Lời mở đầu
Qua gần 4 năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội, với tinh thần giảng dạy, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao, giảng dạy tận tình của thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Nông nghiệp và PTNT, đến nay em đã tích luỹ được những kiến thức rất bổ ích về kinh tế xã hội cũng như những kiến thức khác về cuộc sống. Đó là những hành trang cơ bản và cần thiết cho mỗi con người để bước vào đời.
Học đi đôi với hành, học
26 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về một số giả pháp chủ yếu nhằm phát triển mô hình kinh tế trang trại ở hà tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tập và nghiên cứu trong nhà trường cho ta những kiến thức cơ bản cần có, tuy nhiên học không bao giờ thừa cũng chẳng bao giờ là đủ. Nhằm nâng cao kiến thức thực tế cũng như khả năng nhận thức thưc tế cho mỗi sinh viên, nhà trường, mà cụ thể là khoa Kinh tế Nông nghiệp & PTNT đã tạo điều kiện cho sinh viên, một học kỳ đi thực tập tại các cơ sở, đây là giai đoạn rất quan trọng, giai đoạn này sẽ nâng cao khả năng nhân thức thực tế cũng như những kinh nghiệm trong việc làm và trong đời sống của sinh viên.
Đối với bản thân em từ ngày được về thực tập tại phòng chính sách nông nghiệp & phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Hà Tây em đã thấy mình tự tin hơn nhiều, bởi vì ở đây em được sự giúp đỡ tận tình và sự chỉ bảo nhắc nhở của các bác các cô, chú trong phòng và em đã học tập được nhiều ở mọi người.
Kỳ thực tập của em còn kéo dài và đây mới chỉ là đợt báo cáo tổng hợp, tuy nhiên em đã nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của thầy giáo:
PGS, TS : Vũ Đình Thắng đã tạo điều kiện để em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
I. Giới thiệu chung về Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Hà Tây.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Hà Tây
Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Hà Tây được thành lập trên cơ sở sáp nhập Sở Nông Lâm nghiệp và Thuỷ lợi cuối năm 1996. Với 5.421 cán bộ công nhân viên hoạt động ở 41 đơn vị, trong đó có 12 đơn vị hành chính sự nghiệp, 29 doanh nghiệp trực thuộc. Trong điều kiện sáp nhập, hoạt động ban đầu có những thuận lợi nhưng không ít khó khăn. Song được các Bộ, Ngành Trung ương quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ, sự chỉ đạo và lãnh đạo sát sao của tỉnh uỷ, HĐND , UBND, chính quyền các cấp, các đoàn thể xã hội chính trị, cùng sự nổ lực công tác của đội ngũ CBCNVC trong ngành và sự lao động cần cù sáng tạo của nông dân Hà Tây nên Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Tây, và nông nghiệp Hà Tây trong nhưng năm qua liên tục tăng trưởng và đạt kết quả khả quan.
2. Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của bộ máy Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Hà Tây.
2.1. Chức năng, nhiệm vụ.
2.1.1. Chức năng.
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh. Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp & PTNT .
2.1.2. Nhiệm vụ.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình đề án phát triển ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương. Trình UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp & PTNT , tổ chức thực hiện các chương trình kế hoạch được UBND tỉnh, Bộ phê duyệt.
- Trình UBND tỉnh các quy định, chỉ thị để thực hiện các văn bản quản lý, các chế độ chính sách do Chính phủ, Bộ ban hành, được ban hành các văn bản thuộc các lĩnh vực của Sở.
- Phối hợp với Bộ, ngành, Trung ương tham gia nghiên cứu kiến nghị, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về chuyên ngành của cấp Sở, phối hợp các cơ quan chuyên môn ở tỉnh để thực hiện chỉ đạo các vấn đề có tính chất liên ngành.
- Tổ chức nghiên cứu, tham gia nghiên cứu các chuyên đề khoa học công nghệ và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực Sở phụ trách.
- Thường trực công tác phòng chống lụt bão. Quản lý về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành, chất lượng giống cây trồng, vật nuôi. Bảo vệ thực vật, thú y và vật tư nông nhiệp. Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các dự án đầu tư phát triển thuộc ngành phụ trách, quản lý Nhà nước các tổ chức dịch vụ của ngành thuộc các thành phần kinh tế, cấp và thu hồi giấy phép hành nghề thuộc lĩnh vực của Sở.
- Thanh tra việc thực hiện chế độ chính sách, việc thi hành văn bản pháp luật, văn bản quản lý nghiệp vụ do cấp co thẩm quyền ban hành trên địa bàn theo quy định của pháp luật xét giải quyết khiếu tố, khiếu nại của công dân, của các tổ chức khác thuộc thẩm quyền trong phạm vi chuyên môn Sở phụ trách.
- Quản lý tổ chức và công chức, tài sản, tài chính thuộc sở theo quy định của pháp luật. Tổ chức đào tạo cho cán bộ công chức, viên chức, công tác viên trong ngành.
- Thực hiện báo cáo 3 tháng, 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý hoạt động của ngành, lĩnh vực công tác của Sở với UBND tỉnh, Bộ.
- Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước một số công tác đối với doanh nghiệp thuộc hệ thống ngành. Quản lý Nhà nước về chế biến nông sản và ngành nghề nông thôn, phát triển nguồn lợi thuỷ sản và các Hội thuộc ngành. Quản lý trực tiếp các đơn vị sự nghiệp, sự nghiệp kinh tế thuộc ngành.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được UBND tỉnh và Bộ giao.
2.2. Tổ chức bộ máy.
2.2.1. Lãnh đạo sở :
Giám đốc sở:
Chịu trách nhiệm trước tỉnh uỷ ubnd tỉnh và Bộ nông nghiệp và ptnt về quản lý nhà nước đối với toang ngành và lĩnh vực mình phụ trách theo điều 53, 54 luật tổ chức ubnd và HĐND các cấp.
Cụ thể: phụ trách chung trực tiếp phụ trách công tác tổ chức thanh tra, kế hoạch đầu tư, thi đua, khen thưởng, hợp tác quốc tế, phòng chống lụt bão, bảo vệ nội bộ, chủ tài khoản.
Các phó giám đốc :
- 1 Phó giám đốc: Phụ trách khối trồng trọt lâm nghiệp, chính sách, chế biến nông sản, ngành nghề nông thôn, di dân phát triển vùng kinh tế mới, kiểm lâm bảo vệ thực vật, khuyến nông, hành chính văn phóng sở, các doanh nghiệp khối trồng trọt chương trình xoá đói giảm nghèo, các hội ngành nghề thuộc nông nghiệp.
- 1 Phó Giám đốc: phụ trách khối chăn nuôi, thú y, thuỷ sản, các doanh nghiệp khối thuỷ sản, cơ khí điện nông nghiệp, ban đổi mới doanh nghiệp và công tác đoàn thể quần chúng, dân quân tự vệ, khoa học ỹ thuật công nghệ, Hội ngành nghề thuộc khối chăn nuôi.
- 1 Phó Giám đốc: Phụ trách công tác đê điều, phòng chống lụt bão, xây dựng cơ bản thuỷ lợi, nông lâm nghiệp.
- 1 Phó Giám đốc: Phụ trách công tác quả lý nước và khai thác công trình thuỷ lợi, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, các doanh nghiệp thuỷ lợi, hội ngành nghề chuộc khối thuỷ lợi.
Các phòng chức năng quản lý Nhà nước của Sở :
- Phòng kế hoạch đầu tư : Phòng kế hoạch đầu tư có nhệm vụ :
+ Giúp giám đốc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong công tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư của ngành.
+ Tham mưu tổng hợp về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triẻn kinh tế của ngành.
Xây dựng và tổng hợp các dự án, kế hoạch, quy hoạch về phát triển nông lâm ngư nghiệp và thuỷ lợi theo yêu cầu phát triển của Nhà nước, các Bộ và tỉnh.
Xác định phương hướng và cơ cấu gọi vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
…
- Phòng chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn: Nhiệm vụ của phòng này là :
+ Tham mưu về xây dựng các chính sách về phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn ở khu vực hợp tác xã nông nghiệp phù hợp với chủ trương chính sách phat triển kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Xây dựng kế hoạch về : Phát triển cơ khí nông nghiệp, chế biến nông lâm sản và phát triển ngành nghề nông thôn theo chủ trương công nghiệp hoá, hiên đại hoá nông nghiệp nông thôn của Đảng và Nhà nước.
+ Tổ chức và chỉ đạo thực hiên các kế hoạch và chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn.
+ Thực hiện côngtác quản lý Nhà nước về quẩn lý ngành cơ khí nông nghiệp; chế biến nông lâm sản và phát triển ngành nghề nông thôn.
+ Xây dựng và chỉ đạo các mô hình sản xuất, chế biến nông lâm sảnm mở rộng ngành nghề trong nông thôn, tổ chức kinh doanh dịch vụcó hiệu quả trong các hợp tác xã nông nghiệp.
Tổng hợp theo dõi tình hình thực hiện các chính sách đổi mới trong nông nghiệp và phát triển nông thôn.
+ Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước trong khu vực hợp tác xã nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
+ Phối hợp với phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn của các huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ tổ chức công tác quản lý hợp tác xã nông nghiệp, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực đội ngũ cán bộ quản lý trong hợp tác xã nông nghiệp.
- Phòng trồng trọt : Nhiệm vụ của phòng trồng trọt :
+ Tham mưu thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực:
Quản lý trồng trọt các loại cây trồng, về sản xuất và quản lý giống cây trồng, quản lý công nghệ sản xuất giống cây trồng.
Quản lý lâm nghiệp theo 12 nhiệm vụ quy định tại quyết định số 863/TCLĐ ngày 8/8/1994 của Bộ lâm nghiệp(nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn)
+ Quản lý việc nhập khẩu giống cây trồng, việc chế biến nông lâm sản xuất khẩu; và thực hiện nhiệm vụ thông tin, thị trường, xúc tiến thương mại.
+ Tổng hợp tiến độ sản xuất về Nông, Lâm, Ngư nghiệp và thuỷ lợi trong toàn tỉnh,định kỳ báo cáo giám đốc Sở và UBND tỉnh thông báo với các ngành chức năng của tỉnh biết, để phối hợp chỉ đạo sản xuất.
+ Giám định, kiểm tra nghiệm thu, quản lý chất lượng nông sản phẩm; chất lượng các loại vật tư nông nghiệp khác(phân bón , nông dược...).
…
- Phòng chăn nuôi: Nhiệm vụ cảu phòng chăn nuôi:
+ Xây dựng chiến lược, quy hoạch về lĩnh vực chăn nuôi gia súc, gia cầm, phát triển và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản về sản xuất và quản lý giống vật nuôi, về chế biến thực phẩm và xuất khẩu thực phẩm; về xuất khẩu vật nuôi trong phạm vi ngành được giao.
+ Xây dựng và chỉ đạo quy trình kỹ thuật, các đề tài về đổi mới công nghệ, các đề án về liên doanh, liên kết, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chăn nuôi thủy sản.
+ Giám định, kiêm tra, nghiệm thu chất lượng giống vật nuôi, giống thuỷ sản, chất lượng thực phẩm và các sẩn phẩm khác từ chăn nuôi và nuôi trông thuỷ sản. chất lượng thức ăn chăn nuôi, vật tư chăn nuôi thú y.
…
- Phòng xây dựng cơ bản : Nhiệm vụ của phòng này là:
+ Tham mưu và thực hiện quản lý Nhà nước về xây dựng cơ bản trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp(thuỷ lợi, nông, lâm, ngư nghiệp) trên địa bàn tỉnh.
+ Nghiên cứu và trình cấp có quyền bổ sung sửa đổi các thể lệ, chế độ, chính sách XDCB đã ban hành để các văn bản này phù hợp với tình hinh thực tế, đảm bảo chặt chẽ và ngày càng hoàn thiện trong quản lý đầu tư XDCB các công trình thuỷ lợi, nông lâm nghiệp.
+ Tham gia cùng với các cơ quan co liên quan của rỉnh xây dựng các chế độ, định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng cơ bản của ngành.
+ Thẩm định đồ án thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công, tổng dự toán, dự toán(bao gồm cả dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư): Hồ sơ mời thầu các công trình XDCB thuỷ lợi đê điều, nông lâm ngư nghiệp do UBND tinh Hà Tây quyết định đầu tư và những công trình đầu tư XDCB thuỷ lợi , nông lâm ngư nghiệp do các cơ quan có thẩm quyền trung ương quyết định đầu tư uỷ quyền để Sở phê duyệt hoăcj trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo luật định.
+ Thực hiện việc quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi quy định tại nghị định 52-CP và 14-CP của Chính phủ.
Đôn đốc các chủ đầu tư các công trình XDCB thuỷ lợi, nông lâm ngư nghiệp so UBND tỉnh Hà Tây quyết định đầu tư thi công đúng đồ án được duyệt, bảo đảm chất lượng, đảm bảo mục tiêu và tiến độ được duyệt. Phát hiện sai phạm kỹ thuật trình Sở để xử lý, hoặc để Sở trình các cấp có thẩm quyền xử lý.
…
- Thanh tra : Nhiêm vụ của thanh tra :
+ Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật Nhà nước của cơ quan tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền quản lý Nhà nước của Sở.
+ Kiến nghị Giám đốc Sở giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc quyền của Giám đốc Sở; giải quyết khiếu nại tố cáo mà thủ trưởng cơ quan, đơn vị do Sở trực tiếp quản lý, đã giải quyết nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
…
- Phòng tổ chức hành chính tổng hợp :
Nhiệm vụ của phòng hành chính tổng hợp :
+ Tham mưu cho giám đốc sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác tổ chức cán bộ và lao động tiền lương của ngành.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án cũng cố ,kiện toàn tổ chức bộ máy trong ngành; theo dõi, tổng hợp đánh giá hiệu quả của từng tổ chức bộ máy ở cơ sở.
Phối hợp với các phòng chức năng để thẩm định các đề án vê kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của các đơn vị.
+ Xây dựng và thực hiện: quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của ngành.
+ Tham gia về bố trí, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ, kế hoạch đào tạo, quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo và đội ngũ cán bộ khoa kọc kỹ thuật theo phan cấp của UBND tỉnh.
+ Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra các đơn vị trong ngành thẹc hiện các nội dung quy định trong Bộ luật Lao động.
+ Hướng dẫn và thực hiện việc tuyển dụng công chức, viên chức, tiếp nhận, điều động, hợp đồng lao động theo phân cấp.
+ Giải quyết chế độ chính sách về nâng bậc lương, bảo hiểm xã hộ, bảo hộ an toàn lao động, bảo hiểm y tế và các loại hình bảo hiểm khác cho con người.
II. Tình hình chung của nông nhiệp Hà Tây .
Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên của tỉnh Hà Tây .
Vị trí địa lý :
Tỉnh Hà Tây nằm ở phía Tây Nam của Thủ đô Hà Nội, có thị xã Hà Đông và các huyện Thường Tín, Hoài Đức, Đan Phượng chỉ cách trung tâm Hà Nội 12km, cách Hải Phòng 120km, phía Bắc giáp tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, phía Nam giáp tỉnh Ninh Bình, phía Đông giáp Hà Nội, phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình.
Với vị trí địa lý như trên của tỉnh Hà Tây có điều kiện thuận lợi trong mở mang giao lưu, quan hệ thị trường trong nước và nước ngoài. Nhất là có vị trí kề cận Hà Nội, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của cả nước, tạo điều kiện tốt để tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Thủ đô Hà Nội cũng là thị trường tiêu thu sản phẩm nông lâm thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ, cũng là nơi thu hút lao động của tỉnh. Đồng thời vị trí của tỉnh cũng có điều kiện trao đổi, giao lưu hàng hoá với các tỉnh trung du miền núi phía Bắc và Đồng Bằng Sông Hồng.
Đặc điểm tự nhiên :
1.2.1. Khí hậu :
Hà Tây nằm trong nền chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm và có mùa đông lạnh. Tuy vậy, do đặc điểm địa mạo, Hà Tây được chia làm 3 vùng rõ rệt.
- Vùng đồng bằng : có độ cao trung bình 5 – 7 m, có chế độ khí hậu của đồng bằng Sông Hồng, vùng này chịu ảnh hưởng của gió biển, khí hậu nóng ẩm hơn, nhiệt độ trung bình năm 23,80 C, lượng mưa trung bình 1.700 – 1.800 mm.
- Vùng gò đồi : độ cao trung bình 15 – 50 m , khí hậu “lục địa”, chịu ảnh hưởng của gió Lào, nhiệt độ trung bình năm 23,50 C, lượng mưa trung bình 2.300 - 2.400mm.
- Vùng núi Ba Vì, từ độ cao 700m trở lên đến đỉnh Ba Vì cao 1.281 m , đây là vùng có khí hậu mát mẻ, nhiệt độ trung bình 180 C.
1.2.2. Địa hình.
Địa hình đồi núi phía Tây với diện tích 70.400ha, chiếm 1/3 diện tích toàn tỉnh, địa hình đồng bằng tập trung ở phía Đông của tỉnh, với diện tích 148.896ha , chiếm 2/3 diện tích toàn tỉnh. Nhìn chung với điều kiện địa hình Hà Tây có điều kiện thuân lợi thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, luân canh được nhiều vụ trong năm. Tuy nhiên, cần cũng cố, xây dựng các công trình chống úng, kết hợp với việc lựa chọn chế độ canh tác thích hợp với chế độ mưa, ngập ở vũng trũng úng trong đê.
1.2.3. Tài nguyên nước.
Với hệ thống sông suối rất lớn : như các hệ thống sông chính: sông Đà, sông Hồng, sông Tích, sông Nhuệ, sông Bùi, sông Đáy, sông Thanh Hà và hệ thống các hồ đập với diện tích trên 9,8 ngàn ha , dung tích khoảng 168 x 10 6 m3 , Hà Tây có nguồn nước mặt rất lớn, đảm bảo cho quá trình sản xuất nông nghiệp luôn được tiến hành thuận lợi. Bên cạnh đó con có hệ thống nguồn nước ngầm lớn, chất lượng nước chưa bị ô nhiễm.
1.2.4. Tài nguyên đất.
Toàn tỉnh Hà Tây có các loại đất chính sau :
Vùng đồng bằng :
- Đất phù sa được bồi, diện tích 17.030ha, chiếm 8% diện tích tự nhên, phân bố ở ngoài đê và trong một số vùng phân lũ.
- Đất phù sa không được bồi, diện tích 51.392ha chiếm 24% diện tích tự nhiên, phân bố rộng khắp theo các dải đê chính của các sông như sông Hồng, sông Đà, sông Đáy.
- Đất phù sa glay, diện tích 51.551ha , chiếm 24% tổng diện tích tự nhiên, phân bố ở địa hình thấp ngập nước trong thời gian dài, mực nước ngầm nông, ngoài ra ở vùng đồng bằng còn có các loại đất sau: đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng, đất phù sa úng nước, đất lầy thụt, đất than bùn…
Vùng núi:
- Đất nâu vàng phát triển trên phù sa cổ, diện tích 20.603ha, chiếm 10% tổng diện tích tự nhiên
- Đất đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét, diện tích 10.783ha, chiếm 5% tổng diện tích tự nhiên.
Nhìn chung, đất đai của Hà Tây có độ phì cao với nhiều loại địa hình, có thể phát triển nhiều loại cây trồng như cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày. Với nhiều hệ thống canh tác có tưới hoặc không tưới. Có đồng cỏ chăn nuôi và đất rừng, có nhiều đặc dụng, rừng bảo tồn thiên nhiên.
2. Thực trạng, kết quả hoạt động mà nông nhiệp Hà Tây đạt được trong những năm qua.
2.1. Về trồng trọt.
2.1.1. Sản xuất lương thực:
Về cây lúa:
Diện tích lúa chiếm 2/3 tổng diện tích canh tác toàn tỉnh. Vì vậy sản xuất thóc gạo được tỉnh quan tâm coi là nhiệm vụ trọng tâm số một.
Các biện pháp được tỉnh quan tâm và chỉ đạo là các khâu: thuỷ lợi, giống, thời vụ, bảo vệ thực vật, kỹ thuật sử dụng phân bón. Sự chuyển biến nổi bật nhất về sản xuất lúa của Hà Tây là thực hiện được chương trình cấp 1 hoá giống lúa nhờ tổ chức được hệ thống sản xuất giống lúa nhân dân, sự chuyển đổi thợi vụ theo công thức:sản xuất lúa chíng vụ + lúa mùa sớm+ vụ đông,
Năng suất lúa năm 1998 bình quân đạt 44,76 tạ/ha/vụ, đến năm 2003 :60,79tạ/ha/vụ, tăng 39,5%so với nă 98, bình quân tăng 7,9% năm
Sản lượng thóc: năm 98 đạt 75,29 vạn tấn, đến năm 2003 : 103,17 vạn tấn tăng 41,1% so với năm 1998, bình quân tăng 8,2% năm.
Cây ngô :
Do có sự chuyển đổi một số diện tích trồng ngô vụ đông sang cây khác nên diện tích ngô có giảm.
Nhờ ứng dụng các loại giống ngô lai với cơ cấu ngày càng tăng, từ năm 2000 đến nay, 100% diện tích trồng ngô thương phẩm được trồng bằng các giống ngô lai nên năng suất ngô qua các năm đều tăng.
Sản lượng lương thực(cây có hạt) tăng trưởng khá: Năm 1998 :80,70 vạn tấn ,đến năm 2003 : 109,20 vạn tấn, tăng 38,1% so với năm 1998, bình quân tăng 7,6% năm.Bình quân lương thực đầu người năm 1998: 333,4kg, đến năm 2003 đạt 440,4kg, bảo đảm vững chăc an ninh lương thực trên địa bàn, vượt chỉ tiêu của tình đề ra là phấn đấu giữ mức 400kg/ đầu người.
2.1.2. Cây công nghiệp và cây ăn quả.
Là tỉnh có mật độ dân số cao, Hà Tây chủ trương duy trì và phát triển các loại cây công nghiệp hàng năm và đẩy mạnh việc trồng một số cây ăn quả có giá trị, phù hợp với điều kiện đất đai phục vụ cho nhu cầu thị trường trong tỉnh và thủ đô Hà Nội. Về cây công nghiệp, hướng mở rộng diện tích các cây hàng năm( kể cả việc trồng vào vụ đông) để phát triển mạnh 2 cây đỗ tương và lạc.
Cây ăn quả: năm 1998 : 5100 ha, năm 2003 : 8.100 ha. Trong đó nhãn, vải đạt 1.500 ha. Ngoài vườn nhãn Đốc Tín có từ 80 năm nay được trồng thêm mở rộng, còn có các vườn vải trồng mới dọc quốc lộ 21A, vùng bán địa sơn. Đặc biệt, hà Tây đang chủ trương nhân các loại giống vải chín sớm và giống nhãn lồng chín muộn có giá bán cao.
2.1.3. Các loại rau, đậu:
Hàng năm Hà Tây có diện tích rau, đậu các loại đạt 25.000 ha trồng trong 3 vụ xuân, hè thu và thu đông. Các loại rau, đậu thực phẩm hết sức phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong tỉnh và Hà Nội. Từ bắp cải, xu hào, hành tỏi, dưa chuột, cà chua đến các loại bí đao, bí đỏ, ngô bao tử, đậu Hà Là, đậu Trạch,… đều có giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích rất cao, hơn nhiều so với trồng cây lượng thực. Các sản phẩm rau đậu là nhu cầu thường xuyên trong bữa ăn của mỗi gia đình.
2.1.4. Sản xuất vụ động ở Hà Tây được duy trì và phát triển :
Hà Tây chủ trương mở rộng diện tích cây vụ đông nhất là trên đất sau 2 vụ lúa để tăng thêm khối lượng nông sản, giải quyết việc làm tị chỗ và tăng thu nhập cho nông dân.
Quá trình phát triển, diện tích cây trồng vụ đông ở Hà Tây năm 2003 đã đạt trên 43.500 ha, chiếm 45,7% diện tích lúa màu.
Sản xuất vụ đông thực sự đã tạo ra khối lượng nông sản lớn. Nhiều cây trồng đã và đang thể hiện tính phổ cập dễ làm và tính bền vững. Chủ trương mở rộng diện tích vụ đông đã và đang được chứng minh là một chủ trương đúng, có giá trị về lâu dài. Nhiều địa phương đã xác định vụ đông là vụ chính vì thực tế ở đó vụ đông đã cho thu nhập hơn một vụ lúa.
2.1.5. Công tác bảo vệ thực vật:
Thường xuyên điều tra phát hiện, điều tra dự tính dự báo chính xác các đổi tượng sâu bệnh, tham mưu kịp thời cho tỉnh trong công tác bảo vệ mùa màng.
Trong 5 năm qua, diện tích luá và cây trồng các loại ở Hà Tây bị nhiễm sâu bệnh hại ít hơn nhiều so với các tỉnh khác trong vùng.
2.1.6. Công tác trồng rừng và bảo vệ rừng:
Hà Tây có 19.596 ha rừng và đất rừng, chiếm 9% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, trong đó:
Rừng tự nhiên: 4.393 ha
Rừng trồng :10.807 ha(năm 2002)
Đất trồng chưa có rừng : 4.396 ha (năm 2002)
Thực hiện dự án quốc gia trồng mới 5 ha rừng, trong 4 năm qua, Hà Tây đã trồng mới được 1.146 ha rừng đạt 97% kế hoạch.
Công tác kiểm lâm : Đã tổ chức và triển khai làm tốt khâu bảo vệ rừng tại gốc nên không xảy ra hiện tượng phá rừng nghiêm trọng, các đám cháy rừng nhỏ và được dập tắt kịp thời, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có.
2.1.7. Phát triển kinh tế trang trại :
Tính đến hết năm 2002, Hà Tây có 190 trang trại, trong đó : Trang trại nuôi trồng thuỷ sản 75, chăn nuôi 40, tổng hợp 31, cây hàng năm 25, cây lâu năm 16, cây lâm nghiệp 3.
Tổng diện tích sử dụng gần 1.800 ha, trong đó : mặt đất nước 822 ha, đất nông nghiệp 500 ha, đất lâm nghiệp 450 ha.
Tổng số lao động sử dụng 1.100 người, trong đó : lao động của chủ hộ là 500 người.
Tổng số vốn đầu tư 31.500 triệu đồng, trong đó vốn tự có của chủ trang trai là 23 tỷ đồng, vốn vay 8,5 tỷ đồng.
2.2. Về chăn nuôi.
Hà Tây có lợi thế lớn nhất là gân thành phố Hà Nội, một thị trường tiêu thu thực phẩm lớn. Để đẩy mạnh phát triển chăn nuôi , Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Tây đã đề xuất với tỉnh xây dựng các chương trình nạc hoá đàn lợn, Sind hoá đàn bò, chương trình phát triển đàn bò sữa. Các chương trình đã đề cập đến các giải pháp về khoa học kỹ thuật, về chính sách hỗ trợ giống, khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, tập trung, vận hành theo kiểu công nghiệp. Qua 5 năm hợp ngành, kết quả ngành chăn nuôi đã có bước tăng trưởng cao.
Đàn lợn : Năm 1998 : 82,4 vạn con, đến năm 2003 : 1,19 triệu con, tăng 48,3% so với năn 1998, bình quân tăng 9,86%/năm. Trong đó, đàn lợn nái ngoại ; 1998 : 5420 con, đến năm 2003 : 7.020 con, tăng 13 lần so với năm 1998
Đàn bò : mặc dù nhu cầu tiêu dùng thịt bò của thị trường hàng năm tăng mạnh nhưng đàn bò của Hà Tây vẫn duy trì và có tăng trưởng nhẹ. Năm 1998 đàn bò đạt 96.961 con, đến năm 2003 là 98.467 con, tăng 1,56%. Trong đó, đàn bò sữa : Năm 1998 : 952 con, đến năm 2003 : 3.162 con, tăng trên 5 lần so với năm 1998.
Đàn gia cầm : 1998 : 7,48 triệu con, đến năm 2003 : 10,51 con , tăng 44% so với năm 1998, bình quân tăng 8,5%/năm.
Công tác thú y đạt tiến bộ đáng kể. Hàng năm tổ chức tốt các đợt tiêm phòng cho đàn gia cầm và 50 – 60% đàn gia súc. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát giết mổ nên đã giập tắt nhanh chóng các ổ bệnh phát sinh, không để dịch bệnh lây lan rộng, bảo vệ an toàn đàn gia súc, gia cầm trong tỉnh.
Ngành thuỷ sản cũng có bước tăng trưởng khá. Sản lượng thuỷ sản năm 1998 đạt 11.360 tấn, đến năm 2003 : 14.660 tấn, tăng 31,78% so với năm 1998, bình quân tăng 6,36%/năm.
2.3. Về công tác thuỷ lợi.
2.3.1. Tăng cường năng lực tưới tiêu cho các công trình thuỷ lợi:
Hệ thống công trình thuỷ lợi đến năm 1996 nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu phục vụ sản xuất nhưng còn ở mức thấp. Để đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, đòi hỏi thuỷ lợi phải tiếp tục đầu tư theo chiều sâu, từng bước hiện đại hoá, nâng mức hệ số tưới mặt ruộng, gắn công trình thuỷ lợi với công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, với chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và môi trường sinh thái.
Với định hướng trên, từ năm 1998đến nay, gần 1.000 tỷ đồng đã được đầu tư để tập trung nâng cao hệ thống sông, hệ thống tiêu, hệ thống trạm bơm. Hệ thống đê điều phòng chống lũ không những được cũng cố , trong các năm qua Nhà nước đầu tư 400 tỷ đồng để nâng cấp tu bổ hệ thống đê trong tỉnh.
Thuỷ lợi phát triển, đất đai được cải tạo, hệ số sử dụng đất tăng lên, nhiều vùng đã làm 3 – 4 vụ/năm.
2.3.2. Công tác phòng chống thiên tai.
Hà Tây có nhiều sông lớn chảy qua, có hệ thống đê dài, là địa bàn trọng yếu của Trung ương về công tác phòng chống lũ lụt và là vùng nằm trong phương án phân lũ, chậm lũ của Trung ương để bảo vệ Thủ đô Hà Nội. Công tác phòng chống thiên tai được Tỉnh uỷ, HĐND, UBND quan tâm đặc biệt. Các phương án phòng chống lụt bão, úng, phân chậm lũ, phòng chống hạn, đảm boả sản xuất được xây dựng và triển khai sớm, đông bộ từ tỉnh đến cơ sở. Do chuẩn bị tốt nên đã đối phó có hiệu quả mưa úng vụ mùa, tiếp nước từ các sông Đà, sông Hồng, sông Đáy… khắc phục hạn hán các vụ xuân đảm bảo cho quá trình sản xuất của nhân dân đươc thuận lợi.
2.4. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
Công tác đầu tư XDCB phục vụ sản xuất nông nghiệp của Hà Tây trong những năm qua tập trung vào các khâu trọng yếu là nâng cao năng lực của hệ thống các công trình thuỷ lợi, các Trung tâm giống cây trồng, vật nuôi, bảo vệ thực vật, thú y và bảo vệ rừng.
Tuy triển khai rất nhiều dự án, song nhìn chung các dự án đầu tư đều có hiệu quả. Thủ tục, trình tự XDCB được giám sát chặt chẽ, chất lượng công trình nhìn chung bảo đảm. Hệ thống công trình được đầu tư đã tăng, nămg lực tưới tiêu tăng, bảo đảm sản xuất nông nghiệp tăng trưởng liên tục trong 5 năm qua.
2.5. Cũng cố HTX và phát triển ngành nghề nông thôn.
2.5.1. Công tác cũng cố HTX :
Trong 5 năm qua, đã giúp các HTX chuyển đổi hoạt động theo luật HTX. Từ 514 HTX kiểu cũ đến nay có 520/521 HTX nông nghiệp đã chuyển đổi hoạt động theo luật HTX.
2.5.2. Phát triển ngành nghề nông thôn :
Năm 1998 có 874 làng nghề, trong đó có 91 làng nghề đạt tiêu chuẩn(giá trị ngành nghề chiếm > 50%). Năm 2002 có : 1.051 làng nghề, chiếm 70% số làng trong tỉnh, trong đó có 200 làng nghề đạt tiêu chuẩn làng nghề. Ngành nghề nông thôn đã thu hút 158.720 lao động(năm 1998), đến năm 2003 là : 397.820 lao động, hàng năm giải quyết việc làm cho thêm 50.000 – 60.000 người.
Giá trị sản xuất của các làng nghề : năm 1998 đạt : 1049,44 tỷ đồng, đến năm 2003 ước đạt : 2715,14 tỷ đồng, tăng 3,3 lần, bình quân tăng 18%/năm, chiếm 56,6% sản xuất công nghiệp của tỉnh. Phát triển ngành nghề nông thôn đã đã giải quyết việc làm, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, góp phần tích cực xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy nông thôn phát triển theo con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2.6. Các mặt công tác khác.
2.6.1. Công tác khuyến nông:
Năm năm qua, đã có chuyển giao, phổ biến với tổng số 24 tiến bộ kỹ thuật mới, thành công nhất là triển khai và duy trì được hệ thống sản xuất giống lúa nhân dân, đưa các giống cây trồng, vật nuôi mới, có năng suất cao, chất lượng tốt, đủ tiêu chuẩn chất lượng vào sản xuất.
Làm tốt công tác tập huấn, thông tin, tuyên truyền nhằm giới thiệu cho cán bộ chủ chốt các HTX và nông dân nắm được các tiến bộ kỹ thuật mới, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế thị trường, gắn chuyển giao kỹ thuật với xoá đói giảm nghèo ở các xã vùng sâu vùng xa
2.6.2. Công tác quy hoạch, định hướng.
Thực hiện các nghị quyết của Trung ương và của Tỉnh uỷ về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, từ năm 1998 đến năm 2003, Sở Nông nghiệp & PTNT đã coi trọng công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp.
Kế hoạch phát triển nông nghiệp hàng năm được xây dựng theo quy hoạch và các chương trình được duyệt. Các chương trình có khối lượng lớn được hình thành Ban quản lý chương trình.
2.6.3. Công tác nghiên cứu khoa học :
Trọng tâm công tác nghiên cứu khoa học của ngành là ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất. Trọng tâm là các khâu giống cây trồng, vật nuôi, các tiến bộ kỹ thuật trong công tác bảo vệ thực vật, thú y, về kỹ thuật thâm canh tăng năng suất lúa, ngô, cây ăn quả,…về quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, quản lý đê điều, phòng chống lụt bão.
2.7. Đánh giá chung.
2.7.1. Những kết qủa đạt được :
- Sản xuất nông nghiệp Hà Tây (1998-2003) tuy thời tiết diễn biến phức tạp, song 5 năm qua vẫn liên tục được mùa và có bước tăng trưởng khá kể ca trồng trọt và chăn nuôi. Kết quả sản xuất nông nghiệp đã đảm bảo vững chắc an ninh, an toàn lương thực, góp phấn quan trọng ổn định xã hội, phát triển kinh tế của tình nhà, chất lượng cuộc sống không ngừng được cải thiện.
- Cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp có bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, công nghiệp hoá. Ngành chăn nuôi đã và đang trở thành ngành sản xuất chính và làm giàu cho nông dân.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho nông nghiệp được đầu tư gấp 20 lần năm trước,tập trung chủ yếu cho các công trình thuỷ lợi, các trung tâm sản xuất giống cây trồng, vật nuôi…
- Ngành nghề trong nông thôn có tốc độ phát triển mạnh. Số l àng nghề đạt tiêu chuẩn mỗi năm một tăng lên. Bộ mặt sản xuất ở nhiều nơi đang dần thay đổi từ thuần nông sang hình thái nông – công nghiệp – dịch vụ. Đã và đang hình thành mô hình chăn nuôi theo hướng công nghiệp, trang trại lớn, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, du lịch …
- Quan hệ sản xuất nông thôn bước đầu phù hợp với cơ chế mới, các HTX nông nghiệp đã chuyển đổi cơ chế hoạt động theo Luật, nhiều HTX hoạt động khá, nhiêu hộ nông dân làm ăn giỏi và có thu nhập cao.
2.7.2. Nguyên nhân đạt được những kết quả trên :
- Có sự quan tâm giúp đỡ của Bộ Nông nghiệp & PTNT , các cơ quan thuộc Bộ, sự lãnh đạo và chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và sự phối hợp chỉ đạo, hỗ trợ của các Ban ngành, các tổ chức xã hội chính trị, của cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, sự nỗ lực vươn lên của tập thể CBCNVC trong ngành và sự lao động cần cù sáng tạo của giai cấp nông dân trong tỉnh.
- Đảng, Nhà nước và tỉnh ban hành nhiều cơ chế, chính sách mới, tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới. Cơ chế chính sách mới ngày càng phát huy tác dụng trong thực tiễn sản xuất.
- Các tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi của thế giới và trong nước được tiếp thu và phát triển mạnh.
- Quá trìh đầu tư cơ sở vật chất phục vụ nông nghiệp đã từng bước khắc phục và giảm nhiều thiệt hại do thiên tai.
2.7.3. Những tồn tạ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC692.doc