Báo cáo Tổng hợp về những nét cơ bản về Công ty TNHHnn một thành viên cơ khí hà nôi & hoạt động của Công ty

PHầN I NHữNG NéT CƠ BảN Về CÔNG TY TNHHNN MộT THàNH VIÊN CƠ KHí Hà NÔI I.Sự hình thành và phát triển Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cơ khí Hà nội là một doanh nghiệp được tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập tự chủ, là thành viên của công ty máy thiết bị công nghiệp. Tên công ty: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cơ khí Hà Nội Đăng ký kinh doanh số 108898 Tên giao dịch quốc tế: HAMECO (Hanoi Mechanical Company) Địa chỉ : 74 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân- Hà N

doc21 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1521 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về những nét cơ bản về Công ty TNHHnn một thành viên cơ khí hà nôi & hoạt động của Công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội Số điện thoại: 8584475-8584416 Fax: 8583268 E-mail: Hameco@hn.vnn.vn Website: www.Hameco.com.vn Trên diện tích 127976 m2 phía Tây Nam thủ đô Hà Nội, ngày 26/11/1955 Đảng và chính phủ ta quyết định cho xây dựng một xí nghiệp cơ khí do Liên Xô viện trợ, làm nòng cốt cho ngành công nghiệp chế tạo máy công cụ cung cấp cho cả nước. Ngày 12/4/1958 khánh thành Nhà máy cơ khí Hà Nội, hiện nay là công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội thuộc bộ công nghiệp, đánh dấu sự ra đời đứa con đầu ngành của ngành cơ khí Việt Nam. Ra đời trong bối cảnh đất nước bị chia cắt làm hai miền, nhà máy vừa phải sản xuất vừa phải chiến đấu. Nhà máy có nhiệm vụ sản xuất các loại máy công cụ có độ chính xác cấp II để trang bị cho ngành Cơ khí non trẻ của Việt Nam, đáp ứng nhu cầu khôi phục và phát triển kinh tế. Với sự giúp đỡ của Liên Xô cũ trong thời kỳ đầu nhà máy cử nhiều cán bộ, công nhân kỹ thuật sang Liên Xô học tập kinh nghiệm quản lý kỹ thuật làm lực lượng chính sau này. Các sản phẩm đầu tiên của nhà máy là máy công cụ, tiện, phay, bào, mài do Liên Xô giúp đỡ một phần. Sau 47 năm xây dựng và trưởng thành Công ty TNHH 1 thành viên cơ khí Hà Nội đã trải qua nhiều khó khăn và đạt được rất nhiều thành tích. Kể từ khi thành lập đến nay công ty đã trải qua 6 giai đoạn phát triển: + Giai đoạn 1: (từ 1958 đến 1965) đây là giai đoạn khai thác công suất của thiết bị, đào tạo cán bộ, sản xuất máy công cụ để trang bị cho nền cơ khí non trẻ của đất nước. Giai đoạn này có những thành công ban đầu, Nhà máy cơ khí Hà Nội 3 năm đầu hoàn thành vượt mức kế hoạch 1 tháng 3 ngày, năm 1960 hoàn thành vượt mức 45 ngày tốc độ tăng trưởng 1960 so với 1958 về giá trị tổng sản lượng là 4,15 lần, sản lượng hàng hoá là 3,8 lần, thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất năm 1960 so với năm 1958 tổng sản lượng tăng 8 lần, nhiều sản phẩm mới đã ra đời như: T630, T630L… + Giai đoạn 2: ( Từ 1966 đến 1974 ) trong thời gian này, giặc Mỹ leo thang bắn phá miền Bắc, khẩu hiệu nhà máy đặt ra là: “ vừa sản xuất, vừa chiến đấu”. Sản phẩm kỳ này vừa phục vụ cho yêu cầu phát triển của đất nước vừa phục vụ bảo vệ tổ quốc, bao gồm: máy đùn gạch, các loại bánh răng, song cối, thước ngắm, phụ tùng cho xe tải vượt Trường Sơn… Những năm 1966-1968 nhà máy không hoàn thành chỉ tiêu do gặp nhiều khó khăn đạt được 70%-80% so với kế hoạch, nhưng đến năm 1972-1974 tổng sản lượng đã tăng vượt mức kế hoạch la 17%-34% so với kế hoạch. +Giai đoạn 3: ( từ 1975 đến 1985). Giai đoạn này nhà máy ổn định sản xuất, nhà máy liên tục đạt được những thắng lợi kế hoạch 5 năm1975-1980; 1980-1985 và được Chính phủ phong tặng danh hiệu anh hùng. Trong giai đoạn này, nhà máy tích cực mở rộng sản xuất diện tích mặt bằng tăng lên 2,7 lần, đội ngũ lao động là 3000 người và đến năm 1980 được đổi tên thành Nhà máy chế tạo công cụ số 1. Năm 1984, nhà máy được nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở cơ khí lớn. + Giai đoạn 4 ( từ 1986 đến 1993) Thời kỳ này nhà máy gặp nhiều khó khăn do quá trình chuyển đổi cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà máy phải tự cân đối đầu vào và tìm thị trường tiêu thụ, công tác tiêu thụ sản phẩm trì trệ do chưa quen với cung cách làm ăn mới, năm 1988 tiêu thụ được 498 máy, năm 1989: 253, năm 1990: 90 máy. +Giai đoạn 5 ( từ 1994 đến 2002) Nhà máy đã có nhiều cải tổ về mặt tổ chức quản lý, từng bước chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm để phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Nhà máy chú trọng sản xuất thiết bị cơ khí lớn, sản phẩm trong giai đoạn này là thiết bị Xi măng lò đứng, thiết bị cho các nhà máy đường, các loại trạm trộn bê tông tự động, sản phẩm thép cán và một số máy công cụ làm theo đơn đặt hàng được xuất sang thị trường Mỹ… Ngày 30/6/1995 nhà máy đổi tên thành công ty cơ khí Hà Nội do Bộ trưởng bộ công nghiệp nặng ký quyết định, công ty cơ khí Hà Nội đã tổ chức liên doanh với công ty SHIROKI ( Nhật Bản) thành lập công ty liên doanh VINA-SHIROKI chuyên chế tạo khuôn mẫu, liên doanh này bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1996. Theo đăng ký kinh doanh số 109873 được Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp ngày 11/11/1995, công ty cơ khí Hà Nội được phép sản xuất những sản phẩm sau đây: thiệt bị công nghiệp, sản xuất cắt gọt kim loại, xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị, rèn thép cán, sản phẩm đúc, phụ tùng thay thế. Giai đoạn này công ty cũng thực hiện tốt kế hoạch 5 năm (1996-2000), năm 1998 công ty vay 159 tỷ đồng để đầu tư phát triển sản xuất, hiện nay đang triển khai. Công ty còn đăng ký áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ISO 9002 và được tổ chức Quacert và BVQI công nhận. Để mở rộng thị trường và tăng khả năng cạnh tranh công ty đã cử nhiều đoàn đI thăm quan thực tập ở nước ngoài, đồng thời đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất sản phẩm theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện nay. + Giai đoạn 6 (từ 2003 đến nay) Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước của Việt Nam đều làm ăn không hiệu quả, thể hiện rõ nhất ở khâu quản lý còn tồn tại những hạn chế do cơ chế quan liêu bao cấp. Nạn tham nhũng xảy ra ở các công ty Nhà nước làm thất thoát của nhà nước hàng ngàn tỷ đồng, những cán bộ quyền to thì “ăn” to, quyền nhỏ thì “ăn” nhỏ , do vậy hàng năm nhà nước phải bù lỗ cho các doanh nghiệp này. Do vậy trong 1 vài năm gần đây nhiều công ty Nhà nước cổ phần hóa rất nhiều, công ty cơ khí Hà Nội để cạnh tranh được trên thị trường phải tạo được uy tín của mình trên thị trường và tạo nên thế mạnh riêng cho mình. Theo quyết định 89 của bộ trưởng bộ công nghiệp về việc thuyên chuyển Công ty cơ khí Hà Nội thành công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội, Theo NĐ số 55/2003/NĐ-CP ngày 28/5/2003 và NĐ số 63/2001/NĐ_CP ngày 14/09/2001. Với truyền thống tốt đẹp của mình 9 lần công ty đã được vinh dự đón Bác Hồ về thăm, công ty đã có một bản cam kết nội bộ trong việc không ngừng vươn lên đạt nhiều thành tích mới, đưa công ty đứng vững trong cơ chế mới. II. Một số đặc điểm của Công ty 1. Đặc điểm về sản phẩm Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội là doanh nghiệp thuộc tổng công ty Máy và thiết bị công nghiệp thuộc bộ công nghiệp, các chiến lược phát triển của công ty phảI nằm trong chiến lược phát triển chung của tổng công ty. Đối với bộ công nghiệp, công ty phảI thực hiện các chỉ tiêu chuẩn sản phẩm, tiêu chuẩn công nghệ, các định mức tiền lương do Bộ công nghiệp ban hành và chịu sự kiểm soát và kiểm tra các tiêu chuẩn đó. Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất ra các mặt hàng cơ khí phục vụ cho ngành cơ khí nói riêng và cho sự nghiệp công nghiệp hoá nói chung, công ty sản xuất các sản phẩm hay các loại phụ tùng thay thế. Trình độ công nghệ của công ty: công ty có dây chuyền đúc thép, gang sản lượng 5000 tấn/năm; công ty có thể gia công các loại chi tiết lớn trên giàn máy mà ở Việt Nam chưa có đơn vị nào chế tạo được. Hiện nay công ty đang thực hiện dự án nâng cấp thiết bị, đầu tư phát triển, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đầu tư nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ tự động chính xác, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất máy công cụ, thiết bị đồng bộ. + Các sản phẩm chủ yếu của công ty: - Các máy công cụ cắt gọt kim loại đIũu khiển trực tiếp đến lập trình, điều khiển tự động CNC:T18A,T14L, T14CNC, T630Ax1500, T630x3000, T18ACNC; máy khoan: K525; máy bào: B365; máy phay:P12CNC; máy màI tròn; máy phẳng -Đúc sản phẩm nặng 15 tấn và các sản phẩm hợp kim phức tap. -Chế tạo các sản phẩm kết cấu thép với sản lượng trung bình 240 tấn/năm. -Sản phẩm thép cán xây dựng, thép định hình sản lượng trung bình là 5000 tần/năm. -Tiện màI các chi tiết có chiều dàI tới 12000mm. -Chế tạo và lắp đặt các loại bánh răng đường kính 5500mm -Chế tạo và lắp đặt các thiết bị phi tiêu chuẩn có kích thước siêu trường siêu trọng đường kính tới 1400mm, nặng 160 tấn. -Chế tạo phụ tùng thiết bị công nghiệp: bơm và thiết bị công nghiệp. -Sản xuất các loại thiết bị năng lượng, trạm thuỷ điện với công suất 200kw. -Phụ tùng và thiết bị ngành đường: sản xuất và lắp đặt thiết bị toàn bộ cho các nhà máy đường như các nồi nấu chân không, nồi hơi, gia nhiệt. -Phụ tùng thiết bị ngành xi măng. -Phụ tùng và thiết bị bán lẻ cho các ngành công nghiệp khác: Dầu khí, giao thông, hoá chất. -Công ty sản xuất rất nhiều sản phẩm, qua hơn 40 năm hoạt động công ty đã cung cấp rất nhiều máy móc và thiết bị, phụ tùng cho các ngành sản xuất được 2 vạn máy công cụ các loại. Công ty đã đang sản xuất các loại sản phẩm, mỗi loại sản phẩm thường có các quy trình sản xuất khác nhau đặc trưng cho từng sản phẩm. Nhưng thường đặc điểm sản phẩm của công ty TNHH một thành viên cơ khí Hà Nội thường trải qua các công đoạn sau: Bảng 1: Các quy trình sản xuất sản phẩm Bản vẽ chế tạo mẫu Chế tạo phôi Kiểm nghiệm nhập kho Lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm Gia công cơ khí (Nguồn: Sổ tay chất lượng của phòng tổ chức năm 2005) Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội sản xuất phục vụ thị trường rất nhiều loại sản phẩm, tuy nhiên sản phẩm máy công cụ là sản phẩm truyền thống của công ty nên được chú trọng nâng cao về mặt chất lượng, cải tiến mẫu mã, thăm dò thị trường, đưa vào sản xuất các loại hàng ổn định như T630A, T18L. Đặc điểm nghiên cứu chế tạo máy phay công nghiệp, những sản phẩm này của công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng, các hợp đồng lớn đã ký kết. Để hoàn thành được sản phẩm này là cả một quá trình, đòi hỏi nỗ lực của ban giám đốc cũng như toàn thể các cán bộ công nhân viên trong toàn công ty: Đơn hàng do Giám đốc công ty hoặc các nguồn khác đưa về sau đó được các phòng ban liên quan xác định tính kỹ thuật, giá,tiến độ sản suất .Hợp đồng sản suất được chuyển về ban thư kí Hội đồng kinh doanh ,đến phòng điều động sản xuất ,đề ra lệnh sản xuất cho công cụ .Các bản thiết kế đã có thiết kế máy được quay lại phòng điều động sản xuất , đến phân xưởng đúc .Sau khi có mẫu và hộp ruột , xương đúc tổ chức sản xuất , qua kiểm tra của phòng KCS tạo sản phẩm hoàn chỉnh Ta có sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của máy công cụ của công ty : Bảng 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm máy công cụ Phôi mẫu Mẫu số Làm khuôn Làm ruột Nấu thép Rót thép Làm sạch Cắt ruột Đúc Gia công chi tiết Nhập kho BTP Lắp ráp Tiêu thụ (Nguồn: Sổ tay chất lượng của phòng tổ chức năm 2005) Trung tâm kỹ thuật điều hành sản suất sẽ dựa vào các quy trình sản xuất để bố trí thiết bị máy móc cho phù hợp và chỉ đạo các phân xưởng thực hiện sản xuất các sản phẩm đúng quy trình công nghệ . Trong nền kinh tế thị trường hiện nay ,để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng công ty đã và đang chú trọng sản xuất thêm sản phẩm thép cán phục vụ cho quá trình xây dựng đất nước. Đây không phải là mặt hàng then chốt nhưng đã mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty .Do vậy công ty đã cố gắng tìm tòi và áp dụng quy trình sản xuất gọn nhất , mang lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty . Qua quy trình sản xuât chung và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm máy công cụ ta thấy chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều công đoạn , chỉ cần lỗi một giai đoạn nào đó là sản phẩm không đủ tiêu chuẩn chất lượng hay làm chậm tiến độ sản xuất , tăng giá thành (chi phí ), làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty *Tình hình cung ứng nguyên vật liệu của công ty :là một đơn vị sản xuất kinh doanh , công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà nội luôn quan tâm đến tất cả các khâu của quy trình sản xuất , trong đó việc cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm được liên tục .Hiện nay , nguồn nguyên vật liệu chính mà công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu hết là các loại thép phục vụ cho sản xuất thép và các máy công cụ , nguồn nguyên vật liệu này công ty phải nhập từ nước ngoài để đảm bảo chất lượng của thép và maý Bảng 3: Số lượng nguyên vật liệu công ty nhập hàng năm Các mặt hàng nhập khẩu Số lượng nhập hàng năm Nguồn nhập Giá đơn vị USD/tấn Sắt thép chế tạo 150 Nam triều tiên 450 Tôn tấm các loại 150 SNG 350 Than điện cực 20 Trung Quốc,SNG 120 (Nguồn: Sổ tay chất lượng của phòng tổ chức 2005) Khối lượng vật tư dùng trong năm là sắt thép các loại khoảng 25 tỷ hàng năm .Phần lớn những vật chính đều được cung cấp kịp thời cho sản xuất . Công tác nhập khẩu vật tư , thiết bị luôn được công ty quan tâm đặc biệt .Đối với các hoạt động phải dùng vật tư đặc chủng như :thép cây phi lớn làm trục lô thép , thép inox thép ống , thép tấm ..đều được mua thông qua nhập khẩu .Ngoài ra , Công ty còn tận dụng dùng giấy phép nhập khẩu trực tiếp để chủ động kinh doanh thương mại và nhập khẩu uỷ thác cho một số đơn vị sản xuất kinh doanh , tạo thêm nguồn thu cho Công ty . 2.Đặc điểm về lao động Trong quá trình sản xuất lao động là yếu tố không thể thiếu được .Bất kỳ một doanh nghiệp nào yếu tố con người được coi la quan trong j . Công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà nội là một đơn vị kinh tế quốc doanh .Tổng số lao động trong công ty không cố mà thay đổi theo từng thời điểm tuỳ thuộc vào yêu cầu của sản xuất .Theo báo cáo lao động của công ty năm 1980 la 3000 người đến năm 2003 chỉ có 976 người .Sự tinh giảm bộ máy này vừa gọn nhẹ , vừa dễ có hiệu quả .Mặt khác do gặp phải khó khăn trong quá trình chuyển đổi cơ chế , công ty làm ăn thua lỗ nên đã giảm đội ngũ cán bộ , công hân . Ta có tình hình lao động của công ty trong năm 2005 như sau: Bảng 4: Cơ cấu lao động theo trình độ , chức danh TT Nội dung Số lượng Tỷ lệ Ghi chú A Tổng số lao động trong công ty 823 B Tổng số lao động đi làm thường xuyên 729 96,23 Trong đó nữ 183 22,24 1 Độ tuổi Tuổi trung bình chung 39,09 Tuổi trung bình nam 39,12 Tuổi trung bình nữ 38,99 Đến 20 tuổi 3 Từ 21-25 124 Từ 26-30 119 Từ 31-35 78 Từ 36-40 58 Từ 41-45 132 Từ 46-50 185 Từ 51-55 62 Từ 55 tuổi 31 2 Trình độ 2.1 Số có trình độ trên đại học 4 HĐLĐ không BHXH: 2 2.2 Số có trình độ đai học 163 Công nhân: 4 -cư nhân 66 -kĩ sư 95 -khác 2 2.3 Số có trình độ cao đẳng 13 Công nhân : 4 -Kinh tế 0 -Kỹ thuật 9 -Khác 4 2.4 Số có trình độ THCN 69 Công nhân: 44 2.5 Sơ cấp 26 2.6 CNKT 488 2.7 LĐPT 29 3 Chức danh chuyên môn 3.1 Chủ tịch kiêm TGĐ và các phó TGĐ 3 3.2 Cán bộ quản lý các đon vị 52 -Trưởng phòng ban 13 -Phó phòng ban 15 -Giám đốc Trung tâm, Xí nghiệp 8 -Phó giám đốc Trung tâm,Xí nghiệp 16 -CBQL dưới cấp phó đơn vị 9 3.3 CNV phòng ban 164 -Chuyên viên 57 -Kỹ thuận viên 9 -Cán sự, nhân viên 57 -Công nhân 41 3.4 CNV trung tâm, Xí nghiệp 564 -Chuyên viên 8 -Kỹ thuật viên 35 -Cán sự, nhân viên 17 -Công nhân, LĐPT 504 35 Công nhân kỹ thuật 488 -Tiện 42 -Phay 19 -Bào 4 -Nguội 49 -Doa 8 -Mài 8 -Nấu rót kim loại 12 -Làm khuân đúc 14 -Rèn 7 -Nhiệt luyện 6 -Hàn 102 -K.C.S 9 -Hoá phân tích 2 -Các nghề khác 231 6 Công nhân kỹ thuật 488 -Bậc 2/7 18 -Bậc 3/7 103 -Bậc 4/7 50 -Bậc 5/7 63 -Bậc 6/7 126 -Bậc 7/7 101 -Bậc khác(lái xe, nhân viên) 27 (Nguồn: Quản lý chất lượng nguồn nhân lực của phòng tổ chức năm 2005) 3 Thông tin về thị trường. Theo phân loại thị trường của doanh nghiệp thì thị trường của công ty thuộc vào loại thị trường tư liệu sản xuất tức là đối tượng lưu thông trên thị trường là thị trường là loại tư liệu sản xuất . Do sản phẩm của công ty nên thị trường của nó thường là thị trường chính trong nước , những đối tượng tiêu dùng tuyệt đối của Công ty thường là các đơn vị đặt hàng như dây chuyền sản xuất mía đường .Thị trường hiện nay của công ty là máy công cụ rất đa dạng về mẫu mã chất lượng. III.Cơ cấu tổ chức của công ty. Bảng 5: Sơ đồ tổ chức của công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà nội Chủ tịch kiêm tổng giám đốc P. tổ chức nhân sự P. Kế toán - TK-TC Ban quản lý dự án Văn phòng công ty Trường THCNCTM Tr. Mầm non Hoa sen Phó tổng GĐ phụ trách chất lượng và sản phẩm máy công cụ và phụ tùng TT Xây dựng cơ bản P. Quản trị đời sống Phòng Bảo vệ Phòng Y tế XN chế tạo Thiết bị toàn bộ XN cơ khí chính xác XN lắp đặt SCTB XN. Đúc P. Quản lý sản xuất XN Chế tạo MCC&PT P. Quản lý CLSP P. Cung ứng Vật tư Tổng kho TT. Thiết kế - TĐH P.bán hàng & KD XNK Phó tổng GĐ phụ trách chất lượng và tiến độ sản phẩm đúc Trợ lý giúp việc Trợ lý về Đúc: Ô. Nguyễn Đức Minh Trợ lý về tư vấn đầu tư: Ô. Đinh Viết Thanh Trợ lý về kỹ thuật: Ô. Nguyễn Văn Hiếu Trợ lý về KHCN: Ô. Nguyễn Trung Hiếu Sơ đồ của công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội 1.Chức năng ban lãnh đạo * Chủ tịch công ty kiêm tổng giám đốc: Là đại diện pháp luật của công ty. Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phụ trách chung các hoạt động quản lý kinh doanh. *2 phó tổng giám đốc: + Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và sản phẩm máy công cụ và phụ tùng :giúp tổng giám đốc quản lí các linh vực thuộc về chât lượng của các sản phẩm của công ty mình sản xuất ra .Đề ra các biên pháp xử lí các phát sinh thuộc về thẩm quyền của mình. Và có trách nhiệm báo cáo với tổng giám đốc. +Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và tiến độ sản phẩm đúc:Có chưc năng 2. Chức năng của một số phòng ban bộ phận chính của công ty +Phòng tổ chức nhân sự: Giúp giám đốc ra các quyết định, nội quy, quy chế về lao động, tiền lương, tổ chức nhân sự và giải quyết những vấn đề chính sách xã hội theo quy định của công ty. Có nhiệm vụ: Dự thảo các văn bản về tổ chức nhân sự, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các văn bản nội quy về tổ chức nhân sự và giải quyết chế độ chính sách sau khi được giám đốc ký quyết định. Nghiên cứu đề xuất các chủ trương, biện pháp cải tiến bộ máy quản lý, tham gia công tác thi đua khen thưởng của công ty. + Phòng kế toán thống kê tài chính: Giúp tổng giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện các công tác thống kê, kế toán, thông tin kinh tế và hoạch toán kinh tế trong công ty theo quy chế của nhà nước ban hành. Nhiệm vụ: tổ chức công tác kế toán, thống kê và bộ máy kế toán thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty theo yêu cầu đổi mới của cơ chê quản lý. Tổ chức ghi chép, tính toán chính xác, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tính và trích nộp đầy đủ các khoản nộp ngân sách và khoản nộp cấp trên, thanh toán các khoản tiền vay, công nợ, khoản phải trả. Tổ chức bảo quản lưu giữ tài liệu, sổ liệu kế toán của công ty. +Văn phòng công ty: là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc tổ chức điều hành hội nghị do giám đốc triệu tập và các công việc liên quan đến văn phòng. Nhiệm vụ: tập hợp thông tin, các văn bản pháp lý hành chính trong và ngoài công ty. Phân loại báo cáo của các phó giám đốc đã được giám đốc uỷ quyền giải quyết. Truyền đạt những ý kiến của giám đốc và các phó giám đốc về việc xử lý các văn bản pháp lý hành chính đến các đơn vị hoặc cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện. Tổ chức quản lý, lưu trữ, chu chuyển các loại thông tin và các văn bản pháp lý, thiết lập chương trình làm việc của ban giám đốc trong tuần. +Bộ phận kinh doanh: Bao gồm phòng bán hàng và phòng kinh doanh XNK có chức năng giúp đỡ giám đốc công ty tổ chức giao dịch, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và ký kết các hợp đồng bán hàng và XNK. Nhiệm vụ: Giao dịch với khách hàng và nghiên cứu thị trường. Giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước để tạo dựng những mối quan hệ sản xuất kinh doanh cho công ty trong hiện tại và tương lai. Tiến hành các hoạt động Marketing gắn liền với kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. Thiết lập và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế của công ty ký kết với khách hàng, nhà thầu chính, nhà thầu phụ liên quan đến sản xuất kinh doanh cung ứng vật tư, thiết bị vận tải. Theo dõi và đôn đốc các phòng ban hoặc cá nhân trong và ngoài công ty cùng khách hàng nghiêm túc thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng kinh tế. +Phòng Quản lý sản xuất: tham mưu cho giám đốc về các mặt quản lý khoa học , kỹ thuật , công nghệ sản xuất , nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật , giúp giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất ,cân đối khả năng vật tư, thiết bị , lập kế hoạch cho các hợp đồng kinh tế theo yêu cầu của công ty . Nhiệm vụ: nghiên cứu các sản phẩm mới và cải tiến mẫu mã các sản phẩm đã được sản xuất theo yêu cầu của kế hoạch và các hợp đồng . Xây dựng phương hướng nội dung và mục tiêu cụ thể của các vấn đề kỹ thuật , khoa học công nghệ . Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm , định mức lao động . Báo cáo định kỳ với các đơn vị quản lý trực tiếp và với giám đốc về tình hình tài chính. +Phòng quản lý chất lượng sản phẩm: Có chức năng kiểm tra , giám sát, theo dõi toàn bộ chất lượng hàng hoá dịch vụ . Nhiệm vụ: Nắm vững kế hoạch, tiến độ thời gian. Phân công lao động trong đơn vị hợp lý theo chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng người và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm.Bảo quản ,sủ dụng các thiết bị , lập quy trình công nghệ kiểm định sản phẩm đánh giá chính xác chất lượng sản phẩm. Xây dựng các phương án quản lý chặt chẽ chất lượng sản phẩm , môi trường trong công ty. + Bộ máy điều hành tại các phân xưởng : Hiện nay Công ty có 9 phân xưởng sản xuất và tương ứng là 9 bộ máy chỉ huy riêng biệt. Các phân xưởng có chức năng xây dựng kế hoạch sản xuất và tổ chức sản xuất , thực hiện công nghệ gia công , chế tạo các loại máy công cụ va phụ tùng thay thế máy công cụ, máy công nhiệp. Nhiệm vụ: Tổ chức lao động, phân công lao động hợp lý .Nhận kế hoạch sản xuất máy công cụ , phụ tùng thay thế các loại máy ,thiết bị khác. Tổ chức tốt an toàn vệ sinh lao động , khắc phục kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn của máy móc thiết bị tại nơi làm việc. Với các phân xưởng sản xuất và các phòng có liên quan, công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà nội đã có nhiều thay đổi qua các thời kỳ để bắt kịp với quy mô sản xuất và quản lý mới đem lại hiệu quả kinh tế cao trong thời kỳ đổi mới , thời kỳ của kinh tế thị trường .Công ty đã đưa ra mô hình tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng như sơ đồ trên .Qua đó ta thấy rõ sự liên quan chặt chẽ và luôn có sự đảm bảo thông tin chính xác và cập nhật từ dưới lên trên . PHầN II HOạT Động của công ty năm 2005 1.Thực hiện các chỉ tiêu cơ bản: Dựa vào bảng tổng kết những hoạt động của công ty trong các năm ta có thể thấy được kết quả kinh doanh của công ty.Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời hoạt động tài chính có tác động thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các báo cáo tài chính sẽ cho người đọc thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp,giúp cho người đọc thấy được tình hình tài chính có khả quan hay không. Trong nền kinh tế thị trường nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp là không ngừng mở rộng sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp nhiều hàng hoá cho xã hội.Muốn làm được như vậy thì phải đầu tư máy móc thiết bị áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và quy trình công nghệ mới,cải thiện nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.Trong giai đoạn hiện nay công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội đã từng bước khẳng định mình cùng với những chuyển biến của ngành cơ khí nói chung, công ty đã thu đựơc những kết quả ban đầu.Việc tổ chức lại sản xuất nhằm dần đưa các đơn vị chủ chốt vao hạch toán độc lập tạo đà sự chuyển biến toàn diện cho việc đưa công ty đi lên,đóng vai trò tích cực cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Ta có báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm của công ty như sau: Bảng 6: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: trđ TT Chỉ tiêu KH 2005 TH 2005 TH 2004 % so sánh 1 2 3 4 5=3/2 6=3/4 1 Giá trị TSL 125.000 130.000 107.506 104 121 2 Tổngdoanh thu Trong đó: 206.653 250.000 168.046 121 149 2.1 Doanhthu SXCN 106.653 117.650 77.506 110 151 Trong đó:Hàng XK, XK tại chỗ 23.826 21.061 2.2 Kinh doanh TM 100.000 132.350 90.540 132 146 3 Thu nhập BQ (tr.đ/ng/tháng) 1.375 1.560 1.282 113 121 4 Các khoản trích nộp Ngân sách 12.500 8.600 145 5 Giá trị HĐ kí trong năm 74.196 51.784 143 6 Tr.đó gối đầu cho năm sau 23.187 41.076 56 (Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động của công ty năm 2005 và phương hướng nhiệm vụ năm 2005 do phòng tổ chức cung cấp) Bảng tổng hợp trên cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu thực hiện đều vượt mức kế hoạch đề ra và tăng trưởng cao so với năm 2004 .Tổng doanh thu đạt 250 tỷ đồng, vượt 21% so với kế hoạch và tăng 49% so với năm 2004.Trong đó đặc biệt là doanh thu sản xuất công nghiệp,vượt 10% so với kế hoạch và tăng 51% so với năm 2004; Doanh thu thương mại vượt 32% so với kế hoạch và 46% so với năm 2004. đáng lưu ý là trong 2005,các đơn hàng nước ngoài có trị giá gần 1.7 triệu USD như JTT (Nhật) pilous ( séc)... Đã và đang dần khẳng định vai trò xuất khẩu trong mục tiêu phát triển công ty,Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước,các khoản trích,nộp ngân sách tăng 45% so với năm 2004 Thu nhập bình quân của CNV tăng 21% so với năm 2004 đảm bảo cuộc sống của CBCNV . 2.Tình hình thực hiện các mục tiêu tổng quát. Trong năm 2005 Công ty đã tích cực và chủ động tham gia vào các thi trường thiết bị đồng bộ như thiết bị cho các nhà máy thuỷ điện, xi măng, cán thép, mía đường và máy công cụ CNC.Với sự chỉ đạo trực tiếp của ông chủ tịch kiêm tổng giám đốc công ty ,Công ty đã thực hiện mục tiêu đề ra một cách khoa học : Xây dựng các đề án chế tạo sản phẩm, trình duyệt các cấp có thẩm quyền ,chuẩn bị tiền đề , đối tác hợp tác chuyển giao công nghệ , từng bước làm chủ công nghệ và thị trường ,cụ thể như sau : +Thiết bị thuỷ điện va các sản phẩm cho ngành điện: Năm 2005, song song với các thiết bị và sửa chữa phục hồi cho trạm thuỷ điện An Điềm ;cấp mới trọn bộ cho trạm thuỷ điện IaMeur và IaĐrăng, công ty tiếp tục cung cấp và lắp đạt các thiêt bị thuỷ công cho các công trình thuỷ điện A Vương , Pleikrông , Buôn Kuốp …Trong đó , hai nhà máy điện Iameur và Iadrang đã hoàn thành và vượt công suất thiết kế, chất lượng và tiến độ. Đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.Công ty đã chủ động liên doanh hợp tác chuyển giao công nghệ với các tập đoàn thuỷ điện lớn,trong đó có kể đến thoả thuận hợp tác và liên doanh với tập đoàn thuỷ điện hàng đầu Trung Quốc-Tập đoàn điện cơ Harbin cùng tham gia đấu thầu cung cấp thiết bị cho các dự án thuỷ điện tại Việt Nam. + Thiết bị xi măng: Cùng với việc hoàn thành HĐ Sông Gianh với tổng khối lượng khoảng 2000 tấn; Công ty tiếp tục cung cấp thiết bị cho các nhà máy xi măng Tam Điệp, xi măng Bút sơn. Công ty đanh xúc tiến ký hợp đồng cung cấp các máy nghiền cho dự án xi măng Sông Thao, công suất 2500 tấn clinker/ngày và các dự án khác như xi măng Bình Phước, xi măng Cẩm Phả. + Thiết bị cho ngành mía dường: Công ty đã hoàn thành việc cung cấp và lắp đặt thiết bị cho nhà máy đường Nghệ An với tổng giá trị khoảng 25 tỷ đồng, nhà máy đường Lam Sơn có trị giá khoảng 445 triệu đồng và đang tiếp tục hoàn thành việc cung cấp thiết bị cho nhà máy đường Quảng Ngãi. + Máy công cụ: trong năm qua nhờ đổi mới chiến lược kinh doanh và công tác chăm sóc khách hàng, mặt hàng máy công cụ đã đựơc sản xuất và tiêu thụ tốt, dần dần khôi phục lại thị trường Truyền thống.Song song với việc tăng cường hợp tác quốc tế để sản xuất máy công cụ CNC chất lượng cao, công ty đã thành lập 3 đại lý máy công cụ tại Hà Nội, Đà nẵng, Tp HCM.Như vậy hiện chúng ta đã có 4 đại lý máy công cụ.Tổng số máy công cụ sản xuất và tiêu thụ khoảng 160 cái. Con số này sẽ còn tăng lên trong những năm tiếp theo. + Tích cực mở rộng thị trường xuất khẩu: Có thể nói xuất khẩu là xu thế tất yếu và là đường lối chiến lược của công ty. Năm vừa qua,Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc đã có nhiều biện pháp chỉ đạo kiên quyết, kịp thời để ổn định chất lượng đúc, mở rộng thị trường xuất khẩu như: Mời chuyên gia hướng dẫn công nghệ. Tăng lương cho CBCNV xí nghiệp đúc, thực hiện cương quyết công tác lập và giám sát thực hiện quy trình công nghệ cho các đơn hàng xuất khẩu, thành lập nhóm quản lý cho từng dự án…Trong năm qua công ty đã tiếp tục duy trì và khai thác thêm nhiều hợp đồng xuất khẩu có giá trị cao với các tập đoàn lớn trên Thế Giới như : HĐ với Cộng Hoà Séc: 115.073,89 USD, Canada 500.000 USD; Nhật bản 188.140,64 USD: Hàn quốc 15.487,50 USD. Vừa qua công ty đã ký HĐ xuất khẩu thiết bị cán thép với SMS Meer, trị giá khoảng 2 triệu USD với khối lượng thiết bị là hơn 1000 tấn.Chủ yếu trong số đó là những HĐ xuất khẩu các sản phẩm đúc và gia công cơ khí.Đây là một trong những thế mạnh mà công ty đang tiếp tục phát huy. + Tổ chức khoa học-Đồng bộ công tác điều hành sản xuất- Kinh doanh-Tài chính: Nhìn chung công tác điều hành sản xuất kinh doanh-tài chính đã có nhiều tiến bộ trong việc phối hợp chuẩn bị sản xuất,triển khai sản xuất ,giao hàng và thu hồi công nợ. Công tác kinh doanh tích cực, ký được nhiều hợp đồng có giá trị lớn, có điều kiện thanh toán hợp lý,tạo điều kiện cho các xưởng có công việc đầy đủ từ đầu năm.Tình hình tài chính lành mạnh, nhiều ngân hàng cam kết cho vay vốn, chuẩn bị tốt điều kiện tài chính để thực hiện các hợp đồng lớn. + Sản xuất kinh doanh có lãI, Thu nhập của người lao động đựoc nâng cao: Năm 2005, công ty đạt được tất cả các chi tiêu sản xuất-kinh doanh, không ngừng cải tiến cơ chế trả lương để nâng cao thu nhập của người lao động.thu nhập bình quân của CBCNV đạt khoảng 1.560.000đ/tháng tăng 21% so với năm 2004 và vượt mức kế hoạch đè ra (kế hoạch: 1.375.000đ/tháng) Dưới sự chỉ đạo trực tiếp sát sao của ông chủ tịch kiêm tổng giám đốc và sự nỗ lực cố gắng của toàn thể CBCNV các mục tiêu về sản phẩm và thị trường đã được thực hiện thành công.Mở ra nhiều hướng phát triển khả quan cho công ty trong những năm tiếp theo.Công tác kinh doanh-Điều hành cần tiếp tục cải tiến để thực sự khoa học và hiêu quả . Phần III Phương hướng kế hoạch năm 2006. 1.Các chỉ tiêu cơ bản -Doanh thu bán hàng: 300 tỷ đồng Tăng 20% so với 2005 -Trong đó: +Doanh thu SXCN: 150 tỷ đồng Tăng 27,5% so với 2005 +Doanh thu thương mại: 150 tỷ đồng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC581.doc
Tài liệu liên quan