Báo cáo Tổng hợp về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý; tổ chức công tác hạch toán tại Công ty 17

Phần I Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại công ty 17 tổng công ty xây dựng trường sơn. 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 17. Trung đoàn 17 thuộc đoàn 559, được thành lập theo quyết định số 57/QĐ làm nhiệm vụ vận tải quân sự từ năm 1973 trên tuyến đường Hồ Chí Minh lịch sử. Năm 1989 được chuyển nhiệm vụ thành xí nghiệp Cung ứng vận tải và xây dựng 17 thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn (binh đoàn 12). Đến năm 1997 được thành lập theo quyết định

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý; tổ chức công tác hạch toán tại Công ty 17, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số 513/QĐ-BQP của Bộ trưởng Bộ quốc phòng thành lập công ty 17 thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn (binh đoàn 12). Trong kháng chiến chống Mỹ, trung đoàn làm nhiệm vụ chuyên chở vũ khí đạn dược lương thực hàng hoá, người cho các hướng chiến trường B-C-K. Sau ngày miền nam hoàn toàn giải phóng trung đoàn 17 tiếp tục nhiệm vụ vận tải, tiếp nhận bảo quản cấp phát thiết bị , vật tư, phụ tùng,.v.v.. theo các chỉ thị mệnh lệnh của trên giao và đã tham gia vận tải phục vụ chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc. Đến năm 1989 hạch toán độc lập tự trang trải KTQP, xây dựng cơ bản cầu đường là chính có kết hợp thuỷ lợi, thuỷ điện, sản xuất vật luệu, xây dựng dân dụng, công nghiệp...kết hợp đường sông và kho hàng. Trung đoàn đã tham gia thực hiện thành công hàng trăm công trình lớn nhỏ trên nhiều địa bàn , như đường cao tốc Thăng Long-Nội Bài, quốc lộ 5 km 47-62, km30-47, đường Láng Hoà Lạc, quốc lộ 1A Hà nội Lạng sơn, Pháp vân-tự khoát, cầu vượt quốc lộ 1A pháp vân, quốc lộ 18 đoạn Biểu Nghi-Bãi cháy, quốc lộ1A đoạn Đông Hà-Quảng Ngãi, dự án cải tạo quốc lộ 6, gói thầu Lăng cô đường bộ qua đèo Hải Vân có nhiều công trình từ 15 đến 70 tỷ đồng. Hiện nay Công ty gồm 6 phòng chức năng (phòng kinh tế –kỹ thuật, phòng kế toán tài chính, phòng chính trị, phòng xe máy, phòng tổ chức lao động, phòng hậu cần hành chính),1xí nhiệp,7đội thi công(đội 171,172,173,174,176,179,178), 3 ban điều hành trực thuộc.Tổng quân số của công ty là 297 (trong đó SQ: 50, QNCN: 52, CNVQP:119, HSQ-CS:30, HĐLĐ:46) Từ năm 2000-2002 đạt đơn vị vững mạnh toàn diện, đạt danh hiệu đơn vị an toàn và an toàn tuyệt đối không có vụ việc mất an toàn xảy ra, vi phạm kỷ luật dưới 1%, chế độ duy trì nề nếp điều lệnh nội vụ được bồi dưỡng và bổ sung nâng cao. Đảng bộ 3 năm đạt trong sặch vững mạnh không có đảng viên vi phạm kỷ luật, pháp luật. Sức lao động của đảng bộ được duy trì an toàn tuyệt đối. Đến nay đầy đủ yếu tố khẳng định đơn vị có qui mô tổ chức và năng lực thiết bị, cón người, kinh nghiệm và khả năng tài chính thuộc doanh nghiệp loại 1 và đơn vị mạnh trong các đơn vị mạnh của tổng công ty, dủ sức đứng vững phát triển kinh tế và quốc phòng. 1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty 17 - Tổng công ty xây dựng trường sơn. Như vậy, Công ty 17 là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh trong ngành xây dựng cơ bản. Từ khi thành lập đến nay, qua nhiều thời kỳ phát triển, công ty vẫn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao. Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, công ty nhanh chóng thích ứng với tình hình mới và phát triển trên nhiều mặt, tích luỹ kinh nghiệm và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, không ngừng mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh. Theo quyết định số 513/QĐQD ngày 03/04/1997 của Bộ trưởng bộ quốc phòng đổi tên công ty vật tư-vận tải và xây dựng 17 thành công ty 17 thuộc tổng công ty xây dựng trường sơn và nhiệm vụ được xác định là: 1. Vận tải đường bộ, đường sông, cung ứng vật tư (thiết bị xe máy, phụ tùng vật tư xây dựng). 2.Xây dựng các công trình đường bộ, đường sắt, sân bay, bến cảng và cầu nhỏ trên đường bộ. 3. Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình công nghiệp nhóm B 4. Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35 kv 5. Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp. 6. Xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ(đê, kênh, mương). Là một doanh nghiệp nhà nước, công ty 17 có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác được nhà nước, tổng công ty xây dựng trường sơn và bộ quốc phòng giao theo qui định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoặch dài hạn và hàng năm của công ty, phương án đầu tư, liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài phù hợp với chủ trương của nhà nước, tổng công ty và bộ quốc phòng. Được quyền quản lý và thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên, lao động hợp đồng theo quy định của nhà nước, phân cấp của tổng công ty và bộ quốc phòng. Kinh doanh những ngành nghề được nhà nước và bộ quốc phòng cho phép, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh phù hợp nhu cầu thị trường và chiến lược. Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, được lựa chọn thị trường, định giá mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ trừ những sản phẩm do nhà nước, tổng công ty và bộ quốc phòng định giá bán. Làm tròn nghĩa vụ với nhà nước và tổng công ty, bảo toàn và phát triển vốn. Trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hằng năm và khả năng khai thác việc làm, năng lực tài sản trang thiết bị hiện có, quyết tâm của các đơn vị,giám đốc công ty ra quyết định giao kế hoặch cho từng năm bao gồm giá trị sản xuất, doanh thu, quân số bình quân, quỹ lương đảm bảo, lương bình quân một người trong một tháng.v.v..Căn cứ vào kế hoạch được giao, đơn vị chủ động tính toán cân đối giá thành sản xuất của mình để thực hiện.Trong sản xuất kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán , thanh quyết toán tài chính, chế độ về thuế GTGT nhanh gọn và thu hồi vốn các công trình, công ty thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra kết quả sản xuất, chế độ báo cáo và chế độ hạch toán cấp đội, các chế độ khác của đơn vị cho nên đến nay hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính ổn định, có sự tăng trưởng từ 8% đến 12% năm, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước đầy đủ, thu nhập người lao động ổn định, đầu tư tăng năng lực thiết bị, đã tìm đủ việc làm cho năm 2003 và gối đầu cho năm 2004. Năm 2003 phấn đấu hoàn thành kế hoạch 60 tỷ đồng. Tình hình sản xuất kinh doanh công ty năm 2000-2002 và kế hoạch 2003: Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2000 Năm 2001 Năm2002 Kế hoạch năm 2003 Sản lượng Tỷ đồng 32,04 43,463 50,22 60 - 65 Doanh thu Tỷ đồng 28,025 39,792 48,069 55 - 60 Lợi nhuận Triệu đồng 50,7 58,2 305 500 Thu nhập bình quân đ/người tháng 628.000 745000 826000 1,1-1,2 lương QP 290 1.3.Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính-kinh tế đang được áp dụng tại Công ty 17- Tổng công ty xây dựng Trường sơn. Toàn Công ty có 7 phòng, ban bao gồm: Ban giám đốc, phòng Kinh tế kỹ thuật, phòng Kế toán tài chính, phòng Tổ chức lao động, phòng Hậu cần hành chính, phòng Chính trị, phòng Xe máy.Và các đội sản xuất: đội 171, 172, 172, 174, 176 ,178, 179. Ban giám đốc bao gồm: + 01 Giám đốc + 01 Phó giám đốc sản xuất kinh doanh. +01 Phó giám đốc xe máy, vật tư. + 01 Phó giám đốc, bí thư đảng uỷ. Giám đốc được sự tham mưu giúp đỡ của các phòng ban chức năng trong quá trình quản lý. Các phòng ban chức năng được sự tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý, kinh doanh và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Người giữ trọng trách cao nhất các phòng ban là trưởng phòng Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 17. Giám đốc công ty PGĐ sản xuất kinh doạnh PGĐ bí thư đảng uỷ PGĐxe,máy- vật tư P hậu cần hành chính Phòng chính trị P xe máy vật tư P kinh tế -kỹ thuật Đội 171 Đội 172 Đội 173 Đội 174 Đội 176 Đội 178 Phòng kế toán tài chính P tổ chức lao động Đội 179 Qua sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty 17, ta nhận thấy được mối liên hệ giữa ban giám đốc với các phòng, các phòng với ban giám đốc thông qua một hệ thống liên hoàn: Sơ đồ được bố trí, phân công hiệp tác, sử dụng lao động một cách hợp lý có khoa học. Các thông tin luôn được thông báo kịp thời từ trên xuống và phản hồi từ dưới lên đảm bảo cho quá trình hiệp tác lao động, phân công lao động sâu rộng hơn. 1.3.1 Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban trong công ty. ì Ban giám đốc + Giám đốc công ty là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty ngoài công tác phụ trách chung, các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc công ty trực tiếp điều hành các phòng ban hoạt động tạo sự liên kết chặt chẽ với nhau. + Phó giám đốc sản xuất kinh doanh có trách nhiệm phụ trách hết các hoạt động kinh doanh của công ty, chỉ đạo xây dựng các phương án đấu thầu tạo lập các mối quan hệ kinh doanh sau đó trình giám đốc duyệt. + Phó giám đốc xe máy vật tư có chức năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác thiết kế công nghệ và quản lý khoa học kỹ thuật của công ty. Thiết kế và xây dựng qui trình công nghệ hoạt động có hiệu quả cao, đảm bảo an toàn, và chất lượng sản phẩm tốt. + Phó giám đốc, bí thư đảng uỷ có chức năng ra các văn bản về tổ chức thực hiện công tác chính trị và hoạt động quần chúng phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và xây dựng của công ty. ì Một số phòng ban chính. + Phòng kinh tế kỹ thuật: Là cơ quan trung tâm giúp Giám đốc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, báo cáo và bảo vệ kế hoạch với tổng công ty, xây dựng chiến lược phát triển ngắn hạn, dài hạn, ban hành các quyết định, hợp đồng giao nhiệm vụ các chỉ tiêu kế hoạch cho các đội sản xuất trong công ty. Tổ chức và hướng dẫn đội và các công trường thi công theo đúng hồ sơ thiết kế, tiến độ kỹ thuật, mỹ thuật công trình, đảm bảo chất lượng, nghiệm thu thanh toán và hồ sơ hoàn thành công trình. Lập kế hoạch tiếp thị, tổ chức thực hiện các chương trình đấu thầu khai thác việc làm, dự án đầu tư tăng năng lực sản xuất. Dự toán giá thi công các hạng mục công trình gíao đơn vị và các công trường thi công.Phân tích hoạt động kinh tế giúp Giám đốc có quyết định đúng, kịp thời trong sản xuất kinh doanh. Hàng quý, năm kiểm tra xác nhận khối lượng-giá trị sản lượng-doanh thu các đơn vị thực tế thi công làm cơ sở để xác định các chỉ tiêu(vật tư-quĩ lương-giao nộp) và quyết toán công trình.Phòng có 15 người: trưởng phòng, 2 phó phòng, 12 trợ lý, nhân viên phụ trách chuyên môn. + Phòng kế toán tài chính: Có chức năng giúp giám đốc quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hiện có của công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tài chính kế toán nhà nước, các qui định của Bộ quốc phòng, Tổng công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính theo định kỳ, phản ánh thu-chi hạch toán kế toán. Phân tích hoạt động kinh tế giúp gíam đốc có quyết định sát đúng trong sản xuất và đời sống. Hướng dẫn các đơn vị, công trường thống kê hạch toán và quyết toán tài chính tháng, quý, năm và từng công ttình. Kiểm tra xác nhận giá trị sản lượng, doanh thu, giao nộp và chi phí giá thành các công ttình của đơn vị thi công, tham gia thu hồi vốn. Quyết toán tài chính định kỳ với cấp trên và nhà nước. Phòng có 7 người: trưởng phòng, phó phòng, 5 nhân viên chuyên môn. + Phòng xe máy vật tư: Có chức năng giúp giám đốc thực hiện kế hoạch đầu tư mua sắm thiết bị và điều phối thiết bị, đồng thời quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng chủng loại trang thiết bị hiện có. Đề xuất định mức nội bộ và hao phí vầt tư kỹ thuật trên mỗi đơn vị sản phẩm trong công ty và giám sát các đơn vị công trường thực hiện. Chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị sử dụng trang thiết bị kỹ thuật đúng mục đích, phát huy hết tính năng tác dụng và hiệu quả, đảm bảo an toàn. Làm tốt công tác chăm sóc, bảo dưỡng sửa chữa nâng cấp dàn xe máy đáp ứng tốt nhiệm vụ thi công.Lập kế hoạch sửa chữa lớn, tích cực khai thác nguồn vật tư, phụ tùng phục vụ cho sản xuất và nâng cấp thiết bị thi công. Kiểm tra xác nhận vật tư, vật liệu máy móc thiết bị kỹ thuật trên mỗi đơn vị sản phẩm. Thực hiện chế độ thanh toán quyết toán chi phí vật tư theo định mức trên cơ sở khối lượng được nghiệm thu thanh toán của các đơn vị, công trường làm cơ sở cho thanh quyết toán công trình. Phòng có 4 người: trưởng phòng, 3 nhân viên phụ trách chuyên môn. + Phòng tổ chức lao động: Là cơ quan giúp giám đốc về tổ chức lực lượng, quản lý chặt chẽ quân số và chất lượng chuyên môn, sắp xếp biên chế hợp lý đúng chuyên môn, nghành nghề lực lượng lao động là: quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng có trình độ từ cao đẳng trở xuống. Hạ sỹ quan chiến sỹ, quân số hợp đồng lao động trong công ty lập kế hoạch lựa chọn đào tạo chuyên môn kỹ thuật các đối tượng thuộc nghành quản lý. Xây dựng mức hao phí lao động tiền lương trên mỗi đơn vị sản phẩm của công ty và định mức nội bộ. Kiểm tra hướng dẫn thực hiện công tác đảm bảo an toàn lao động, bảo hộ lao động theo bộ luật lao động, và chế độ bảo hiểm theo quy định. Làm tốt công tác giải quyết chính sách đúng nguyên tắc, chế độ quy định của cơ quan nhà nước và bộ quốc phòng. Kiểm tra xác định quỹ lương và thu nhập người lao động cho đơn vị và cơ quan và thực hiện chế độ quyết toán định kỳ trong công ty, bảo vệ kế hoặch với tổng công ty. Phòng có 4 người : trưởng phòng, 3 nhân viên phụ trách chuyên môn. + Phòng Chính trị: có chức năng triển khai và tổ chức thực hiện các nôi dung về các mặt, công tác chính trị và các hoạt động quần chúng phù hợp với nhệm vụ sản xuất kinh doanh và xây dựng đơn vị. Tham gia ngiên cứu việc biên chế tổ chức lực lượng, đề xuất sắp xếp đề bạt, bổ nhiệm cán bộ diện quản lý và lập kế hoạch bồi dưỡng đào tạo nâng cao nhận thức chính trị và năng lực công tác, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và xây dựng đơn vị. Cùng với các cơ quan tham mưu cho lãnh đạo công ty thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ-chiến sỹ-công nhân viên theo đúng quy định của nhà nước, bộ quốc phòng và tổng công ty. Phòng có 5 người: trưởng phòng, phó phòng, 3 nhân viên phụ trách chuyên môn. + Phòng Hậu cần hành chính: Là cơ quan giúp giám đốc tổ chức thực hiện các chỉ thị về công tác hậu cần của tổng công ty đảm bảo việc chăm lo đời sống cho cán bộ-chiến sỹ-công nhân viên toàn công ty. Kiểm tra hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt chế độ tiêu chuẩn. Quản lý chặt chẽ cơ sở vật chất, doanh trại, đất đai...Đảm bảo đời sống ăn ở, làm việc của cơ quan và đơn vị phù hợp với thực tế của công ty. Làm tốt công tác vệ sinh môi trường và công tác phòng chống dịch bệnh đảm bảo thủ tục hành chính khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế. Tổ chức lực lượng canh phòng, bảo vệ cơ quan, đơn vị và kế hoạch giữ gìn trật tự trị an, an toàn khu vực đong quân toàn công ty. Chỉ đạo cábáo cáo tổng hợpc đơn vị và cơ quan thực hiện tốt chế độ điều lệnh quân đội xây dựng nền nếp mang mặc chính qui và xây dựng phương án huấn luyện sẵn sàng chiến đấu. Đảm bảo tốt công tác hành chính như thông tin liên lạc kịp thời chính xác, công tác văn thư bảo mật đáp ứng yêu cầu phục vụ chỉ huy trong sản xuất vầ xây dựng đơn vị. phòng có 17 người: trưởng phòng, 01 bác sỹ, 02 trợ lý, nhân viên phụ trách chuyên môn, 12 người phục vụ trực thuộc. 1.4 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong công ty. 1.4.1 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty 17 xét về mặt kinh tế là hoạt động xây dựng cơ bản, với những công việc xây dựng đường, cầu, cống, san nền...Hiện nay Công ty có 7 đội sản xuất, có chức năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch được giao theo đúng pháp luật nhà nước, quy định của bộ quốc phòng và tổng công ty. Đảm bảo việc sử dụng cón người, phương tiện, thiết bị thi công đúng mục đích, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.Chủ động khai thác nguồn hàng, công trình và ký kết hợp đồng kinh tế, được quyền thuê lao động ngoài xã hội theo công việc hoặc theo thời vụ(thời gian một tháng trở xuất). Sử dụng lao động có hiệu quả và tự chịu trách nhiệm với lao động được thuê.Các đội sản xuất được quyền thuê phương tiện, thiết bị thi công để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, chịu sự điều phối tài sản, nhân lực trong nội bộ công ty. Tổ chức sửa chữa thường xuyên và định kỳ, chủ động mua sắm vật tư thay thế đảm bảo hệ số kỹ thuật và tuổi thọ của phương tiện, thiết bị được giao. Được sử dụng vốn để đảm bảo đời sống và sản xuất kinh doanh, trên cơ sở kế hoạch cấp vốn giám đốc phê duyệt và chịu lãi suất theo qui định tại thời điểm sử dụng vốn. Trong sản xuất đội phải tuyệt đối đảm bảo an toàn cho người lao động và phương tiện được giao. Đảm bảo thu nhập cho người lao động trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị ngày càng nâng cao. Căn cứ vào nhu cầu thị trường, khả năng khai thác đảm bảo việc làm, năng lực lao động, vốn, thiết bị và nhu cầu đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, chiến sỹ công nhân viên. Công ty chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm. Kế hoạch của công ty sau khi được cấp trên thông qua, các đội sản xuất và cơ quan có trách nhiệm hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tài chính xã hội được giao. Tuỳ theo tính chất , đặc điểm từng công trình, công ty giao nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất cho các đội, chỉ huy trưởng công trường bằng quyết định hoặc hợp đồng kinh tế nội bộ theo 2 phương thức sau: ì Phương thức một: Phương thức này áp dụng cho công trình có tính quy mô vừa và nhỏ và điều kiện xa công ty không có điều kiện đi lại chỉ đạo trực tiếp. + Bước 1: Công tác chuẩn bị thi công: Các thành phần tham gia công tác chuẩn bị thi công (đội dự kiến giao công trình, các cơ quan kinh tế kỹ thuật-vật tư xe máy-kế toán tài chính-tổ chức lao động). + Bước 2: Kiểm tra hồ sơ thiết kế -hợp đồng kinh tế. Nghiên cứu kỹ các điều kiện, yêu cầu của thi công, boc tách khối lượng chi tiết các hạng mục. Kiểm tra dự toán, đơn giá trúng thầu hoặc giao thầu. + Bước 3: Tổ chức đi khảo sát hiện trường: Kiểm tra điều kiện thi công thực tế, tiến hành khảo sát mặt bằng giá: vật tư, vật liệu, giá thuê nhân công giá thuê xe máy. Khai thác tìm nguồn vật liệu-cự ly vận chuyển. + Bước 4: tiến hành lập thiết kế tổ chức thi công, xây dựng giá thi công hiện trường. So sánh với giá trúng thầu quyết định tỉ lệ giao nộp. + Bước 5: Giao đội tổ chức thi công. Sơ đồ giao nhiệm vụ cấp đội và chỉ huy công trường (phương thức một) Công trình Công tác chuẩn bị tổ chức thi công - Đội được giao thi công công trình - Các phòng: kinh tế kỹ thuật, vật tư xe máy, kế toán tài chính, tổ chức lao động Đi khảo sát hiện trường -Kiểm tra điều kiện thi công hiện trường -Khảo sát mặt bằng giá: vật liệu- nhân công-giá thuê xe máy -Tìm nguồn vật liệu-cự ly vận chuyển Kiểm tra hồ sơ thiết kế -Nghiên cứu điều kiện, yêu cầu của thi công - Boc tách khối lượng chi tiết các hạng mục - Kiểm tra dự toán hoặc đơn giá trúng thầu giao thầu -Lập thiết kế tổ chức thi công -Xây dựng giá thi công hiện trường -So sánh giá trúng quyết định mức giao nộp công ty Giao đội tổ chức thi công bằng quyết định hoặc hợp đồng kinh tế nội bộ *Phương thức 2: áp dụng cho công trình có tính quy mô lớn và các công trình có điều kiện chỉ đạo trực tiếp thuận lợi của công ty. + Bước 1: Công ty làm công ty chuẩn bị như bước 1, 2, 3, 4, của phương thức một. Quyết định thành lập công trường bộ máy quản lý, chọn chỉ huy trưởng công trường và hình thức quản lý hạch toán, các yếu tố chi phí như: quản lý hành chính, lương.v.v..điều hành tại công trường. + Bước 2: Giao nhiệm vụ cho đội thi công: Số xe, máy, nhân công của đội tham gia thi công. Giao khối lượng vật tư vật liệu đưa vào công trình, số ca máy hoạt động. Xác định doanh thu cho đội trên cơ sở khối lượng vật liệu đưa vào công trình ca máy hoạt động, sử dụng nhân công theo đơn giao thi công được giám đốc duyệt. Đồng thời đội được duyệt chi phí quản lý công trường và quỹ lương thực hiện. Doanh thu đội thực hiện công ty thu lại: khấu hao xe máy tham gia thi công tại công trình. Thu BHXH,BHYT, KPCĐ và thu lãi vay sử dụng vốn + Bước 3: Tuỳ theo tính chất công việc và tiến độ công trình ngoài lực lượng của công ty thì đội chủ động thuê năng lực thi công ngoài công ty bằng hợp đồng kinh tế và giá được duyệt. + Bước 4: Công ty hạch toán trực tiếp công trình Sơ đồ giao nhiệm vụ cấp đội theo phương thức hai. Công trình Công ty điều hành-quản lý trực tiếp - Làm các bước chuẩn bị thi công -Quyết định chủ nhiệm công trình Giao nhiệm vụ đội thi công -Xe máy, lao động,tham gia thi công. - Đảm bảo khối lượng vật tư đưa vào công trình. -Số ca máy hoạt động. -Tính doanh thu= khối lượng* đơn giá thi công. -Được chi phí quản lý thi công- quỹ lương SP. -Nghĩa vụ giao nộp bao gồm: 3 khoản +Thu khấu hao xe máy tham gia thi công +Thu BHXH+ BHYT+ KPCĐ +Thu sử dụng vốn Các đối tác phối thuộc -Tuỳ theo tính chất công việc và tiến độ công trường để thuê năng lực thi công ngoài công ty Công ty hạch toán trực tiếp công trình - Các đội sản xuất, chỉ huy công trường tự tổ chức triển khai thi công theo đúng hồ sơ thiết kế và biện pháp thi công được duyệt. Thi công phải đẳm bảo chất lượng, tiến độ và kỹ, mĩ thuật công trình. chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác an toàn lao động, an toàn giao giao thông cho người và trang thiết bị trong quá trình thi công. - Đội sản xuất, chỉ huy công trường tự lập thiết kế tổ chức thi công, biện pháp hạ giá thành thông qua phòng Kinh Tế Kỹ Thuật kiểm tra trình Giám đốc phê duyệt và trình chủ đầu tư làm cơ sỡ cho tổ chức thi công và nghiệm thu hoàn thành công trình. - Đối với công trình, hạng mục công trình có kỹ thuật phức tạp, tiến độ thi công gấp. Lãnh đạo công ty, cơ quan có thể xuống trực tiếp tham gia cùng với đội chỉ đạo thi công để đảm bảo chất lượng kỹ thuật, đúng tiến độ đề ra. 1.4.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Do đặc đIểm cũng như tính chất của công ty nên quy trình sản xuất của mỗi công trình đều mang những đặc thù riêng. Sơ đồ quy trình công nghệ của công ty 17 Thi công nhà dân dụng Chuẩn bị mặt bằng - Định vị công trình(xác định các trục nhà, vị trí móng…)-Đào móng - thi công móng(đóng cọc, móng bê tông ..) - Đổ bê tông cột - Sàn tầng một - xây tường tầng một - xây tường tầng 2 - lắp đặt đIện nước - sàn nền - lát gạch - hoàn thiện. Thi công các hạng mục chủ yếu của đường bộ Chuẩn bị mặt bằng - Định vị công trình - Đào đất hữu cơ - cắm bấc thấm cọc cát, rải vải địa kỹ thuật - thi công lớp đáy móng bằng đất cấp khối k98 - Thi công các lớp mặt đường(subbase )- thi công lớp mặt đường(asphar..) - Thi công các hạng mục đảm bảo an toàn giao thông(biển báo trồng cây..) Xây kênh Đào móng kênh - đắp mái bờ kênh - đổ bê tông mái - đổ bê tông đỉnh mái- xây dựng các cống trên kênh. Phần II Tổ chức công tác kế toán tại công ty 17- tổng công ty xây dựng trường sơn 2.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế tóan ở Công ty Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý, công việc kế toán tại công ty vận dụng hình thức kế toán tập trung. - Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo,thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hoạt động kinh tế trong toàn công ty theo cơ chế quản lý kinh tế, đúng pháp lệnh tài chính kế toán,điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước,điều lệ kế toán trưởng. - Kế toán TSCĐ, vật tư và nguồn vốn chủ sở hữu có nhiệm vụ: Theo dõi thanh lý tscđ, kiểm tra quyết toán sửa chữa lớn tscđ, theo dõi sự tăng giảm tscđ và sự điều động của tscđ trong công ty. Tính và phân bổ khấu hao tscđ hàng tháng, quý theo từng đơn vị trong toàn công ty.Theo dõi, phản ánh tình hình biến động vật tư theo đối tượng sử dụng. - Kế toán tổng hợp kiêm kế toán doanh thu, tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm và theo dõi các khoản thu có nhiệm vụ : Tính đúng, đủ các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm. Phản ánh và giám sát CPSX chi ra cho hoạt động sản xuất,cung cấp những thông tin cần thiết cho quản lý sản xuất. Xác định giá thành công trình hoàn thành, công trình còn dở dang. Đồng thời mở sổ theo dõi tình hình thanh toán với các bên A (chủ đầu tư, chủ công trình ), đôn đốc thu hồi nợ hàng tháng. Đồng thời tiến hành lập báo cáo tàI chính theo đúng thời hạn quy định. - Kế toán theo dõi các khoản thanh toán với ngân hàng có nhiệm vụ: Lập kế hoạch tài chính với Ngân hàng,mở sổ phụ theo dõi số dư tiền gửi, tiền vay, lãi suất hàng tháng theo từng khoản, từng Ngân hàng,đảm bảo trả nợ đúng hạn cho từng khế ước vay. - Kế toán thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước có nhiệm vụ: Hàng tháng lập bảng kê khai thuế GTGT cho từng công trình để nộp cho cục thuế liên quan theo luật thuế hiện hành. Lập báo cáo nhanh hoặc định kỳ về các khoản thanh toán với Nhà nước và Ngân hàng. - Kế toán lương và các khoản trích theo lương có nhiệm vụ: Tính và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho từng đội sản xuất. - Thủ quỹ có nhiệm vụ: Quản lý các khoản thu bằng tiền của công ty, lập báo cáo thu chi tiền mặt, các khoản tạm ứng. Phản ánh số hiện có tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt của công ty và tiến hành phát lương cho cán bộ công nhân viên ở cơ quan. - Tại 7 đội sản xuất trực thuộc bố trí mỗi đội một nhân viên kế toán có nhiệm vụ: Tổng hợp chi phí sản xuất, chứng từ luân chuyển về công ty hàng tháng một lần. Tính và thanh toán lương cho các nhân viên sản xuất trong đội, chủ động trong công tác thu hồi vốn từng công trình. Bộ máy kế toán ở Công ty được thể hiện theo sơ đồ 2 Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty 17 Kế toán trưởng Kế toán thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước Nhân viên kế toán đội 179 Nhân viên kế toán đội 178 Nhân viên kế toán Đội 176 Nhân viên kế toán Đội 174 Nhân viên kế toán Đội 173 Nhân viên kế toán Đội 172 Nhân viên kế toán Đội 171 Kế toán lương và các khoản trích theo lương Thủ quỹ Kế toán theo dõi Thanh toán với ngân hàng Kế toán tổng hợp kiêm kế toán doanh thu,tập hợp CPSX,tính giá thành , các khoản phải thu Kế toán tscđ, vật tư, nguồn vốn chủ sở hữu Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp số liệu 2.2 Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty 17. ¿Chế độ tài khoản: Công ty 17 cũng giống như các doanh nghiệp xây lắp khác, đều sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài Chính, hệ thống tài khoản kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm 72 tài khoản tổng hợp trong bảng cân đối kế toán và 8 tài khoản ngoài bảng cân đối. Về cơ bản, tên gọi, ký hiệu và nội dung các tài khoản này nhất quán với hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp khác ban hành theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng bộ tài chính . Theo quy định hiện hành, để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp , kế toán chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên mà không dùng phương pháp kiểm kê định kỳ. Vì vậy, để phù hợp với những đặc điểm của nghành xây lắp, hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong công ty 17 cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, có một số khác biệt sau đây trong từng loại tài khoản so với hệ thống tài khoản chung: Loại 1: Tài sản lưu động - Bổ sung hoặc thay tên một số tài khoản sau: - Bổ sung vào tài khoản 136"Phải thu nội bộ": 1362"Phải thu giá ttị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ" - Bổ sung các tiểu khoản của tài khoản 141, bao gồm: + 1411"Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp theo lương" + 1412"Tạm ứng mua vật tư, hàng hoá" + 1413"Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ" + 1418"Tạm ứng khác" - Bổ sung các tiểu khoản của tài khoản 152: 1521"Nguyên liệu, vật liệu chính", 1522"Vật liệu phụ" 1523"Nhiên liệu", 1524"Phụ tùng thay thế', 1526"Thiết bị XDCB", 1528"Vật liệu khác" - Bổ sung các tiểu khoản của tài khoản 154: 1541"Xây lắp", 1542"Sản phẩm khác, 1543"Dịch vụ", 1544"Chi phí bảo hành xây lắp" Loại 2: Tài sản cố định - Bổ sung các tiểu khoản 2117"Giàn giáo, cốp pha"thuộc tài khoản 211"Tài sản cố định hữu hình" Loại 3: Nợ phải trả Bổ sung thêm một số tài khoản phân tích sau: - Tài khoản 315"Nợ dài hạn đến hạn trả": + TK3151"Nợ dài han đến hạn trả ngân hàng" + Tk3152"Nợ dài hạn đến hạn trả đối tượng khác" - Tk 331"Phải trả cho người bán" + TK 3311"Phải trả cho đối tượng khác" + TK 3312"Phải trả cho bên nhận thầu, nhận thầu phụ" -TK 335"Chi phí phải trả" +Tk3351"Trích trước chi phí bảo hành" +TK3352"Chi phí phải trả" - TK 336"Phải trả nội bộ" + TK3362"Phải trả về khối lượng xây lắp nhận khóan nội bộ" -+ TK3368"Phải trả nội bộ khác" Loại 5:Doanh thu Bổ sung hoặc thay tên 1 số tài khoản sau: _Bổ sung vào tài khoản"Doanh thu bán hàng": TK 5112"Doanh thu bán các thành phẩm sản phẩm xây lắp hoàn thành", chi tiết 51121"Doanh thu bán sản phẩm xây lắp" và 51122"Doanh thu bán sản phẩm khác" _Bổ sung vào tài khoản "Doanh thu bán hàng nội bộ": TK 5122"Doanh thu bán các thành phẩm,sản phẩm xây lắp hoàn thành", chi tiết 51221"doanh thu bán sản phẩm xây lắp" và 51222"Doanh thu bán sản phẩm khác" _Loại 6: Chi phí sản xuất - kinh doanh Bỏ và bổ sung các tài khoản sau: - Bỏ tài khoản 611"Mua hàng" - Bỏ tài khoản 631"Giá thành sản xuất' Loại 0:Tài khoản ngoài bảng Bổ sung tài khoản 005"Nguồn vốn vay bằng ngoại tệ" ¿ Chế độ chứng từ và sổ sách kế toán: Chấp hành đúng quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998, thi hành từ ngày01/01/1999. Hệ thống chứng từ kế toán gồm các chỉ tiêu: lao động tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ, tài sản cố định. Mỗi chỉ tiêu được quy định rành mạch từng loại chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. Hệ thống chứng từ bắt buộc phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân, hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ, mang tính chất phổ biến rộng rãi. Đối với loại chứng từ này được tiêu chuẩn hoá về : quy cách, biểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh, phương pháp lập và áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp xây lắp. Hệ thống chứng từ hướng dẫn là những chứng từ kế toán sử dụng trong nội bộ công ty. Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị, phương tiện kỹ thuật. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ,đặc điểm của hình thức này là tách rời việc ghi sổ theo thứ tự thời gian và việc ghi sổ theo hệ thống trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi được ghi vào sổ cái phải được phân loại để ghi vào chứng từ ghi sổ. Số liệu của chứng từ ghi sổ là cơ sở để ghi vào sổ kế toán. Các loại sổ trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ. + Sổ cá (loại ít cột): ghi theo hệ thống dùng để hạch toán tổng hợp, mỗi tài khoản được phản ánh trên một trang sổ cái. + Sổ kế toán chi tiết: phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tư._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC608.doc
Tài liệu liên quan