Báo cáo Tổng hợp về Ngân hàng công thương Việt Nam: tình hình hoạt động, nguyên nhân, giải pháp và phương hướng

Chương I Khái quát về Ngân hàng Công thương Việt Nam 1.1. Hoàn cảnh ra đời của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngân hàng Công thương Việt Nam (VIETINCOBANK) được thành lập theo quyết định số 402/ct ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 285/QĐ-NH5 ngày21/9/1996 về việc chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh doanh, hệ thống ngân hàng Việt Nam chuyển từ mô hình một cấp sang mô hình hai cấp. Cùng

doc19 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về Ngân hàng công thương Việt Nam: tình hình hoạt động, nguyên nhân, giải pháp và phương hướng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với sự ra đời của các ngân hàng như Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thì từ 1/7/1988, Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCTVN) đã được ra đời và bắt đầu đi vào hoạt động. Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước và sự phát triển của toàn ngành, sau hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, NHCTVN ngày càng phát triển và khẳng định vai trò, vị trí trong hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. NHCTVN là một trong những NHTM hàng đầu ở Việt Nam và đóng góp một phần đáng kể trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế mà Đảng và Nhà nước đã vạch ra, đồng thời tham gia vào việc thực thi chính sách tiền tệ nhằm góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và đi lên. Cho đến nay, hệ thống NHCTVN đã có mạng lưới rộng khắp trong toàn quốc bao gồm: trụ sở chính và hai Sở giao dịch, 69 chi nhánh phụ thuộc, 27 chi nhánh trực thuộc, 153 phòng giao dịch và 378 quỹ tiết kiệm, 86 cửa hàng vàng bạc đặt tại hầu hết các tỉnh, thành phố, các trung tâm kinh tế và khu công nghiệp phát triển trong cả nước. NHCTVN có quan hệ đại lý với 450 ngân hàng và các tổ chức tiền tệ của hơn 50 quốc gia trên khắp các châu lục và khu vực kinh tế trên thế giới, đồng thời là thành viên chính thức của Hiệp hội các ngân hàng Châu á (ABA), Hiệp hội các Ngân hàng Việt Nam (VNBA), Hiệp hội Viễn thông tài chính Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT) và Tổ chức thẻ VISA quốc tế. Ngoài ra, NHCTVN còn tham gia góp vốn liên doanh với nước ngoài như IndoVina Bank, Công ty cho thuê tài chính quốc tế (VILC), gần đây là sự thành lập liên doanh giữa NHCTVN với công ty bảo hiểm ... Hơn nữa , NHCTVN còn là một trong những sáng lập viên và đại cổ đông của Sài Gòn Công thương Ngân hàng. Với đội ngũ gần 12000 cán bộ quản lý và nhân viên chuyên môn có trình độ cao và nhiệt tình, NHCTVN đã và đang phục vụ một cách nhiệt tình đối với các khách hàng của ngân hàng, chủ yếu là các tổ chức kinh tế trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, thương mại, du lịch và khách hàng cá nhân tại các khu tập trung dân cư (thành phố, thị xã). 1.2. Khái quát về Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm 1.2.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm (NHCTHK) là một chi nhánh của NHCTVN, có trụ sở chính đặt tại 37 Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trước tháng 3/1988, NHCTHK, với tên gọi Ngân hàng kinh tế khu vực quận Hoàn Kiếm, thuộc về NHCT thành phố Hà Nội có nhiệm vụ chính là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời vừa bảo đảm nhu cầu về vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn của quận Hoàn Kiếm. Kể từ sau khi chỉ thị số 218/CT ban hành ngày 13/7/1987 của HĐBT, thực hiện Điều lệ của NHCTVN, ngày 26/3/1988, NHCTHK chính thức tách ra khởi NHCT thành phố Hà Nội để trở thành NHCTHK như ngày nay. Là một chi nhánh của NHCTVN nhưng NHCTHK được phép thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ như một NHTM. NHCTHK là một đơn vị hạch toán độc lập nhưng tương đối phụ thuộc vào NHCTVN, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Kể từ khi thành lập cho đến nay, NHCTHK đã và đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự kinh doanh, lấy thu bù chi và hiện nay và có lãi. Trải qua quá trình hoạt động trên 10 năm, NHCTHK đã hoà nhập vào hoạt động chung của cả hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, NHCTHK không những chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao. 1.2.2. Đặc điểm về môi trường hoạt động và khách hàng của NHCTHK NHCTHK có địa bàn hoạt động chính tại quận Hoàn Kiếm, là một quận thuộc khu trung tâm thương mại lớn nhất của Hà Nội gồm 18 phường với hơn 22 vạn dân và diện tích là 425 km2. Mặt khác, nằm trong khu trung tâm kinh tế-văn hoá-xã hội của cả nước, NHCTHK có nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình. Tuy nhiên, do đặc điểm dân cư trong địa bàn và lại hoạt động trên lĩnh vực thương mại là chủ yếu nên hầu hết khách hàng của NHCTHK là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất và các cá nhân. Bên cạnh đó, NHCTHK không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác trong hệ thống. Hơn nữa, trên địa bàn quận còn có Hội sở chính của NHCTVN nên các cơ quan, xí nghiệp lớn của các Bộ, Sở và các doanh nghiệp có tầm cỡ khác thường mở tài khoản và giao dịch tại Hội sở chính này. Vượt qua các khó khăn về vị trí địa lý và sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng khác, bằng việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm thiểu thủ tục hành chính rườm rà, NHCTHK đã lôi kéo, thu hút được một khối lượng lớn khách hàng thuộc thành phần kinh tế quốc doanh từ các khu vực khác đến giao dịch. Điều này có thể thấy rõ thông qua số dư nợ của khách hàng là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chỉ bằng một phần hai so với dư nợ của khách hàng là thành phần kinh tế quốc doanh. 1.2.3. Các hoạt động nghiệp vụ của NHCTHK Huy động vốn: với hoạt động mở tài khoản và nhận tiền gửi tiết kiệm của tất cả các tổ chức và dân cư trong và ngoài nước: Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ. Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn. Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng. Các hình thức huy động vốn khác như tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư từ NHNN và các tổ chức quốc tế, chính phủ của các nước và các cá nhân. Đặc biệt là dịch vụ tiết kiệm điện tử lần đầu tiên thực hiện ở Việt Nam. Tín dụng: Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, các cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế. Đồng tài trợ, cho vay hợp vốn đối với những dự án có với quy mô lớn và thời hạn hoàn vốn dài. Bảo lãnh: bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh tham gia đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, vay vốn với bên thứ ba, bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh giao nhận hàng. Các chương trình vay vốn ưu đãi: cho vay bằng Quỹ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEDF), các hiệp định tín dụng khung và đặc biệt là chương trình cho vay sinh viên với lãi suất ưu đãi. Thanh toán quốc tế: thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ bằng các phương thức: Thư tín dụng (L/C): nhận phát hành thư tín dụng, thông báo L/C, xác nhận, chiết khấu và thanh toán L/C... Nhờ thu: nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A)... Chuyển tiền điện tử Chuyển tiền kiều hối Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lịch Thực hiện các dịch vụ kinh doanh tiền tệ , ngoại hối: Dịch vụ mua bán ngoại hối giao ngay (Spot). Dịch vụ mua bán ngoại hối kỳ hạn (Forward). Dịch vụ hoán đổi SWAP Dịch vụ thanh toán điện tử : được thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiện lợi nhờ hệ thống máy tính được nối mạng nội bộ. Dịch vụ tư vấn và quản lý tài chính tiền tệ, đại lý ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm, quản lý tiền vốn và các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng. Đầu tư dưới các hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, mua tài sản và các hình thức đầu tư khác vào các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính tín dụng khác. Thực hiện các nghiệp vụ uỷ nhiệm khác của Nhà nước và NHNN. 1.2.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHCTHK Hiện nay, NHCTHK có hơn 227 cán bộ trên tổng số 1,2 vạn cán bộ của toàn bộ hệ thống NHCT. Trong đó có hơn 40% có trình độ đại học và trên đại học, còn lại đều đã được đào tạo qua hệ cao đẳng, trung học chuyên ngành ngân hàng. NHCTHK có 9 phòng, hoạt động theo chức năng riêng đã được phân công theo sự chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc gồm một giám đốc và ba phó giám đốc. Phòng kinh doanh: Đây là phòng kinh doanh tổng hợp, thực hiện các nghiệp vụ cho vay đối với các khách hàng là các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, dưới hình thức là các khoản vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay uỷ thác, cho vay theo dự án. Đồng thời cũng thực hiện chức năng giám sát và quản lý việc sử dụng vốn. Phòng kinh doanh đối ngoại: thực hiện 2 chức năng chính là thanh toán quốc tế (thanh toán xuất nhập khẩu bằng các phương thức mở tài khoản, nhờ thu và L/C) và kinh doanh ngoại tệ (thanh toán, chuyển tiền cho các khách hàng, chủ yếu là mua bán ngoại tệ để phục vụ cho các doanh nghiệp XNK), hạch toán kế toán các nghiệp vụ ngoại tệ, làm đầu mối thanh toán séc du lịch, thẻ tín dụng quốc tế, thu chi tiền mặt ngoại tệ cho các đơn vị, thực hiên việc giải ngân cho một số dự án do NHCTVN chỉ định. Phòng giao dịch Đồng Xuân: do trên địa bàn quận Hoàn Kiếm có khu chợ Đồng Xuân nên NHCTHK đã tổ chức ra một phòng riêng để phục vụ cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Phòng này hoạt động như một chi nhánh ngân hàng, tự hạch toán thu chi độc lập và có lãi. Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, Phòng giao dịch Đồng Xuân còn có một tổ công tác riêng hoạt động tại công ty Hanel Orion với nhiệm vụ chính là trả lương cho cán bộ công nhân viên của công ty ngay tại địa bàn. Phòng nguồn vốn-cân đối tổng hợp: làm nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cân đối và tổng hợp về nguồn vốn và sử dụng vốn; huy động mọi nguồn vốn tiết kiệm từ các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế; thực hiện chế độ thông tin, lập kế hoạch tài chính, tổng hợp, phân tích, báo cáo về mọi tình hình hoạt động kinh doanh của NHCTHK theo yêu cầu của Giám đốc NHCTVN. Phòng kế toán-tài chính: thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ thanh toán bằng VND, lên cân đối tổng hợp. Phòng có 5 tổ công tác chịu trách nhiệm về các chức năng riêng biệt: Tổ kế toán nội bộ, Tổ thanh toán viên, Tổ thanh toán liên ngân hàng, Tổ thanh toán bù trừ và Tổ tiết kiệm. Phòng ngân quỹ: quản lý tồn quỹ, thực hiện thu chi theo lệnh về tiền mặt VND và ngoại tệ, bảo quản và phân phối các chứng từ có giá. Phòng kiểm soát: thực hiện kiểm soát nội bộ là nhiệm vụ trọng tâm của phòng, ngoài ra còn thanh tra các vụ việc có liên quan, các thao tác nghiệp vụ nhằm ngăn chặn các rủi ro xảy ra từ chính các cán bộ ngân hàng. Phòng vi tính: quản lý và xử lý các dữ liệu kế toán, kết nối mạng nội bộ, ngoài ra còn thực hiện việc bảo dưỡng, lắp đặt các máy tính phục vụ cho việc tổng hợp, cân đối, sao kê cho mạng máy tính phòng kế toán. Phòng tổ chức-hành chính: thực hiện các công việc về hành chính quản trị như các doanh nghiệp khác, bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động kinh doanh của các phòng ban; quản lý, sắp xếp và điều chuyển nhân sự, bảo đảm tiền lương cho cán bộ nhân viên, tham mưu cho lãnh đạo về xét tuyển và đề bạt cán bộ. Các phòng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau để thực hiện tốt các hoạt động của ngân hàng. Cơ cấu tổ chức của các phòng ban ngày càng được cải tiến để ngày càng phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ của một ngân hàng đa năng, hiện đại và ngày càng có nhiều sản phẩm mới, đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng trong cơ chế thị trường. NHCTHK với phương châm: “Vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà và mọi doanh nghiệp” luôn không ngừng đổi mới các phương thức phục vụ, nâng cao chất lượng và hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ để thoả mãn ngày càng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng và thực hiện tốt các mục tiêu đề ra. Chương II Tình hình hoạt động của NHCT Hoàn Kiếm năm 2002 2.1. Tình hình kinh tế xã hội. Năm 2002, nền kinh tế nước ta vẫn tiếp tục ổn định và phát triển với tốc độ tăng trưởng GDP 7%, chỉ số giá tăng 4%. Với sự ổn định về chính trị và những thành công trong đối ngoại, nước ta đã trở thành một địa chỉ tin cậy cho các nhà đầu tư nước ngoài. Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN đã có những thay đổi lớn theo thông lệ quốc tế, đặc biệt là lãi suất và tỷ giá đã tạo môi trường thuận lợi, khiến cho hoạt động ngân hàng ngày càng sôi động và hiệu quả hơn. Lòng tin của giới doanh nghiệp tiếp tục được củng cố bởi những cam kết của Chính phủ cả về bước đi và lộ trình cải cách. Đặc biệt nhờ luật doanh nghiệp tiếp tục phát huy tác dụng và việc thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận, nguồn vốn đầu tư trong nước tăng mạnh. Bởi vậy trong điều kiện nguồn vốn FDI sút giảm gần một nửa và nguồn vốn ODA giải ngân chậm, tổng vốn đầu tư phát triển kinh tế năm 2002 vẫn đạt 184 ngàn tỷ (tăng 12,4% so với năm 2001). Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng biện pháp nới lỏng kinh doanh ngoại tệ của NHNN đã bắt đầu phát huy tác dụng. Việc giảm tỷ lệ kết hối từ 40% xuống 30% và tăng biên độ tỷ giá từ 0,1% lên 2,5% đã tạo điều kiện đễ dàng cho việc kinh doanh ngoại tệ. Năm 2002, ngoài việc tỷ giá VND/USD được giữ ổn định, tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng ngày càng nhích lại gần với tỷ giá trên thị trường tự do. Đây là điều kiện quan trọng thúc đẩy kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2002 đạt 16,5 tỷ USD (tăng 10% so với năm 2001), kim ngạch nhập khẩu đạt 19,3 tỷ USD (tăng 19% so với năm 2001) Năm 2002 cũng là năm diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt của các NHTM trên thị trường vốn, lãi suất huy động liên tục tăng, tính đến cuối năm mức lãi suất huy động bình quân đã lên tới 2%. Trong khi đó lãi suất cho vay chưa thể tăng cùng tốc độ do hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Việt nam chưa cao. Thực tế trên đang ngày càng thu hẹp khe hở lãi suất vốn đã rất nhỏ, vì vậy việc xác định và kiểm soát khe hở lãi suất đang là vấn đề rất quan trọng. Ngoài ra chi nhánh vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Hoạt động của nền kinh tế còn kém hiệu quả và một số yếu tố khách quan không thuận lợi cho hoạt động ngân hàng, đó là: sản phẩm cạnh tranh thấp, giá cả các mặt hàng xuất khẩu chiến lược như nông sản, dầu thô, cà phê... liên tục giảm. Đối với Chi nhánh lại thêm một vấn đề hết sức bất lợi, đó là trụ sở quá nhỏ hẹp, không thuận tiện cho giao dịch và không tương xứng với tầm vóc kinh doanh của một ngân hàng và gánh nặng các khoản nợ đọng trong quá khứ quá lớn. Vượt qua mọi khó khăn, Chi nhánh đã bám sát sự chỉ đạo của NHCTVN, NHNN TP Hà Nội, cấp uỷ, chính quyền địa phương, sự hợp tác giúp đỡ của bạn hàng, nỗ lực phấn đấu vươn lên phát triển kinh doanh và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 2.2.1. Công tác huy động vốn Năm 2002, Chi nhánh đã đạt tổng nguồn vốn huy động là 4700 tỷ đồng, tăng 12,6% so với năm 2001 và vượt 5,2% so với kế hoạch đặt ra) Chi nhánh đã đạt được mức tăng trưởng cao trong bối cảnh hầu hết các NHTM đều tăng lãi suất huy động để thu hút nguồn vốn (thực tế đã diễn ra tình trạng lãi suất huy động cao hơn cả lãi suất cho vay). Đây thực sự là một áp lực lớn đối với Chi nhánh, làm sao vừa giữ được thị phần, vừa tăng thêm được nguồn vốn, trong khi khách hàng lại có quá nhiều cơ hội để lựa chọn và tìm kiếm lợi ích ở các ngân hàng khác. Có thể nói, sự tăng trưởng lớn về nguồn vốn không chỉ là kết quả của phong cách phục vụ văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo, mà còn khẳng định về uy tín và vị thế của Chi nhánh trên thương trường. Với tổng nguồn vốn lớn và ổn định, chi nhánh có đủ khả năng để đáp ứng mọi nhu cầu về vốn đối với khách hàng, đồng thời chuyển vốn về NHCTVN góp phần điều hoà toàn hệ thống và tham gia thị trường vốn. 2.2.2. Công tác cho vay vốn Thực hiện kế hoạch phát triển nghiệp vụ cho vay và bảo lãnh với các khách hàng có sức cạnh tranh lớn, tăng cường kiểm tra giám sát khách hàng kinh doanh các mặt hàng thông thường, chủ động xâm nhập thị trường cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, năm 2002, tổng dư nợ cho vay của chi nhánh đạt 808 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2001. Trong năm không phát sinh nợ quá hạn, vốn tín dụng được đầu tư an toàn, hiệu quả cho các ngành kinh tế trọng điểm như: Than, Điện, Lương thực, Dầu khí, Lắp máy, Xây dựng... Trong 808 tỷ dư nợ, dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 44% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay ngoài quốc doanh chiếm 29%, giảm 5% so với năm 2001. Nguyên nhân là do nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh không đủ điều kiện vay tại chi nhánh và chi nhánh tập trung chủ yếu vào các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới. Phần còn lại chi nhánh tập trung cho vay các doanh nghiệp địa phương, trong đó đặc biệt chú trọng tới các doanh nghiệp sản xuất như: Công ty cổ phần Vạn Xuân, Công ty cổ phần điện chiếu sáng, Công ty Minh Hậu... Danh sách các doanh nghiệp vừa và nhỏ quan hệ với Ngân hàng ngày càng nhiều và sự ủng hộ của bạn hàng đối với chi nhánh ngày càng lớn hơn. ở đây chúng ta có sự so sánh dư nợ của chi nhánh với một số đơn vị khác, có nơi dư nợ lên tới gần 2000 tỷ, vậy thì dư nợ của chi nhánh là cao hay thấp? Thực ra có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến dư nợ của một ngân hàng và mục tiêu trên hết mà chi nhánh NHCTHK hướng tới là kinh doanh an toàn và hiệu quả. Mặt khác, sự tăng trưởng tín dụng còn phụ thuộc vào khả năng quản lý của đội ngũ cán bộ cũng như khả năng tư vấn, đánh giá về mức độ kiểm soát rủi ro của các cán bộ tín dụng cho Ban lãnh đạo ngân hàng. Căn cứ vào những nhận định trên cho thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCTHK đã có được sự phát triển đáng kể, đúng hướng và phù hợp với chủ trương của NHCTVN. 2.2.3. Công tác thu hồi nợ đọng: Những khoản nợ đọng do lịch sử để lại là khó khăn lớn trong nhiều năm qua của chi nhánh nên Ban lãnh đạo chi nhánh luôn coi việc xử lý thu hồi nợ khó đòi là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Tháng 12 năm 2001, sau khi quyết định 149/QĐ-CP phê duyệt đề án xử lý nợ tồn đọng cho các NHTM ra đời, Hội đồng chuyên trách xử lý nợ của chi nhánh được thành lập đã tiến quân mạnh mẽ vào công tác thu hồi nợ đọng. Các cán bộ thu nợ đã hết sức cố gắng, mạnh dạn đề xuất các biện pháp xử lý quyết liệt. Vì vậy, công tác thu hôì nợ đọng trong năm qua đã đạt được những kết quả tốt: Xử lý dứt điểm những khoản nợ tồn đọng lớn, con nợ ngoan cố, trốn tránh nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng như: Công ty TNHH Huy Hoàng, Công ty ngôi sao á đông, Công ty TNHH Hoà Bình.. Thu hồi hơn 14 tỷ đồng nợ khó đòi, trong đó: + Số tiền thu nợ từ xử lý tài sản tồn đọng hơn 9 tỷ đồng + Số tiền khách hàng huy động từ nguồn khác để trả nợ là 840 triệu đồng +Số tiền thu nợ không có tài sản thế chấp con nợ đang hoạt động là 690 triệu đồng + Số tiền xử lý từ quỹ rủi ro xấp xỉ 3,5 tỷ đồng. Kết quả trên đã đưa tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ cho vay xuống 1,5%, góp phần quan trọng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh cuả chi nhánh trong năm 2003 và những năm tiếp theo. 2.2.4. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại: Mặc dù thời gian hoạt động của chi nhánh NHCTHK không bằng một nửa so với các chi nhánh khác nhưng NHCTHK được đánh giá là một trong 6 đơn vị có hoạt động thanh toán quốc tế phát triển nhất trong hệ thống NHCT Việt nam. Điều này có được một phần là lợi thế về vị trí của chi nhánh nằm tại trung tâm khu du lịch với nhiều khách nước ngoài, nhu cầu thu đổi ngoại tệ và séc du lịch lớn. Cụ thể doanh số kinh doanh đối ngoại của chinh nhánh năm 2002 như sau: Doanh số thanh toán XNK năm 2002 đạt 148 triệu USD, (giảm so với năm 2001), trong đó doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 42 triệu USD và doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 106 triệu USD. Doanh số dịch vụ thanh toán thẻ và séc đạt 1 triệu USD. Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 148 triệu USD. Tổng thu phí từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế đạt 3,3 tỷ đồng, trong đó thu từ kinh doanh ngoại tệ là 1 tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2001. 2.2.5. Công tác kế toán, tài chính Với doanh số thanh toán lớn, đạt 19.132 tỷ đồng, phòng Kế toán đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình: hạch toán chính xác, trung thực, hợp pháp, xử lý các giao dịch một cách nhanh chóng, tạo được niềm tin cho khách hàng. Đặc biệt trong năm, chi nhánh đã tham gia mạng thanh toán điện tử liên ngân hàng và phát triển thêm dịch vụ thẻ ATM. Đây là những dịch vụ mới rất được khách hàng quan tâm và hưởng ứng. Giao dịch chuyển tiền tại phòng Giao dịch Đồng Xuân và phòng Kế toán đã thực hiện tốt, đạt 320 tỷ đồng, đã thực sự trở thành địa chỉ tin cậy của khách hàng gần xa. Trong năm, Chi nhánh đã đạt tổng thu dịch vụ là gần 7 tỷ đồng tăng 65% so với năm 2001, chiếm 11% lợi nhuận hạch toán. Kết quả tài chính: Năm 2002, lợi nhuận hạch toán của chi nhánh đạt 42,218 tỷ đồng, tăng gấp 2,4 lần so với năm 2001 và vượt kế hoạch NHCT Việt nam giao 1,2 tỷ đồng. Đây là kết quả mà theo phó tổng giám đốc Phùng Khắc Kế là “khó có thể tưởng tượng được”. Tuy nhiên, để phát triển ổn định, chi nhánh luôn nhận thức phải tiếp tục tăng thêm những lợi thế so sánh của mình với các chi nhánh cũng như các ngân hàng khác. Lợi thế đó chính là khả năng đáp ứng và gợi mở nhu cầu cho khách hàng cũng như khả năng tiếp cận công nghệ thông tin mới của mỗi cán bộ nhân viên. 2.2.6. Hoạt động tiền tệ, kho quỹ: Công tác ngân quỹ luôn được cải tiến, đảm bảo thực hiện thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác, hiệu quả. Năm 2002, doanh số thu chi tiền mặt đạt 3.186 tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2001. Nhân viên kiểm ngân luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm tự giác, trung thực và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Bộ phận kiểm tra đã thực hiện tốt việc thu và chi tiền lưu động đến tận doanh nghiệp. Việc làm này đã được khách hàng rất hài lòng và là một trong các dịch vụ “Ngân hàng tại doanh nghiệp” của Chi nhánh. 2.2.7. Công tác kiểm tra nội bộ: Đây là việc làm thường xuyên, liên tục, theo định kỳ hoặc đột xuất nhằm phát hiện kịp thời những thiếu sót trong tất cả các nghiệp vụ, ngay cả trong từng khâu của mỗi quy trình nghiệp vụ. Cán bộ phòng Kiểm soát đã cố gắng làm việc rất tích cực bằng khả năng của mình để hoàn thành nhiệm vụ. Đặc biệt trong năm qua, phòng Kiểm soát đã tiến hành kiểm tra 100% hồ sơ khách hàng vay vốn, kiểm tra nghiệp vụ kế toán, tiết kiệm và kiểm tra tình hình chi tiêu nội bộ. Kết quả kiểm tra cho thấy, các hoạt động nghiệp vụ thực hiện đúng chế độ, an toàn và hiệu quả. 2.2.8. Công tác thông tin, điện toán: Chi nhánh đã rất chú trọng tới việc ứng dụng tin học vào công tác quản lý, đã xây dựng thành công các chương trình quản lý nhân sự và quản lý dữ liệu nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho Ban lãnh đạo. Đồng thời, nghiên cứu triển khai có hiệu quả chương trình quản lý tín dụng trên máy vi tính và chương trình chuyền nhập dữ liệu tự động từ các quỹ tiết kiệm về Hội sở chính từ đó phá vỡ khoảng cách không gian và rút ngắn thời gian trong công tác điều hành. 2.2.9. Công tác đào tạo, tổ chức nhân sự, tiền lương: Công tác đào tạo luôn được quan tâm và coi trọng. Trong năm 2002, Chi nhánh đã liên tục cử cán bộ tham gia các khoá học bồi dưỡng nghiệp vụ của NHCTVN, NHNN TP Hà Nội, ngay tại Chi nhánh cũng tự tổ chức những buổi thảo luận về từng chuyên đề nghiệp vụ. Đặc biệt đã tổ chức lớp học kỹ năng bán hàng cho 30 cán bộ thuộc các phòng ban khác nhau nhằm cung cấp kỹ năng thuyết trình, kỹ năng đàm phán, kỹ năng lắng nghe, gợi mở nhu cầu... theo phương pháp bán hàng hiện đại. Các cuộc thi cán bộ nghiệp vụ giỏi thường xuyên được tổ chức nhằm phát hiện những cán bộ có khả năng, có trình độ để sắp xếp vào những vị trí công việc phù hợp. Mỗi cán bộ nhân viên, khi có nguyện vọng chuyển sang làm bất cứ nghiệp vụ nào trong Chi nhánh đều có quyền dự thi nếu có đủ trình độ. Kết quả thi chính là điều kiện để các cán bộ đó thực hiện nguyện vọng của mình. Công tác tuyển dụng cán bộ đảm bảo khách quan, đúng nguyên tắc.Trong năm 2002, chi nhánh đã tổ chức thi tuyển được 10 cán bộ mới bổ xung cho Phòng kinh doanh và Kinh doanh đối ngoại. Chi nhánh đã lựa chọn, sắp xếp và đề bạt cán bộ với khả năng và trình độ của từng người (đúng người, đúng việc), nhất là cán bộ kinh doanh và kinh doanh đối ngoại việc tuyển chọn được đặc biệt quan tâm. Công tác chi trả tiền lương tại Chi nhánh được thực hiện một cách công khai trên cơ sở họp bàn từ tổ công đoàn, đã tạo động lực thúc đẩy tính tự giác, tình yêu công việc của mỗi người, sẵn sàng cống hiến hết sức mình vì sự phát triển của Chi nhánh. Sau hai năm thực hiện cơ chế tiền lương mới của NHCTVN, cho thấy cơ chế tiền lương này thực sự đã phát huy được những mặt tích cực, giảm bớt phần nào sự bất hợp lý của cơ chế tiền lương cũ. Có thể nói, quy chế tuyển dụng, quy chế đào tạo, quy chế bổ nhiệm, quy chế trả lương và quy chế thi đua khen thưởng là 5 nhân tố quan trọng tạo động lực cho tập thể của chúng ta “phát triển an toàn và hiệu quả”. 2.2.10. Các hoạt động khác: Năm qua, Chi nhánh đã triển khai thực hiện tốt quy chế dân chủ tại cơ sở. Qua kiểm tra, Chi nhánh đã được Chủ tịch Công đoàn ngành và Ban lãnh đạo NHNN đánh giá cao. Tính dân chủ, khách quan được thể hiện qua những cuộc thi cán bộ nghiệp vụ giỏi, thi tìm hiểu kiến thức pháp luật-gia đình và đặc biệt là đại hội CNVC, từ đó tạo ra sự hiểu biết, gắn bó giữa các phòng ban, bộ phận. Đồng thời phát hiện, bồi dưỡng nhữmg quần chúng ưu tú để bổ sung đội ngũ của Đảng. Ngoài ra, Chi nhánh đã duy trì được các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể thao, thường xuyên tổ chức giao lưu với các đơn vị, khách hàng và ngân hàng bạn làm phong phú đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên, và củng cố thêm niềm tin, mối quan hệ tốt đẹp giữa Chi nhánh với khách hàng. Khi tham gia các phong trào, Chi nhánh đã giành được những thành tích rất đáng khích lệ: Tham gia hội thao NHCT Việt nam KV1 và đạt giải ba quần vợt đôi nam nữ. Tham gia giải bóng đá mini ngành Ngân hàng thủ đô lần II và đoạt huy chương bạc. Tham gia giải quần vợt Ngân hàng Thủ đo lần II và đạt giải ba. Tham gia giải bóng bàn quận Hoàn Kiếm và đạt giải ba toàn đoàn. Chương III Nguyên nhân, giải pháp và phương hướng cho năm 2003 3.1. Nguyên nhân. Sự chỉ đạo, động viên, giúp đỡ của cấp uỷ, chính quyền địa phương, của Ban lãnh đạo NHCTVN, NHNN TP Hà Nội, sự động viên cổ vũ của các cơ quan ngôn luận, các ngân hàng, bạn hàng. Ban lãnh đạo thường xuyên nắm bắt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nược; xu hướng phát triển của nền kinh tế, kịp thời đưa ra sách lược phù hợp cho từng thời kỳ. Tập trung lực lượng thực hiện tốt chiến lược kinh doanh và chính sách khách hàng thống nhất. Nắm bắt triệt để điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh và khai thác tối đa lợi thế riêng có để thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng. Toàn thể cán bộ nhân viên đoàn kết thống nhất, quyết tâm đóng góp xây dựng chi nhánh ngày càng an khang và thịnh vượng. 3.2. Một số hạn chế còn tồn tại: Mặc dù đạt được những thành tích đáng kể nhưng hoạt động của Chi nhánh vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục như: Vẫn còn tình trạng phát triển chưa đồng đều, một số cán bộ nhân viên bị động, lúng túng trong giao tiếp và gợi mở nhu cầu cho khách hàng. Chi nhánh nằm ngay trong trung tâm kinh tế – chính trị – xã hội của thủ đô, nơi thu hút số lượng lớn khách du lịch, tuy nhiên chi nhánh chưa khai thác hết tiềm năng của dịch vụ thanh toán thẻ Chi nhánh mới thực hiện tốt việc củng cố thị trường bạn hàng truyền thống mà chưa phát triển hiệu quả từ quan hệ bạn hàng này tới các doanh nghiệp “vệ tinh” xung quanh họ. Vốn tự có của NHCTVN thấp và những ràng buộc trong quy chế cho vay của NHNN khiến Chi nhánh bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư vào dự án lớn, khách hàng có nhu cầu lớn. Trong khi vốn còn mà vẫn phải chuyển nhu cầu cho các NHTM khác và Ngân hàng nước ngoài. Năm 2002 chi nhánh đã bắt đầu nghiên cứu, xâm nhập vào thị trường cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả bước đầu là khả quan nhưng đây là một thị trường đầy tiềm năng, cần phải tiếp tục phát triển. Trụ sở giao dịch nhỏ hẹp, không thuận tiện đang ngày càng bộc lộ những bất lợi cho Chi nhánh trong quan hệ giao dịch và tiếp thị khách hàng. 3.3. Phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh năm 2003: Năm 2003 mở ra cho Việt nam một triển vọng kinh tế tốt đẹp, chưa bao giờ kinh tế Việt nam đứng trước những cơ hội to lớn, tiếp cận được nhiều thị trường như vậy. Tuy nhiên năm 2003 cũng khác nhiều so với năm 2002, bởi Việt nam sẽ phải cắt giảm 775 dòng thuế nhập khẩu theo khuôn khổ AFTA và Trung Quốc đang dần trở thành đối thủ, do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp Việt nam phải phấn đấu hơn nữa để không bị mất thị phần ngay tại Việt nam. Cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng ít nhiều tới hoạt động tín dụng của các Ngân hàng. Mặt khác việc thực hiện hiệp định thương mại Việt Mỹ và những cam kết của Việt nam khi gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO cũng gây nên những tác động cho các Ngân hàng thương mại Việt nam. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đưa ra một số chỉ tiêu cụ thể trong năm 2003 như sau: Dư nợ cho vay : 1000 tỷ Nguồn vốn : 5500 tỷ Lợi nhuận hạch toán : 43 tỷ Để thực hiện các chỉ tiêu trên cần thực hiện các giải pháp như: Chủ động nghiên cứu dự án hiện đại hoá Ngân hàng và hệ thông thanh toán, hệ thống ngân hàng một cửa, dịch vụ ngân hàng trực tuyến, dịch vụ ngân hàng điện tử. Về hoạt động kinh doanh đối ngoại: Cần tăng cường bồi dưỡng kiến thức thương mại quốc tế, luật, thông lệ quốc tế cho cán bộ để phát triển các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, tăng thu dịch vụ thông qua phát triển mạng lưới chi trả ngoại hối, thanh toán séc, thẻ tín dụng... Đối với công tác nguồn vốn: cố gắng duy trì và tăng trưởng nguồn vốn hiện có, chủ động nghiên cứu thị trường để có phương án mới hợp lý hơn, đặc biệt là trong công tác huy động tiền gửi dân cư. Tập trung tạo vốn thông qua phát triển các nghiệp vụ thanh toán vì là hình thức huy động vốn hiệu quả nhất do chi phí trả lãi thấp và mang lại nguồn thu dịch vụ cho ngân hàng. Về công tác tín dụng: Đẩy mạnh nghiệp vụ cho vay và bảo lãnh đối với các khách hàng có vị thế và sức cạnh tranh lớn như các Tổng công ty 90, 91.. đồng thời với việc tăng cường kiểm tra, nắm chắc tình hình vay vốn của các khách hàng. Chủ động hơn nữa trong việc cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ phù hợp với chủ trương chính sách của thành phố. Không ngừng nghiên cứu phát triển thị trường nhưng phải kiểm soát được tốc độ tăng trưởng cũng như mức độ rủi ro tín dụng. Tích cực hơn nữa trong công tác xử lý nợ tồn đọng. Cùng với chủ trương của ngân hàng Nhà nước, ngân hàng Công thương Việt nam, ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cố gắng đẩy nhanh hơn nữa tốc đọ xử lý nợ, đồng thời áp dụng các biện pháp mạnh đối với các con nợ chây ỳ. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, tiến hành kiểm tra thưỡng xuyên các màng nghiệp vụ.._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC670.doc
Tài liệu liên quan