Lời mở đầu
Làm bất cứ một công việc gì chúng ta cũng phải tìm hiểu xem nó đang đứng ở vị trí nào, môi trường của nó là gì và các mối quan hệ của nó trong môi trường ấy. Báo cáo tổng hợp cũng có ý nghĩa tương tự như vậy. Chúng ta nghiên cứu cái tổng thể rồi sau đó nghiên cứu sâu một khía cạnh của tổng thể rồi sau đó nghiên cứu sâu một khía cạnh của tổng thể đó. Làm như vậy sẽ đảm bảo tính logic và trình tự khoa học. Em tiến hành nghiên cứu tổng hợp về công ty may Chiến Thắng để thấy được bức tra
30 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về khái quát về Công ty may chiến thắng, đặc điểm hoạt động sản xuất ,công tác quản lý nhân lực ở Công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh toàn cảnh về công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu chuyên đề thực tập ở giai đoạn sau.
Để tiến hành nghiên cứu báo cáo các phương pháp được sử dụng là: phương pháp tổng hợp tài liệu, phương pháp phân tích, đánh giá tài liệu, tổng hợp tài liệu giáo trình.
Nội dung báo cáo gồm 3 chương:
Chương I - Giới thiệu khái quát về công ty may Chiến Thắng
Chương II - Đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty.
Chương III - Công tác quản lý nhân lực ở công ty.
Chương I - Giới thiệu khái quát về công ty may Chiến Thắng
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty may Chiến Thắng
Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành dệt may Việt Nam và trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ. Đầu năm 2005 công ty bắt đầu được cổ phần hoá, nhà nước giữ 51% cổ phần còn lại công ty tự quản lý.
Công ty may Chiến Thắng được thành lập từ năm 1968, khi đó mang tên xí nghiệp may Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B - Phố Lê Trực - quận Ba Đình - Hà Nội và dưới sự quản lý của cục vải sợi may mặc Việt Nam. Đến ngày 25/08/1992 xí nghiệp may Chiến Thắng được chuyển thành công ty may Chiến Thắng theo quyết định số 730 - CNN - TCLĐ cảu Bộ Công nghiệp nhẹ và trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ.
Công ty may Chiến Thắng có tên giao dịch đối ngoại là:
Chien Thang Garment Company
Viết tắt: CHIGAMEX.
Trụ sở chính hiện nay của công ty may Chiến Thắng đặt tại 22 - Thành Công - Ba Đình - Hà Nội. Ngoài ra còn có một cơ sở đặt tại 178 Nguyễn Lương Bằng, và một số cơ sở đặt tại Thái Nguyên. Các cơ sở này đều hoạt động dưới hình thức hạch toán báo cáo và sản xuất theo đơn đặt hàng do công ty điều động theo kế hoạch. Ngoài hai cơ sở chính này, công ty còn có một hệ thống các đại lý các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty trong và ngoài nước, phục vụ cho việc phân phối và quản cáo sản phẩm của công ty.
Từ năm 1968 đến nay, trải qua gần 40 năm xây dựng và trưởng thành, sự phát triển của công ty may Chiến Thắng gắn liền với sự kiện lớn lao của lịch sử đất nước. Mặc dù trải qua nhiều giai đoạn phát triển, nhưng cái tên "Chiến Thắng" luôn được giữ gìn và nâng niu, thể hiện ý chí và quyết tâm phấn đấu của mỗi cán bộ, công nhân trong công ty. Quá trình hình thành và phát triển có thể chia làm 3 giai đoạn
* Giai đoạn 1: Từ 1969 - 1975: Ra đời và lớn lên trong khó khăn.
Xí nghiệp may Chiến Thắng ra đời trong điều kiện hết sức khó khăn, thiếu thốn mọi thứ. Thiết bị máy móc và hầu hết nhà xưởng đã cũ và bị dột nát. Với 250 máy đạp chân của Đức, Tiệp và Liên Xô, 300 lao động, diện tích nhà xưởng mặt bằng 3000m2 tại 8B Lê Trực. Tuy nhiên với tinh thần khắc phục khó khăn, quyết tâm sớm đưa xí nghiệp vào hoạt động, mọi khó khăn dần được vượt qua. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp trong thời gian này là tổ chức sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay … cho lực lượng vũ trang và trẻ em theo chỉ tiêu, kế hoạch của cục vải sợi may mặc.
Từ 05/1971 xí nghiệp may Chiến Thắng chính thức được chuyển giao cho Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý và tiếp nhận thêm nhiệm vụ mới là chuyên may hàng xuất khẩu, chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động.
Năm 1975 mở rộng thêm diện tích 1000m2 lên tổng diện tích nhà xưởng mặt bằng 4000m2, với 400 lao động việc làm.
Tóm lại, trong giai đoạn mới thành lập, nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch do cục vải sợi và Bộ Công nghiệp nhẹ giao cho trong điều kiện sản xuất hết sức khó khăn, chiến tranh tàn phá, cơ sở và máy móc thiết bị thiếu thốn và phân tán, bộ máy quản lý không tập trung. Vượt lên những khó khăn đó, xí nghiệp đã từng bước xây dựng thêm nhà xưởng mua thêm máy móc thiết bị, đưa sản xuất vào ổn định và đạt được nhiều kết quả khả quan, tạo điều kiện cho bước phát triển tiếp theo.
* Giai đoạn 2: Từ 1976 - 1986: ổn định và từng bước phát triển sản xuất
Các cơ sở của xí nghiệp đã dần được củng cố, đặc biệt là cơ sở 8B Lê Trực. Nhiệm vụ sản xuất thời kỳ này là ngoài việc sản xuất theo chỉ tiêu cho quốc phòng, xí nghiệp còn tích cực sản xuất hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường các nước Đông Âu và Liên Xô cũ.
Đến năm 1985 tăng tổng diện tích trên 5000m2 (do mua thêm diện của xí nghiệp bánh mứt kẹo bị giải thể).
Nói chung, trong giai đoạn 2, do nhiệm vụ của xí nghiệp tăng lên làm cho xí nghiệp gặp phải nhiều khó khăn về mặt bằng sản xuất, về công tác quản lý, về việc cung cấp nguyên liệu … do các cơ sở sản xuất ở xa nhau. Để vượt qua khó khăn này, lãnh đạo xí nghiệp đã thực hiện nhiều biện pháp như: cải tiến công tác quản lý, hoàn thiện dây truyền sản xuất, tiếp tục mua sắm máy móc thiết bị và đặc biệt là phát động các phong trào thi đua lao động sản xuất. Chính các phong trào này là nguồn cổ vũ động viên tinh thần lớn cho tập thể cán bộ, lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Kết thúc giai đoạn này, sản xuất tương đối ổn định, đời sống cán bộ công nhân viên từng bước được cải thiện.
* Giai đoạn 3: Từ năm 1987 đến nay: đổi mới để phát triển bền vững.
Đây là giai đoạn công ty may Chiến Thắng vẫn tiếp tục đổi mới công tác quản lý, chuẩn bị mọi điều kiện tiền đề để bước vào cơ chế kinh tế mới - cơ chế kinh tế thị trường.
Khi đối mặt với cơ chế kinh tế mới, công ty may Chiến Thắng đã gặp phải rất nhiều khó khăn. Nhưng với tập thể lãnh đạo năng động, sức mạnh đoàn kết của cán bộ công nhân viên, công ty đã thực hiện nhiều biện pháp cụ thể nhằm thoát khỏi nề nếp làm ăn cũ, từng bước tìm kiếm mở rộng thị trường để duy trì và phát triển.
Đến năm 1992 mở rộng sản xuất khu vực số 10 Thành Công (nay là 22 Thành Công) với 4 phân xưởng khép kín, thiết bị máy móc đầu tư hiện đại, nhà xưởng mới tăng lao động làm việc lên 1396 lao động, thu nhập người lao động ngày một tăng, sản xuất và gia công các mặt hàng jacket theo yêu cầu kỹ thuật và chất lượng cao của thị trường các nước Đông Âu, Tây Âu, Đài Loan.
Ngày 25/08/1992 Bộ Công nghiệp nhẹ có quyết định chuyển xí nghiệp may Chiến Thắng thành công ty may Chiến Thắng. Đây là một sự kiện đánh dấu bước trưởng thành về chất của xí nghiệp. Tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh được thể hiện đầy đủ qua chức năng mới của công ty. Từ đây cùng với việc sản xuất, nhiệm vụ kinh doanh tuy còn mới mẻ nhưng đã được đặt lên đúng với tầm quan trọng của nó trong nhiệm vụ mới của doanh nghiệp trong cơ chế mới.
Năm 1997, công trình ở cơ sở số 10 Thành Công đã cơ bản được hoàn thành, tạo điều kiện cho công ty tập trung bộ phận quản lý về một điểm tạo thuận lợi cho giao dịch kinh doanh.
Đến 01/2000 bộ phận (cơ sở may 8B Lê Trực) tách ra thành công ty cổ phần theo chủ trương của nhà nước cổ phần hoá một phần doanh nghiệp nhà nước (chuyển 500 công nhân và máy móc thiết bị của 2 phân xưởng) sang công ty cổ phần. Từ đây cơ sở 8B Lê Trực sẽ hạch toán độc lập tách khỏi công ty may Chiến Thắng.
Năm 2001, công ty may Chiến Thắng lại đầu tư một cơ sở mới dưới sự chỉ đạo của Bộ Công nghiệp nhẹ và cơ sở này đặt tại thành phố Thái Nguyên. Việc xây dựng thêm cơ sở mới góp phần ổn định năng lực sản xuất của công ty khi cơ sở 8B Lê Trực tách ra.
Tóm lại, trong những năm qua công ty may Chiến Thắng đã phát triển từ một xí nghiệp may với quy mô nhỏ, sản xuất đơn thuần theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước trở thành công ty may Chiến Thắng ngày nay, lớn mạnh cả về quy mô, năng lực sản xuất kinh doanh, công ty đã trụ vững và ngày càng phát triển trong cơ chế thị trường.
Cơ sở vật chất của công ty đã được đổi mới toàn diện, theo hướng CNH-HĐH. Quy mô và năng lực sản xuất ngày càng phát triển theo hướng đa dạng công nghệ, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu từ 325 người khi mới thành lập đến nay lên tới gần 3000 người, trong đó nhân viên quản lý hơn 200 người, thu nhập bình quân mỗi lao động năm 2003 là 925.000đ, đời sống cán bộ ngày càng được cải thiện và ổn định.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
* Chức năng: là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam, công ty may Chiến Thắng có chức năng chủ yếu là sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm may mặc như: sản xuất găng tay da, găng tay gol, các loại sản phẩm thêu.
* Nhiệm vụ: là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, công ty may Chiến Thắng có đầy đủ tư cách pháp nhân trong sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập.
Khi mới thành lập, công ty có nhiệm vụ sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay… theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước. Từ năm 1975 trở lại đây, nhiệm vụ sản xuất của công ty ngày càng nặng nề hơn, hàng năm ngoài phần trăm kế hoạch nhà nước giao, công ty còn phải tự chủ trong việc tìm kiếm nguồn hàng, tổ chức sản xuất, gia công các mặt hàng may mặc theo các hợp đồng kinh tế với các tổ chức nước ngoài cũng như trong nước, sản xuất hàng may mặc bán FOB, xuất khẩu các sản phẩm thảm len, da… Nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước và quốc tế. Công ty còn phải làm tròn nhiệm vụ do Tổng công ty Dệt may giao, phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành Dệt may Việt Nam và trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ. Sau 37 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã có được bộ máy tổ chức khoa học, hợp lý và khá ổn định. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm có:
* Ban giám đốc gồm 5 người
- Một Tổng giám đốc
- Một phó tổng giám đốc
- Giám đốc điều hành 1
- Giám đốc điều hành 2
- Giám đốc điều hành 3
* Các phòng ban chức năng thuộc công ty
1- Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lương.
2 - Phòng tài vụ.
3 - Phòng kinh doanh tiếp thị.
4 - Phòng phục vụ sản xuất.
5 - Phòng kỹ thuật.
6 - Phòng hành chính.
7 - Phòng xuất nhập khẩu.
8 - Phòng bảo vệ quân sự.
9 - Phòng kinh doanh nội địa.
10 - Phòng quản lý hệ thống chất lượng.
11 - Phòng kỹ thuật cơ điện.
12 - Trạm y tế.
* Hiện nay công ty may Chiến Thắng có 9 đơn vị sản xuất và phục vụ sản xuất.
- Xí nghiệp may: bao gồm 7 xí nghiệp (1, 2, 3, 4, 5, 9, 10)
- Xí nghiệp da.
- Xí nghiệp thêu.
Cơ cấu tổ chức công ty may
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đóc
G. đốc điều hành 1
G. đốc điều hành 2
G. đốc điều hành 3
XN 1, XN 2
XN 3, XN 4
XN 2A, XN 10
XN 2B, XN thêu
XN da
Phòng KTCN
May CN Bắc Kạn
Xí nghiệp 9
Một số phòng nghiệp vụ
* Chức năng nhiệm vụ của phòng ban
1. Văn phòng tổng hợp
- Quản lý công tác hành chính quản trị: văn thư, tiếp khách, điện thoại, phục vụ nước uống, đời sống, vệ sinh công cộng…
- Công tác kiến thiết cơ bản, sửa chữa cải tạo nhà xưởng, quản lý đất đai.
- Theo dõi tổng hợp phong trào thi đua.
2. Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lương
- Công tác tổ chức nhân sự.
- Định mức lao động, đơn giá tiền lương, kế hoạch lao động tiền lương.
- Chế độ chính sách người lao động: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
- Công tác đào tạo cán bộ, công nhân…
3. Phòng xuất nhập khẩu
- Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm
- Theo dõi kế hoạch tiến độ sản xuất.
- Cân đối vật tư nguyên liệu, thanh quyết toán các đơn hàng
- Làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, vật tư.
- Tìm khách hàng, lập các hợp đồng kinh tế.
4. Phòng tài chính kế toán.
- Công tác hạch toán thống kê
- Quản lý vật tư, thiết bị, tiền vốn
- Cùng các phòng liên quan (kỹ thuật-văn phòng) làm dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
5. Phòng kỹ thuật công nghệ.
- Quản lý định mức kinh tế kỹ thuật.
- Công tác sáng kiến cải tiến.
- Nghiên cứu chế thử may mẫu.
- Quản lý chất lượng sản phẩm, chất lượng vật tư nguyên liệu.
- Xây dựng giáo trình đào tạo công nhân thi nâng bậc.
6. Phòng kỹ thuật cơ điện.
- Quản lý thiết bị, cữ giá
- Quản lý hệ thống điện.
- Công tác an toàn lao động. (BHLĐ)
7. Phòng phục vụ sản xuất.
- Cung ứng vật tư nguyên liệu
- Quản lý phương tiện vận tải.
- Quản lý kho tàng hàng hoá.
8. Phòng kinh doanh tiếp thị.
- Theo dõi các hợp đồng bán FOB.
- Chuẩn bị các vật tư nguyên liệu cho các hợp đồng bán FOB.
9. Kinh doanh nội địa.
- Chuẩn bị vật tư nguyên liệu cho hợp đồng nội địa.
- Chuẩn bị mẫu, tài liệu kỹ thuật cho các hàng nội địa.
- Thiết kế may mẫu hàng thời trang, hàng cho triển lãm.
- Tiêu thụ sản phẩm: quản lý các cửa hàng, đại lý.
10. Phòng quản lý hệ thống chất lượng
- Công tác thiết kế chuyền, nghiên cứu cải tiến thao tác
- Định mức thời gian thao tác công nghệ
- Quản lý hệ thống chất lượng (ISO)
11. Trạm y tế.
- Quản lý theo dõi sức khoẻ, khám chữa bệnh cho người lao động.
12. Phòng bảo vệ quân sự.
- Bảo vệ cơ quan nhà máy, bảo vệ vật tư tài sản của công ty.
- Công tác an ninh trật tự công ty.
- Công tác phòng chống cháy nổ.
4. Đặc điểm quy trình công nghệ
Sơ đồ quy trình công nghệ may
Sản xuất mẫu đối (sản xuất thử)
Giao nhận nguyên phụ liệu (số lượng, chủng loại vật tư) cân đối nguyên phụ liệu
Quy trình công nghệ và giải mẫu sơ đồ
Cắt bán thành phẩm (cắt thô, cắt tinh)
Phối mẫu
May theo dây chuyền (may theo chi tiết và lắp ráp
Thu hoá sản xuất
Giặt, tẩy, là
KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm)
Nhập kho, đóng gói và xuất xưởng
Lỗi
Lỗi
* Nội dung các bước công việc trong quy trình công nghệ.
Khi công ty nhận được đơn đặt hàng và nguyên liệu do bên đặt hàng cung cấp cùng với các tài liệu và thông số kỹ thuật, nhóm kỹ thuật công ty sẽ tiến hành sản xuất mẫu đối (sản xuất thử) sau đó sản phẩm chế thử sẽ được gửi cho bộ phận duyệt mẫu gồm các chuyên gia và bên đặt hàng kiểm tra và đóng góp ý kiến về sản phẩm làm thử.
Sau khi sản phẩm làm thử được duyệt sẽ đưa đến phân xưởng để làm mẫu cứng, các nhân viên của phòng kỹ thuật sẽ giác mẫu sơ đồ trên máy, sao cho lượng nguyên liệu bỏ đi là nhỏ nhất, giác trên sơ đồ pha cắt vải giác mẫu và khớp mẫu rồi đưa đến tổ cắt, tổ cắt sẽ nhận nguyên liệu từ quản đốc phân xưởng, cắt theo mẫu gốc và đưa đến từng tổ may.
Tổ may cũng được chuyên môn hoá bằng cách mỗi người may một bộ phận của sản phẩm: may tay, may thân, may cổ, vào chun, vào khoá.
Trong quy trình cắt may, mỗi tổ sẽ có một thợ cả đi kiểm tra về mặt kỹ thuật và một thợ thu hoá làm nhiệm vụ thu thành phẩm cuối dây chuyền sản xuất và chuyển sang cho tổ giặt, tẩy, là.
Tổ là thực hiện giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ, sau đó sản phẩm sẽ được đưa đến bộ phận KCS của phân xưởn để kiểm tra và đóng gói sản phẩm theo đơn đặt hàng, chuyển về nhập kho rồi chuyển đến người nhận hàng theo đơn đặt hàng đã ký.
Chương II: Đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty
1. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may Chiến Thắng
Với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các loại quần áo, găng tay, mũ vải, các sản phẩm da… Trong những năm qua công ty đã nỗ lực phấn đấu phát triển sản xuất kinh doanh và có những đóng góp tích cực vào sự phát triển của Tổng công ty và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Năng lực sản xuất hàng năm của công ty là 5.000.000 sản phẩm may mặc (quy đổi theo sơ mi) bao gồm các chủng loại Jacket, áo váy nữ, quần đồng phục cho các cơ quan, cơ sở sản xuất, trường học và 2.000.000 sản phẩm may da, gồm găng tay da mùa đông và găng tay gol. Cho đến nay tổng sản lượng và doanh số của công ty ngày một tăng, giải quyết việc làm cho nhiều lao động. Điều đó được biểu hiện ở bảng sau:
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện 2000
Thực hiện 2001
Thực hiện 2002
Thực hiện 2003
1
Tổng doanh thu
Tỷ đồng
58,107
68,8
80,034
152
2
Nộp NSNN
Tỷ đồng
0,57
0,6
0,607
0,68
3
Lợi nhuận
Tỷ đồng
1,301
1,3
1
1,1
4
Tiền lương bình quân
TĐ/người
0,81
0,86
0,925
1,087
5
Số lao động
Người
2467
2747
2864
3025
6
Năng suất lao động bình quân
TĐ/người
23,55
25,04
27,94
50,24
7
Tốc độ tăng NSLĐ với năm trước
%
-
6,33
11,58
79,84
8
Tốc độ tăng tiền lương bình quân so với năm trước
%
-
6,17
7,56
17,52
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty may Chiến Thắng)
Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty may Chiến Thắng đã tăng dần qua các năm. Riêng chỉ tiêu lợi nhuận năm 2002 giảm so với năm 2001 (1 tỷ so với 1,3 tỷ). Đặc biệt các chỉ tiêu năm 2003 tăng nhiều so với năm 2002 thể hiện công ty đang làm ăn phát đạt.
- Tốc độ tăng NSLĐ lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân, kết quả này đảm bảo cho công ty ổn định sản xuất và từng bước nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Số lượng lao động làm việc đều tăng qua các năm như vậy công ty đã góp phần tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động xã hội.
Đạt được kết quả như vậy là nhờ sự lãnh đạo và định hướng đúng đắn của Ban giám đốc công ty, sự đoàn kết nhất trí và quyết tâm cao của tập thể cán bộ đảng viên, cán bộ công nhân viên của công ty đã đưa công ty vượt ra khỏi khó khăn và đứng vững trên thị trường may mặc.
2. Phương hướng đổi mới và phát triển
Mục tiêu của công ty đến năm 2005 là công ty may Chiến Thắng sẽ trở thành một trong các công ty có quy mô lớn nhất với trang thiết bị hiện đại nhất và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Để đạt được mục tiêu trên công ty đã đề ra một số phương hướng trong hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
Thứ nhất: Tăng cường mua sắm máy móc thiết bị để hiện đại hoá quy trình công nghệ, mua thêm các máy chuyên dùng như: máy ép là foron, máy hut chỉ, máy ép mex, máy thùa khuy, máy đính cúc…, tích cực sử dụng các cữ gá, cuốn để giảm bớt các bước công việc trong quy trình sản xuất.
Thứ hai: Chú trọng đến công tác thị trường, bảo đảm chỗ đứng trên thị trường truyền thống và mở rộng sang thị trường mới đặc biệt là mở rộng ra phòng kinh doanh nội địa để nghiên cứu và khai thác thị trường trong nước.
Thứ ba: Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm. Trước kia, công ty chỉ gia công theo đơn đặt hàng nhưng đến nay công ty đã may một số sản phẩm để bán ở thị trường trong nước và xuất khẩu như: quần áo trẻ em, váy bò, quần bò, váy cho phụ nữ có thai, đối với sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng thì việc bảo đảm chữ tín với khách hàng về chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng là rất quan trọng.
Cuối cùng: Việc nâng cao năng suất lao động thông qua việc đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, người lao động cho toàn công ty thông qua các lớp học ở trong và ngoài công ty. Công ty đã đầu tư mua một số máy chiếu và các cuốn băng hình về các thao tác, động tác chuẩn mà những người thợ giỏi và các chuyên gia thực hiện để hàng tuần cho người lao động xem các cuốn băng đó từ đó nâng cao tay nghề cho người lao động. Đối với lao động quản lý trong công ty, ban giám đốc đã có chủ trương mở các lớp học ngắn hạn về việc sử dụng và bảo quản máy vi tính tiến tới việc sử dụng các phần mềm ứng dụng trong việc sử lý các thông tin trong quản lý.
Công ty may Chiến Thắng vừa qua được cổ phần hoá theo quyết định 116/2004/QĐ - BCN ngày 29/10/2004 của Bộ trưởng bộ Công nghiệp.
Trong tương lai công ty có kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất thêm vài xí nghiệp nữa.
3. Tình hình biến động lao động
Do đặc thù của ngành dệt - may nên lượng lao động luôn thay đổi qua các năm thể hiện ở biểu sau:
Biểu 2 Tình hình biến động công nhân sản xuất của công ty may Chiến Thắng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tổng số lao động
Cắt
May
Thuê
Thảm len
Lao động quản lý
2747
72
2365
30
170
110
2864
70
2448
30
167
149
3025
73
2611
32
165
144
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động, công ty may Chiến Thắng)
Qua biểu trên ta thấy rằng lượng lao động qua các năm liên tục tăng. Đặc biệt lượng lao động may - lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm đều tăng nhiều qua các năm chứng tỏ công ty đang có một cơ cấu lao động tương đối hợp lý. Tuy nhiên số lượng lao động quản lý lại tăng nhiều so với năm 2001, điều này có thể được giải thích bằng khối lượng nhiệm vụ tăng dần qua các năm hoặc do công ty mở rộng quy mô sản xuất và có các cơ sở phân tán ở nhiều nơi như Thái Nguyên, cơ sở ở Nguyễn Lương Bằng, may Bắc Kạn.
Biểu 3. Cơ cấu lao động theo các tiêu thức.
2000
2001
2002
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Tổng số lao động
2467
100
2981
100
2864
100
1. Theo giới tính
- LĐ nữ
2084
84
2352
79
2414
85
- LĐ nam
383
16
629
21
450
15
2. Theo trình đô, Chuyên môn
- LĐ có trình độ trên ĐH
0
0
0
0
0
0
- LĐ có trình độ ĐH, CĐ
87
3,5
89
2,9
95
3,3
- LĐ có trình độ trung học
202
8,2
205
6,9
210
7,3
- LĐ phổ thông
2187
88,3
2687
90,2
2559
89,4
3. Theo chức năng
- LĐ sản xuất chính
2230
90,4
2699
90,5
2586
90,3
- LĐ phục vụ
113
4,6
131
4,4
129
4,5
- LĐ quản lý
124
5
151
5,1
149
5,2
Ta thấy rằng chất lượng lao động qua các năm có xu hướng tăng lên từ 1467 người năm 2000 lên 2864 người năm 2002, đây là một biểu hiện tốt thể hiện sự lớn mạnh của công ty.
Mặc dù số lượng lao động trong công ty tăng về mặt số lượng nhưng về mặt chất lượng không tăng đáng kể cụ thể:
- Năm 2000 lao động có trình độ đại học chiếm 3,5%, năm 2001 chiếm 2,9%, năm 2002 chiếm 3,3%. Như vậy tỷ lệ lao động có trình độ cao không những không được nâng lên mà ngày càng giảm đi và biến động không đều, lao động phổ thông cũng có xu hướng tăng qua các năm, tỷ lệ lao đông phổ thông năm 2000 là 88,3%, năm 2001 là 90,2%, năm 2002 là 89,4%.
- Do đặc thù của ngành dệt may nên lượng lao động nữ chiếm phần lớn, trung bình chiếm 82 - 83%. Lao động nam giới chủ yếu làm công việc thợ là, thợ cắt, thợ đóng hòm, thợ thùa khuy đính cúc, thợ vận chuyển hàng hoá, nguyên phụ liệu.
- Lao động sản xuất chính của công ty chiếm tỷ lệ tương đối cao khoảng 90% tổng số lao động. Lao động phục vụ chiếm tỷ lệ nhỏ 4,5%. Đặc biệt lao động quản lý ngày càng thu nhỏ chiếm khoảng 5%, đây là biểu hiện của việc sắp xếp và tinh giảm bộ máy quản lý sao cho nhỏ gọn nhất mà hiệu quả nhất.
Mục tiêu của công ty là làm sao lượng cán bộ quản lý gọn nhẹ nhất mà vẫn quản lý được lao động, điều hành sản xuất một cách có hiệu quả, tăng dần lượng công nhân sản xuất chính, giảm dần công nhân phục vụ và lao động quản lý.
Đến đây ta thấy rằng nếu chỉ nhìn vào số lượng lao động thì chưa phản ánh hết được sự biến động lao động mà ta còn phải nhìn vào chất lượng lao động qua các năm.
Biểu 4. Bảng tổng hợp độ tuổi công nhân viên các xí nghiệp
Đơn vị
Tổng LĐ (người)
Dưới 25 tuổi
25 - dưới 30
30 - dưới 35
35 - dưới 40
40 - dưới 45
45 - dưới 50
50 trở lên
XN1
205
95
40
33
16
15
5
1
XN2A
XN2B
209
149(+3)
21
22
7
6
1
-
XN3
233
112(+3)
39
35
25
14
5
-
XN4
209
93(+6)
49
45
8
8
-
XN5
199
81
55
46
12
3
1
1
XN thêu
18
2(+1)
2
4
3
6
-
-
XN da
312
61
97
105
35
8
4
2
XN thảm
120
-
-
7
15
80
15
3
XN9
659
330(+25)
202
81
12
8
1
-
Tổng
Qua biểu trên ta thấy lực lượng lao động của công ty nói chung là lao động trẻ. Lượng lao động từ 40 tuổi trở lên không nhiều. Điều này nói rằng năng lực lao động là rất lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty nâng cao hiệu quả hoạt động và mở rộng sản xuất.
: Do đặc thù của ngành dệt may nên tỷ lệ lao động nữ chiếm chủ yếu, công ty may Chiến Thắng có truyền thống tốt đẹp đó là các nữ lãnh đạo chiếm phần lớn, ngay cả Tổng giám đốc cũng là nữ. Điều này cho ta thấy rằng năng lực làm việc, năng lực lãnh đạo của phái nữ là rất lớn. Ta cũng thấy được lượng lao động sản xuất tăng dần qua các năm đồng thời lượng lao động quản lý và lao động phục vụ có xu hướng không tăng.
Chương III. Công tác quản lý nhân lực ở công ty may Chiến Thắng
1. Vai trò của quản trị nhân lực trong công ty may Chiến Thắng.
Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định sự thành bại của tổ chức. Nguồn nhân lực (hay nguồn lực con người) là một trong những nguồn lực không thể thiếu được của một tổ chức nên quản trị nhâ lực chính là một lĩnh vực quan trọng của quản lý trong mọi tổ chức. Mặt khác, quản lý nguồn nhân lực khác cũng sẽ không có hiệu quả nếu tổ chức không quản lý tốt nguồn nhân lực, vì suy cho cùng mọi hoạt động quản lý đều là quản lý con người.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị nhân lực công ty may Chiến Thắng luôn quan tâm và đẩy mạnh công tác này. Phòng tổ chức cán bộ lao động - tiền lương chịu trách nhiệm quản lý tất cả các vấn đề nhân sự trong công ty, đảm bảo quản lý lao động một cách khoa học và có hiệu quả.
2. Cơ cấu phòng tổ chức cán bộ lao động - tiền lượng
1. Đồng chí Nguyễn Thị Nga
Chức vụ: Trưởng phòng
Phụ trách chung
Tực tiếp chỉ đạo
- Công tác tổ chức của công ty.
- Công tác nhân sự; Bảo hiểm xã hội; Bảo hiểm y tế.
- Công tác tuyển dụng lao động.
- Soạn thảo các văn bản thuộc phạm vi tổ chức nhân sự, nội quy, quy chế.
- Trực tiếp theo dõi công tác tổ chức cán bộ; Công tác đào tạo cán bộ; Sắp xếp, bố trí lao động; Theo dõi lương cán bộ chủ chốt.
- Ký các văn bản thuộc phạm vi tổ chức nhân sự khi được Tổng giám đốc uỷ quyền.
2. Đồng chí Nguyễn Ngọc Thanh.
Chức vụ: Phó phòng.
- Phục trách công tác tiền lương, tiền thưởng, xây dựng kế hoạch LĐTL, làm các báo cáo đối ngoại.
- Trực tiếp làm công tác định mức đơn giá tiền lương.
- Soạn thao các văn bản quy chế về tiền lương, tiền thưởng, nâng cấp bậc.
- Theo dõi nâng cấp, nâng bậc và nâng lương của cán bộ công nhân viên.
- Ký các chứng từ tiền lương, tiền thưởng, chế độ ốm đau thai sản.
- Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động.
- Công tác làm thẻ của CBCNV.
3. Đồng chí Phạm Thị Thuấn
Chức vụ: Nhân viên
- Theo dõi năng suất lao động và thanh quyết toán tiền lương, tiền thưởng với các xí nghiệp may 2, xí nghiệp may 4, xí nghiệp may 5 Thành Công, xí nghiệp dệt thảm, tổ may khăn sơ sinh, xí nghiệp may 9.
- Tổng hợp báo cáo LĐTL hàng tháng, quý, năm.
4. Đồng chí Nguyễn Khánh Toàn.
Chức vụ: nhân viên.
- Quản lý toàn bộ hồ sơ nhân sự của CBCNV
- Viết các quyết định: tiếp nhận, chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển công tác cho CBCNV, chuẩn bị hồ sơ cho nhóm duyệt thủ tục cấp sổ BHXH.
- Cấp giấy tờ thuộc phạm vị nhân sự.
- Giúp trưởng phòng thực hiện công tác tuyển dụng lao động.
- Theo dõi tiền sinh nhật
- Theo dõi lập danh sách mua bảo hiểm y tế.
- Giúp trưởng phòng thụ lý toàn bộ hồ sơ kỷ luật lao động.
5. Đồng chí Nguyễn Đức Hùng.
Chức vụ: nhân viên.
- Làm thủ tục hưu trí, chế độ thôi việc do BHXH chi trả.
- Làm chế độ tử tuất, tai nạn lao động.
- Làm thủ tục cấp hồ sơ, tờ khai duyệt cấp sổ BHXH.
- Quản lý hồ sơ nhân sự xí nghiệp 9 và theo dõi BHYT xí nghiệp may 9.
6. Đồng chí Nguyễn Hồng Minh.
Chức vụ: nhân viên
- Theo dõi tăng giảm BHXH, trích nộp BHXH
- Theo dõi đào tạo công nhân may, nghỉ việc riêng.
- Làm định mức thêu, làm lương thêu.
- Theo dõi tiền tiết kiệm
- Chịu trách nhiệm trích ngang lao động vào phần mềm máy tính.
- Theo dõi và quyết toán lương xí nghiệp da, xí nghiệp thêu và xí nghiệp 3 Thành Công.
7. Đồng chí Nguyễn Thị Thi
Chức vụ: nhân viên
- Viết hợp đồng lao động, làm thẻ cho CBCNV
- Theo dõi cấp phát trang bị BHLĐ, kết hợp làm sổ BHXH.
- Thanh toán chế độ ốm đau, thai sản.
- Theo dõi và làm thủ tục cấp huân huy chương "Vì sự nghiệp phát triển công nghiệp" cho CBCNV.
- Theo dõi huân, huy chương chống Mỹ của CBCNV
- Theo dõi và quyết toán lương xí nghiệp may 1, quyết toán quỹ lương với phòng tài vụ.
3. Các hoạt động của phòng tổ chức cán bộ lao động - tiền lương.
a. Tuyển dụng lao động
Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức nào. Sự thành công của một tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào năng lực và hiệu quả của những người lao động. Công ty may Chiến Thắng tồn tại và phát triển cũng nhờ có sự đoàn kết và quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Đối với công ty may Chiến Thắng, công tác tuyển dụng lao động được giao cho phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lương. Các phòng ban phân xưởng nếu có nhu cầu thêm lao động thì phải báo cáo với phòng TCCB - LĐTL để phòng có kế hoạch tuyển dụng và phân phối lao động về nơi có nhu cầu.
Trình tự tuyển chọn
Bước 1: Xác định công việc và nhu cầu tuyển dụng của công ty.
Bước 2: Thông báo nhu cầu tuyển dụng của công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ của đối tượng dự tuyển.
Bước 4: Kiểm tra sức khoẻ tại công ty.
Bước 5: Thi tay nghề và phỏng vấn.
Bước 6: Cho các đối tượng được tuyển tham quan thử việc sau đó ra quyết định tuyển chọn.
Các bước của tuyển dụng được rút ngắn hơn so với lý thuyết nhưng rất phù hợp với tình hình thực tế và đặc điểm công việc tại công ty. Xét về cơ bản vẫn đầy đủ các bước quan trọng, do đó vẫn đạt được hiệu quả trong quá trình tuyển dụng. Đặc biệt nội dung thi tay nghề và phỏng vấn đánh giá được chất lượng ứng cử viên.
Đối với những học sinh phổ thông có nhu cầu vào làm trong công ty mà chưa có tay nghề thì công ty sẽ tổ chức đào tạo ngắn hạn. Hết thời gian học việc công ty tổ chức thi lý thuyết và tay nghề, nếu đạt kết quả sẽ được tuyển dụng chính thức và công ty sẽ ký hợp đồng theo quy định của Bộ luật lao động hiện hành và sẽ được trả mức lương bậc thợ theo kết quả thi. Nếu những người lao động thi không đạt kết quả phải tiếp tục học thêm 1 tháng và thi lại.
Trong thời gian thử việc người lao động sẽ được hưởng 100% tiền lương làm ra chất lượng đảm bảo đối với công nhân sản xuất, 100% tiền lương khởi điểm do nhà nước quy định đối với người lao động chuyên môn nghiệp vụ.
Sau thời gian thử việc mà người lao động đáp ứng được yêu cầu công việc công ty sẽ tuyển dụng chính thức và ký hợp đồng lao động từ 1 - 3 năm và được hưởng lương tuỳ theo công việc được giao và trình độ chuyên môn của từng người. Sau khi hết hạn hợp đồng 1 - 3 năm công ty sẽ ký HĐLĐ không xác định thời hạn.
Số lao động được tuyển chọn qua các năm.
Năm
2001
2002
2003
2004
LĐ tăng
374
345
500
148
Lao động được tuyển dụng của các năm đều tăng do mở rộng sản xuất, bổ sung lao động hoặc thay thế lao động đã nghỉ việc, năm 2004 lương lao động tăng ít hơn so với các năm trước do xí nghiệp thảm len bị giải thể nên một số lao động ở xí nghiệp thảm len được nhận vào các xí nghiệp khác có nhu cầu lao động.
Kế hoạch lao động năm 2004
TT
Đơn vị
Tổng số LĐ tính đến 31/12/03
Kế hoạch LĐ năm 2004
Tuyển bổ xung năm 2004
Ghi chú
1
Xí nghiệp 1
236
250
14
2
Xí nghiệp 2A
253
250
-3
3
Xí nghiệp 2B
224
250
26
4
Xí nghiệp 3
212
250
38
5
Xí nghiệp 4
230
250
20
6
Xí nghiệp 5
223
250
27
7
Xí nghiệp thuê
22
30
08
8
Xí nghiệp da
331
350
19
9
Xí nghiệp thảm
khăn
95
37
120
-12
Giữ nguyên và sắp xếp lại LĐ dôi dư._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC408.doc