Báo cáo Tổng hợp về những vấn đề về tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên rượu hà nội

Lời mở đầu Ngành công nghiệp rượu của Việt Nam ra đời và hoạt động độc lập từ rất lâu ,với vị trí là một nghề thủ công truyền thống .Nhiều làng nghề truyền thống đã nổi tiếng khắp cả nước .Các loại rượu truyền thống như rượu nếp ,rượu cẩm ,rượu cần được nấu bằng phương pháp thủ công cũng phổ biến không kém các loại rượu sản xuất công nghiệp .Có thể nói rượu được tiêu thụ rông rãi khắp cả nước với số lượng chủng loại ngày càng phong phú và tăng không ngừng. Kể từ khi sản xuất rượu công nghiệp r

doc59 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về những vấn đề về tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên rượu hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a đời ,việc sản xuất thủ công nhỏ không còn thay vào đó là các xí nghiệp sản xuất với qui mô rộng dưới sự quản lý và bảo hộ của chính phủ.Do người Việt có tập quán uống rượu lâu đời ,thị trường ngày càng được mở rộng,tănh nhanh ,các nhà máy sản xuất kinh doanh loại mặt hàng này ngày càng nhiều ,sự canh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Nhà máy rượu Hà Nội được ra đời dưới sự bảo trợ của Chính phủ Pháp,dù có sự cạnh tranh gay gắt từ các nhà máy “công xi” của người Hoa.Đến nay ,với nguồn lương thực dồi dào ,các nhà máy rượu do nhà nước quản lý như công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước rượu Hà Nội đã tiến hành đổi mới tranh thiết bị và công nghệ ,nâng cao chất lượng sản phẩm ,đồng thời đưa ra nhiều sản phẩm mới ,nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường trong nước và quốc tế,khẳng định chất lượng hàng đầu của rượu Việt Nam. Qua thời gian tìm hiểu về công ty TNHH nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội, báo cáo tổng hợp được viết trên căn cứ nhiên cứu về bộ máy quản lý và hoạt động ,các chế độ kế toán hiện hành và điều lệ ,phương hướng hoạt động của công ty.Em xin khái quát về công ty qua những nội dung sau: Phần I: Khái quát chung về Công ty TNHH nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội Phần II:Những vấn đề về tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội Phần III:Những nhận xét đánh giá chung về côny ty TNHH nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội Em xin chân thành cảm ơn cô giáo T.S Nguyễn Thị Lời cùng các anh chị trong phòng tài chính kế toán ,cùng các cô chú trong công ty đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành bài viết này. Phần I Khái quát chung về công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên rượu hà nội I. quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội Công ty Rượu Hà Nội đến nay đã hơn 100 tuổi ,tồn tại xuyên qua ba thế kỷ, qua bao thăng trầm cùng đất nước . Năm 1898,Hãng rượu Fontaine của Pháp đã xây dựng nhà máy rượu Hà Nội ở 94 Lò Đúc ngày nay ,là một trong bốn nhà máy rượu được hãng lập nên tại Đông Dương có qui mô lớn hơn cả. Được xây dưng trên một đất nước đông dân cư ,thị trường tiêu thụ mạnh ,nguồn nhiên liệu phong phú ,Chính phủ Pháp lúc đó nắm độc quyền sản xuất và tiêu thụ rượu ở Việt Nam.Nhà máy rượu Hà Nội lúc đó hàng năm sản xuất ra một lương rượu khổng lồ so với thế giới,tiêu thụ mạnh cả trong và ngoài nước.Chính phủ Pháp luôn dành sự ưu đãi đặc biệt đối với nhà máy ,đầu tư đổi mới công nghệ,cải tiến kĩ thuật nhằm nâng cao chất lượng ,mở rộng thị trường. Chiến tranh nổ ra 1945,sản xuất phải tạm thời ngừng lại .Nhà máy rượu đóng cửa trong một thời gian dài.Cho đến khi chính phủ Việt Nam tiếp quản vào năm 1955 .Bằng lòng nhiệt tình và tài năng ,họ đã tạo ra một đội ngũ cán bộ quản lý ,cán bộ kĩ thuật dày dặn kinh nghiệm ,những công nhân giỏi thạo tay nghề để phục hồi nhà máy .Trải qua nhiều cố gắng công việc phục hồi đã đặt được thành công.Ngày 19 tháng 5 năm 1956,nhà máy rượu Hà Nội được chính thức đưa vào hoạt động trở lại Thời kỳ trước 1956 nhà máy sản xuất rượu theo phương thức Amylose nguyên liệu chủ yếu là gạo .Năm 1957,tập thể công nhân ,cán bộ kỹ thuật nghiên cứu cải tiến công nghệ ,thay thế phương pháp Amylose bằng phương pháp Nicoman (phương pháp nấm mốc) dùng nguyên liệu chủ yếu từ ngô khoai sắn .Năm 1990 ,nhà máy tiếp tục đổi mới phương pháp lên men trực tiếp ,thay thế cho phương pháp nấm mốc đã giảm được lao động nặng nhọc tiết kiệm chi phí.Tháng 7 năm 1993 ,do yêu cầu công tác quản lý phù hợp với thị trường ,nhà máy đã chủ động cải tiến từ mô hình xí nghiệp với các phân xưởng thành mô hình công ty với các Xí nghiệp thành viên,có tên goi “Công ty rượu Hà Nội”.Trước đây nhà máy chỉ sản xuất không có kinh doanh ,đến khi thành lập công ty thì công ty vừa sản xuất,vừa xuất khẩu ,vừa kinh doanh tổng hợp Khi chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần ,Công ty có: -Tên công ty:công ty tnhh nhà nước một thành viên rượu hà nội -Tên giao dịch:halico(hanoilico company) -Địa chỉ:94-lò đúc-hai bà trưng –hà nội -Tổng giám đốc:hoàng nguyện -Điện thoại:(04)9713249-8213147-9719163 -Fax: (844)8212662 Hiện nay Công ty đã có website riêng để quảng cáo trên thị trường trong và ngoài nước “w.w.w.halico.com.vn” Hiện nay sản phẩm của Công ty là: -Cồn :bao gồm cồn tinh chế và cồn xanh -Rượu:rượu lúa mới,rượu nếp mới,… Ngoài ra Công ty còn có các sản phẩm khác như nước giải khát … Công ty được xây dưng ở trung tâm thành phố ,cổng chính là 94 Lò Đúc, hai cổng phụ ở Hoà Mã và Phố Nguyễn Công Trứ rất thuận tiên cho việc giao dịch thương mại. 2. Đặc điểm chung của Công ty TNHH nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội 2.1.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh Chức năng chính của công ty sản xuất các loại rượu lúa mới, nếp mới, vodka, ..Hoạt động kinh doanh được mở rông trên cả nước với nghành nghề chính là: - Sản xuất Cồn, Rượu, Bia các loại với khối lượng: +Rượu:800 triệu lít/1 năm +Cồn 4000 triệu lít/1 năm - Sản xuất nước giải khát Chỉ tiêu Đơn vị tính 2003 2004 2005 Doanh Thu Tỷ 68.627.000 72.356.000 75.038.120 Nộp ngân sách Tỷ 19.833.000 21.281.176 21.687.317 Thu nhập bình quân Nghìn đồng 1.255 1.323,2 1.372,24 Với bảng số liệu trên có thể thấy khả năng phát triển của công ty ngày càng mạnh.Hàng năm công ty đóng góp cho ngân sách một khoản lớn ,mức thu nhập bình quân đầu người trong công ty tăng lên rõ rệt.Đời sống của công nhân viên được cải thiện. 2.2.Đặc điểm nguồn nhân lực Tổng số cán bộ công nhân viên: 620 người Trong đó: Nam 284 người Nữ 336 người Người lao động trực tiếp: 526 người Người lao động gián tiếp: 95 người Nhà máy được xây dựng ở trung tâm thành phố Hà Nội với tổng diện tích là 33 000 m2, trong đó diện tích nhà xưởng là 18 000m2 ở một vị trí rất thuận lợi,Công ty rất có điều kiện nắm bắt kịp thời ,nhanh chóng các diễn biến về các thông tin kinh tế thị trường. Việc tổ chức hoạt động sản xuất được thực hiện theo mô hình Công ty gồm các xí nghiệp thành viên: 3 xí nghiệp sản xuất chính và1 xí nghiệp sản xuất phụ trợ. Mỗi xí nghiệp sản xuất chính đảm bảo một qui trình công nghệ nhất định. Xí nghiệp rượu cồn: Là xí nghiệp sản xuất chính có nhiêm vụ sản xuất cồn 96°. Xí nghiệp được chia thành các tổ sản xuất,tổ màu ,tổ vận chuyển … Bộ máy quản lý gồm 6 người : 01giám đốc, 01 nhân viên kế toán xí nghiệp và 04 đốc công. Bộ máy tổ chức quản lý xí nghiệp tương đối phù hợp với qui trình sản xuất cồn. Xí nghiệp rượu mùi: Đây là xí nghiệp sản xuất chính , có nhiệm vụ sản suất các loại rượu mùi như: rượu cam,rượu chanh,rượu nếp cẩm.xí nghiệp chia thành các tổ pha chế,tổ đóng chai,tổ chọn rượu , tổ bao bì. Cơ cấu quản lý gồm: 1 giám đốc, 1 nhân viên kế toán phụ thuộc, xí nghiệp gồm 171 công nhân chia thành 18 tổ. Cơ cấu tổ chức tại xí nghiệp rất phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất rượu mùi Xí nghiệp rượu vang. Xí nghiệp là 1 trong 3 xí nghiệp sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất rượu vang, cơ cấu tổ chức tại xí nghiệp khá hoàn chỉnh và phù hợp với đặc điểm sản xuất của xí nghiệp: 1 giám đốc, 1 kế toán phụ thuộc và 2 tổ sản xuất là tổ sản xuất rượu vang và tổ sản xuất nước ngọt Xí nghiệp cơ điện Đây là xí nghiệp sản xuất phụ để phục vụ cho 3 xí nghiệp sản xuất chính như bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị… Nhằm đảm bảo cho qui trình sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục. Cơ cấu quản lý của xí nghiệp khá gọn nhẹ, tiết kiệm gồm: 1 giám đốc và 2 nhân viên kế toán phụ thuộc 2.3. Thị Trường -Thị trường trong nước: Công ty rượu Hà Nội có hệ thống đại lý phân phối và tiêu tại các tỉnh ,thành phố cả nước . Công ty rượu Hà Nội tham gia rộng rãi vào các hoạt động xúc tiến thương mại ,triển lãm, hội trợ trong nước và quốc tế tổ chuhức tại Việt Nam và đã đạt được nhiều giải thưởng lớn. -Thị trường quốc tế: Qua 30 năm phát triển thị trường quốc tế, sản phẩm của công ty rượu Hà Nội đã được xuất khẩu đi nhiều nước trên toàn thế giới,nhất là thị trường truyền thống như các nước Đông Âu. Những năm gần đây, sản phẩm của công ty đã được các nước Châu A đón nhận và đánh giá cao như Hàn Quốc,Đài Loan, Thái Lan.Đặc biệt thị trường đòi hỏi gay gắt như Nhật Bản. Với những tiền năng lớn này, hiên nay công ty đang phát huy những lợi thế cạnh tranh,đầu tư chiều sâu, tích cực xúc tiến thương mại để đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài một cách bần vững.Những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý kết hợp với kiểu dáng bao bì hấp dẫn sẽ là những bí quyết để công ty tưng bước khẳng định vị trí trên thị trường quốc tế. II.qui trình sản xuất kinh doanh 1. Dây truyền thiết bị Dây truyền thiết bị tiên tiến hiện đại chưng cất cồn kết hợp giữa phương pháp lên men cổ truyền và những tiến bộ của khoa học kĩ thuật hiện đại đã tạo ra những sản phẩm có chất lượng tinh khiết và ổn định,bảo đảm vệ sinh công nghiệp và an toàn thực phẩm 2.Phương pháp công nghệ: Người đặt nền móng đầu tiên là ông Callmette cùng các nhà khoa học Pháp, thuần chủng men tại viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh,sản xuất từ nguyên liệu gạo của Việt Nam.Họ đã nuôi cấy được nấm mốc thuần chủng có hoạt lực đường hoá tinh bột đã nấu chín tốt nhất,chon được chủng nấm mốc Rizhopus và nấm men Sacharomyces. Từ nền tảng đó, các chuyên viên kĩ thuật của công ty rượu Hà Nội không ngừng tìm tòi, thử nghiệm, và cải tiến các phương pháp công nghệ, tạo ra các chủng nấm thích hợp để sản xuất các loại rượu chất lương cao.Có thể noi sự phát triển của công ty dựa trên các phương pháp công nghệ sản xuất, đường hoá, lên men đã nêu trên. 3.Qui trình công nghệ Qui trìng công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty rượu Hà Nội là qui trình công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục bao gồm nhiều công đoạn khác nhau.Sản phẩm của công ty có nhiều loai, mỗi loại có một qui trình chế biến riêng. *Qui trình công nghệ sản xuất cồn Nguyên liệu là ngũ cốc như gạo, ngô, khoai, sắn (chủ yếu)được say nghiền nhỏ thành bột nấu thành cháo loãng trong 2 giờ với nhiệt độ 900C.Sau đó đưa sang thiết bị đồng hoá trong 1giờ với nhiệt độ 55-60oC.Sau cho lên men,thời gian tối thiểu là 76 giờ,cho bộ phận KCS kiểm tra chuyển sang chưng cất và tinh chế thành cồn 960 và thu hồi CO2.Ta có thể tóm tắt qui trình như sau: Xay Nấu Đường hoá Lên men Cất Ngô,sắn Nước Nước Nước,men Dầu funse CO2 Axit H2SO4 NH4NO3 NH4NO3 Cồn tinh chế Enzim Enzim *Qui trình sản xuất rượu Lúa mới: Nguyên liệu là ngũ cốc giàu tinh bột được nghiền nhỏ,sàng lọc rồi chuyển vào nồi nấu, nhiệt độ tăng dần khi nào ngũ cốc thành dung dịch lỏng gọi là “cơm”. Sau đó ,nhiệt độ hạ để thực hiện quá trình đường hoá.trong vài giờ lên men.Hệ thống lên men dược hoạt động liên tục.ở đây,dịch đường hoá được lên men hoàn toàn gọi là “dấm chín”. “Dấm chín” được đem chưng cât bởi hệ thống tháp tinh luyện cho cồn đặt đến độ tinh khiết tiêu chuẩn, từ đó cồn lúa mới qua bộ phận kiểm tra chất lượng cho tới khi đạt yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng.Sau đó được các may đóng thành các trai nhỏ. Ngũ cốc Xay nhỏ Hồ hoá Dịch hoá Đường hoá Vodka Lúa Mới Tàng trữ Cồn Lúa Mới Chưng cất Lên men Chỉ tiêu chất lượng: -Trạng thái:Chất lỏng trong suốt không có vẩn đục và tạp chất lạ -Màu sắc:Không màu -Mùi vị:Có mùi và vị đặc trưng cho Lúa mới *Qui trình sản xuất rượu Vang: Nguyên liệu chính là hoa quả tươi được chọn loại và rửa sạch cho vào ngâm đường.Qua một thời gian tách nước cốt để phản ánh quá trình lên men.Sau khi lọc trong thì qua một thời gian dài tàng trữ rồi đóng trai và dán mác. Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất rượu vang: Rửa và chọn loại Ngâm đường Tách cốt Lên men chính Lên men phụ Lọc trong Tàng trữ Đóng trai Dán nhãn bao gói đóng hộp Rửa trai Bã Hoa quả Vỏ trai III.Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Công ty TNHH nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội 1.Giới thiệu chung về bộ máy quản lý Với đặc điểm sản xuất kinh doanh loại măt hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân. Phạm vi hoạt động của công ty rượu Hà Nội không chỉ ở Hà Nội mà còn trải dài khắp các tỉnh, cả trong và ngoài nước.Để quản lý tốt bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu “trực tuyến chức năng”. Dưới sự quản lý của giám đốc,các phòng ban xí nghiệp có quan hệ ngang nhau thông qua sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.Mỗi phòng ban, xí nghiệp có trách nhiệm chức năng riêng,phục vụ tốt chi nhu cầu sản xuất king doanh của công ty. Việc phân cấp quản lý đã mang lại hiệu quả kinh doanh to lớn cho Công ty nhất là trong khâu tiêu thụ sản phẩm.Bỏ qua các khâu trung gian có thể trực tiếp xuất khẩu ,mở rộng hướng king doanh cả trong lĩnh vực sản xuất và thương mại. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Rượu Hà Nội Giám đốc Xí nghiệp cơ điện Xí nghiệp tổng hợp Xí nghiệp rượu mùi Xí nghiệp cồn Phòng thị trường Phòng kế hoạch vật tư Phòng kế hoạch tài chính Văn phòng Phòng nghiên cứu phát triển Phòngkĩ thuật công nghệ Phó giám đốc kinh doanh Xí nghiệp cồn Phó giám đốc sản xuất 2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy quản lý -Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm phụ trách toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đại diện pháp nhân cho Công ty trước pháp luật.Có quyền hành cao nhất. -Phó giám đốc:Giúp việc cho giám đốc, giúp giám đốc điều hành Công. Khi được sự uỷ quyền của giám đốc các phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công uỷ quyền.Đây là bộ phận trừc tiếp quản lý các phòng ban, báo cáo với giám đốc về mọi mặt của công ty. - Các phòng ban: +Phòng tổ chức hành chính:Theo dõi về tình hình tổ chức nhân sự, tyuển chọn và đào tạo lao động,tiền lương, theo dõi thi đua khen thưởng, quản lý những khâu liên quan đến công tác hành chính như quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, con dấu của công ty. Bảo vệ tài sản của công ty. +Phòng kế toán tài chính:Theo dõi tình hình hoạt động sản xuất của công ty dưới hình thức tiền tệ thông qua mua sắm, vật tư,tập hợp chi phí,tình hình tiêu thụ,…lập báo cáo kịp thời.Thu thập xử lý các thông tin kế toán. Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.Phân tích số liệu đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy kế toán của công ty +Phòng kế hoạch vật tư:có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch sản xuất theo nhu cầu thị trường để có kế hoạch mua sắm, dự trữ vật liệu, điều động sản xuất. +Phòng thị trường:Tổ chức tiêu thụ sản phẩm, mạng lưới marketing,phụ trách các hoạt động kinh doanh,mua bán,tìm kiếm mở rộng thi trường,tổ chức các cửa hàng đại lý,giới thiệu sản phẩm.Có chức năng giúp công ty đưa ra các quyết định sản xuất phù hợp với thị hiếu nhu cầu thị trường. +Phòng kĩ thuật:Kiểm tra công nghệ sản xuất,chất lượng sản phẩm,chất lượng công nhân,cải tiến bao bì mẫu mã,phát minh nghiên cứu những công nghệ sản xuất mới đem lại hiệu quả cao. +Phòng nghiên cứu phát triển:Quản lý kĩ thuật cơ điện,lên các đinh mức kĩ thuật,lập kế hoạch sửa chữa nghiên cứu chế thử thiết bị mới,lập ccs phương án cải tạo. IV. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH nhà nước một thành viên rượi hà nội 1. Tình hình tài sản tại Công ty Đơn vị tính: Việt nam đồng Chỉ tiêu Giá trị I. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 47.062.826.449 1. Vốn bằng tiền 21.350.129.000 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 3. Các khoản phải thu 5.162.000.000 4. Hàng tồn kho 20.315.012.000 5. Tài sản lưu động khác 150.482.123 6. Chi sự nghiệp 85.203.326 II. Tài sản cố định 8.812.621.591 1. Tài sản cố định 8.522.650.000 2. Đầu tư tài chính dài hạn 173.000.326 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 86.971.265 Tổng tài sản 55.875.448.040 Qua bảng trên có thể thấy: vốn bằng tiền, hàng tồn kho và tài sản cố định chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu tài sản. Trong Công ty, hàng tồn kho chủ yếu là các loại nguyên vật liệu, các thành phẩm tồn kho và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. 2. Tình hình nguồn vốn về Công ty Đơn vị tính: Việt nam đồng Chỉ tiêu Giá trị I. Nợ phải trả 29.453.512.489 1. Nợ ngắn hạn 29.303.056.100 2. Nợ dài hạn 0 3. Nợ khác 150.456.389 II. Nguồn vốn chủ sở hữu 26.421.835.560 1. Nguồn vốn quỹ 25.491.314.270 2. Nguồn kinh phí quỹ khác 930.521.288 Tổng nguồn vốn 55.875.448.040 Bảng thanh toán trên cho thấy hệ số thanh toán nhanh của Công ty năm 2005 là 0,728, hệ số thanh toán hiện hành 1,59. Điều này cho thấy Công ty có khả năng thanh toán tương đối cao. Với khả năng thanh toán đó cùng với bảng tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty năm 2005 cho thấy nâng lực tài chính của Công ty tương đối mạnh. Công ty cần giữ vững và phát huy hơn nữa tốc độ phát triển như hiện tại đồng thời có những biện pháp để nâng cao khả năng thanh toán góp phần ổn định tình hình tài chính. 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty rượu hà nội Đơn vị tính: Việt nam đồng Chỉ tiêu Giá trị Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 116.425.108.986 Các khoản giảm trừ 35.409.205.318 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 81.015.903.590 2. Giá vốn hàng bán 60.589.371.470 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20.426.532.123 4. Doanh thu hoạt động tài chính 80.456.561 5. Chi phí tài chính 342.587.565 6. Chi phí bán hàng 6.123.425.321 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10.895.653.758 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 3.145.322.045 9. Thu nhập khác 200.123.653 10. Chi phí khác 5.789.654 11. Lợi nhuận khác 194.333.999 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 3.339.656.044 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 1.068.689.934 14. Lợi nhuận sau thuế 2.270.966.110 Kết quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa đối với Công ty Rượu Hà Nội mà còn là căn cứ chứng minh việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả đối với Nhà nước. Bảng trên cho thấy Công ty Rượu Hà Nội đã hoạt động có hiệu quả, hoàn thành nhiệm vụ đối với Nhà nước. phần II tổ chức công tác kế toán tại công ty tNHH nhà nước một thành viên rượu hà nội I. tổ chức bộ máy kế toán Một trong những vấn đề quan trọng để tổ chức tốt cômg tác kế toán là lựa chọn phương thức tổ chức kế toán phù hợp với phương thức sản xuất và tổ chức quản lý của đơn vị.Với những đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo phương thức kế toán tập trung dựa trên mối quan hệ trực tuyến. Phương thức kế toán tập trung thể hiện:Toàn bộ công tác ghi sổ và xử lý thông tin được thực hiện ở phòng kế toán.Các đơn vị trực thuộc tập hợp các chứng từ phát sinh sau đó chuyển về phòng kế toán của công ty để xử lý tổng hợp.Phòng kế toán xử lý tất cả các giai đoạn hạch toán tại các phần hành kế toán.Các phần hành kế toán được chia rõ ràng cho các kế toán viên trong phòng.Vì vậy công tác kế toán dần được chuyên môn hoá phù hợp với khối lượng công việc và yêu cầu quản lý. Mối quan hệ trực tuyến thể hiện kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành.Các nhân viên kế toán trực tiếp nhận lệnh của kế toán trưởng thực hịên nhiệm vụ được giao.Phương thức này phù hợp với tình hình của công ty Rượu Hà Nội.Bộ máy kế toán được thực hiện trên nguyên tắc là đảm bảo tính độc lập về nghiệp vụ cho các kế toán viên.Điều này cho phép phản ánh kiểm tra, giám sát một cách trung thực các hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Rượu Hà Nội Trưởng phòng kế toán (kế toán tổng hợp) Phó phòng kế toán (kế toán tiền lương) Kế toán thanh toán Kế toán tập hợp chi phí và tính gía thành Kế toán Ng Vật liệu Kế toán TSCĐ và XDCB Kế toán thuế Thủ quĩ Các nhân viên kế toán thống kê ở các xí nghiệp thành viên Kế toán tiêu thụ Ghi hàng ngày: Đối chiếu: 1.Trưởng phòng kế toán (kế toán trưởng) Chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê, lập kế hoạch tài chính quĩ, năm trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán đồng thời hướng dẫn các chính sách tài chính-kế toán. Kí duyệt các tài liệu chứng từ, báo cáo quyết toán liên quan đến công tác kế toán. 2. Phó phòng (kiêm kế toán tiền lương) Thay mặt kế toán trưởng giải quyết các công việc của phòng và các công việc theo yêu cầu của giám đốc,lãnh đạo nghành dọc khi kế toán trưởng đi vắng. Làm công việc được kế toán trưởng uỷ quyền phân công khi cần thiết. Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp trung thưch kịp thời đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Tính toán chính xác kịp thời, đúng chế độ chính sách các khoản tiền lương thưởng, trợ cấp phải trả cho người lao động.Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Lập các báo cáo về lao động,tiền lương, BHXH,BHYT. KPCĐ đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả nguồm lực lao động của công ty. 3. Kế toán TSCĐ và XDCB Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình hiện có, tăng giảm tài sản của công ty trên các mặt số lượng, cơ cấu, giá trị đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụngTSCĐ ở các bộ phận khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Tính toán chính xác kịp thời số khấu hao TSCĐ đồng thời phân bổ đúng đắn chi phí khấu hao vào các đối tượng. Phản ánh và kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí sữa chữa TSCĐ.Lập dự toán về chi phí sửa chữa và đôn đốc TSCĐ được sửa chữa đư vào sư dụng một cách nhanh chóng. Tính toán chính xác kịp thời giá trị công trình đã được hoàn thành bàn giao.Quyết toán vốn đầu tư khi công trình hoàn thành. Nếu trong trường hợp tự làm, kế toán phải làm các công việc sau: Tính toán kịp thời các chi phí và giá thành hạng mục các công trình đã hoàn thành Theo dõi, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả. Kiểm tra thường suyên chặt chẽ các khoản thanh toán công nợ về đầu tư TSCĐ và sửa chữa TSCĐ. Lập báo cáo về TSCĐ,phân tích tình hình trang bị, sử dụng và bảo quản các TSCĐ. Kế toán XDCB: Ghi chép phản ánh kịp thời vốn đầu tư XDCB đã được hình thành và tình hình sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB. Thông qua việc ghi chép phản ánh kiểm tra giám sát việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn đầu tư,thực hiện đầu tư XDCB. Quyết toán vốn đầu tư khi công trình hoàn thành. 4. Kế toán nguyên vật liệu (NVL) Phản ánh chính xác kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu trên các mặt:số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp. Phân bổ chính xác giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối tượng khác nhau, kiểm tra định mức tiêu hao vật liệu.Phát hiện ngăn chặn kịp thời hành vi sử dụng lãng phí, sai mục đích. Thực hiện kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý. Lập báo cáo về vật liệu. Phân tích kế hoạch thu mua, dự trữ sử dụng vật liệu.Thường xuyên kiểm tra kho để loại bỏ các vật liệu kém phẩm chất có biện pháp giải phóng thu hồi vốn nhanh. Theo dõi thường xuyên và chặt chẽ các khoản thanh toán công nợ về vật liệu 5. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh CPSX ở các bộ phận sản xuất cũng như trong toàn Công ty,phân loại các loại CPSX khác nhau theo từng loại sản phẩm được sản xuất. Tính toán chính xác kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất. Lập báp cáo về CPSX và giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện giá thành, tìm các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. 6. Kế toán thành phẩm,hàng hoá tiêu thụ và xác định kết quả Phản ánh và kiểm tra tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về các mặt số lượng, chất lượng và chủng loại mặt hàng sản phẩm.Tình hình định mức dự trữ và bảo quản thành phẩm trong kho Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời về tình hình lưu chuyển hàng hoá của Công ty về mặt giá trị và hiện vật.Tính toán đúng giá trị hàng nhập kho, xuất kho và giá trị vốn của hàng hoá tiêu thụ. Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá trình mua hàng, bán hàng.Xác định kết quả kinh doanh. Cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết về hàng hoá kịp thời phục vụ cho quản lý hoạt động kinh doanh và tính thuế của doanh nghiệp. Theo dõi thường xuyên chặt chẽ các khoản công nợ về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Công ty.Tổ chức kiểm kê hàng đúng qui định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho. 7. Kế toán thuế Tổ chức ghi chép phân loại doanh thu hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra theo từng nhóm có cùng thuế suất để làm cơ sở tính số thuế mà Công ty được giảm trừvà số thuế mà công ty phải nộp theo pháp luật hiện hành Kiểm tra giám sát việc ghi chép đầy đủ các yếu tố của chứng từ hoá đơn mua vào và bán ra Kê khai nộp thuế định kỳ và quyết toán thuế theo đung qui định của luật thuế.Giám sát tình hình thực hiên nghĩa vụ nộp ngân sách theo đúng chế độ. 8.Thủ quĩ Thực hiện thu chi tiền mặt theo chứng từ thu chi theo đúng nguyên tắc. Hàng ngày cùng kế toán vốn bằng tiền kiểm kê tồn quĩ tiền mặt thực tế và đối chiếu với số liệu của sổ quĩ tiền mặt và sổ kế toán tiền măt. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các khoản thu chi, tồn quĩ.Thực hiện kiểm kê quĩ theo yêu cầu của quản lý,lập báo cáo về thu chi. II.tổ chức công tác kế toán 1. Hệ thống chứng từ Công ty sử dụng chứng từ theo hướng dẫn của bộ tài chính. Cụ thể như sau: - Hàng tồn kho:Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá,.. - Chứng từ bán hàng:Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, nhập kho, hoá đơn GTGT-02,.. - Chứng từ về tiền tệ:Phiếu thu, phiếu chi,giấy đề nghi tạm ứng và giấy thanh toán tiền tạm ứng,.. - Chứng từ về TSCĐ:Biên bản giao nhận tài sản, thẻ tài sản, biên bản thanh lý,.. Trình tự luân chuyển một số loại chứng từ thường sử dụng trong Công ty như sau: Đối với phiếu thu Người nộp tiền viết giấy đề nghị Kế toán vốn bằng tiền viết phiếu thu Kế toán trưởng ký phiếu thu Thủ quỹ thu tiền, ký vào phiều thu rồi chuyển cho kế toán vốn bằng tiền Kế toán vốn bằng tiền ghi sổ quỹ và bảo quản, lưu trữ Sơ đồ luân chuyển phiếu thu Người nộp tiền Kế toán vốn bằng tiền Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán vốn bằng tiền Giấy đề nghị tạm ứng Phiếu thu Ký duyệt phiếu thu Thu tiền, ký phiếu thu Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ Đối với phiếu chi Người nhận tiền viết giấy đề nghị Kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi Kế toán trưởng ký phiếu chi Thủ trưởng đơn vị (giám đốc điều hành) ký duyệt Thủ quỹ thu tiền, ký vào phiều thu rồi chuyển cho kế toán vốn bằng tiền Kế toán vốn bằng tiền ghi sổ quỹ và bảo quản, lưu trữ Sơ đồ luân chuyển phiếu chi Người nhận tiền Kế toán vốn bằng tiền Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Thủ quỹ Kế toán vốn bằng tiền Giấy đề nghị Phiếu chi Ký duyệt Ký duyệt Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ Chi tiền, ký phiếu chi Đối với phiếu nhập kho Người giao hàng đề nghị nhập kho sản phẩm, vật tư, hàng hoá Ban kiểm nhận tiến hàng kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm về quy cách, số lượng và chất lượng lập biên bản kiểm nhậnk vật tư, sản phẩm. Phòng kế hoạch (phòng kho) lập phiếu nhập kho Phụ trách phòng kế hoạch (phụ trách phòng kho) ký phiếu nhập kho Thủ kho nhập số hàng, ghi sổ thực nhập, ký vào phiếu nhập kho rồi chuyển cho kế toán vật tư Kế toán vật tư tiến hành kiểm tra, ghi đơn giá, tính thành tiền và lưu trữ Sơ đồ luân chuyển phiếu nhập kho Người giao hàng Đề nghị nhập kho Cán bộ phòng kế hoạch Phụ trách phòng kế hoạch Thủ kho Kế toán vật tư Ban kiểm nhận Lập biên bản kiểm nhận Lập phiếu nhập kho Ký phiếu nhập kho Nhập kho Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ Đối với phiếu xuất kho. Người có nhu cầu đề nghị xuất kho. Thủ trưởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất) và kế toán trưởng ký duyệt lệnh xuất. Bộ phận cung ứng (phòng kho) lập phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất kho tiến hành kiểm giao hàng xuất, ghi sổ thực xuất và cùng với người nhận ký nhận, ghi thẻ kho rồi chuyển đến cho kế toán vật tư hay kế toán tiêu thụ. Kế toán vật tư căn cứ vào phương pháp tính giá của Công ty ghi đơn giá hàng xuất kho, định khoản và ghi sổ tổng hợp, đồng thời bảo quản và lưu trữ phiếu xuất kho. Sơ đồ luân chuyển phiếu xuất kho Người nhận hàng Kế toán trưởng và thủ trưởng Bộ phận cung ứng Thủ kho Kế toán vật tư Viết giấy đề nghị Ký duyệt Lập phiếu xuất kho Xuất kho, ký phiếu xuất kho Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ Đối với hoá đơn GTGT Người mua đề nghị được mua hàng thông qua hợp đồng kinh tế đã ký kết. Phòng kinh doanh (phòng kế hoạch và đầu tư) lập hóa đơn GTGT. Kế toán trưởng và thủ trưởng (giám đốc điều hành sản xuất) ký hoá đơn. Kế toán vốn bằng tiền lập phiếu thu rồi chuyển cho thủ quỹ. Thủ quỹ thu tiền, ký rồi chuyển hóa đơn cho kế toán. Thủ kho căn cứ vào hoá đơn xuất hàng, ghi phiếu xuất kho, thẻ kho rồi chuyển hoá đơn cho kế toán. Kế toán tiêu thụ định khoản, ghi giá vốn, doanh thu, bảo quản và lưu trữ hoá đơn. Trong thực tế tiền hàng chưa thu ngay nên bước 4 và 5 có thể được thực hiện sau cùng. Sơ đồ luân chuyển hoá đơn GTGT Người mua hàng Phòng kinh doanh Kế toán trưởng và giám đốc Kế toán vốn bằng tiền Thủ quỹ Thủ kho Kế toán tiêu thụ Ký hợp đồng Lập hoá đơn GTGT Ký duyệt Viết phiếu thu Thu tiền, ký quỹ Ghi sổ,bảo quản, lưu trữ Xuất kho, lập phiếu xuất kho Tón lại, Công ty đã thưc hiện đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành về chứng từ. Các chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời và đúng với tình hình thực tế phát sinh. Dựa vào các chứng từ, kế toán từng phần hành ghi chép vào các sổ kế toán liên quan, đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin kế toán cho ban giám đốc trong Công ty. 2. Hệ thống tài khoản Hiện nay công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Nhờ đó kế toán theo dõi phản ánh một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho trên các sổ sách kế toán. Hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty:Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý tài chính của Công ty, hệ thống tài khảon của Công ty bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT và các tài khoản sửa đổi bổ sung theo các thông tư hướng dẫn như tài khoản:111, ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC645.doc
Tài liệu liên quan