Mục lục
Lời Nói Đầu
Ngành Phát thanh - Truyền hình (PT-TH) là một trong những ngành kinh tế, chính trị, kỹ thuật của nước ta được Đảng và Nhà nước quan tâm phát triển. Phát thanh truyền hình chính là phương tiện hữu dụng nhất trong việc đưa thông tin về các vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo của tổ quốc. Sản phẩm của ngành là các thông tin về phát triển kinh tế, về sự ổn định chính trị của đất nước, về các vấn đề và sự kiện trên toàn thế giới. Phát thanh truyền hình còn là tiếng nói của Đ
36 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về lịch sử; đặc điểm kinh tế, kỹ thuật; & hoạt động chủ yếu của phòng kinh doanh tại Công ty ứng dụng phát triển phát thanh - Truyền hình (bdc), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảng và Nhà nước trước, là chiếc cầu nối giữa Việt Nam và thế giới, làm mở rộng tầm nhìn của người Việt Nam ra thế giới, đồng thời giúp cho mọi người trên thế giới biết thêm về người Việt Nam giàu truyền thống lịch sử. Đó là những lợi thế của ngành mang lại, giúp đất nước ta ngày càng phát triển vững chắc, nhanh chóng hội nhập cùng với khu vực và thế giới.
ở Việt Nam, ngành phát thanh truyền hình có những tính chất và đặc thù riêng. Đó là tính chất nhà nước trong sự nghiệp phát triển chung của ngành. Cơ sở vật chất cho ngành chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách của Nhà nước.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của phát thanh truyền hình trong nền kinh tế, là sinh viên được đào tạo từ khoa Quản trị kinh doanh, trên cơ sở những kiến thức đã được học và để tìm hiểu sâu hơn về hoạt động của ngành phát thanh truyền hình, trong đợt thực tập này em chọn Công ty ứng dụng Phát triển Phát thanh Truyền hình (BDC) - Đài Tiếng nói Việt Nam làm đối tượng nghiên cứu.
Do còn nhiều hạn chế về thời gian và kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế, bản báo cáo này chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của thầy giáo GS. TS. Nguyễn Kế Tuấn. Những ý kiến đóng góp của thầy sẽ là cơ sở để em tiếp tục phát triển đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
phần 1
Quá trình hình thành và phát triển của
Công ty ứng dụng phát triển phát thanh - truyền hình (BDC)
1.1. Giới thiệu chung về Công ty BDC:
Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình (BDC), tên giao dịch quốc tế Broadcasting Development Company(BDC), có trụ sở chính tại 59 - 61 Thợ Nhuộm, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam - là một trong những Công ty chuyên ngành, đi đầu trong công tác nghiên cứu, phát triển và ứng dụng kỹ thuật phát thanh truyền hình của Việt Nam.
Tiền thân là Viện Nghiên cứu phát triển phát thanh truyền hình thuộc Uỷ Ban phát thanh truyền hình được thành lập năm 1979. Sau nhiều năm hoạt động đạt được nhiều thành tích tốt và có những kết quả đáng khích lệ, Viện nghiên cứu đã đổi tên thành Liên hiệp Truyền thanh Truyền hình Hà Nội thuộc Bộ Văn hoá Thông tin (năm 1988) và nay là Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam (năm 1994), Công ty đã có một bề dày về lịch sử và phát triển cùng với những bước tiến không ngừng của lĩnh vực phát thanh truyền hình trên cả nước.
Các danh hiệu Công ty đã được tặng thưởng:
- Chủ tịch nước Cộng hoà XHCN Việt nam tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì.
- Tổ chức Bussines Initiative Directions - USA trao giải Ngôi sao vàng Quốc tế về chất lượng (International Gold Star for Quanlity).
- Liên tiếp trong các năm hoạt đông, Công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình (BDC) được Đài tiếng nói Việt nam tặng thưởng nhiều danh hiệu và bằng khen về sự phát triển vượt bậc cũng như những cống hiến to lớn trong công cuộc phát triển chung của toàn ngành.
1.2. Nhiệm vụ ban đầu khi mới thành lập của Công ty BDC.
Công ty BDC là Công ty đầu tiên thiết kế và sản xuất máy phát hình và máy phát thanh FM Stereo tại Việt Nam. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện tư vấn, thiết kế, cung cấp, lắp đặt và bảo hành các hệ thống thiết bị phát thanh truyền hình cũng như các thiết bị làm chương trình cho nhiều Đài Phát thanh Truyền hình trong cả nước.
Công ty tự hào và vui mừng trước những thành công trong sản xuất kinh doanh, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ mà Đài Tiếng nói Việt Nam tin tưởng giao phó.
Công ty cũng nhận thấy vai trò và trách nhiệm của mình đối với sự phát triển của các Đài Phát thanh Truyền hình địa phương nói riêng và cho công cuộc phát triển mạng lưới phát thanh truyền hình quốc gia nói chung, tất cả phục vụ mục tiêu chính trị của Đảng và Nhà nước.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty BDC:
Theo Quyết định thành lập số 517 QĐ/ĐPT ngày 09/08/1994 của Đài Tiếng nói Việt Nam và Giấy đăng ký kinh doanh số 109775 ngày 24/08/1994 quy định chức năng và nhiệm vụ của Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình như sau:
- Khảo sát, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các đài, trạm phát và các công trình chuyên ngành phát thanh truyền hình.
- Sản xuất, lắp ráp, kinh doanh máy móc thiết bị, vật tư chuyên ngành Phát thanh Truyền hình.
- Dịch vụ tư vấn đầu tư, ứng dụng công nghệ mới trong ngành phát thanh truyền hình.
- Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư hàng hoá phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
- Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải, vật tư phục vụ sản xuất, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng thiết yếu.
- Sản xuất, lắp ráp máy phát sóng, tăng âm, anten và các phụ kiện chuyên dùng phục vụ truyền thanh truyền hình. (Các sản phẩm của Công ty được bảo hộ về nhãn hiệu thương mại theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá số 31585 ngày 24/07/1999 của Cục Sở hữu Công nghiệp)
- Sản xuất kinh doanh thiết bị thông tin viễn thông, thiết bị bảo vệ an toàn, các sản phẩm cơ khí, vật liệu điện, điện lạnh, điện tử phục vụ chuyên ngành và dân dụng.
- Sản xuất, lắp dựng cột anten, các cột tự đứng, hệ thống anten trong lĩnh vực phát thanh truyền hình và thông tin đại chúng.
Công ty đã cung cấp và lắp đặt hơn 650 máy phát hình, máy phát thanh FM Stereo và các máy phát thanh sóng trung trên mọi miền đất nước.
1.4. Các sản phẩm chính của Công ty BDC:
- Máy phát FM Stereo công suất lên tới 50KW (hiện nay Công ty BDC đang là đại diện bán hàng độc quyền của các hãng sản xuất thiết bị phát thanh truyền hình nổi tiếng như Harris (Mỹ), CTE (Italy),... trên lãnh thổ Việt Nam).
- Máy phát hình băng VHF/UHF công suất đến 50KW.
- Hệ thống máy phát sóng trung công suất tới 2000KW.
- Các hệ thống anten phát thanh, phát hình dải rộng và feeder.
- Hệ thống thiết bị làm chương trình phát thanh, truyền hình sử dụng các thiết bị xử lý kỹ thuật số hiện đại.
- Xe phát thanh truyền hình lưu động.
- Hệ thống đèn chiếu sáng phim trường, điều hoà nhiệt độ, trang âm studio phát thanh truyền hình.
- Các hệ thống truyền thanh không dây sử dụng kỹ thuật số.
- Các hệ thống thu vệ tinh TVRO, RRO.
- Linh kiện, phụ kiện cho các thiết bị phát thanh truyền hình.
1.5. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty BDC.
1.5.1. Thuận lợi:
Nước ta có một chế độ chính trị ổn định và một nền kinh tế mở, đây chính là hai yếu tố quan trọng giúp Việt Nam phát triển. Hiện tại, có rất nhiều công ty đầu tư vào Việt Nam cũng như việc đặt mối quan hệ làm ăn lâu dài với các doanh nghiệp Việt Nam. Như vậy, việc liên doanh liên kết đã được tạo điều kiện thuận lợi từ tầm quản lý vĩ mô.
Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN đó là thuận lợi để khai thác tiềm năng cho sự ghiệp phát triển chung của đất nước.
Phát thanh truyền hình là lĩnh vực được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Thị trường trong nước ngày càng mở rộng và phát triển, giúp cho Công ty có thể mở rộng các chi nhánh của mình trên địa bàn cả nước.
Năm 2003 là năm bản lề của kế hoạch 5 năm 2001-2005, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thông qua Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt nam; Dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta trong năm 2003 từ 7-7,5%; Hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực tạo khả năng mở rộng, đa phương hoá thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển du lịch và thu hút đầu tư nước ngoài.
1.5.2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi thì năm 2003 tình hình trong nước cũng như trên thế giới vẫn còn có nhiều thách thức đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta đó là:
Tình hình thế giới ngày càng diễn biến phức tạp, nạn khủng bố đã và đang diễn ra rộng khắp thế giới, nguy cơ bất ổn từ Iraq ngày càng lớn, xung đột khu vực, chủng tộc, ... đã ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế toàn cầu. Mặc dù hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã có hiệu lực nhưng vẫn còn có nhiều cản trở nhất định.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, trình độ kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu dẫn đến sức cạnh tranh hàng hoá rất thấp, trong khi tiến trình hội nhập kinh tế khu vực cũng như thế giới đang đến gần. Tiến trình hội nhập WTO buộc các doanh nghiệp phải từ tìm chỗ đứng cho mình, tách khỏi sự bảo hộ của nhà nước vì khi hàng hoà của nước ngoài tràn ngập thị trường Việt Nam, nếu sức cạnh tranh của hàng nội không cao thì sẽ bị “thua trên sân nhà” và doanh nghiệp đó sẽ bị đào thải. Đó là tính quy luật rất khắt khe của kinh doanh.
Tính không chặt chẽ trong các chính sách pháp luật của nước ta đã làm cho Công ty nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung gặp phải những khó khăn lớn. Chẳng hạn như chính sách thuế, các văn bản hướng dẫn chính sách không nhất quán, dẫn đến hiểu sai vấn đề và là nguyên nhân của các điều phiền nhiễu, quan liêu trong thủ tục hành chính.
Do khách hàng của Công ty là những Đài Phát thanh Truyền hình địa phương, là những đơn vị hành chính sự nghiệp. Nguồn ngân sách hoạt động chủ yếu là ngân sách Nhà nước cho phép sử dụng để đầu tư trang thiết bị. Tốc độ giải ngân từ các dự án là rất chậm (có dự án kéo dài đến 3 năm) mà Công ty BDC hoàn toàn không được tính lãi cho các khoản chậm thanh toán đó. Tuy nhiên, Công ty vẫn phải vay vốn ngắn hạn từ ngân hàng để thực hiện dự án, đảm bảo tiến độ (một yếu tố rất quan trọng của lĩnh vực phát thanh truyền hình). Chính vì vậy, Công ty luôn trong tình trạng thiếu vốn hoạt động, làm giảm sút tính cạnh tranh trong các gói thầu khác.
1.6. Cơ cấu tổ chức của Công ty BDC:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty BDC gồm các phòng ban, trung tâm sau đây:
1. Phòng Tổ chức - Hành chính.
2. Phòng Kinh doanh.
3. Phòng Kế toán thống kê.
4. Trung tâm Nghiên cứu và phát triển kỹ thuật phát thanh truyền hình.
5. Trung tâm kỹ thuật.
6. Trung tâm Điện - Điện tử.
7. Trung tâm Tư vấn và chuyển giao công nghệ.
8. Chi nhánh Công ty BDC tại TP Hồ Chí Minh.
9. Chi nhánh Công ty BDC tại Cần Thơ.
10. Xí nghiệp Cơ khí điện tử (trực thuộc công ty).
Cơ chế điều hành của Công ty theo chế độ một Thủ trưởng, các Phó giám đốc và các phòng ban là những người giúp Giám đốc trong từng công việc được phân công.
Các Phó Giám đốc, Trưởng phòng và các Giám đốc trung tâm chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của đơn vị mình phụ trách.
Mối quan hệ giữa các phòng ban, các trung tâm là quan hệ chức năng. Các bộ phận cùng phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, phối hợp đồng bộ, thống nhất với các bộ phận khác, tất cả vì mục tiêu phát triển của Công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty BDC:
Ban Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
giám đốc
Phó giám đốc
tài chính
Phòng kế toán – thống kê
Phòng tổ chức hành chính
Trung tâm
nghiên cứu & phát triển
Trung tâm tư vấn & chuyển giao công nghệ
Trung tâm kỹ thuật
Trung tâm điện - điện tử
Xí nghiệp cơ khí điện tử
Tổ tư vấn
kỹ thuật và
chăm sóc khách hàng
Các tổ kỹ thuật
thi công công trình
Phòng kinh doanh
Chi nhánh Công ty
tại tp hcm và cần thơ
1.7. Chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị trong Công ty:
1.7.1. Phòng Tổ chức - Hành chính:
* Chức năng:
Phòng Tổ chức - Hành chính có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý, điều hành công việc thuộc phạm vi hành chính, quản trị, lao động và tiền lương.
* Nhiệm vụ:
- Quản lý nhân sự của toàn Công ty, thực thi các chính sách tuyển dụng lao động, giám sát các thay đổi nhân lực để báo cáo trực tiếp cho Giám đốc.
- Nghiên cứu, tìm hiểu các chế độ chính sách của Nhà nước, các quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước để kịp thời đề xuất với Giám đốc xem xét áp dụng.
- Thực hiện chính sách tiền lương, tiền công cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
- Thực hiện các công việc hành chính như văn thư, lưu trữ, tổ chức các hoạt động mang tính xã hội v.v.. nhằm phục vụ tốt cho các hoạt động và lợi ích chung của các thành viên trong Công ty.
- Thực hiện công tác quản trị như quản lý xe ôtô, tổ chức trực bảo vệ đảm bảo an toàn cho hoạt động của Công ty và trong các ngày nghỉ, đưa đón tiếp khách, thông tin liên lạc, các công việc quản lý văn phòng và tài sản khác của Công ty, v.v..
- Tuyệt đối giữ bí mật của Công ty.
1.7.2. Phòng Kinh Doanh.
* Chức năng:
Phòng kinh doanh là đầu mối của Công ty giao dịch với bạn hàng trong và ngoài nước nhằm thiết lập quan hệ kinh doanh, phục vụ cho hoạt động của Công ty. Ngoài ra, Phòng Kinh doanh còn có chức năng tư vấn giúp việc trực tiếp cho Ban Giám đốc trong mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
* Nhiệm vụ:
- Nắm vững các chính sách, pháp luật trong kinh doanh như Luật Thương mại, Luật thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp,…
- Giao dịch trực tiếp với khách hàng trong nước để tiếp nhận các thông tin kinh doanh, tư vấn và lập các dự án đầu tư trong lĩnh vực phát thanh truyền hình, lập các hồ sơ dự thầu, thương thảo ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Thực hiện việc điều tra thị trường, nắm bắt các cơ hội kinh doanh thông qua các chính sách marketing của Công ty về các sản phẩm truyền thống và sản phẩm mới.
- Tìm kiếm, giao dịch với những đối tác nước ngoài nhằm tận dụng cơ hội học hỏi, nâng cao khả năng áp dụng những công nghệ tiên tiến vào sản xuất và đổi mới công nghệ.
- Tìm hiểu, giao dịch với những nhà cung cấp nước ngoài về những nguyên vật liệu, linh kiện và thiết bị ưu việt để đáp ứng những nhu cầu sản xuất sản phẩm mới và phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của Công ty.
- Lập phương án kinh doanh và đánh giá tính hiệu quả của từng hoạt động.
- Thông báo cho Trung tâm kỹ thuật và các bộ phận khác có liên quan của Công ty về yêu cầu của khách hàng để sản xuất, cung ứng những thiết bị theo đúng các yêu cầu đó.
- Tổ chức những đại lý và những cộng tác viên tại các tỉnh, các huyện và các địa điểm khác của Công ty BDC để tiêu thụ những sản phẩm mà Công ty có thể cung cấp được.
- Thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu theo đúng pháp luật, chế độ, chính sách và các quy định của Nhà nước. Tìm hiểu nắm vững pháp luật, chính sách của Nhà nước về xuất nhập khẩu trong từng thời kì để có thể vận dụng một cách chính xác, linh hoạt.
- Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực xuất nhập khẩu.
- Thực hiện việc theo dõi công nợ cho các công trình đã thực hiện.
1.7.3. Phòng Kế toán - Thống kê
* Chức năng:
Phòng Kế toán - Thống kê có trách nhiệm giám sát, quản lý mọi hoạt động tài chính kế toán của Công ty.
* Nhiệm vụ:
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán thống kê theo đúng Pháp lệnh Kế toán - Thống kê của Nhà nước.
- Giám sát mọi hoạt động tài chính của Công ty, phân tích số liệu rút ra kết quả sản xuất kinh doanh của từng thương vụ, từng thời kì.
- Thường xuyên cập nhật đầy đủ các chính sách, quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán thống kê, vận dụng linh hoạt phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Thực hiện việc thanh toán công nợ kịp thời để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Quản lý toàn bộ tài sản của Công ty bao gồm các máy móc thiết bị, vật tư, phụ tùng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý các quỹ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1.7.4. Trung tâm Nghiên cứu và phát triển kỹ thuật phát thanh truyền hình:
* Chức năng:
Trung tâm Nghiên cứu và phát triển kỹ thuật phát thanh truyền hình có chức năng nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào việc chế tạo ra các sản phẩm mới, có chất lượng cao và tính năng phù hợp với điều kiện riêng có của từng khách hàng, từng địa phương.
* Nhiệm vụ:
- Luôn luôn học hỏi kinh nghiệm cũng như tiếp thu các kỹ thuật tiên tiến trong nước và trên thế giới để áp dụng vào công tác nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm của Công ty.
- Nghiên cứu, chế tạo các sản phẩm mới phù hợp với điều kiện của từng khách hàng trong nước.
- Thực hiện chuyển giao công nghệ mới xuống Trung tâm kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất hàng loạt sản phẩm.
- Thường xuyên duy trì mối liên hệ với khách hàng trong nước để tiếp nhận những thông tin phản hồi về các sản phẩm của Công ty. Từ đó, có hướng cải tiến thiết bị cho phù hợp hơn với điều kiện thực tế và tính năng sử dụng của thiết bị.
- Thực hiện chính sách marketing của Công ty đối với các sản phẩm mới.
- Thực hiện lắp đặt thiết bị cho các công trình lớn, có tầm quan trọng cần đến các kỹ sư lành nghề và am hiểu sâu sắc kỹ thuật.
- Tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn thiết bị trong từng dự án cụ thể.
1.7.5. Trung tâm Kỹ thuật:
* Chức năng:
Trung tâm Kỹ thuật có chức năng trực tiếp sản xuất, lắp đặt, bảo hành, bảo trì các thiết bị phát thanh truyền hình do Công ty cung ứng.
* Nhiệm vụ:
- Sản xuất, lắp ráp các thiết bị chuyên ngành phát thanh truyền hình theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của BDC.
- Sản xuất lắp ráp các thiết bị điện tử dân dụng cho thị trường Việt nam trong tương lai.
- Dịch vụ trước và sau khi bán hàng của BDC như khảo sát, thiết kế, lắp đặt, bảo hành, bảo trì các thiết bị chuyên dụng và dân dụng, tư vấn kỹ thuật và đào tạo cho các cán bộ kỹ thuật địa phương.
- Thực hiện chính sách marketing của Công ty.
- Thường xuyên duy trì mối liên hệ với khách hàng trong nước để tiếp nhận những thông tin phản hồi về các sản phẩm và dịch vụ của Công ty. Từ đó, đề xuất và báo cáo lên Ban Giám đốc có biện pháp chỉ đạo các bộ phận chức năng liên quan giải quyết.
- Có kế hoạch tổ chức đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ kỹ thuật của Trung tâm.
1.7.6. Trung tâm Điện - Điện tử:
* Chức năng:
Kinh doanh các mặt hàng Điện - Điện tử dân dụng và thiết bị văn phòng.
* Nhiệm vụ:
- Kinh doanh các thiết bị Điện - Điện tử dân dụng và thiết bị văn phòng theo nhiều hình thức khác nhau như đại lý, ký gửi, v.v..
- Thực hiện công tác tiếp thị nhằm mở rộng quy mô kinh doanh, tăng thị phần và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Phải thực hiện rất tốt dịch vụ sau bán hàng, các dịch vụ bảo hành bảo trì, sửa chữa thiết bị, nhằm mang lại sự hài lòng và tin tưởng cho người tiêu dùng cũng như nâng cao uy tín Công ty.
- Trung tâm tự lo một phần vốn cho hoạt động kinh doanh theo cơ chế khoán nội bộ, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và Công ty.
1.7.7. Trung tâm Tư vấn và chuyển giao công nghệ:
* Chức năng:
Thực hiện việc tư vấn cho khách hàng về chủng loại thiết bị, cấu hình thiết bị, các chỉ tiêu kỹ thuật của thiết bị; tư vấn lập dự án trong lĩnh vực phát thanh truyền hình; lập các hồ sơ đấu thầu trong và ngoài nước.
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, khảo sát, thiết kế, các Trung tâm sản xuất chương trình phát thanh truyền hình cho các Đài Phát thanh truyền hình địa phương.
- Lập dự án khả thi và luận chứng Kinh tế kỹ thuật cho các dự án trong lĩnh vực phát thanh truyền hình.
- Tư vấn đầu tư và công nghệ về các lĩnh vực khác như audio, vidieo; âm thanh ánh sáng phim trường, sân khấu; hệ thống trang âm cho các studio và các hội trường lớn; hệ thống điều hoà không khí tring tâm cho các toà nhà lớn,…
- Tổ chức đào tạo, hướng dẫn sử dụng, chuyển giao công nghệ cho các cán bộ của Đài địa phương trong việc sử dụng hệ thống thiết bị mới.
1.7.8. Chi nhánh Công ty tại TP Hồ Chí Minh - Cần Thơ:
Được sáp nhập từ Công ty XNK vật tư truyền thanh Truyền hình, thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam năm 2002, và trở thành Chi nhánh của Công ty tại TP Hồ Chí Minh. Chi nhánh có nhiệm vụ đại diện cho Công ty tại phía Nam thực hiện các công việc phục vụ lợi ích chung của toàn Công ty.
1.7.9. Xí nghiệp Cơ khí Điện tử:
Xí nghiệp cơ khí điện tử có chức năng và nhiệm vụ sản xuất các thiết bị phát thanh như các loại cột anten, tăng âm truyền thanh, các vật tư cơ khí phục vụ cho sản xuất của Công ty.
1.8. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty:
Dưới đây là bảng tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và bảng cân đối cuối năm kế toán của Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình trên cơ sở các báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong vòng 4 năm tài chính (từ năm 1998 đến năm 2001):
TT
Chỉ tiêu đánh giá
Năm 1998
(VND)
Năm 1999
(VND)
Năm 2000
(VND)
Năm 2001
(VND)
I
Kết quả SXKD:
1
Tổng doanh thu
34.040.239.728
35.511.263.395
31.671.436.320
47.870.774.815
2
Doanh thu thuần
33.052.708.419
35.207.037.561
31.671.436.320
47.659.528.111
3
Lợi nhuận trước thuế
995.991.822
2.188.258.630
1.445.233.291
514.586.812
4
Lợi nhuận sau thuế
614.542.827
1.488.015.869
982.758.638
349.919.032
II
Cân đối kế toán:
1
Tổng tài sản, trong đó:
33.483.386.017
34.672.274.728
39.205.539.645
47.441.166.626
1.1
Tài sản lưu động
30.928.374.491
31.592.305.947
37.258.391.121
45.616.535.681
1.2
Tài sản cố định
2.555.011.526
3.079.968.781
2.736.922.955
2.559.120.748
2
Nguồn vốn
33.483.386.017
34.672.274.728
39.205.539.645
47.441.166.626
(Nguồn: Phòng Kế toán thống kê, Công ty BDC)
Phần 2
Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật và tổ chức cơ sở của Công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình.
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001 và 2002 của Công ty BDC:
Dưới đây là Bảng tổng hợp kết quá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2001 và 2002 căn cứ vào những báo cáo tài chính, báo cáo thuế và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đã được kiểm toán nhà nước kiểm tra và xác nhận.
(Đơn vị: Đồng)
TT
Chỉ tiêu
2001
2002
1
Tổng doanh thu
47.870.774.815
45.672.188.274
2
Các khoản giảm trừ
211.246.704
203.837.949
3
Doanh thu thuần
47.659.528.111
45.468.305.325
4
Giá vốn hàng bán
37.983.057.523
34.993.891.221
5
Lợi tức gộp
9.676.470.588
10.474.459.104
6
Chi phí bán hàng
2.463.927.761
3.163.246.813
7
Chi phí QLDN
6.443.356.212
6.734.754.926
8
Lợi tức thuần từ HĐKD
309.791.786
576.493.365
9
Thu nhập từ HĐTC
357.554.011
306.205.701
10
Chi phí HĐTC
135.875.905
126.384.574
11
Lợi tức từ HĐTC
221.678.106
179.821.127
12
Các khoản thu nhập bất thường
140.512.183
121.825.974
13
Chi phí bất thường
57.395.263
46.347.645
14
Lợi tức bất thường
83.116.920
75.478.329
15
Tổng lợi tức trước thuế
514.586.812
831.792.821
16
Thuế lợi tức phải nộp
164.667.780
26.173.702
17
Lợi tức sau thuế
349.919.032
565.619.118
(Nguồn: Phòng Kế toán thống kê, Công ty BDC)
2.2. Phân bổ nhân lực:
Đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên chuyên ngành, công nhân cơ khí, điện của BDC gồm có:
- Tiến sĩ kinh tế
01 người
- Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành điện tử:
4 người
- Kỹ sư tốt nghiệp các trường đại học kỹ thuật:
55 người
- Thạc sỹ kinh tế, cử nhân kinh tế:
15 người
- Công nhân lành nghề:
110 người
(Trong đó, số lượng công nhân kỹ thuật có tay nghề từ bậc 4/7 trở lên là 60 người)
Ngoài ra, Công ty BDC còn có một đội ngũ hơn 50 cộng tác viên là các giáo sư, tiến sĩ, kỹ sư đầu ngành hiện đang công tác tại các trường đại học, viện nghiên cứu, Đài Phát thanh Truyền hình Trung ương và địa phương, các cơ sở sản xuất... luôn kết hợp cùng cán bộ kỹ thuật của Công ty nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm do BDC sản xuất cũng như chất lượng các công trình do BDC đảm nhận.
2.3. Cách thức tính lương của Công ty BDC:
Thu nhập hàng tháng của cán bộ công nhân viên Công ty BDC bao gồm hai phần sau.
Phần 1: lương cơ bản theo quy định của nhà nước
Phần 2: lương năng suất được tính theo hệ số, theo từng chức vụ và bộ phận.
Thu nhập thực tế = Lương cơ bản + Lương năng suất.
Thu nhập bình quân của các cán bộ công nhân viên Công ty (theo báo cáo tổng kết năm 2002) là khoảng 1.400.000 đồng/người.tháng.
2.3.1. Lương cơ bản:
Lương cơ bản = Mức lương cơ bản (280.000 đồng/người.tháng) x Hệ số lương cấp bậc quy định (Tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/93 của Chính phủ).
Công ty luôn luôn đảm bảo mức lương cơ bản cho tất cả cán bộ công nhân viên của Công ty.
2.3.2. Lương năng suất:
Lương năng suất hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và được phân phối theo nguyên tắc: Năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc của từng người, không phân phối bình quân, khuyến khích những người thực sự có tài năng, có trình độ chuyên môn cao.
Lương năng suất = Lương cơ bản x Hệ số lương năng suất (quy định của Công ty) x Hệ số điều chỉnh (quy định của Công ty)
Hệ số điều chỉnh: Được quy định như sau:
- Giám đốc Công ty
1
- Phó giám đốc Công ty
0,95
- Giám đốc các Trung tâm và các Trưởng phòng nghiệp vụ
0,80
- Phó giám đốc các Trung tâm và Phó trưởng các phòng nghiệp vụ
0,75
- CBCNV lao động tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ
0,65
- CBCNV có thời gian đóng góp cho Công ty dưới 2 năm
0,5
- Hệ số tài năng trẻ
1
(Nguồn: Phòng Kế toán thống kê, Công ty BDC)
- Hệ số phòng ban 0,05 nhằm tăng thêm thu nhập cho CBCNV của 3 bộ phận: (Trung tâm kỹ thuật, Trung tâm âm thị tần, Trung tâm ứng dụng công nghệ mới).
Danh sách CBCNV hưởng hệ số điều chỉnh 0,5 và 1 sẽ do Giám đốc quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Trưởng các phòng ban.
Những người vi phạm kỷ luật, quy chế làm việc của Công ty sẽ bị trừ 10% -30% phần lương năng suất tuỳ theo mức độ vi phạm.
- Hệ số điều chỉnh hàng quý sẽ được xem xét lại theo kết quả lao động của từng người.
Hệ số lương năng suất:
Hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Căn cứ vào tình hình hoạt động SXKD, Giám đốc Công ty sẽ công bố hệ số lương năng suất áp dụng cho từng quý.
Nghỉ ốm, nghỉ thai sản được hưởng 75% lương năng suất.
2.4. Khả năng về tài chính:
2.4.1. Cơ sở vật chất:
- Trụ sở chính đặt tại: 61 Thợ Nhuộm, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tổng diện tích: 275m2.
- Xí nghiệp Cơ khí Điện tử: Đường Bê Tông, Thanh Xuân, Hà Nội.
Tổng diện tích: 11.132m2.
2.4.2. Các thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải:
- Các thiết bị đo lường, kiểm tra chuyên dụng cho ngành phát thanh truyền hình đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu nghiên cứu khoa học, sản xuất, lắp ráp, chuyển giao công nghệ cho công trình.
- Dây chuyền lắp ráp IKD, CKD, SKD các loại máy phát thanh FM công suất đến 5KW, phát hình công suất từ 50W á 5000W băng VHF, máy phát hình băng UHF, các loại dàn anten phát thanh phát hình dải rộng, có độ tăng ích cao.
- Dây chuyền sản xuất máy tăng âm truyền thanh bán dẫn, công suất 50W á 1200W.
- Các loại thiết bị cơ khí: máy hàn, máy gò, dập,... công nghệ mới để sản xuất cột anten, vỏ hộp máy, anten ...
- Trang thiết bị nhà xưởng hiện đại, đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh, các tiêu chuẩn môi trường và an toàn lao động theo quy định của Nhà nước.
- Các loại phương tiện vận tải: gồm 7 ô tô các loại.
2.4.3. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty BDC:
Trong những năm 2000-2002 tình hình kinh tế thế giới, khu vực bị suy thoái và bất ổn định đã ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của nước ta. Công ty BDC chịu sự quản lý của Nhà nước do đó cũng ít nhiêu bị ảnh hưởng.
Tổng nguồn vốn tại chỗ của Công ty năm 2002 đạt 221 tỷ đồng tăng 31% so với năm 2001, gấp hơn 2 lần so với năm 2000 (Mức tăng trưởng bình quân của toàn hệ thống 24,5%). Trong đó VCSH chiếm 50%, vốn LĐ chiếm 22%, vốn kinh doanh chiếm 23% còn lại là các nguồn vốn khác.
Nhận định đúng tình hình, Công ty đã huy động của nhiều nguồn khác nhau như của cán bộ công nhân viên trong Công ty nhằm tranh thủ nguồn vốn tạm thời nhàn rổi. Vì vậy, Công ty đã cải thiện dần được phần nào sự mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn, bảo đảm đáp ứng đầy đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh doanh.
2.5. Giới thiệu các công trình đã và đang thực hiện:
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển của toàn ngành phát thanh truyền hình, Công ty BDC đã hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao và đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển chung đó. Thành tích này được thể hiện qua các công trình mà Công ty đã và đang thực hiện. Tất cả hướng tới mục tiêu đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành phát thanh truyền hình trong cả nước.
Các công trình Công ty thực hiện đều đáp ứng được các yêu cầu khắt khe nhất về kỹ thuật và mỹ thuật dưới sự giám sát của các các cơ quan kiểm định Nhà nước, của các cơ quan chức năng và chuyên gia nước ngoài.
Dưới đây, là một số công trình tiêu biểu mà Công ty đã và đang thực hiện trong vòng 5 năm trở lại.
2.5.1. Các công trình cung ứng, lắp đặt máy phát hình công suất lớn đã thực hiện:
TT
Tên công trình / Dự án
Công việc thực hiện
Giá trị
(đồng)
1
Dự án: Trạm phát lại THVN tại CHDCND Lào (thủ đô Viên Chăn, Lào).
Thiết bị: Hệ thống máy phát hình màu VHF 20KW THOMCAST và thiết bị phụ trợ.
Chủ đầu tư: TT Kỹ thuật Truyền dẫn phát sóng, Đài THVN.
- Cung ứng, vận chuyển, lắp đặt, bảo hành.
- Hoàn thành 05/2002.
8.450.000.000
2
Dự án: Hỗ trợ máy phát hình cho Đài THQG Lào.
Thiết bị: Máy phát hình màu 10KW THOMCAST và thiết bị phụ trợ
Chủ đầu tư: TT Kỹ thuật Truyền dẫn phát sóng, Đài THVN.
- Cung ứng, vận chuyển, lắp đặt, bảo hành.
- Hoàn thành 05/2002.
3.033.230.000
3
Dự án: Nâng cấp thiết bị Đài Phát hình quốc gia VTV3 tại Thanh Hoá.
Thiết bị: Hệ thống máy phát hình màu VHF 5KW THOMCAST và thiết bị phụ trợ.
Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án VTV3, Đài THVN.
- Cung ứng, lắp đặt tại Đài PHQG VTV3 tại Thanh Hoá.
- Hoàn thành 03/2002.
3.761.230.000
4
Dự án: Nâng cấp thiết bị Đài Phát hình quốc gia VTV3 tại Huế.
Thiết bị: Hệ thống máy phát hình màu VHF 5KW THOMCAST và thiết bị phụ trợ.
Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án VTV3, Đài THVN.
- Cung ứng, lắp đặt tại Đài PHQG VTV3 tại Thanh Hoá.
- Hoàn thành 06/2002.
3.228.800.000
5
Công trình: Hệ thống phát hình màu
VHF 1KW – HARRIS (Mỹ).
Chủ đầu tư: Đài PT-TH Đà Nẵng
- Cung ứng, lắp đặt tại Đài PT-TH Đà Nẵng.
- Hoàn thành 09/2000.
1.464.800.000
6
Công trình: Máy phát hình màu 1KW VHF – ITALIA.
Chủ đầu tư: Đài PT-TH Hà Tây
- Cung ứng, lắp đặt tại Đài PT-TH Hà Tây.
- Hoàn thành 07/1999.
1.844.300.000
7
Công trình: Máy phát hình màu VHF 1KW THOMCAST – Pháp.
Chủ đầu tư: Đài PT-TH Quảng Bình
- Cung ứng, lắp đặt tại Đài PT-TH Quảng Bình.
- Hoàn thành 1999.
1.044.000.000
2.5.2. Các công trình cung ứng, lắp đặt máy phát thanh AM và FM công suất lớn đã thực hiện:
TT
Tên công trình / Dự án
Công việc thực hiện
Giá trị
(đồng)
1
Dự án: Đài Phát sóng phát thanh sóng trung Việt nam VN2 tại Ô Môn, Cần Thơ.
Thiết bị: Hệ thống phát thanh sóng trung:
+ DX 2000KW- HARRIS (Mỹ)
+ DX 500KW- HARRIS (3 hệ thống)
Chủ đầu tư: Đài Tiếng nói Việt Nam
- Nhập khẩu ủy thác thiết bị.
- Lắp đặt cùng chuyên gia hãng Harris.
- Hoàn thành: năm 1997
- Lắp đặt:
2.694.477.000
- Nhập khẩu ủy thác:
1.250.000.000
2
Công trình: Hệ thống phát thanh sóng trung 10KW – HARRIS (Mỹ)
Chủ đầu tư: Đài PT-TH Hoà Bình
- C._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC593.doc