Báo cáo Tổng hợp về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH in bao bì thái lợi

Lời nói đầu Ngành in là một ngành gia công thông tin. Sản phẩm chính của ngành là các ấn phẩm phục vụ công tác tư tưởng, văn hoá, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Vượt qua những khó khăn thử thách của những những năm cuối thập kỷ 80, ngành in đã thích nghi dần và trụ vững trước những thử thách của cơ chế thị trường, đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Ngành in đã có những đóng góp ngày càng tốt hơn cho công cuộc đổi mới, cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. N

doc24 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH in bao bì thái lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gành in Việt Nam nói chung và Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi nói riêng đã có những bước tiến đáng kể, điều đó thể hiện rõ qua các sản phẩm có chất lượng ngày càng cao hơn, khả năng công nghệ, thiết bị của các đơn vị cũng được nâng cao từng bước. Tuy cạnh tranh và lợi nhuận trong cơ chế thị trường là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Do đó ngành in giữ một vai trò quan trọng trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Đối với Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi 1999 đến nay đã trải qua những biến động thăng trầm của nền kinh tế nhưng vẫn đứng vững được nhờ tích cực đổi mới, năng động trong sản xuất kinh doanh, không ngừng tăng quy mô sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là vấn đề mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vẫn được coi là vấn đề bức xúc và hết sức quan trọng mà các cấp lãnh đạo, những nhà hoạch định chính sách sản xuất kinh doanh của Công ty luôn được quan tâm. Xuất phát từ những vấn đề trên, với sự hướng dẫn của thầy cô giáo và sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Công ty đã giúp em hoàn thành bản báo cáo thực tập này. Phần I Giới thiệu khát quát về Công ty TNHH in bao bì thái lợi I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi 1. Vài nét về Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi được thành lập ngày 08/11/1999 theo Quyết định số 287/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Từ năm 1999 đến nay cũng là thời kỳ mở cửa của nền kinh tế thị trường. Các sản phẩm của ngành in có chất lượng ngày càng cao, đa dạng hoá về chủng loại, mẫu mã. Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã đầu tư để đào tạo công nhân kỹ thuật sử dụng và vận hành máy móc thiết bị. Trụ sở Công ty ở số 4 đường Trương Định - phường Trương Định- thành phố Hà Nội. Tổng diện tích 2004m2 bao gồm khu văn phòng nằm xen kẽ với các xưởng sản xuất để thuận tiện cho việc theo dõi, giám sát và chỉ đạo quản lý sản xuất. Công ty có diện tích rộng như vậy nên rất thuận lợi cho việc chuyển nguyên vật liệu vào và ra khỏi Công ty. Và do nằm tại trung tâm Hà Nội nên Công ty không phải mở văn phòng đại diện và khách đến đặt hàng, làm hợp đồng trực tiếp tại Công ty, cũng thuận lợi cho khách hàng quản lý và giám sát chất lượng sản phẩm của từng công đoạn in. 2. Nhiệm vụ của Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi Là một công ty TNHH hoạt động theo nguyên tắc hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng được phép mở tài khoản tại Ngân hàng. Vốn kinh doanh đăng ký thành lập là 877 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách Nhà nước cấp và doanh nghiệp tự bổ sung là: 348,1 triệu đồng. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: in các ấn phẩm, tài liệu, biểu mẫu, tạp chí, sách báo và các loại sổ sách nhãn mác khác. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều lĩnh vực. Nhất là thông tin liên lạc và điện tử. Ngành in cũng ngày càng đổi mới, các mẫu mã và các sản phẩm của ngành in cũng không ngừng được nâng cao. Công ty với đặc thù riêng của mình nhưng cũng nhanh chóng thích nghi với nền kinh tế thị trường. Ban giám đốc Công ty đã xác định phát huy thế mạnh của mình. Nắm bắt cơ hội để phát triển kinh doanh. II. Bộ máy tổ chức sản xuất của Công ty Trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi nói riêng đều phải tự chủ về sản xuất, kinh doanh tự chủ về tài chính, hạch toán độc lập. Do đó bộ máy tổ chức của Công ty đã được thu gọn lại không cồng kềnh. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, kiểu tổ chức này rất phù hợp với Công ty trong tình hình hiện nay, nó gắn liền cán bộ công nhân viên của Công ty với chức năng và nhiệm vụ của họ cũng như có trách nhiệm đối với Công ty. 1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất của Công ty Giám đốc Tổ chức hành chính Kế toán tài chính Phó Giám đốc Kế hoạch sản xuất Vật tư sản xuất Tổ cơ điện Phân xưởng chế bản Phân xưởng in Phân xưởng gia công Tổ sắp chữ vi tính Tổ bình dân Tổ phơi bản Tổ Máy in 8 trang Tổ Máy in 16 trang Tổ Gia công Tổ KCS Tổ thành phẩm 2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận * Giám đốc: là người chỉ huy cao nhất của đơn vị, là người trực tiếp điều hành chung, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty và trước pháp luật về hoạt động của đơn vị, trực tiếp phụ trách phòng tổ chức hành chính và kế toán tài chính. - Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho Giám đốc và thay mặt giám đốc giải quyết các công việc khi giám đốc uỷ quyền và khi giám đốc đi vắng. Trực tiếp phụ trách lĩnh vực kỹ thuật, thiết bị và điều hành sản xuất. - Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ làm tham mưu cho Giám đốc về nhân sự và thực hiện công tác quản lý hành chính, nâng cao nghiệp vụ, tay nghề và bố trí công việc cho người lao động, làm tham mưu trong việc thực hiện các chế độ chính sách đối với công nhân lao động của Công ty. - Phòng kế hoạch tài vụ: Có chức năng tham mưu và giám sát việc thu chi tài chính theo quy định của luật pháp hiện hành. Tổng hợp số liệu trên cơ sở chứng từ KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) và phòng sản xuất để đánh giá kết quả sản phẩm, thanh toán các khoản chi phí và tiền lương, tiền thưởng một cách kịp thời, hợp lý, là bộ phận quản trị tài chính. - Quản đốc các phân xưởng: Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về quản lý hoạt động sản xuất của phân xưởng theo nhiệm vụ và kế hoạch được giao. Tổ chức và chỉ huy toàn diện mọi hoạt động của phân xưởng mình. Bố trí lao động hợp lý, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị, thực hành thiết kiệm nhằm đạt hiệu quả sản xuất cao. Quản đốc phải có nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục cho mọi người trong phân xưởng chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, kỷ luật của Công ty đề ra. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, bảo vệ tài sản cá nhân và của đơn vị, chấp hành nghiêm chỉnh sự phân công quản lý của người lãnh đạo trực tiếp. Hiện nay Công ty tổ chức sản xuất tại 3 phân xưởng đó là: - Phân xưởng chế bản - Phân xưởng in - Phân xưởng gia công sản phẩm Ngoài 3 phân xưởng trên còn có tổ sản xuất phụ trợ đó là tổ cơ điện. Ba phân xưởng: chế bản, in, gia công sản phẩm là ba phân xưởng thuộc dây chuyền sản xuất chính của Công ty. a) Phân xưởng chế bản Chức năng chính là sản xuất khuôn in. Quá trình sản xuất như sau: Phơi bản Bình bản Bản in Phim can ị Sản phẩm của phân xưởng chế bản đó là bản in (đen, trắng) hay một bộ bản in theo đúng nguyên mẫu của khách hàng. b) Phân xưởng in: Chức năng chính là in ra sản phẩm (những tờ in). Quá trình này như sau: Những tờ in In Bản in c) Phân xưởng gia công sản phẩm Chức năng chính là gia công tờ in thành một cuốn sách, tạp chí hay xén các tờ in theo khuôn khổ của khách hàng. ở Công ty hiện nay sử dụng công nghệ đóng sách bìa mềm. Sơ đồ công nghệ đóng sách bìa mềm Tờ in bìa Đếm kiểm tra Sản xuất ruột sách Đếm, dỗ tờ in Pha cắt tờ in Gấp tờ in ép tay sách Bắt lồng Kiểm tra, soạn số Vào bìa Xén 3 mặt Xen 3 mặt Vào bìa Xen 3 mặt Vào bìa Dỗ Pha cắt bìa Gấp bìa Khâu Sản xuất bìa III. Môi trường kinh doanh của Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi 1. Môi trường kinh doanh bên ngoài Hiện nay thị trường sản phẩm in nước ta đang trên đà phát triển nhanh chóng cả về số lượng, chất lượng, qui mô và đang hình thành yếu tố cạnh tranh giữa các công ty in hết sức quyết liệt. Ngoài yếu tố cạnh tranh giữa các xí nghiệp in với nhau, thì sự cạnh tranh giữa các loại báo (báo nói, báo hình, báo in) cũng đang diễn ra gay gắt hơn. Theo như số liệu thống kê thì báo đọc hiện nay chiếm tới hơn 60% và số còn lại là nghe, nhìn. Qua đây chúng ta có thể khẳng định rằng nền văn minh đọc đang trên đà phát triển và có xu hướng cá thể hoá để đi đến phạm vi người đọc chuyên sâu hơn. Để giữ vững tốc độ tăng trưởng hàng năm và không bị các phương tiện thông tin khác đẩy lùi. Sản phẩm in của chúng ta ngày càng được cải tiến phong phú và chất lượng cao hơn: - Về chất lượng: Trong những năm gần đây, các loại sách giáo khoa, sách tra cứu, báo, tạp chí… được in với số lượng màu tăng lên rõ rệt. Các loại tranh ảnh, quảng cáo in nhiều màu rất đẹp, rất được ưa chuộng. Mẫu mã và kỹ thuật in ấn ngày càng tinh xảo hơn, sắc nét hơn. - Về số lượng: Các loại sách, tạp chí, truyện tranh, các loại văn hoá phẩm đặc biệt là tem, nhãn hàng hoá tăng lên một cách đáng kể. Trong những năm cuối thế kỷ 20 ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phát triển mạnh. Ngoài các sản phẩm truyền thống như: sách, báo, tạp chí… thì các loại sản phẩm như: văn hoá phẩm, tem, nhãn hàng hoá đã phát triển mạnh, chiếm khoảng 50% trong tổng sản phẩm in và đang dần chuyển dịch mạnh, chiếm khoảng 50% trong tổng sản phẩm in và đang dần dần chuyển dịch cơ cấu sản phẩm sang loại sản phẩm in cao cấp hơn. Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi cũng không nằm ngoài luồng phát triển chung của ngành in Việt Nam. Bên cạnh đó do tính cạnh tranh của cơ chế thị trường, các sản phẩm có tính truyền thống như: Sách, báo, tạp chí có chất lượng ngày càng cao hơn, nội dung và hình thức phong phú hơn. Các sản phẩm như tem, nhãn, văn hoá phẩm và các sản phẩm cao cấp khác ngày càng nhiều trên thị trường. Đây chính là yếu tố khách quan thúc đẩy sự phát triển của Công ty. * Yếu tố khách hàng Yêu cầu đầu tiên của khách hàng khi đến đặt in là khả năng đáp ứng về chất lượng, sau đó là thời gian và giá cả. Khả năng in và chất lượng của Công ty là yếu tố quan tâm đầu tiên của khách hàng vì xu hướng của các sản phẩm là in bằng công nghệ tiên tiến và chuyển từ đen trắng sang in màu, nâng cao chất lượng sản phẩm in nhiều màu. Khách hàng ngày càng chấp nhận giá cao để có những sản phẩm in đẹp, đặc biệt là những sản phẩm như tem, nhãn, văn hoá phẩm. Những sản phẩm có tính chất quảng cáo cho Công ty, cho sản phẩm. Họ cần có sản phẩm chất lượng cao để làm tăng uy tín cho Công ty, tăng thị phần và nó sẽ được thu lại trong quá trình bán sản phẩm. Tỷ trọng về giá trị của bao bì, nhãn hàng trong hoạt động tiêu dùng ngày càng tăng. Đối với các nước công nghiệp phát triển, tỷ trọng này chiếm khoảng 40% giá bán. Để tạo năng lực cạnh tranh trong cơ chế thị trường ngày gay gắt Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi cần đầu tư mở rộng sản xuất. 2. Môi trường bên trong Trong những năm tới nhu cầu về sản phẩm in sẽ tới mức khoảng 200 triệu trang (13x19)cm. Những sản phẩm khác đã có địa chỉ cũng sẽ lên tới 800 triệu trang (13x19)cm. Như vậy, một sản lượng in Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi phải phục vụ sẽ đạt tới 01 tỷ trang (13x19cm). Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xu hướng chung là giảm thiểu các lao động chân tay, năng suất lao động thấp và thay thế bằng các máy móc, thiết bị thích hợp để tăng năng suất lao động. ở Công ty hiện nay thiếu thiết bị sản xuất (như ở phân xưởng gia công) do đó công nhân ở đây phải thực hiện thủ công quá nhiều, năng suất lao động thấp, thiết bị hiện có kém hiện đại, lạc hậu, công năng thấp dẫn đến tình trạng sản phẩm làm ra ít, chất lượng chưa đảm bảo đ lương công nhân còn thấp. Một số phân xưởng khác như phân xưởng chế bản thiếu thiết bị xử lý và gia công hình ảnh như Scanner, máy in phim. Trong tình trạng hiện nay việc sắp chữ, phân màu không thành vấn đề lớn đối với các công ty in vì có thể thuê làm khá dễ dàng. Nhưng việc không có thiết bị này đã làm giảm tính chủ động trong sản xuất của Công ty, làm giảm khả năng khả năng trên thị trường cũng như công ăn việc làm của công nhân. Từ việc thiếu thiết bị đồng bộ này dẫn đến tình trạng: Công nhân ở phân xưởng sách phải làm việc rất nhiều (đủ 2 ca) thậm chí phải làm thêm ca 3 mà nhiều khi vẫn không kịp giao hàng. Công nhân ở phòng vi tính thường xuyên phải đợi việc. 3. Sản phẩm chính của Công ty Sản phẩm chính của Công ty là: một số tạp chí định kỳ, các loại bao bì, nhãn mác sản phẩm… Ngoài ra các sản phẩm này hàng tháng của cơ sở in còn phải đảm nhận một số lượng lớn các loại sách, báo, văn hoá phẩm (bưu thiếp, thiếp mời…). Các sản phẩm cao cấp (nhãn mác, tờ gấp, tranh ảnh…) in nhiều màu, chất lượng cao. Các sản phẩm này chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu sản phẩm của Công ty. Ngoài các sản phẩm mang tính chất đặc trưng của ngành thì sản phẩm in của Công ty rất đa dạng, phong phú, không cố định. Có thể diễn giải qua biểu cơ cấu sản phẩm hiện tại như sau: Bảng 1 : Cơ cấu sản phẩm hiện tại (năm 2003) STT Đơn vị tính Tên sản phẩm Khuôn khổ Số màu Số trang (13x19) 2 Triệu trang - Sách, báo - Tạp chí -14 x 16 - 19 x27 - 20,5 x 29,5 2á4 200 3 Triệu trang - Các loại sản phẩm khác Văn hoá phẩm - Tem, nhãn, bìa - Tranh ảnh, lịch - Tờ gấp, tờ rơi Khổ các loại 2á5 250 Cơ cấu sản phẩm hiện tại của Công ty đã thực hiện được 450 triệu trang in (13x19)/năm. Các sản phẩm như: sách, báo, tạp chí, văn hoá phẩm chiếm một vị trí đáng kể trong tổng sản phẩm của Công ty. Ngoài các loại tạp chí, các loại tài liệu đã ghi trên. Công ty còn hợp đồng in nhiều tài liệu khác với số lượng lớn, số màu và khuôn khổ khác nhau như: Mẹ khoẻ con khoẻ, giúp bạn lựa chọn kế hoạch hoá gia đình, tạp chí kỹ thuật phát triển. Tuỳ theo từng loại sản phẩm cụ thể như: sách, báo, hoá đơn, biểu mẫu, áp phích, nhãn mác, bao bì, túi hồ sơ, bìa học sinh. Với kích thước và kết cấu của sản phẩm khác nhau. Các loại sản phẩm: tạp chí và tài liệu ngành mang tính cố định và định kỳ còn các loại sản phẩm khác rất đa dạng, phong phú, mẫu mã và chất lượng biến đổi theo những đòi hỏi của khách hàng. 4. Dây truyền công nghệ và máy móc thiết bị của Công ty Công ty hiện nay đang áp dụng công nghệ in ốp xét (tờ rời). Công nghệ in ốp xét mà Công ty đang ứng dụng là một dây truyền công nghệ liên tục từ khâu đầu đến khâu cuối. Bắt đầu từ khâu chế bản và gia công sản phẩm. Theo trình tự của dây truyền công nghệ, thì dây truyền sản xuất của Công ty được chia làm 3 phân xưởng sản xuất chính như sau: - Phân xưởng chế bản - Phân xưởng in - Phân xưởng gia công sản phẩm Hiện nay dây chuyền công nghệ của Công ty chỉ có: Gia công sản phẩm 1. Gấp 2. ép tay sách 3. Bắt (lồng) 4. Khâu 5. Vào bìa 6. Xén 3 mặt In In ốp xét (tờ rời) Chế bản 1. Sắp chữ vi tính 2. Bình bản 3. Phơi bản Thực trạng của Công ty hiện nay là sự thiếu đồng bộ của các máy móc, thiết bị như đã phân tích. Từ sự thiếu đồng bộ như vậy dẫn đến tình trạng một số phân xưởng sản xuất không đảm bảo thời gian giao hàng như phân xưởng gia công sách và một số phân xưởng thường xuyên đợi việc như phân xưởng vi tính. Trong những đợt nhiều hàng (như dịp tết nguyên đán) Công ty đã phải huy động thêm công nhân của phòng vi tính sang hỗ trợ cho phân xưởng gia công sách. phần II Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi I. Tình hình tiêu thụ hàng hoá Trong những năm qua, Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi đã từng bước đẩy mạnh công tác tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình. Công ty đã áp dụng những công nghệ mới, hiện đại để cho ra những sản phẩm in tốt, đạt yêu cầu của khách hàng. Trên cơ sở đó rút ra những kinh nghiệm để xác định hướng đi chính của đơn vị. nhằm ổn định dây chuyền công nghệ, ổn định mặt hàng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Những năm gần đây, số lượng sản phẩm in cao cấp tăng lên rõ rệt và thể hiện qua bảng sau: Bảng 2: Sản lượng sản phẩm in cao cấp từ năm 2000 đến 2003 Stt Chỉ tiêu Đơn vị tính 2000 2001 2002 2003 1 Tổng số ấn phẩm Triệu trang (13x19cm) 480 550 560 450 2 Tổng số sản phẩm cao cấp Triệu trang (16x19cm) 148,8 258,3 296,8 250 3 Tỷ trọng trang in cao cấp % 31 47 53 58,3 Nhìn vào bảng ta thấy: Tỷ trọng trang in cao cấp năm 2003 tăng lên 5,3% so với năm 2002, tăng lên 11,3% so với năm 2001, tăng 27,3% so với năm 2000. Qua đó chứng tỏ Công ty đã tăng cường nghiên cứu thị trường và nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm in cao cấp của mình. Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi với qui mô trung bình đang từng bước xây dựng, trưởng thành để theo kịp các cơ sở in lớn có thâm niên sản xuất và kỹ thuật chuyên sâu như Công ty in Tiến Bộ, Công ty Báo Hà Nội mới, Công ty Nhân dân. Có thể minh hoạt sự phát triển của Công ty qua tình hình doanh thu như sau: Bảng 3: Doanh thu của Công ty trong 4 năm từ 2000-2003 Năm ĐVT 2000 2001 2002 2003 Doanh thu Tr.đồng 6.500 7.800 8.400 9.100 Tình hình doanh thu được minh hoạ trên đồ thị sau: Nhìn vào đồ thị ta thấy rằng Công ty kinh doanh đạt hiệu quả, doanh thu của Công ty tăng qua các năm chứng tỏ đơn vị đã có định hướng phát triển kinh doanh đúng đắn. Hàng năm Công ty không những đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch đề ra, mà luôn vượt mức kế hoạch làm cho cơ cấu sản phẩm ngày càng thay đổi và dịch chuyển theo hướng tăng lên về số lượng, chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm. Có thể minh hoạ qua bảng sau: Bảng 4: Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất năm 2002-2003 Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Kế hoạch Thực hiện TH/KH Kế hoạch Thực hiện TH/KH Sản phẩm chủ yếu Triệu trang (13x19) 500 560 112% 534 600 117,9% Doanh thu từ công in Triệu đồng 7500 8400 112% 8000 9100 113,7% Qua bảng số liệu ta thấy: Các sản phẩm của Công ty ngày càng tăng lên, dẫn đến doanh thu tăng lên vượt mức kế hoạch đã đề ra và nhịp độ tăng trưởng kinh tế hàng năm ở mức 12-17%. Do đó cơ cấu sản phẩm của Công ty trong tương lai sẽ tăng lên và cũng chính là để Công ty thực hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường hiện nay và theo nhu cầu của xã hội. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế như hiện nay (12-17)%/năm thì dự kiến từ nay đến năm 2005 số lượng đầu báo, tạp chí tăng lên và số lượng cuốn của mỗi đầu báo, tạp chí sẽ không dừng ở con số hiện tại mà sẽ tiếp tục tăng lên. Về tem nhãn và các sản phẩm khác (văn hoá phẩm) cũng sẽ được in thêm, tức là tăng về số lượng. Tóm lại, từ nay đến năm 2005 cơ cấu sản phẩm của Công ty sẽ có chiều hướng tăng lên về chủng loại, số lượng cũng như chất lượng. - Về chủng loại và số lượng: + Số đầu tạp chí tăng lên. Các loại nhãn mác hàng hoá, văn hoá phẩm cũng sẽ tăng lên rất nhiều, nhất là các loại tờ gấp, tài liệu tuyên truyền quảng cáo. + Số bản trong một đầu báo, tạp chí cũng sẽ tăng theo nhu cầu của người đọc. - Về chất lượng: Ngày càng được nâng cao, nhất là số trang in màu và kỹ thuật in chồng màu. II. tình hình lao động của Công ty Để nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng, Công ty đầu tư nhập thêm máy móc thiết bị dẫn đến việc sắp xếp lại dây truyền sản xuất và bố trí lại lao động là điều cần thiết. Công ty phải đào tạo lại số công nhân lao động thủ công còn trẻ khoẻ để bố trí vào dây truyền thiết bị mới tăng cường. Trong tất cả các doanh nghiệp nguồn nhân lực chính là con người, con người lao động là nhân tố cơ bản nhất để đạt được mục tiêu đề ra. Đào tạo nhân lực chính là biện pháp để con người hay người lao động có thể làm chủ hoàn toàn máy móc thiết bị của mình. Nguồn nhân lực của Công ty là rất lớn nhưng phải bố trí sao cho hợp lý nhất. Thực chất của việc tạo nguồn nhân lực đó là đào tạo nâng cao sự hiểu biết của công nhân về công nghệ máy móc thiết bị. Bồi dưỡng kịp thời cho người lao động về các thiết bị mới. Sử dụng lao động một cách hợp lý, đúng người đúng việc mới phát huy được những khả năng sáng tạo của người lao động, con người phải thực sự làm chủ máy móc thiết bị của mình. Trong những năm qua Công ty đã lập kế hoạch và dành một khoản kinh phí cho công tác đào tạo. Hàng năm vẫn mở một lớp huấn luyện cho CBCNV để họ chuyên sâu hơn nữa ngành nghề đang làm, bởi lẽ nghề in là một nghề đòi hỏi cao về tính cẩn thận và chính xác. Đặc biệt là ở khâu chế bản, nếu chỉ có 1 sai xót nhỏ có thể sai hỏng, lãng phí lớn. Công ty rất chú trọng đào tạo tay nghề lao động cho lao động trẻ, bởi vì đây là lực lượng rất năng động, sáng tạo, nhạy bén với công việc mới để làm việc lâu dài. Công ty duy trì hình thức đào tạo tại chỗ với sự giúp đỡ và hỗ trợ của trường trung cấp kỹ thuật in, Trường Đại học Bách khoa để đào tạo và nâng cao trình độ. Bậc thợ, tạo điều kiện cho những công nhân có bậc thợ cao, thâm niên công tác lâu năm hướng dẫn, kèm cặp những thợ trẻ, kỹ sư mới ra trường, thợ tay nghề thấp và tạo điều kiện cho CNV đi học các lớp tại chức, mở các lớp học nâng bậc hàng năm, tổ chức buổi toạ đàm trao đổi kinh nghiệm về sản xuất chất lượng cao. Thông qua các lớp học định kỳ hàng năm theo kế hoạch, Công ty đã có dịp rà soát kiểm tra thực trạng trình độ lý thuyết cũng như tay nghề của công nhân lao động để có biện pháp tác động kịp thời. Công ty đã ban hành quy chế tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động. Do đó trình độ đầu vào của cán bộ công nhân viên được nâng lên theo thống kê đến tháng 12/2001 lao động của Công ty bao gồm: + Lao động dài hạn: 242 người + Lao động ngắn hạn: 56 người + Thử việc: 25 người Như vậy hiện nay Công ty có: 382 lao động đang làm việc tại Công ty. Công nhân được tuyển vào Công ty hiện nay đều phải có trình độ văn hoá lớp 12/12 và qua đào tạo nghề 1 năm, 100% nhân viên các phòng nghiệp vụ khi tuyển vào phải có trình độ đại học hoặc cao đẳng trở lên. Độ tuổi trung bình của công nhân lao động là 27,3 tuổi. Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%) * Tổng số lao động 382 100% * Theo giới tính: + Nam 195 52% + Nữ 187 48% * Lao động trực tiếp sản xuất 323 + Công nhân bậc 1 đến bậc 3 182 56,4% + Công nhân bậc 4 trở lên 141 43,6% * Lao động gián tiếp + Cao đẳng và Đại học 25 8,2% + Trung cấp 34 8,0% III. Đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty Công ty luôn hoàn thành tốt kế hoạch đề ra, đảm bảo đạt mức doanh thu và lợi nhuận dự kiến. Hoạt động kinh doanh luôn đạt kết quả tốt trong 3 năm liên tục với tỷ lệ tăng doanh thu bình quân hàng năm là 12%. Công ty luôn đảm bảo việc quản lý và sử dụng lao động cũng như chi phí trong hoạt động kinh doanh một cách hợp lý. Hàng năm với doanh thu và lợi nhuận đạt được năm sau cao hơn năm trước. Doanh số của Công ty qua các năm từ 2000 đến 2003 - Năm 2000 doanh số là 5 tỷ, mức thu nhập bình quân đầu người 850.000đồng/người/tháng. - Năm 2001 doanh số là 5 tỷ 721 triệu, thu nhập bình quân đầu người 900.000đ/người/tháng. - Năm 2002 doanh số là 8,3 tỷ thu nhập bình quân đầu người là 1.015.000đồng/người/tháng. - Năm 2003 doanh số 9,1 tỷ thu nhập bình quân đầu người là 1.100.000đ/người/tháng. Công ty luôn đảm bảo nộp ngân sách và hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Ban giám đốc Công ty luôn cố gắng đảm bảo, củng cố và hoàn thiện bầu không khí làm việc trong sạch, lành mạnh, tin tưởng và cởi mở lẫn nhau giữa các thành viên trong Công ty. Điều đó đã tạo ra ''sức mạnh tinh thần'' của doanh nghiệp. Các nguyên tắc lãnh đạo luôn được ban giám đốc quán triệt một cách sát sao. Các nhân viên của Công ty luôn luôn được tạo điều kiện để hoàn thành tốt nhất công việc được giao. Mỗi phòng ban của Công ty có quyền tự quyết định những vấn đề mà ban giám đốc giao cho nhưng cũng phải có trách nhiệm giải quyết những vấn đề đó một cách có hiệu quả. Trong Công ty chính sách thưởng phạt đựợc đặt ra đúng mức đã góp phần không nhỏ trong việc phát huy năng lực, khả năng sáng tạo, tinh thần tự giác của mỗi nhân viên, giúp cho công việc trong Công ty luôn được thực hiện bằng sự nỗ lực của mỗi thành viên. Công ty đã tạo cho mình một cơ cấu tổ chức rất chặt chẽ và có tính kỷ luật cao. Trong nền kinh tế thị trường, một vấn đề luôn khiến mỗi doanh nghiệp phải quan tâm không chỉ là việc đề ra một chiến lược hợp lý, chuẩn bị đầu vào tốt mà còn phải lo đầu ra cho các sản phẩm hàng hoá dịch vụ, bởi vì đầu vào tốt chưa hẳn đã tạo đầu ra tốt. Tại Công ty, ban giám đốc luôn có kế hoạch hợp lý đảm bảo nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty sẽ được thoả mãn một cách nhanh nhất, kịp thời và luôn tạo cho khách hàng sự hài lòng. Công ty luôn sẵn sàng cung cấp những mặt hàng có chất lượng cao phương tiện vận chuyển phù hợp để có thể cung ứng sản phẩm đến tận nơi cho khách hàng. Về vấn đề giá cả, cách tính giá của Công ty bao gồm các loại chi phí: chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí sau bán (nếu có) cộng với một tỷ lệ lãi nhất định. Chính vì vậy, để có thể giảm giá thì chỉ có một cách là giảm thiểu các loại chi phí trên như: chi phí giao dịch khi mua hàng, chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản hàng tồn kho.... Kể từ khi bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh giá cả các sản phẩm của Công ty ngày càng được đưa ra với mức tương đối hợp lý, được thị trường chấp nhận và góp phần giúp cho Công ty khẳng định được vị trí của mình. Về tình hình mua hàng của Công ty, mỗi loại nguyên vật liệu được cung ứng bởi những nhà cung ứng khác nhau. Công ty đã tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng do đó nguyên vật liệu mà Công ty yêu cầu luôn được đáp ứng và cung cấp một cách đầy đủ nhanh chóng, kịp thời. Đồng thời, việc đảm bảo tốt hoạt động mua đã giúp Công ty có thể giảm thiểu tối đa chi phí mua, tạo điều kiện để giảm giá thành sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Điều đó giúp Công ty đẩy mạnh bán ra, củng cố uy tín trên của mình trên thị trường. Kể từ ngày thành lập cho đến nay Công ty đã từng bước sắp xếp, điều chỉnh và phân công đúng người đúng việc, chọn lựa và tuyển dụng nhân viên có năng lực chuyên môn đã tạo ra một guồng máy lao động thông suốt, liên tục và đã thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, tạo bầu không khí làm việc lành mạnh và thoải mái trong Công ty. Công ty coi vấn đề con người là yếu tố cơ bản để dưa đến mọi thành công trong hiện tại cũng như trong tương lai. Chính vì vậy Công ty luôn có kế hoạch tuyển dụng cũng như bố trí nguồn lao động một cách hợp lý. Do chỉ là một Công ty với quy mô nhỏ, Công ty không chỉ có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên như các doanh nghiệp với quy mô lớn. Ban giám đốc Công ty luôn cố gắng tuyển dụng những lao động có năng lực, phù hợp với công việc có nhu cầu tuyển dụng. Tuy nhiên trong quá trình làm việc, mỗi nhân viên luôn được tạo mọi điều kiện để có thể tự nâng cao trình độ chuyên môn, tự củng cố nghiệp vụ của mình dưới sự hướng dẫn, giám sát chặt chẽ của ban giám đốc. Chính vì thế, mỗi thành viên của Công ty thường xuyên đúc rút cho bản thân những kinh nghiệm quý báu và phát huy được tối đa khả năng của mình. Từ đó, Công ty đã tạo ra cho mình một đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ cao, đáp ứng được đòi hỏi trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác cũng có chính sách khen thưởng phù hợp và kịp thời. Chính sách đó đã kích thích, động viên nhân viên làm việc có hiệu quả cao đồng thời tạo ra trong Công ty hệ thống nội quy lao động chặt chẽ và linh hoạt, tạo ra không khí làm việc có tính khoa học đạt hiệu quả cao trong công việc. phần III Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi Qua phân tích tình hình thực tế của Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi ta rút ra được một số nhận xét về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như sau: I. ưu điểm và một số mặt hạn chế: 1. Ưu điểm: Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp đều gặp nhiều khó khăn và bỡ ngỡ trong việc tiến hành sản xuất kinh doanh thì Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi đã đứng vững và không ngừng phát triển. Đây là sự chuyển biến tương đối kịp thời về nhận thức và bắt nhịp với hoạt động của cơ chế thị trường đối với lãnh đạo và công nhân viên trong Công ty. Đặc biệt trong 3 năm gần đây năng lực sản xuất được tăng lên đáng kể. Sản lượng năm sau cao hơn năm trước, năng suất lao động tăng. Điều này chứng tỏ Công ty luôn quan tâm đến công tác quản lý và đầu tư trang thiết bị để nâng cao năng lực sản xuất đáp ứng với tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay. Các chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận thực hiện qua các năm tăng lên. Trong đó doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước 12%, lợi nhuận năm 2003 so với năm 2000 tăng 14,4%. Do đó Công ty đã tạo điều kiện cải thiện cho người lao động, thu hút người lao đông có tay nghề cao. Thu nhập bình quân người lao động được nâng cao, cải thiện mức sinh hoạt cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Thu nhập bình quân người lao năm 2002 là 1.015.000đ/người/tháng và năm 2003 là 1.100.000đ/người/tháng. Từ đó Công ty cũng thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Sản phẩm của Công ty luôn đảm bảo về yêu cầu kỹ thuật, chất lượng . Đây là một lợi thế rất lớn mà Công ty cần giữ vững và phát huy. Công ty đã sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả, đề ra những quy định nghiêm ngặt trong khi làm việc tại Công ty do đó tránh được tình trạng đi làm không đúng giờ, không làm hết khả năng của mình trong công việc. Công ty luôn tổ chức các phong trào thi đua lao động sản xuất từ các phòng ban cho đến các phân xưởng. Ngoài ra, Công ty còn có những chính sách động viên người lao động cả về vật chất và tinh thần. Chính vì thế đã tạo ra khí thế làm việc cho mọi người. Ngoài ra Công ty luôn quan tâm đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ và công nhân viên kế cận. Công ty tạo điều kiện cho CNV đi học tại các lớp học tại chức, mở các lớp học nâng bậc hàng năm, tổ chức buổi toạ đàm trao đổi kinh nghiệm về sản xuất chất lượng cao. Thông qua các lớp học định kỳ hàng năm theo kế hoạch, Công ty đã có dịp rà soát kiểm tra thực trạng trình độ lý thuyết cũng như tay nghề của công nhân lao động để có biện pháp tác động một cách kịp thời. Cũng qua các buổi toạ đàm, Công ty đã biểu dương các cá nhân và tổ tiên tiến điển hình có sản phẩm tốt, tinh thần phục vụ cao để làm gương cho người lao động khác, thu hút, lôi cuốn được tập thể lao động có cùng hướng phấn đấu thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. 2. Một số mặt còn hạn chế: Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ đã đạt được Công ty còn có những hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Mẫu mã sản phẩm của Công ty chưa đa dạng, phong phú nên chưa thu hút được nhiều khách hàng. - Chi phí trong quá trình sản xuất tiêu thụ của Công ty còn khá cao. Để sản xuất được những sản phẩm cao cấp Công ty phải nhập một số nguyên phụ liệu từ các nước như: Mỹ, Đức… với giá cao. Đồng thời cũng làm cho chi phí mua sắm và vận chuyển cao hơn so với khi mua nguyên vật liệu trong nước. Từ đó dẫn đến chi phí cho một sản phẩm tăng làm cho hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh giảm. Trong những năm qua, Công ty đã chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ công nhân có._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC679.doc
Tài liệu liên quan