Lời nói đầu
Trong 45 năm xây dựng và phát triển ngành xây dựng Việt Nam đã bước đi vững chắc, từng bước khẳng định được vị thế và khả năng của mình thông qua các công trình xây dựng lớn nhỏ trên toàn quốc. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được, ngành xây dựng đã có những tồn đọng không nhỏ nhất là thời gian gần đây khi mà nền kinh tế nước ta đang chuyển đổi thay đổi cơ cấu bộ máy quản lý để nền kinh tế cũ vào nền kinh tế thị trường. Do sự biến động đó một số doanh nghiệp đã không thể t
51 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1472 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về nghiệp vụ kế toán của xí nghiệp sông đà 206, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồn tại dẫn đến giải thể hoặc thay đổi cơ quan quản lý đó một phần là do thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chất lượng các công trình không được đảm bảo dẫn đến nhiều công ty xây dựng bị lỗ khi thực hiện thi công các công trình và chỉ hoạt động nhằm đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên (chấp nhận chịu lỗ). Trước tình hình đấy vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn đầu tư một cách có hiệu quả nhất khắc phục được tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong diều kiện sản xuất kinh doanh đặc thù của ngành xây lắp. Công việc quản lý vốn vừa tiết kiệm chi phí sản xuất vừa tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm là một bài toán khó đặt ra cho các nhà quản lý và các công ty xây dựng. Đặc biệt là trong bối cảnh nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế kinh tế, việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang diễn ra rất nhanh ở khắp mọi nơi làm thay đổi bộ mặt đất nước từng ngày. Điều này không chỉ có nghĩa là khối lượng công việc của ngành XDCB tăng là cùng với nó là số vốn đầu tư XDCB cũng tăng lên. Để quản lý chi phí trong XDCB các doanh nghiệp xây lắp đã sử dụng những biện pháp công cụ quản lý khác nhau. Một trong những công cụ được nhà quản lý quan tâm hàng đầu đó là công cụ kế toán mà cụ thể là tiền lương vật liệu - công cụ dụng cụ - tài sản cố dịnh và tập hợp chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm. Đây là những khâu quan trọng của kế toán vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi kế toán phải phản ánh đầy đủ, đúng dắn kịp thời các yếu tố phát sinh trong quá trình xây dựng các công trình.
Nhận thức được tầm quan trọng đó sau một thời gian tìm hiểu công tác kế toán tại xí nghiệp xây dựng Sông Đà 206 với báo cáo tổng hợp nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán tại xí nghiệp và đề xuất góp phần làm cho công tác kế toán trở thành công cụ hữu hiệu trong quản lý đầu tư XDCB.
Nội dung báo cáo bao gồm 5 phần:
Phần I: Đặc điểm tình hình chung xí nghiệp Sông Đà 206
Phần II: Nghiệp vụ kế toán
Phần III: Nhận xét và kiến nghị
Phần IV: Nhận xét xác nhận của xí nghiệp Sông Đà 206
Phần V: Nhận xét của giáo viên chấm.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do trình độ còn nhiều hạn chế cũng như thời gian thực tập tại xí nghiệp không nhiều. Vì vậy chắc hẳn báo cáo không tránh khỏi có nhiều sai sót, em rất mong có được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô, các anh chị phòng tài chính kế toán xí nghiệp để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo của các thầy cô giáo dạy kế toán và đặc biệt là cô giáo ****** và các anh chị trong phòng kế toán đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian vừa qua để em có được báo cáo tốt nghiệp này.
Phần I
Đặc điểm tình hình chung Xí nghiệp Sông Đà 206
I. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông Đà 206
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xây dựng Sông Đà II tiền thân là Công ty xây dựng dân dụng được thành lập theo Quyết định số 218/BCD-TCLĐ ngày 1 tháng 2 năm 1980 quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước lấy tên là "Công ty xây dựng Sông Đà II".
Công ty xây dựng Sông Đà II là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty Sông Đà và có trụ sở đặt tại Km10 phường Thanh Xuân - Hà Nội. Công ty có 3 chi nhánh và 2 xí nghiệp, các chi nhánh của công ty hoạt động với phương thức độc lập tương đối với công ty, tuy có phụ thuộc vào công ty trong việc ký kết hợp đồng, hồ sơ thầy với các chủ đầu tư bên ngoài song các chi nhánh này vẫn được hạch toán độc lập: một trong các chi nhánh của công ty là chi nhánh Hà Nội.
Tháng 10 năm 1998 theo quyết định của Ban giám đốc Công ty chi nhánh Hà Nội được chính thức sát nhập với xí nghiệp tháng 8 năm 2002 theo quyết định của Ban giám đốc Công ty xây dựng Sông Đà II - chi nhánh Hà Nội được sát nhập với một số đội thi công công trình trực thuộc công ty, lấy tên là "Xí nghiệp 206". Hiện nay xí nghiệp có trụ sở tại 14 Trần Đăng Ninh thị xã Hà Đông - Hà Tây thay cho xí nghiệp 203 phải đi làm nhiệm vụ mà công ty xây dựng Sông Đà II giao tại công trình thuỷ điện Na Hang.
Xí nghiệp 206 thuộc Công ty Sông Đà II đã có quá trình phát triển khá lâu dài và có sự đóng góp to lớn vào sự phát triển chung toàn công ty.
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của xí nghiệp trong những năm gần đây.
STT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
1
Vốn SXKD bình quân
4.894.857.676
5.002.558.416
+107.700.740
2
Doanh thu thuần
16.183.274.424
16.255.657.425
+72.383.001
3
Lợi nhuận trước thuế
1.055.754.305
1.254.348.860
+198.594.555
4
Nộp ngân sách
573.540.920
752.666.559
+179.125.634
5
Thu nhập bình quân CBCNV
669.741
874.558
+204.817
Như vậy ta thấy rằng năm 2002 so với năm 2001 vốn sản xuất kinh doanh bình quân của xí nghiệp tăng lên 107.700.740 đồng, doanh thu tăng khoảng 27 triệu đồng, trong khi lợi nhuận trước thuế tăng tới hơn 198 triệu đồng. Điều này chứng tỏ trong năm 2002, xí nghiệp đã năng động trong việc tìm kiếm các cơ hội kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động, tăng được doanh thu. Mặt khác, mức tăng lợi nhuận cao hơn nhiều so với mức tăng doanh thu cho thấy xí nghiệp đã thực hiện tốt việc quản lý chi phí dẫn tới tiết kiệm chi phí hạ giá thành. Những chỉ tiêu này cho thấy xu hướng phát triển đi lên của xí nghiệp. Số thu nộp ngân sách cũng tăng khá mạnh trong năm 2002 so với năm 2001 thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp không những được đảm bảo mà còn tăng hơn nhiều so với trước, khuyến khích người lao động trong sản xuất kinh doanh.
2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Xí nghiệp 206 là đơn vị trực thuộc công ty xây dựng Sông Đà II với lĩnh vực ngành nghề kinh doanh là xây lắp. Chức năng hoạt động chủ yếu của xí nghiệp là xây lắp các công trình công nghiệp, các công trình dân dụng, công trình hạ tầng cơ sở với những nhiệm vụ như sau:
- Thực hiện xây lắp các dự án đầu tư theo nhiệm vụ Tổng công ty giao tại Hà Nội, Hà Tây và các vùng lân cận.
- Tham gia thi công các khu đô thị các khu công nghiệp khi có điều kiện.
- Tự đấu thầu tìm kiếm việc làm bằng hồ sơ của công ty để cân đối đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu:
- Xây dựng lắp đặt các công trình công nghiệp và dân dụng với quy mô lớn.
- Xây dựng các công trình thuỷ điện và thuỷ lợi
- Xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở như đường bộ, hệ thống cấp thoát nước.
- Xây dựng các công trình ngầm, đường ngầm.
- Xây lắp đường dây và trạm biến thế đến 220KV.
Ngoài ra xí nghiệp còn kinh doanh cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động xây dựng.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý
Xí nghiệp 206 có cơ cấu tổ chức quản lý tập trung. Đứng đầu xí nghiệp là giám đốc, phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực cụ thể. Phía dưới là các phòng ban chức năng, các đội thi công.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm quản lý chung, trực tiếp điều hành công tác kinh tế tài chính, tổ chức nhân sự và điều hành toàn bộ hoạt động của xí nghiệp.
- Phó giám đốc 1: phụ trách công tác kỹ thuật - chất lượng thay mặt giám đốc điều hành xí nghiệp khi giám đốc đi vắng.
- Phó giám đốc 2: phụ trách công tác thị trường
- Phó giám đốc 3: phụ trách công tác thi công, quản lý cơ giới
- Ban kỹ thuật - kế hoạch: Lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn cho các vấn đề liên quan đến hoạt động chung của đơn vị công trình công ty, lập kế hoạch giao cho các bộ phận, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, xây dựng đơn giá dự toán nội bộ, xây dựng định mức kỹ thuật, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đại diện cho xí nghiệp tham gia hợp đồng nghiệm thu kỹ thuật các phần việc, các công trình hạng mục công trình hoàn thành.
- Ban tổ chức hành chính: có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các phương án sắp xếp, cải tiến tổ chức lao động, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, điều phối, tuyển dụng lao động, đảm bảo thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh toàn xí nghiệp. Đồng thời có nhiệm vụ lập kế hoạch về đào tạo nhân sự ngắn hạn, dài hạn phục vụ yêu cầu sản xuất lập kế hoạch nâng lương, nâng bậc hàng năm, tổ chức chỉ đạo thực hiện đúng đắn các chính sách chế độ với người… thực hiện các công tác văn thư lưu trữ, làm các thủ tục giấy tờ.
- Ban vật tư - cơ giới có nhiệm vụ quản lý vật tư máy móc thiết bị phục vụ thi công toàn xí nghiệp, lập kế hoạch mua sắm, theo dõi tình hình sử dụng bảo quản, dự trữ vật tư máy móc thiết bị ở các phòng ban, các đội công trình, tư vấn cho giám đốc có quyết định bổ sung, mua sắm kịp thời có biện pháp sử dụng, bảo quản có hiệu quả.
- Ban tài chính - kế toán: có nhiệm vụ chỉ đạo và thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế trong xí nghiệp, tổ chức thực hiện kế toán các phần hành từ vốn bằng tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định… đến doanh thu chi phí xác định kết quả lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, thực hiện phân tích kinh tế từ đó tham mưu cho giám đốc về các phương án sản xuất kinh doanh. Tìm ra nguyên nhân và đưa ra biện pháp nhằm đảm bảo quản trình sản xuất đạt hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức xí nghiệp 206
Đội công trình 1
Đội công trình 2
Đội công trình 3
Đội công trình 4
Đội công trình 5
Đội công trình 6
Đội công trình 7
Đội công trình 8
Đội công trình 9
Đội
vật tư cơ giới
Giám đốc
Phó Giám đốc 2
Phó Giám đốc 1
Phó Giám đốc 3
Ban kỹ thuật
- kế hoạch
Ban Tổ chức tài chính
Ban Vật tư
kỹ thuật
Ban Tài chính kế toán
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Về hình thức tổ chức công tác kế toán: hiện nay bộ máy kế toán xí nghiệp 206 đang áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung. Điều này phù hợp với đặc điểm cơ cấu tổ chức, phù hợp. Với quy mô sản xuất kinh doanh cũng như ngành nghề kinh doanh của xí nghiệp. Cụ thể:
Mọi công việc kế toán đều được thực hiện tập trung ở Ban tài chính kế toán của xí nghiệp còn ở các đội thi công, đội xây lắp, đội vật tư cơ giới không có bộ phận kế toán chỉ tiến hành các công việc ghi chép ban đầu như chấm công, lao động theo dõi xuất nhập vật tư cho công trình, tổng hợp các chứng từ phát sinh tại công trình. Sau khi gửi về ban tài chính kế toán còn lại ban tài chính kế toán xí nghiệp sẽ có nghiệp vụ hướng dẫn, kiểm tra giám sát kế toán toàn đơn vị thực hiện nhận chứng từ của các tổ đội theo dõi trở lên, tổng hợp số liệu để tiến hành nhập liệu ghi sổ và lập kế toán.
Xí nghiệp 206 là đơn vị hoạt động trên địa bàn tương đối rộng, gồm nhiều tổ đội trực thuộc thực hiện thi công nhiều do đó nghiệp vụ phát sinh tương đối nhiều vì vậy đơn vị đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung để tiến hành ghi sổ kế toán đồng thời giảm bớt khối lượng công việc kế toán, đảm bảo có thể cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác. Xí nghiệp đang áp dụng hiện nay là phần mềm UNESCO Accouting. Niên độ kế toán áp dụng từ 1/1 đến 31/12 hàng năm, kỳ kế toán áp dụng theo tháng quý.
Sơ đồ bộ máy kế toán của xí nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Các nhân viên
thống kê ở các
đội công trình
Hệ thống sổ cách báo cáo kế toán sử dụng
- Sổ kế toán tổng hợp báo cáo tài chính: Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản, bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ, báo cáo thuế.
- Sổ kế toán chi tiết, báo cáo quản trị: Sổ chi tiết tiền mặt TGNH… thẻ kho bảng kê luỹ kế vật tư xuất tồn sổ chi tiết công nợ, báo cáo chi tiết và tính giá thành từng công trình, báo cáo KQKD theo từng công trình, sổ khấu hao TSCĐ, báo cáo TSCĐ đầu kỳ, cuối kỳ tăng giảm trong kỳ…
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký chung
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
III. Những thuận lợi khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán của xí nghiệp 206
1. Những thuận lợi
- Xí nghiệp 206 là xí nghiệp trực thuộc công ty Sông Đà II là đơn vị thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà nên có các chính sách, các đường lối do Tổng công ty xây dựng Sông Đà đưa xuống và xí nghiệp chỉ việc áp dụng những đường lối đúng đắn đó.
- Do có áp dụng khoa học kỹ thuật vào kế toán với phần mềm riêng UNESCO Acounting do Tổng công ty đặt mua để sử dụng phục vụ cho công việc kế toán nên các kế toán ở phòng tài chính - kế toán làm việc đơn giản hơn mà hiệu quả công việc cao hơn, độ chính xác hơn.
- Do có đội ngũ cán bộ nhân viên phòng kế toán tài chính có trình độ chuyên môn cao và cả trình độ kế toán và việc sử dụng các phần mềm kế toán như kế toán máy words… hơn thế nữa xí nghiệp còn tạo điều kiện cho mỗi người sử dụng máy riêng để thực hiện phần công việc của mình nên càng có ý thức và trách nhiệm hơn với công việc mà mình được giao.
- Do là xí nghiệp trực thuộc trong Tổng công ty xây dựng Sông Đà và nên có ưu thế hơn trong việc ký kết hợp đồng vì Tổng công ty xây dựng Sông Đà là một công ty lớn có uy tín cao trong các công ty xây dựng ở Việt Nam hiện nay.
2. Những khó khăn
- Bên cạnh những thuận lợi trên xí nghiệp vẫn còn gặp phải những khó khăn nhất định.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay sự cạnh tranh là rất khốc liệt nó xảy ra ở các công ty với nhau và kể cả trong cùng công ty cũng như có sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp. Vì vậy đòi hỏi ban lãnh đạo xí nghiệp phải có đường lối lãnh đạo đúng đắn để có thể tồn tại và phát triển.
- Do đặc thù của ngành xây dựng là khối lượng nguyên vật liệu mua vào lớn, quá trình nhập xuất kho rất khó khăn.
- Do việc phải thuê mướn công nhân làm khoán nên việc tập hợp chi phí về tiền lương rất khó nó bao gồm nhiều loại phải trả cho cán bộ nhân viên, phải trả cho công nhân trong danh sách và số tiền khoán phải trả cho công nhân sản xuất thuê ngoài.
Bảng ngang
Từ bảng thanh toán lương của các đội ta cũng lập tương tự như vậy để lập bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp. Phương pháp lập bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp gồm:
- Bộ phận: Tên các đội và bộ phận của doanh nghiệp.
- Lương khoán: CNSX lấy trong cột lương khoán của bảng thanh toán lương đội
- Lương thời gian, lương học, họp + lương phép, phụ cấp cũng lấy số liệu từ các cột tương ứng trong bảng thanh toán lương các đội.
- Tổng thu nhập bằng lương khoán + lương thời gian + lương học, họp + phụ cấp.
- Các khoản khấu trừ:
+ Tạm ứng kỳ I: Số tiền tạm ứng lấy trong cột tổng tạm ứng của của bảng thanh toán lương các đội.
+ BHXH = 50% + LCB
BHYT = 1% x LCB
(Lương cơ bản lấy từ dòng tổng cột lương cơ bản trong bảng thanh toán lương đội).
- Còn lại kỳ II = Tổng thu nhập - Các khoản khấu trừ.
Từ các phương pháp trên ta lập được bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp.
* Phương pháp lập bảng phân bổ tiền lương - BHXH
Cột 334: - Dòng TK622 - Căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp (công ty) phần lương của công nhân sản xuất được hạch toán vào TK 622 (chi tiết cho từng đội xây dựng).
- Dòng TK 627 - Căn cứ vào bảng lương toàn xí nghiệp phần tiền lương của bộ phận phục vụ sản xuất gián tiếp được hạch toán vào TK 627 và chi tiết cho từng đội xây dựng.
- Dòng TK 623 - Căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp phần tiền lương của nhân viên lái máy thi công được hạch toán vào TK623 (chi tiết cho từng đội xây dựng).
- Dòng TK 642 - Căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp lấy phần tiền lương của nhân viên quản lý xí nghiệp.
Cột 338 gồm 3 cột nhỏ 3382, 3383, 3384
Các dòng 622, 627, 642 căn cứ vào cột tổng số tiền của TK 334 và nhân với tỉ lệ 2% ra cột TK3382
Cột 3383, 3384 = 15% x Tổng lương cơ bản.
Từ phương pháp trên ta lập được bảng phân bổ số 1.
Bảng ngang
Từ các bảng thanh toán lương các tổ của CNSX và tổ quản lý nhân viên lái máy thi công ta lập bảng thanh toán lương cho đội (đội lộc).
Phương pháp lập
Bảng thanh toán lương cho đội gồm 17 cột.
- Bộ phận gồm các tổ trong đội
- Lương khoán: lấy dòng tổng cộng trong bảng thanh toán lương tổ ghi vào.
- Lương thời gian: lấy dòng cộng của cột lương thời gian trong bảng thanh toán lương của tổ quản lý ghi và nhân viên lái máy thi công ghi vào.
- Lương học - họp, phép: lấy dòng cộng của cột lương vay từ các bảng thanh toán lương ghi vào.
- Các khoản khấu trừ: ghi tương tự.
- Còn lĩnh: lấy dòng cộng của cột còn nhận kỳ II của các bảng thanh toán lương tổ ghi vào.
Từ phương pháp như trên ta lập được bảng thanh toán lương đội như sau:
Bảng ngang
Từ bảng chấm công ta căn cứ vào đấy để lập bảng thanh toán lương tổ quản lý.
Bảng thanh toán lương tổ quản lý gồm có 14 cột và 7 dòng
- TT: ghi thứ tự từng CN
- Họ và tên: Ghi danh sách nhân viên tổ quản lý
- Hệ số lương: phần này do xí nghiệp quy định cho từng người.
- Lương cơ bản = Hệ số lương x Lương tối thiểu.
VD: Nguyễn Đình Giáp LCB = 3,05 x 290.080 = 884.500 tương tự cho những người khác.
- Lương thời gian gồm 2 phần công và tiền + công, lấy từ cột quy ra công của lương thời gian từ bảng chấm công ghi vào.
Tiền =
VD: Ltg của công nhân Nguyễn Đình Giáp =
= 884.500
Tính tương tự cho những người khác.
- Lương học, họp, phép cũng lấy từ cột học, họp và phép của bảng chấm công ghi vào.
- Phụ cấp chức vụ = Hệ số phụ cấp x Lương cơ bản.
Hệ số của Đội trưởng: 0,4
Đội phó: 0,3
Tổ trưởng: 0,2
Tổ phó: 0,1
VD: Phụ cấp chức vụ cho Nguyễn Đình Giáp (Chức vụ đội trưởng)
= 0,4 x 884.500 = 353.800 tính tương tự cho những người khác.
- Các khoản khấu trừ:
+ Tạm ứng kỳ 1: Số tiền mà công nhân tạm ứng trước lương
+ BHXH: 5% x LCB
BHYT: 1% x LCB
VD: Nguyễn Đình Giáp: BHXH: 5% x 884.500 = 44.225
BHYT: 1% x 884.500 = 8.845
- Tổng tạm ứng kỳ I + BHXH + BHYT
- Còn nhận kỳ II = T\ồ thu nhập - Các khoản khấu trừ.
Từ phương pháp lập trên ta lập được bảng thanh toán lương tổ quản lý xí nghiệp 206.
Bảng chấm công ngang
Sau khi tính lương trực tiếp ta tính lương gián tiếp cho tổ quản lý.
Cũng từ bảng chấm công như trên (Bảng chấm công cho CNSX)
Cách lập tương tự như trên nhưng thêm 2 cột học + họp và lương phép: đây là cột đánh dấu khi có nhân viên đi học đi họp hoặc nghỉ phép thì ghi vào cột, cột này được tổng hợp từ các ngày công khi các nhân viên này nghỉ đã đánh dấu vào cuối tháng chỉ việc tổng hợp.
Ta có bảng chấm công tổ quản lý.
Bảng ngang
Cơ sở lập bảng thanh toán lương.
Từ bảng chấm công ta lập được bảng thanh toán lương.
Phương pháp lập:
Bảng thanh toán lương gồm 13 cột:
- Họ tên: lấy từ cột họ tên trong bảng chấm công sang.
- Hệ số lương: lấy từ cột hệ số lương từ bảng chấm công - Hệ số này do công ty quy định.
- Lương cơ bản = Hệ số lương x 290.000.
VD: Nguyễn Văn Tú = 2,98 x 290.000 = 864.200
- Lương khoán: + Công: lấy từ cột lương khoán của bảng chấm công
+ Tiền: lương ngày trong bảng chấm công x Số công.
VD: Nguyễn Văn Tú: 29 x 39.886 = 957.264 tính tương tự cho các công nhân khác.
- Lương học + họp, phép lấy từ các cột có cùng tên bên bảng chấm công và tính như lương khoán.
- Phụ cấp: Tổ trưởng = 0,2 x 290.000
Tổ phó: 0,1 x 298.000 = 29.000
- Tổng thu nhập = Lương khoán + Lương học, họp + lương phép + phụ cấp.
- Các khoản khấu trừ:
+ Tạm ứng số tiền mà công nhân ứng trước khi có lương
+ BHXH = 5% x LCB
+ BHYT = 1% x LCB
+ Tổng = Tạm ứng + BHXH + BHYT
- Còn lĩnh kỳ II = Tổng thu nhập - Tổng các khoản khấu trừ căn cứ vào phương pháp đó ta lập được bảng thanh toán lương tổ giáp đội lộc.
Bảng ngang
VD: Tiền lương của Nguyễn Đình Giáp
= = 884.500
Phần lương phép học, họp của CBCNV làm việc gián tiếp và công nhân lái máy thi công tính tương tự như lương thời gian.
Ngoài ra trong bảng thanh toán lương còn thể hiện các khoản khấu trừ của công nhân như BHXH, BHYT…
BHXH = 5% x 290.000 x HS lương
BHYT = 1% x 290.000 x HS lương
Cụ thể:
Lập bảng thanh toán lương cho tổ CNSX trực tiếp.
Bảng chấm công được thành lập hàng tháng cho từng bộ phận công tác. Danh sách của tổ được ghi đầy đủ vào bảng chấm công và ghi vào cột danh sách (họ tên) tổ trưởng của tô căn cứ vào ngày đi làm của từng công nhân trong tổ. Nếu công nhân đi làm đánh dấu (x). Nếu nghỉ không lí do đánh dấu (K), nếu nghỉ có phép đánh dấu (F). Sau đấy tổ trưởng thống kê ngày đi làm của công nhân và ghi vào cột quy ra công từng loại thưởng phù hợp.
VD: Nguyễn Văn Tú: Số công nhân khoán là 24, công họp là 2
Nguyễn Tuấn Anh: Công khoán là 26
Tương tự cho các công nhân tiếp theo ta có bảng chấm công.
1) Việc theo dõi ghi chép chứng từ ban đầu về lao động tiền lương thể hiện qua sơ đồ:
Bảng chấm công
Biên bản nghiệm thu công trình
Giấy nghỉ ốm, học, họp, phép
Bảng thanh toán lương tổ
Bảng thanh toán lương đội
Bảng thanh toán lương xí nghiệp
Bảng phân bổ
số 1
Hàng ngày kế toán căn cứ vào giấy nghỉ ốm, nghỉ phép để tập hợp chấm công đồng thời tập hợp biên bản nghiệm thu công trình. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và bảng nghiệm thu để lập bảng thanh toán lương cho từng tổ độ xây dựng và bảng thanh toán lương cho toàn doanh nghiệp. Căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp để lập bảng phân bổ số 1.
2. Hình thức thanh toán lương
Hiện nay xí nghiệp sông Đà 206 áp dụng 2 hình thức thanh toán lương đó là thời gian và lương khoán.
* Hình thức trả lương khoán: áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất
= x 1,2
= x 1,2
Trong đó: 1,2 là hệ số lương
Ngoài ra cán bộ công nhân viên còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm như:
Đội trưởng : 0,4 x 290.000
Đội phó : 0,3 x 290.000
Tổ trưởng : 0,2 x 290.000
Tổ phó : 290.000
* Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho cán bộ công nhân làm việc gián tiếp và công nhân lái máy thi công.
Cách tính:
=
Phần II
Nghiệp vụ kế toán
I. Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất.
Đối với doanh nghiệp sản xuất tiền lương là một bộ phận của giá thành sản phẩm, nó có liên quan trực tiếp đến người lao động đó là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động. Vì vậy hạch toán lao động tiền lương là điều kiện cần thiết để tính toán chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Ngoài tiền lương thì người lao động còn được hưởng trợ cấp phúc lợi trợ cấp xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Quỹ BHXH: được chi trong trường hợp người lao động trong thời gian nghỉ việc về ốm đau thai sản, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, hưu trí…
Quỹ BHYT: được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám bệnh, viện phí, thuốc men cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
KPCĐ: Phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
* Đặc điểm của tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn với lao động tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá.
Tiền lương là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm. Nó là một đòn bảy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng năng suất lao động, nó khuyến khích công nhân viên chức tích cực lao động làm việc nâng cao hiệu quả công tác.
Trên cơ sở doanh thu và lợi nhuận kế toán phân tích lương xác định được lương được hưởng theo mức độ từ cao xuống thấp.
* Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
- Phản ánh tổng hợp một cách trung thực, kịp thời đầy đủ, chính xác tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động tình hình sử dụng thời gian và kết quả lao động. Kế toán phải tính đúng, đúng chính sách, chế độ các khoản lương tiền thừa và các khoản liên quan cho người lao động, phải quản lý chặt chẽ quỹ tiền lương.
- Phải tính toán và phân bố hợp lý chính xác tiền lương các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng lao động.
- Phân tích được số lượng lao động, thời gian lao động và quản lý sử dụng quỹ tiền lương để cung cấp thông tin cần thiết cho các bộ phận liên quan.
- Lập báo cáo về lao động tiền lương BHXH đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động tăng năng suất lao động.
II. Tình hình thực tế kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp 206
1. Đặc điểm và phân loại vật liệu
1.1. Đặc điểm của vật liệu (NVL)
Vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá là một trong những yếu tố cơ bản được sử dụng trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm cần thiết theo yêu cầu và mục đích đã định. Như vậy vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm, về mặt hình thái vật chất. Không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu mà biến đổi thành hình thái vật chất của sản phẩm.
Xí nghiệp 206 là 1 đơn vị xây lắp nên vật liệu xây dựng ở công ty cũng có những đặc thù riêng, nguyên vật liệu sử dụng cho xây lắp đa dạng nhiều thể loại vật liệu như: gạch, ngói, sắt thép, xi măng, sơn vôi ve, kèo cột, dàn giáo, cốp pha.
Những vật liệu này chủ yếu mua ở các công ty nội bộ trong Tổng công ty ngoài ra còn mua ở những công ty tư nhân bên ngoài, những khách hàng quen thuộc như:
Công ty Sông Đà 12 cung cấp xi măng
Công ty cổ phần xây lắp thương mại Hà Tĩnh
Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Tây
Những nguồn cung cấp hàng cho công trình của xí nghiệp chủ yếu là những công ty gần công trình thi công để đỡ công vận chuyển vật liệu.
Để hình thành nên một thực thể công trình thì cần sử dụng rất nhiều loại vật liệu là công ty kinh doanh xây lắp nên chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí xây dựng công trình.
1.2. Phân loại vật liệu
Là đơn vị kinh doanh xây lắp thường phải sử dụng rất nhiều loại vật liệu công cụ khác nhau. Muốn quản lý chặt chẽ sử dụng vật liệu có hiệu quả thì cần thiết phải phân loại vật liệu. Xí nghiệp mở các tài khoản cấp 2 cấp 3 để phản ánh từng loại vật liệu cho mỗi loại vật tư một mã số riêng. Và do đó tất cả các loại vật tư sử dụng đều được hạch toán vào tài khoản 152.
Ví dụ: Cát vàng (loại I) thì mã vật liệu sẽ có 3 mã cấp I: 152, cấp II: 18, cấp III: 02
Như vậy theo cách phân loại của công ty NVL không được chia thành nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ mà gọi chung là NVL chính đây là đối tượng lao động chủ yếu của công ty là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm XDCB.
2. Tổ chức công tác kế toán vật liệu ở xí nghiệp Sông Đà 206
2.1
Cùng với việc sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung, xí nghiệp còn sử dụng một số mẫu sổ để phù hợp với tình hình thực tế và phát huy tốt chức năng của kế toán.
Chứng từ sử dụng:
Các trường hợp tăng giảm NVL - CCDC phải có đầy đủ thủ tục chứng từ để làm cơ sở cho việc ghi tăng, giảm NVL-CCDC trong sổ kế toán, các chứng từ của xí nghiệp hay sử dụng là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, hoá đơn GTGT…
Các chứng từ trên phải được lập kịp thời đúng mẫu quy định và đúng đắn chính xác nhằm đảm bảo tính pháp lý. Khi ghi sổ kế toán để tổ chức việc ghi chép tốt xí nghiệp áp dụng phương pháp thẻ kho song song để hạch toán NVL-CCDC.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL - CCDC
Phiếu nhập kho xuất kho
Thẻ kho
Sổ kế toán tổng hợp VL-CCDC
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
2.2. Trình tự ghi sổ
ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để ghi chép và phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất tồn của từng VL - CCDC theo chỉ tiêu số lượng hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất VL - CCDC. Thủ kho lập các chứng từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, cuối ngày thủ kho tập hợp các chứng từ đó lại để làm căn cứ vào thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng trình tự nghiệp vụ kinh tế phát sinh tính ra số tồn kho cuối ngày và ghi vào sổ thẻ kho. Sau đó sắp xếp lại các chứng từ lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển về phòng kế toán.
ở phòng kế toán kế toán vật tư khi nhận được chứng từ kế toán phải ký xác nhận xong chuyển xuống kho. Thủ kho mới viết phiếu nhập kho và ký tên đó cũng là cách đối chiếu giữa kế toán và thủ kho.
3. Đánh giá vật liệu
ở xí nghiệp 206 việc đánh giá vật liệu như sau:
+ Giá thực tế vật liệu nhập kho
Vật liệu nhập kho của xí nghiệp chủ yếu là vật liệu mua ngoài do công ty có đội xe riêng nên khi mua vật tư với số lượng lớn thì chi phí vận chuyển do bên bán chịu và chi phí này được tính vào giá mua vật tư. Như vậy giá trị vật liệu nhập kho là giá thực tế trên hoá đơn gồm cả chi phí vận chuyển.
+ Giá thực tế vật liệu xuất kho.
Khi xuất cho vật liệu cho các đội xây lắp phục vụ thi công công trình thì sử dụng giá xuất kho bằng giá thực tế đích danh vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào khi căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô hàng đó và đơn giá của nó để xác định giá thực tế vật liệu nhập kho.
Ví dụ: theo phiếu xuất kho số 167 ngày 12/6/2004 xuất kho cho đồng chí Nguyễn Anh Trung 290,5 tạ xi măng với đơn giá là 70.000đ/tạ.
Như vậy giá thực tế là: 270,5 x 70.000 = 16.135.000 (đ)
4. Kế toán tổng hợp vật liệu - CCDC
4.1. Kế toán nhập kho VL - CCDC
Theo quy định tất cả các loại vật tư khi về đến công ty đều phải kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho. Khi vật tư được chuyển đến công ty người đi nhận hàng mang hoá đơn của bên bán vật tư lên phòng vật tư. Căn cứ vào hoá đơn vị bán phòng vật tư xem xét kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của hoá đơn tiến hành nhập kho vật tư và đồng thời lập phiếu nhập kho (thành 3 liên): 1 liên do phòng vật tư giữ, 1 liên giao cho người đã mua vật tư để nhập vật liệu vào kho sau đó giao cho thủ kho tiến hành ghi sổ vào thẻ kho, 1 liên ghim vào hoá đơn chuyển sang kế toán nhập vật liệu để thanh toán.
Hoá đơn GTGT như sau:
Trích tình hình nhập xuất VL - CCDC tháng 6/2004 của xí nghiệp sông Đà 206.
Công ty Sông Đà II
Xí nghiệp Sông Đà 206
Mẫu số 01 GTKT-3LL
Ký hiệu: HC/01-B
Số 0135
Hoá đơn GTGT
Ngày 20/6/2004
Họ tên người bán: Đỗ Minh Trung
Đơn vị: Cửa hàng vật liệu xây dựng Thanh Tùng
Địa chỉ: Thanh Trì - Hà Nội
Họ tên người mua: Trần Văn Lương
Đơn vị: Xí nghiệp Sông Đà 206 - Công ty Sông Đà 2
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Sắt f 20
31
kg
5.700
4.300
24.510.000
2
Đá 1 x 2
20
m3
70
140.000
9.800.000
3
Gạch tuynen
07
viên
3.200
6.500
20.800.000
Cộng
55.110.000
Thuế suất 10% tiền thuế
551.100
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC765.Doc