công ty phân phối vốn một cách hiệu quả, bởi vì những Công ty công nghiệp vốn lưu động có hiệu quả nhất là chiếm 60 - 70 % vốn, có thể thấy rằng Công ty cơ khí Hà nội tự chủ trong sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc nhiều vào nhà nước, cụ thể là Công ty có thể đưa ra những chiến lược những quyết định năng động giúp nắm bắt được cơ hội kinh doanh kịp thời, song song với vấn đề này là sự đổi mới các chính sách, cơ chế kinh tế và công cụ quản lý tài chính của nhà nước ở tầng vĩ mô , thì việc khai thác tạo lập nên các nguồn vốn cho Công ty càng trở lên linh hoạt thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của Công ty .
Với truyền thống và khả năng lớn mạnh của mình, Công ty cơ khí Hà Nội đã tìm được những thị trường tiêu thụ lớn, không chỉ trong nước mà cả ở nước ngoài, đặc biệt sản phẩm máy công cụ và phụ tùng máy công cụ không sản xuất đủ để bán , do yêu cầu của các ngành đường, điện, thép, xi măng trong những năm gần đây sản phẩm thiết bị công nghiệp, thiết bị kết cấu công trình phụ và phụ tùng, phụ kiện công nghiệp cũng được tiêu thụ mạnh; Hiện nay Công ty đang mở rộng thị trường ra nước ngoài là Nhật Bản và Châu Âu, trong thời gian qua Công ty đã xuất khẩu một số sản phẩm sang các nước Tây âu, ý , Đan Mạch như hộp số công suất lớn , bánh răng, bánh xích, bên cạnh đó Công ty đang thực hiện 2 dự án với Công ty ASOMA và Công ty UDALL dưới sự tài trợ của tổ chức DANIDA của chính phủ Đan Mạch để xuất khẩu sản phẩm cơ khí sang Châu Âu và các nước vùng Scan - di - na - van với trị giá khoảng 2 triệu USD/năm, ngoài ra Công ty còn tăng cường mở rộng thị trường ra các nước trong khu vực ASIAN, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo đơn đặt hàng , sản phẩm sản xuất ra được giao ngay cho khách hàng nên Công ty không mở các đại lý bán hàng giới thiệu sản phẩm. Sau đây là kết quả SXKD trong 3 năm 2000 , 2001, 2002 của Công ty
Bảng 1.2: Kết quả sản xuất kinh doanh 2001- 2003 của Công ty
Chỉ tiêu
TH 2001
TH2002
TH2003
So sánh
(1)
(2)
(3)
(4)
(3/2)
(4/3)
Giá trị tổng sản lượng
37.673
38825
47.423
103%
122%
Doanh thu bán hàng
46.232
48048
63.413
103%
132%
a. Doanh thu SX công nghiệp
40.145
43405
57.587
108%
133%
b. Doanh thu thương mại
6087
4643
5826
76
125%
Doanh thu khác
Tổng giá trị hợp đồng đã ký
30.931*
42.956*
50972
139 %
119%
Trong đó gối đầu năm sau
3100*
15.000
21125**
484%
141%
Đã trừ giá trị hợp đồng thực hiện được
** Trong đó có 5,2 tỷ đồng doanh thu bán hàng chuyển sang 2003 và 7,7 tỷ chuyển phụ cho dự án đầu tư chiều sâu qua bảng báo cáo này ta có thể nhìn khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như sau:
+ Nhờ cố gắng của ban lãnh đạo Công ty và tập thể CBCNV mà giá trị tổng sản lượng của công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng 122 % nhờ kết quả này giúp Công ty tăng doanh thu năm 2002 so 2001 tăng 132 % doanh thu bán hàng tăng 29,5 % doanh thu thương mại tăng giúp doanh thu bán hàng tăng 2,5 %.
+ Việc giá trị hợp đồng 2002 so với 2001 tăng 119 % cho thấy Công ty đang dần tăng trưởng ổn định , vững chắc uy tín ngày càng lớn trên thị trường, được thể hiện qua năm 2002 Công ty đã thắng thầu nhiều hợp đồng trong và ngoài nước.
Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá hoặc dịch vụ chủ yếu
1.3.1. Giới thiệu quy trình công nghệ
Máy móc thiết bị là bộ phận rất quan trọng đối với một Công ty sản xuất như Công ty cơ khí Hà Nội, nó phản ánh năng lực hiện có và trình độ khoa học kỹ thuật của Công ty. Máy, thiết bị của Công ty hầu hết của Liên Xô đến nay đã cũ và lạc hậu, nhà máy đã huy động chất xám của cán bộ công nhân nhằm cải tiến sửa chữa nâng cấp một số máy cũ tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm , bên cạnh đó Công ty cũng đầu tư một số máy mới, công nghệ hiện đại như : Máy đo tạo độ , máy bào, máy phay, máy tiện chuyên dùng đường kính tối đa 1,6 m dài 1,2 m, máy doa W250 gia công lỗ f 2,5m, tuy nhiên trong điều kiện vốn có hạn số tiền triết khấu hao không đủ mua thêm máy móc thiết bị hiện đại, hoặc đầu tư công nghệ dây truyền mới nên chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Mục tiêu của Công ty trong giai đoạn tới là xây dựng xưởng cơ khí chính xác( các thiết bị gia công hiện đại và phương tiện kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế). Kết hợp với giàn thiết bị vạn năng, giàn thiết bị tạo phôi nhiệt luyện ( sau khi đã được trang bị mới và hiện đại hoá ) nhằm phát huy thế mạnh đồng bộ của giàn thiết bị cơ khí lớn để chế tạo các sản phẩm siêu trường, siêu trọng có độ chính xác cao hoặc sản xuất phụ tùng thay thế cho các ngành xi măng, mía đường, đóng tàu, thuỷ điện, nhiệt điện.
Quy trình sản xuất của Công ty
Khi có hợp đồng sản xuất, hợp đồng này được chuyển qua phòng kỹ thuật xem xét để đưa ra các bước sản xuất , rồi chuyển qua phòng điều độ, sản xuất để lên kế hoạch sản xuất, sau đó được chuyển xuống tận xưởng mộc để làm mẫu, tiếp tục mang đi đúc các chi tiết của máy, sau đó chuyển sang xưởng cơ khí tiếp tục gia công các chi tiết cho đến khi hoàn thành đúng theo yêu cầu của hợp đồng, gia công cơ khí gồm các bước sau: Phay, tiện, bào và tuỳ theo đặc điểm của từng chi tiết mà có thể thực hiện việc nào trước, việc nào sau khi gia công xong, nhập kho bán thành phẩm , từ kho bán thành phẩm các chi tiết này được chuyển xưởng kho lắp ráp thành phẩm và chuyển qua phòng KCS kiểm tra các sản phẩm đủ tiêu chuẩn để nhập kho thành phẩm để đem đi tiêu thụ , còn sản phẩm không đủ tiêu chuẩn phải sửa chữa lại.
Hiện nay hai sản phẩm chủ yếu của Công ty là máy công cụ và thép cần được sản xuất theo quy trình sau:
Hình 1.1: Quy trình sản xuất máy công cụ
Nguyên vật liệu
Đúc
Rèn , gò , hàn
Cơ khí
Cơ khí
Lắp ráp
Sản phẩm
Hình 1.2: Quy trình sản xuất cán thép
Sắt mua ngoài
Cắt thành thỏi
Nung
Phôi đúc
Cán nóng
Nhập kho
Tiêu thụ
Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí Hà Nội
1.4.1. Hình thức sản xuất ở Công ty Cơ khí Hà Nội
Do quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song , bởi vậy để đảm bảo cho việc chuyên môn hoá như việc kết hợp giữa các khâu trong quá trình sản xuất , Công ty cơ khí Hà Nội đã tổ chức thành nhiều phân xưởng, mỗi phân xưởng có nhiệm vụ cụ thể * Các bộ phận sản xuất: Công ty có 10 phân xưởng sản xuất với những chức năng riêng .
Hình 1.3 Sơ đồ kết cấu sản xuất của công ty
XN
Đúc
XN GC.AL và NL
Xưởng Kết cấu thép
Xưởng
Cán thép
TT.KT Điều hành sản xuất
XN Lắp đặt sửa chữa thiết bị
XN
Vật tư
Xưởng Cơ khí lớn
Xưởng Cơ khí chính xác
Xưởng
Cơ khí chế tạo
Xưởng Bánh răng
Bộ phận chế tạo TB dụng cụ gá lắp
Xưởng lắp ráp
Bộ phận sản xuất chính
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bảng 1. 4. Cơ cấu lao động quản lý hành chính của Công ty
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Cán bộ quản lý
73
72
79
Nhân viên gián tiếp
Phòng ban trung tâm
Xưởng, phân xưởng, xí nghiệp
174
23
159
44
167
27
Công nhân sản xuất
Sản xuất
Phục vụ
547
112
569
109
566
118
Bảng 1.5: Cơ cấu trình độ lao động Công ty cơ khí Hà Nội
Năm
Trình độ
2001
2002
2003
929
853
969
Trên đại học
2
3
3
Đại học
150
162
180
Cao đẳng
11
10
12
THCN
73
81
88
Sơ cấp
54
40
17
CNKT bậc 3 trở xuống
113
132
143
CNKT bậc 4
53
55
53
CNKT bậc 5
119
11
108
CNKT bậc 6 trở lên
253
260
254
Lao động phổ thông
101
99
111
1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Bảng 1.6. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý chính
TT
Chức danh - phòng ban
Chức năng - nhiệm vụ
Giám đốc công ty
Chịu trách nhiệm trực tiếp với cấp trên về tình hình hoạt động của Công ty phụ trách chung các hoạt động quản lý kinh doanh
Phó giám đốc điều hành kỹ thuật, KHCN, CLSP
Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, khoa học công nghệ, chất lượng sản phẩm.
Phó giám đốc điều hành đời sống bảo vệ
Điều hành các hoạt động nội chính, xây dựng cơ bản, giám sát việc thực hiện của các đơn vị trực thuộc.
Phó giám đốc điều hành sản xuất
Điều hành sản xuất và giám sát các phòng ban, Xí nghiệp trực thuộc
Phòng tổ chức nhân sự
Tổ chức nhân sự (bổ nhiệm, miễn nhiệm, đìêu động, tuyển dụng, đào tạo, lao động tìên lương).
Ban quản lý dự án
Quản lý các dự án, vạch kế hoạch đấu thầu các dự án.
Phòng kinh doanh
Chịu trách nhiệm về kinh doanh nội địa
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên vật liệu và thành phẩm, bán thành phẩm.
Phòng quản lý chất lượng sản phẩm
Kiểm tra chất lượng sản phẩm quyết định sản phẩm đạt yêu cầu hay không đạt.
Phần 2
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cơ khí Hà Nội
2.1.1. Phân tích các hoạt động Marketing
Công ty cơ khí Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước có quá trình hình thành và phát triển lâu dài gắn liền với công cuộc giải phóng, bảo vệ và xây dựng đất nước. Là một Công ty máy cái, Công ty cơ khí Hà Nội đã cung cấp một lượng máy công cụ rất lớn cho nền công nghiệp nước nhà, trong thời kỳ đổi mới cùng với các Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cơ khí Hà Nội gặp không ít khó khăn trong sản xuất kinh doanh, khó khăn này tăng lên gấp đôi bởi máy móc và thiết bị lạc hậu rất nhiều so với thế giới, không đáp ứng được sự phát triển về khoa học và kỹ thuật, chưa đa dạng hoá được ngành nghề sản xuất, đồng thời với tập quán sản xuất theo cơ chế bao cấp chưa quen với cơ chế thị trường vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao.
* Hiện nay, Công ty cơ khí Hà Nội đang đẫn đầu về chế tạo các thiết bị kỹ thuật cho ngành mía đường và các mặt hàng này chiếm trên dưới 1/2 tổng doanh thu hàng tháng của Công ty.
* Để đóng góp vào mục tiêu phát triển và hiện đại hoá dây chuyền sản xuất (đặc biệt trong sản xuất thép và đúc gang) với công suất cao cải thiện được vấn đề ô nhiễm môi trường. Đồng thời trang bị được những thiết bị gia công hiện đại, phương tiện kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm chế tạo được các chi tiết có kỹ thuật phức tạp và yêu cầu chất lượng cao, nang cao trình độ chính xác trong chế tạo máy, tạo tiền đề để Công ty có thể đẩy nhanh chương trình xuất khẩu máy. Hiện nay Công ty đã và đang thực hiện một chương trình sản xuất kinh doanh linh hoạt nhằm đảm bảo doanh thu, nhịp độ phát triển của Công ty và phục vụ một cách tối đa cho các ngành công nghiệp khác. Công ty thực hiện chế tạo theo các đơn đặt hàng của các nhà máy đường trong cả nước, sản xuất được nhiều phụ tùng và các thiết bị đảm bảo kỹ thuật, đồng bộ, chính xác. Trong số các thiết bị lần đầu tiên được chế tạo tại Việt Nam như: Máy đập mía, cụm thiết bị bốc hàng, nồi nấu đường, nồi tinh luyện đường, trục ly tâm, các nồi nấu liên tục, nồi nấu chân không... và rất nhiều phụ tùng cơ khí khác.
Trong những năm qua Công ty hàng năm đã ký kết được rất nhiều hợp đồng sản xuất với giá trị lớn cho các ngành kinh tế, trong đó có rất nhiều mặt hàng thay thế nhập khẩu như các thiết bị nồi nấu đường, quả lô cán, hộp số, máy ép kéo dây...
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh máy công cụ của Công ty cơ khí Hà Nội
Chỉ tiêu
ĐVT
2001
2002
2003
2002/2001
2003/2002
1. SL tiêu thụ
Cái
203
193
187
95%
96%
2. Doanh thu
Triệu
6682
5975
4007
89%
67%
3. DT/SDT
%
11,4
8,04
7,45
70%
92%
4. Giá trị TSL
Triệu
5997
4527
4649
75%
102%
5. TTSL/SGTTSL
%
13,12
9,85
9,13
75%
92%
Bảng 2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh phụ tùng - thiết bị các ngành của
Công ty cơ khí Hà Nội (2001 - 2003)
Chỉ tiêu
ĐVT
2001
2002
2003
2002/2001
2003/2002
1. Doanh thu
Triệu
30343
47960
28680
158%
59%
2. DT/SDT
%
50,53
64,56
56,86
127%
88%
Bảng 2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh thép cán của
Công ty cơ khí Hà Nội (2001 - 2003)
Chỉ tiêu
ĐVT
2001
2002
2003
2002/2001
2003/2002
1. SL tiêu thụ
Tấn
3427
3616
256
105%
70%
2. Doanh thu
Triệu
15420
16280
11570
105%
71%
Qua các bảng số liệu trên, nhìn chung doanh thu và giá trị tổng sản lượng của các mặt hàng chủ yếu của Công ty đều tăng theo các năm (2001 - 2003), riêng doanh thu và sản lượng của máy công cụ có dấu hiệu giảm xuống từ năm 2000 đến nay, đó là do máy công cụ của Công ty không đủ khả năng cạnh tranh với máy công cụ nhập từ nước ngoài, điều này được thấy rõ qua tỷ trọng về doanh thu và giá trị tổng sản lượng của nó chỉ chiếm một phần rất nhỏ năm 2001 tỷ trọng về doanh thu chỉ chiếm 7,45% tỷ trọng về giá trị tổng sản lượng chiếm 9,13% chứng tỏ một điều rằng việc thực hiện đa dạng hoá sản phẩm của Công ty đang được thực hiện một cách tích cực.
Sản phẩm máy công cụ của Công ty giờ đây đã không còn chiếm vị trí chủ yếu như những năm 70 tỷ lệ này là 80%, thay vào đó là các sản phẩm về phụ tùng thay thế cho Xí nghiệp Dầu khí Vũng Tàu, phụ tùng VICASA, giấy Bãi Bằng, điện tử Hanel, các sản phẩm danh cho ngành hoá chất như phân đạm Hà Bắc, phân lân Ninh Bình..., Năm 2002, giá trị tổng sản lượng đạt 53,3% doanh tu chiếm 56,86% sơ với tổng số tương ứng. Có thể nói loại sản phẩm này đã trở thành nguồn thu chính và thế mạnh của Công ty.
Bên cạnh đó sự góp mặt của mặt hàng thép cán thực sự đã góp một phần không nhỏ vào việc hoàn thành các chỉ tiêu đề ra của Công ty. Hàng năm, sản lượng tiêu thụ và doanh thu bán hàng thép cán xây dựng đều tăng tương đối nhanh. Riêng năm 2002 giá trị tổng sản lượng và doanh thu của các mặt hàng bị giảm xuống do Nhà nước áp dụng thuế xuất khẩu 3% đối với thép và 10% thuế VAT vào hàng nhập khẩu ngay từ khâu đầu và chỉ cho phép trả chậm 30 ngày nên giá đầu vào tăng, gia đầu ra không tăng nên sản xuất và tiêu thụ gặp nhiều khó khăn, buộc Công ty phải nhiều lần giảm giá để tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Mặc dù vậy, nhờ phát huy tính sáng tạo xưởng cán thép vẫn giữ được ổn định sản xuất và đạt doanh thu tiêu thụ cao nhất so với các chỉ tiêu kế hoạch khác (đạt 11,57 tỷ đồng bằng 98,13% so với kế hoạch).
Tóm lại, những kết quả trên mà Công ty đạt được là luôn biến động, sự biến động đó chịu ảnh hưởng của các nguyên nhân sau: Sự đổi mới cơ chế chính sách của Nhà nước, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, môi trường và đối thủ cạnh tranh, sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta cùng với ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế của các nước trong khu vực Châu á nên các ngành công nghiệp trong nước gặp rất nhiều khó khăn, các nguồn đầu tư trong nước giảm sút mạnh dẫn đến tình trạng thiếu công ăn việc làm cho công nhân, ngành cơ khí hầu như không có đơn đặt hàng, cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp cơ khí ngày càng gay gắt, giá bán giảm, trong đó giá vật tư đầu vào lại tăng lên do áp dụng thuế VAT từ đầu năm 2002.
Trong những năm gần đây, Công ty cơ khí Hà Nội đã có một chiến lược phát triển đúng đắn về sự đa dạng hoá sản phẩm, sự đổi mới trong cách quản lý, bố trí sản xuất, khai thác tối đa nguồn lực sẵn có của mình, đầu tư thêm một số dây chuyền sản xuất mới nhằm đáp ứng nhu cầu cảu thị trưởng, chỉ sản xuất những sản phẩm mà thị trường cần chứ không sản xuất ra những cái mà mình có. Do đó đã được những kết quả khả quan đáng kích lệ trên.
Vượt qua nhiều khó khăn trong gia đoạn sản xuất kinh doanh để tự trang trải, vừa đào tạo đội ngũ lao động, vừa cải tạo mở rộng mặt bằng và nâng cấp nhà xưởng, đổi mới công nghệ, Công ty cơ khí Hà Nội dã phấn đấu hết minh và đạt được những kết quả đáng kích lệ. Với định hưởng nâng cao chất lượng mặt hàng máy công cụ, đa dạng hoá sản phẩm, Công ty đã tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao, hình thức đẹp, phù hợp với nhu cầu thị trường. Tổng kết năm 2002 so với năm 2001 Công ty đã ký được khối lượng hợp đồng với giá trị 47,7 tỷ đồng đạt 162% doanh thu bán hàng đạt 60 tỷ bằng 150,17%, nội ngân sách hơn 3,7 tỷ bằng 124,9% so với năm trước.
Kết quả hiện nay Công ty đã đẩy nhanh quá trình ứng dụng công nghệ, điều khiển tự động để nâng cao các thiết bị công nghệ ra các sản phẩm máy công cụ tự động điều khiển đầu tiên tại Công ty, có máy đã được tặng Huy chương vàng tại Hội chợ triển lãm Quốc tế hàng công nghiệp năm 2003 và nhiều thành tích khác. Ta có thể nhìn rõ hơn qua bảng tổng kết sau:
Bảng 2.4. So sánh kết quả SXKD 2001- 2003
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
TH 2001
TH 2002
TH 2003
So sánh
1
2
3
4
3/2
4/3
Giá trị TSL
37673
38825
47423
103%
122%
Doanh thu
46232
48048
63413
103%
132%
a. Doanh thu sản xuất công nghiệp
40145
43405
57587
108%
133%
b. Doanh thu thương mại
6087
4643
5826
76%
125%
Tổng doanh thu
92.464
96.096
126.826
Tổng giá trị hợp đồng đã ký
30931*
42956*
50972
139%
119%
Trong đó: Gối đầu năm
3100*
15000
21125**
484%
141%
* Đã trừ giá trị hợp đồng thực hiện được.
** Trong đó có 5,2 tỷ đồng doanh thu bán hàng chuyển sang năm 2004 và 7,7 tỷ chuyển phụ cho dự án đầu tư chiều sâu.
Qua bảng báo cáo này ta có thể nhìn khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như sau:
+ Nhờ cố gắng của Lãnh đạo Công ty và đoàn thể CBCNV mà giá trị tổng sản lượng của Công ty năm 2003 tăng 112% so với năm 2002. Với kết quả này nó đã giúp cho Công ty có một đà thuận lợi để tăng doanh thu của mình: Năm 2003 doanh thu bán hàng của Công ty tăng 132% so với năm 2002, trong đó doanh thu sản xuất công nghiệp tăng lên giúp cho doanh thu bán hàng tăng 29,5% và doanh thu thương mại khác tăng giúp doanh thu bán hàng tăng 2,5%.
+ Việc giá trị hợp đồng của Công ty năm 2003 tăng 119% so với năm 2002 cho thấy Công ty đang dần tăng trưởng một cách ổn định và vững vàng và ta cũng thấy được uy tín của Công ty đang ngày càng lớn trên thị trường. Điều này còn được khẳng định qua việc: Trong năm 2003 Công ty đã thắng thầu nhiều hợp đồng trong nước và Quốc tế.
2.1.2. Thị trường tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của Doanh nghiệp
Ngày nay đã không còn cơ chế tập trung quan liêu bao cấp nên các Doanh nghiệp không còn kiểu sản xuất theo lệch và thực hiện tiêu thụ theo lệch phân phối nữa mà thay vào đó là cơ chế kinh tế hoàn toàn mới: Cơ chế mở cửa tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ sản xuất đến tiêu thụ đều do doanh nghiệp tự quyết định. Vì vậy vấn đề tiêu thụ sản phẩm đã trở thành vô cùng quan trọng vì có tiêu thụ được mới thực hiện được vòng quay của vốn tiếp tục sản xuất và có lãi.
Với truyền thống và khả năng lớn mạnh của mình Công ty cơ khí đã tìm cho mình một thị trường tiêu thụ tương đối lớn không chỉ là trong mà còn cả nước ngoài.
Tuy nhiên khách hàng mục tiêu của Doanh nghiệp là thị trường trong nước
* Thị trường trong nước:
2.1.2.1. Các sản phẩm máy công cụ và phụ tùng:
Đây là một thị trường vô cùng to lớn, đặc biệt là trong thời gian tới. Theo các nguồn dự báo đều khẳng định như vậy. Hàng năm có hàng trăm nhà máy được xây dựng, trong đó có nhiều nhà máy có nhu cầu máy công cụ và các loại phụ tùng. Trong mấy năm qua máy công cụ hầu hết phải nhập khẩu mới đảm bảo tiêu chuẩn. Vì vậy Công ty cơ khí đang cố gắng đầu tư đề giành lại thị phần của mình.
2.1.2.2: Các sản phẩm thiết bị công nghiệp, thiết bị kết cấu công trình:
Do yêu cầu phát triển của các ngành đường, điện, thép, xi măng trong những năm tới như sau:
1,5 triệu tấn đường vào năm 2005
3,5 triệu tấn đường vào năm 2010
40 triệu tấn xi măng vào năm 2005
4 - 5 triệu tấn thép vào năm 2005 -2010
30 tỷ KWh điện vào năm 2005
60 tỷ KWh điện vào năm 2010
Như vậy đây là một thị trường to lớn cần rất nhiều thiết bị kết cấu thép. Công ty cơ khí đã xác định được nhu cầu này và sẽ hợp đồng lắp đặt với các ngành công nghiệp trên.
2.1.2.3. Thị trường phụ tùng phụ kiện công nghiệp:
Trong thị trường này đối tượng đẻ Công ty quan tâm nghiên cứu là:
- Phụ tùng máy công cụ
- Phụ tùng máy công nghiệp từ thép và gang.
* Thị trường nước ngoài:
ở thị trường nước ngoài Doanh nghiệp xác định sau khi dự án đầu tư xưởng đúc đi vào hoạt động thì sẽ mở rộng tiêu thụ máy công cụ, chi tiết máy cơ khí và mặt hàng đúc chất lượng cao ra thị trường nước ngoài. Công ty có sản phẩm sang các nước Italy, Tây Âu, Đan mạch, sản phẩm chủ yếu: Bánh răng, hộp số... Nhưng số lượng sản phẩm đạt giá trị hàng xuất khẩu chưa cao, tuy nhiên nó khẳng định được vị thế của mình trên thị trường quốc tế.
2.1.3. Giá cả, phương pháp định giá hiện tại của một số mặt hàng chủ yếu.
Qua tình hình tiêu thụ thực hiện thực tế của từng loại sản phẩm, căn cứ vào năng lực sẵn có của Công ty và uy tín của Công ty trên thị trường, cùng với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty từ khi thành lập đến nay và những năm tới đó cũng chính là những sản phẩm mà Công ty cố gắng hoàn thiện về mọi mặt nhằm tạo ra nhu cầu và tiêu thụ chúng trên thị trường.
Giá bán các loại sản phẩm chủ yếu được tính toán căn cứ vào giá thành của từng loại sản phẩm sản xuất ra, căn cứ vào giá bán của các sản phẩm cùng loại trên thị trường và có một mức lãi nhất định đủ để thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động và Nhà nước.
Qua tìm hiểu thực tế tại Công ty cơ khí Hà Nội, em được biết từ năm 2002 đến nay giá của các loại sản phẩm chủ yếu là không đổi và giá đó được biểu hiện ở bảng sau:
Bảng 2.5. Giá một số sản phẩm năm 2002 - 2003
Đơn vị tính: triệu đồng
Danh mục
Đơn giá (1000đ/máy)
Năm 2002
Năm 2003
KH
TH
KH
TH
Doanh thu
63491.5
33402
55010
46970
Máy công cụ các loại
7126.81
2904.75
5206.44
4022.73
Máy tiện T18A
44270
1328.1
929.67
1549.45
1593.72
Máy tiện T14L
35070
350.7
105.21
350.7
420.84
Máy tiện T630A x 1500
107500
1612.5
537.5
1075
537.5
Máy tiện T630A x 3000
115000
575
230
575
345
Máy khoan K525
19834
595.1
396.7
495.87
416.52
Máy bào B365
33904
847.6
440.75
508.56
406.85
Máy tiện T18A CNC
167286
1672.86
167.28
501.68
167.29
Máy thanh lý
145
97.75
150
135
Phụ tùng máy công cụ
820.2
557.7
728.56
697.28
Thép cán xây dựng
10.500
10.020.5
12.250
12.250
Phụ tùng các ngành
45.000
19872
36750
30000
Sản phẩm phục vụ TD
650
32.5
40.95
65
0
Các sản phẩm khác
12
6.1
10
0
Doanh thu dịch vụ
18338.5
10651
9990
6360
Tổng doanh thu
81830
44053
65000
53330
* Phương pháp định giá:
Do sản phẩm của Công ty có nhiều loại nên có rất nhiều phương pháp định giá, xây dựng giá bán sản phẩm; tuy nhiên ta có thể quy chúng lại theo quy trình định giá:
+ Xác định mục tiêu đặt hàng.
+ Xác định nhu cầu đối với sản phẩm.
+ Xác định chi phí
+ Xác định giá sản phẩm tương tự của đối thủ cạnh tranh
Hiện tại Công ty đang sử dụng phương pháp định giá là: phương pháp định giá theo chi phí.
Giá bán = giá thành + thuế + Lợi nhuận kỳ vọng.
Tuy nhiên đôi khi cách tính này không phù hợp vì chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt dựa trên hai yếu tố là: Chi phí sản xuất và những điều kiện khách quan của thị trường.
2.1.4. Chính sách phân phối của Doanh nghiệp
K.hàng
Các đại lý
Từ công ty
TTKH tiêu thụ
Từ công ty
* Kênh phân phối trực tiếp
* Kênh gián tiếp
* Trách nhiệm của đại lý: trung chuyển hàng hoá đến tay người tiêu dùng và được hưởng chiết khấu hoa hồng.
Cũng vì mạng lưới tiêu thụ của Công ty còn hạn chế nên kết quả tiêu thụ thực tế thấp hơn so với kế hoạch. Cho đến nay Công ty bán hàng chủ yếu tại kho và bán hàng theo hợp đồng đã ký kết. Tuỳ theo từng hợp đồng mà sản phẩm có thể giao tận tay công trình hoặc tại Công ty. Công ty._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC498.doc