Trường đại học thương mại
Khoa quản trị doạnh nghiệp
======= @ =======
Báo cáo thực tập
Tốt nghiệp
Địa điểm thực tập: Công ty May 10
Họ và tên sinh viên: Vũ Tài Thuận
Khoa QTDN– Lớp K35.A7
Giáo viên hướng dân: Phạm Công Đoàn
Hà Nội -2003
Mục lục
Lời mở đầu
phần I:Giới thiệu khái quát về công ty may 10
I. Lịch sử hình thành và ph át triển của công ty May10
1.Lịch sử hình thành
2. Quy mô của công ty May10
II. Chức năng , nhiệm vụ của công ty May10
1. Chức năng của
32 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1742 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty may10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty May10
2. Nhiệm vụ của công ty May10
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty May10
1. Mô hình tổ chức bộ máy tổ chức quản lý
2.Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
IV.Môi trường cạnh tranh của công ty May10
1. Môi trường kinh doanh bên ngoài
2. Môi trường kinh doanh bên trong công ty
phần II: Phân tích kết quả kinh doanh của công ty May10
I. Tình hình dự trữ, tiêu thụ hàng hoá
1.Tình hình tiêu thụ hàng hoá
2.Tình hình dự trữ nguyên vật liệu hàng hoá
II. Phân tích tình hình lao động chi phí của công ty
1.Đặc điểm lao động của công ty May10
2.Phân tích chi phí của công ty May10
III.Phân tích kết quả hoạt động tài chính
1.Kết quả hoạt động kinh doanh quy IVnăm 2001
2.Doanh thu năm 2000, 2001, 2002:
3.Một số chỉ tiêu tổng quát.
IV. Đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
2. Đánh giá công tác quản trị hoạt động kinh doanh.
Phần III: Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty May10
I. Ưu điểm và một số mặt còn hạn chế
1.Ưu điểm
2.Một số mặt còn hạn chế
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty May10
1.Chuyển dịch cơ cấu hàng hoá
2.Giảm thiểu các loại chi phí
3.Tăng cường chính sách đãi ngộ lao động
Kết luận
Lời mở đầu
Trong mọi giai đoạn , bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào của con người đều mong muốn đạt một kết quả hữu ích . Tuy nhiên , kết quả này tạo ra ở mức nào với chi phí là bao nhiêu là vấn đề cần được xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả.
Trong nền kinh tế thị trường sản xuất hàng hoá có cạnh tranh, muốn tồn tại và phát triển được buộc các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây chính là vấn đề cần thiết đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, nó bao trùm xuyên suốt thể hiện chất lượng của toàn bộ công tác quản lý ở mọi giai đoạn, mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh.
Công ty May10 (GARCO10) là một doanh nghiệp của Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty dệt - may Việt Nam, chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc. Công ty May10 ra đời từ trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, đến nay Công ty May10 đã có hơn nửa thế kỷ tồn tại và phát triển. Từ những công xưởng nhỏ bé với máy móc thiết bị thô sơ ban đầu. Ngày nay, Công ty May 10 đã trở thành một doanh nghiệp nổi tiếng trong những doanh nghiệp đứng hàng đầu của Ngành dệt - may Việt Nam, với những trang thiết bị tương đối hiện đại, có cơ ngơi khang trang, sản xuất và đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng phát triển. Mỗi năm Công ty đạt mức tăng trưởng bình quân trên 30%. Công ty đang từng bước vững chắc đi lên để trở thành một trung tâm sản xuất và kinh doanh hàng dệt – may lớn của Việt Nam.
Để hoàn thành chuyên đề này, tôi đã được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm Công Đoàn và các thầy cô giáo khoa Kinh tế Doanh Nghiệp trường học Thưong Mại Việt Nam .Tôi đã vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà trường. Tuy nhiên do trình độ còn nhiều hạn chế nên vẫn không tránh khỏi những thiếu sót . Vì vậy rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp trường đại học Thưong Mại Việt Nam, cùng sự đóng góp ý kiến của cán bộ phòng Kinh doanh-Công ty May10.
phần I :
Giới thiệu khái quát chung về Công ty May 10
I. lịch sử hình thành và phát triển của Công ty May 10
- Tên giao dịch Việt Nam: Công ty May 10
- Tên giao dịch Quốc tế: GARMENT COMPANY (GARCO10)
- Địa chỉ: Km10 - Thị trấn Sài Đồng - GIa Lâm - Hà Nội
1. Lịch sử hình thành:
Công ty May 10 là một doanh nghiệp Nhà nước, hiện nay trực thuộc Công ty Dệt -May Việt Nam. Tiền thân của Công ty May 10 ngày nay là các xưởng may quân trang phục vụ quân đội.
Năm 1954 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, các xưởng may từ Việt Bắc, Khu ba, Khu bốn, Liên khu năm và Nam bộ đã tập hợp về Hà Nội và sát nhập thành Xí nghiệp May 10- thuộc Cục quân nhu-Tổng cục hậu cần - Bộ quốc phòng. Thời kỳ đó nhiệm vụ chung của Xí nghiệp là may quân trang phục vụ cho quân đội. Năm 1956, May 10 chính thức về tiếp quản một doanh trại quân đội Nhật đóng trên đất Gia Lâm với diện tích gần 2500m2 nhà xưởng các loại. Ngày 8/1/1959, Xí nghiệp May 10 vinh dự được Bác Hồ đến thăm . Do nhu cầu và tình hình thực tế của đất nước, năm 1961 Xí nghiệp May 10 chuyển sang Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý. Năm 1971, Xí nghiệp May 10 chuyển sang Bộ nội thương quản lý với nhiệm vụ là sản xuất gia công xuất khẩu và may quân trang phục vụ cho quân đội.
2. Quy mô của May10:
Năm 1975, Xí nghiệp May 10 chuyển sang nhiệm vụ chủ yếu là làm hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng của Liên Xô và các nước khối SEV. Lúc này công tác quản lý đã đi vào nề nếp, do đó quy mô của May 10 phát triển rất nhanh, mỗi năm Xí nghiệp May 10 đã xuất khẩu sang các nước XHCN từ 4 đến 5 triệu sản phẩm.
Năm 1990, khi Liên Xô tan rã, kéo theo sự xụp đổ của các nước XHCN ở Đông Âu làm cho thị trường bị thu hẹp dẫn đến May 10 mất đi một số khách hàng quen thuộc, gây cho may 10 cũng như nhiều Xí nghiệp khác ở Việt Nam gặp nhiều khó khăn tưởng chừng đang có nguy cơ bị giải thể. Trước tình hình khó khăn đó, May 10 cùng với sự giúp đỡ của một số cơ quan liên quan, Lãnh đạo Xí nghiệp May 10 đã quyết tâm tìm mọi biện pháp để ổn định sản xuất như: chuyển hướng thị trường sang các nước Tây Âu, Bắc Mỹ,phát triển thị trường trong nước, đổi mới máy móc thiết bị . Hoà chung với những thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước, ngày 14/12/1992 Bộ Công nghiệp nhẹ đã có quyết định số 1090/TCLĐ chuyển đổi Xí nghiệp May 10 thành Công ty May10 thuộc Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam.
II - Chức năng và nhiệm vụ của Công ty May 10:
1. Chức năng của Công ty May 10:
Công ty May 10 là doanh nghiệp của Nhà nước thuộc Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam hoạt động theo luật doanh nghiệp của Nhà nước, thực hiện theo các quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức của Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam.
Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất và gia công hàng may mặc xuất khẩu và sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường may mặc trong nước. Sản phẩm chính của Công ty là áo sơ mi nam, Jackét và quần âu nam mà chủ lực là áo sơ mi nam. Ngoài ra Công ty còn sản xuất một số mặt hàng khác theo đơn đặt hàng như quần nữ, váy, quần soóc….
2. Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty May 10:
Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty là sản xuất kinh doanh hàng May mặc theo kế hoạch và quy định của Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và theo nhu cầu thị trường trên thế giới. Vì vậy, Công ty luôn khai thác hết khả năng của mình để mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước cũng như thị trường xuất khẩu: Từ đầu tư sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, liên doanh liên kết với tác tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, nghiên cứu áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại tiên tiến, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao …..Với những sản phẩm chủ lực mũi nhọn, có những đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân hành nghề cùng với cơ sở sản xuất khang trang, Công ty May 10 đã chiếm một vị thế khá quan trọng trong Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam, đảm bảo cuộc sống cho hơn 4.500 cán bộ công nhân viên làm việc trong Công ty và các Xí nghiệp thành viên cũng như các Xí nghiệp địa phương.
III . Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty May 10:
1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý:
Trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và Công ty May 10 nói riêng đều phải tự chủ về sản xuất, kinh doanh tự chủ về tài chính, hoạch toán độc lập. Do đó bộ máy tổ chức của Công ty đã được thu gọn lại không cồng kềnh.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, kiểu tổ chức này rất phù hợp với Công ty trong tình hình hiện nay, nó gắn liền cán bộ công nhân viên của Công ty với chức năng và nhiệm vụ của họ cũng như có trách nhiệm đối với Công ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty:
2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.
Công ty May 10 có bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình quan hệ trực tuyến chức năng.
* Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước tổng Công ty và pháp luật mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Phó tổng giám đốc: Phụ trách công tác kỹ thuật chất lượng, đào tạo, đại diện lãnh đạo về chất lượng, môi trường, trách nhiệm xã hội, an toàn và sức khoẻ. Đồng thời trực tiếp chỉ đạo sản xuất 5 Xí nghiệp tại Hà Nội. Thay mặt Tổng giám đốc điều hành, giải quyết mọi công việc khi Tổng Giám Đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
* Giám đốc điều hành: Phụ trách công tác bảo hộ và an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự tại các Xí nghiệp địa phương. Trực tiếp chỉ đạo sản xuất 5 Xí nghiệp thành viên tại địa phương. Thay mặt Tổng Giám Đốc giải quyết các công việc được uỷ quyền khi Tổng Giám Đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
* Các phòng ban:
- Văn phòng Công ty: Phụ trách công tác quản lý lao động, tuyển dụng, bố trí, sử dụng, sa thải lao động, lựa chọn hình thức lương, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ, nhà trẻ, y tế, bảo hiểm xã hội cho Công ty.
- Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm về công tác ký kết hợp đồng, phân bổ kế hoạch cho các đơn vị, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện tiến độ giao hàng của các đơn vị, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng tổ chức kinh doanh hàng trong nước, chào hàng, quảng cáo sản phẩm.
- Phòng tài chính kế toán: Quản lý tài chính trong Công ty và tổ chức theo dõi tình hình sử dụng vốn và quỹ trong Công ty. Định kỳ lập báo cáo kết quả tài chính của Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Quản lý công tác kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị máy móc theo yêu cầu sản xuất.
- Phòng kho vận: Quản lý, chế biến, cấp phát nguyên phụ liệu cho sản xuất, vận tải hàng hoá, nguyên phụ liệu phục vụ kịp thời cho sản xuất.
- Phòng QA: Có chức năng xây dựng và sửa đổi hệ thống quản lý chất lượng, theo dõi việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị trong Công ty, giám sát quá trình thực hiện kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
* Các Xí nghiệp thành viên:
- Công ty có 5 Xí nghiệp may thành viên tại Công ty và 3 phân xưởng phụ trợ. Mỗi Xí nghiệp may có 2 tổ cắt, 8 tổ máy, 1 tổ kiểm hoá, 2 tổ là, 1 tổ hộp con, 1 tổ quản lý phục vụ.
- Giám đốc Xí nghiệp thành viên chịu trách nhiệm trước cơ quan Tổng giám đốc về kế hoạch sản xuất đơn vị mình: Về năng suất, chất lượng, tiến bộ và thu nhập của công nhân viên trong Xí nghiệp.
* Xí nghiệp có cơ cấu tổ chức quản lý như sau:
- Giám đốc Xí nghiệp : 1 người
- Trưởng ka : 2 người
- Nhân viên thống kê : 1 người
- Nhân viên kế hoạch : 1 người
- Công nhân sửa máy : 3 người
- Công nhân công vụ : 3 người
- Công nhân quản lý phụ liêu : 2 người
* Các tổ sản xuất có: 494 người.
Ngoài ra Công ty còn có các Xí nghiệp thành viên ở các địa phương như: Hải Phòng, Nam Định và Thái Bình với số công nhân trên 1.000 người.
IV. Môi trường cạnh tranh của công ty May 10 :
1. Môi trường kinh doanh bên ngoài:
Như ta đã biết , bất kì một doanh nghiệp nào cũng nẵm trong mối quan hệ khăng khít gắn chặt với các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh như: môi trường kinh tế , môi trường chíh trị , môi trường tự nhiên , môi trường công nghệ hoặc các yếu tố thuộc môi trừơng vi mô như: nhà cung ứng , khách hàng đối thủ cạnh tranh….Nói chung các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tồn tại và phát triển của công ty May10.
Để làm rõ tầm ảnh hưởng của các yếu tố đó đến công việc kinh doanh của May10 ta đi xem xét chúng:
1.1 Tình hình phát triển kinh tế trong ngoài nước:
Từ năm 1986 trở lại đây , đất nước ta đã chuyển hướng sang thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy ,toàn xã hội nói chung có sự chuyển biến mang tính cách mạng . Nền kinh tế của chúng ta là nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, sản xuất phát triển mạnh, đời sống của nhân dân ngày một nâng cao. Các năm trở lại đây kinh tế luôn tăng tưởng ổn định. Mặt khác,Đảng và Nhà nước cũng tăng cường hợp tác với các nước trên thế giới về mội mặt như: kinhtế , chính trị , văn hoá… Xét trong hoàn cảnh đó công ty May 10 cũng như các đơn vị quốc doanh khác đã thích ứng với hoàn cảnh phát triển theo xu thế chung, không ngừng đổi mới một cách toàn diện về cơ cấu tổ chức, mặt hàng kinh doanh, công nghệ sản xuất để nâng cao khă năng cạnh tranh , tăng lợi nhận cho doanh nghiệp.
1.2. Tình hình cạnh tranh trong nước và quốc tế:
Nước ta đi theo định hướng XHCN. Vì vậy chỉ có một đảng duy nhất cầm quyền, một đảng do dân vì dân-Đảng cộng sản Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của đảng, tình hình đất nước luôn luôn ổn định vững tiết đi lên. Trong năm 2002 vừa qua trước những biến đổi của quốc tế thì Việt Nam được coi là nước ổn
định nhất khu vực Châu á Thái Bình Dương .
Công ty May 10 đã dược sinh ra và trưởng thành trong chế đô Xã hội chủ nghĩa , được nhà nước thành lập nhằm hoàn thành những trọng trách do Đảng và Nhà nước giao phó. Vì vậy, công ty luôn tuân thủ những quy định của pháp luật , được cấp trên chỉ đạo và hướng dẫn tận tình , công ty luôn cố gắng hoàn thành những nhiệm vụ của cấp trên giao phó .
Trong giai đoạn hiện nay,khi tình hình thế giới có nhiều biến đổi phức tạp cả về chính trị kinh tế .Vì vậy để có một chiến lược phát triển phù hợp Ma10 đã có kế hoạch phát triển thị trường nước ngoài một cách hợp lýphát triển thị trường tiềm năng đó là các khu vực như EU , Bắc Mỹ đó là nơi có nhu cầu rất lớn về sản phẩm may mặc
1.3. Các yếu tố khác:
1.3.1 . Khách hàng của công ty May10:
Sản phẩm của công ty phục vụ nhu cầu may mặc của con người đó là các loại quần áo ca vát của mọi lứa tuổi giới tính . Vì vậy , đối tượng khách hàng rất đa dạng phong phú : nam , nữ , trẻ em …đều có thể là khách hàng của công ty .
1.3.2. Nhà cung ứng:
Vì đặc thù của doanh nghiệp chủ yếu là gia công hàng xuất khẩu theo các hợp đồng gia công cho các khách hàng nước ngoài . Vì vậy họ cung cấp nguyên liệu cho công ty theo từng đơn hàng.
Tuy nhiên , hiện nay công ty đang chuyển dần sang hình thức xuất khẩu FOB . Vì vậy, công ty có các nhà cung ứng như : dệt Nam Định, dệt Đông á, dệt Việt Tiến. Nước ngoài: Hàn quốc, Nhật , Hung , Mỹ , Italia, Đức
1.3.4. Đối thủ cạnh tranh :
Trong hoàn cảnh ngành may mặc của nước ta được chú trọng phát triển , được coi là một mũi nhọn . Vì vậy ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong nước và ngoài nước
+Trong nước : có rất nhiều xí nghiệp may mặc đang ngày càng phát triển trở thành đối thủ nặng kí của May 10 như: may Đức Giang , may Toàn Thắng, may 27/7…
+Nước ngoài : Trung Quốc, Thái Lan , Inđônêxia…(các nước đang phát triển). Mặt khác , khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài đều phải chấp nhận cạnh tranh với các đối thủ đã có chỗ đứng trên thị trường. Tóm lại ,May10 có rất nhiều đối thủ cạnh tranh đòi hỏi công ty phải không ngừng tìm mọi biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
1.3.4. Môi trường tự nhiên:
Anh hưởng rất lớn đến ngành may mặc nói chung và May10 nói riêng .Bởi vì mỗi đới khí hậu phải ăn mặc với trang phục khác nhau , thậm chí khác biệt hoàn toàn nhau
2. Môi trường bên trong:
2.1. Nhân sự:
Số lượng lao động May10 gồm hơn 4500 lao động . Vì đặc thù của ngành may mặc đòi hỏi sự tỉ mỉ , cẩn thận , khéo léo. Vì vậy công việc thích ứng với nữ giới hơn . Do đó cơ cấu nhân sự chủ yếu là nữ giới ( chiếm khoảng 80%)
2.2. Tài chính :
Vốn lưu động : 6,229 tỷ
Vốn cố định: 26.178 tỷ
2.3. Mặt hàng kinh doanh :
Cơ cấu mặt hàng kinh doanh được phân theo lứa tuổi :quần áo trẻ em, quần áo người lớn
Phân theo giới tính: quần áo nam , nữ
Các loại sản phẩm chính của công ty May10 là : áo sơ mi , quần , áo jáckét, jlê…Nhưng sản phẩm chủ lực của công ty là áo sơ mi nam được khách hàng trong ngoài nước rất ưa thích
phần II:
Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty May 10
I .Tình hình dự trữ và tiêu thụ hàng hoá
1. Tình hình tiêu thụ hàng hoá:
Trong những năm qua, Công ty May 10 đã từng bước đẩy mạnh công tác tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình. Kể từ năm 1992, khi Xí nghiệp May 10 chuyển thành Công ty May, công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty không ngừng đẩy mạnh và nâng cao, điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng tình hình tiêu thụ sản phẩm
Năm
Sản phẩm SX
(Chiếc)
Tiêu thụ XK
(Chiếc)
Tiêu thụ nội địa
(Chiếc)
% sản phẩm tiêu thụ/sản phẩm SX
2000
7.037.840
5.300.000
378.840
80,1%
2001
6.001.882
5.101.600
474.786
92,9%
2002
8.191.000
7.675.000
646.000
98%
Tiêu thụ sản phẩm là khâu được các doanh nghiệp nói chúng và Công ty May 10 nói riêng coi là khâu có tính chất quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sở dĩ như vậy bởi qua khâu tiêu thụ thì sản phẩm sản xuất mới chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty cố gắng thực hiện sản xuất ra tới đâu tiêu thụ ngay tới đó tránh tình trạng tồn kho gây ảnh hưởng tới tốc độ quay vòng của đồng vốn, đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp. Từ năm 1992 - 2002 số lượng sản phẩm sản xuất của Công ty tăng không ngừng. Song song với việc tăng số lượng sản xuất Công ty phải đảm bảo ổn định và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trong những năm qua do có nhiều đổi mới trong công tác thị trường cùng với uy tín về chất lượng mẫu mã sản phẩm của Công ty nên sản phẩm sản xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó, số lượng sản phẩm tồn kho là rất ít % sản phẩm tiêu thụ/sản phẩm sản xuất
Năm 2000 là: 92,9%
Năm 2001 là: 98%
Năm 2002 là: 98,2 %
Tuy nhiên ,công ty không tránh khỏi nhược điểm là lượng hàng xuất khẩu tuy lớn nhưng hầu hết chỉ là hàng gia công xuất khẩu, lượng hàng trong nước chiếm tỷ trọng thấp. Vì vậy, Công ty cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới và dẫn dẫn tiến tới đem sản phẩm của mình đi tiêu thụ ở nước ngoài, chuyển hướng sang nguyên vật liệu, bán thành phẩm.
2. Tình hình dự trữ nguyên vật liệu, hàng hoá:
2.1. Dự trữ nguyên vật liệu:
Do đặc thù kinh doanh của công ty May 10 chủ yếu là gia công hàng hoá theo đơn đặt hàng của nước ngoài. Chính vì vậy, nguyên liệu trong sản xuất chủ yếu là do đối tác cung cấp (khoảng 80%), công ty chỉ mua khoảng 20% nguyên liệu từ nhiều nguồn khác nhau . Do đó chúng ta rất khó đánh giá tổng giá trị của nguyên vật liệu trong kho
- Các nguồn nhập nguyên vật liệu chủ yếucủa công ty May 10 là :
+Trong nước: từ dệt Nam Định, dệt Việt Tiến, dệt Đông á
+Nước ngoài: nhập từ Hàn Quốc, Nhật , Hung , Mỹ, Italia, Đức (nhập từ nước ngoài chiếm 85%)
2.2. Dự trữ hàng hoá:
*Cơ cấu hàng hoá dự trữ rất đa dạng phong phú, gồm:
_Nam giới: sơ mi nam, quần, jác két, jilê
_Nữ giới: sơ mi, quần , jáckét
_Trẻ em: sơ mi, jáckét
*Lượng và tổng giá trị hàng hoá dự trữ:(tháng 12/02)
Nơi dự trữ
Lượng dựtrữ (cái)
Giátrị(triệu đ)
_Cửa hàng
75.300
7.250
_Đại lý
45.200
4.670
_Tại kho:
Kho 1
82.000
8.010
Kho 2
85.000
8.235
_Tổng số
167
16.245
II. phân tích tình hình lao động và chi phí của doanh nghiệp:
1. Đặc điểm lao động May 10:
Năm 1992 sau khi chuyển đổi tổ chức hoạt động, ban lãnh đạo Công ty May 10 đã thực hiện đào tạo cán bộ trẻ kế cận và mạnh dạn, đề bạt giao nhiệm vụ cho cán bộ trẻ vào những cương vị chủ chốt của Công ty. Công ty đã xây dựng quy chế về đào tạo cán bộ, công nhân để động viên họ tự giác tích cực tham gia học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Đi đôi với việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, Công ty đã quan tâm chặt chẽ hơn đến việc tuyển chọn nguồn nhân lực. Công ty đã ban hành quy chế tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động. Do đó trình độ đầu vào của cán bộ công nhân viên được nâng lên theo thống kê đến tháng 12/2001 lao động của Công ty bao gồm:
+ Lao động dài hạn: 2.942 người
+ Lao động ngắn hạn: 416 người
+ Thử việc: 65 người
Như vậy hiện nay Công ty có: 3423 lao động đang làm việc tại Công ty. Công nhân được tuyển vào Công ty hiện nay đều phải có trình độ văn hoá lớp 12/12 và qua đào tạo nghề 1 năm (do Công ty tự đào tạo), 100% nhân viên các phòng nghiệp vụ khi tuyển vào phải có trình độ đại học hoặc cao đẳng trở lên .Độ tuổi trung bình của công nhân lao động là 27,3 tuổi.
Chỉ tiêu
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
* Tổng số lao động
3.423
100%
* Theo giới tính:
+ Nam
830
24%
+Nữ
2.593
76%
* Lao động trực tiếp sản xuất
+ Công nhân bậc 1 đến bậc 3
2.093
61,2%
+ Công nhân bậc 4 trở lên
775
22,6%
* Lao động gián tiếp
+ Cao đẳng và Đại học
282
8,2%
+ Trung cấp
273
8,0%
2.Phân tích chi phí của công ty may 10:
Bảng chi phí
Yếu tố chi phí
2000
2001
2002
1. Chi phí nguyên vật liệu
27.117
69.542
76.495
2. Chi phí nhân công
56.351
44.843
49.327
3. Chi phí dịch vụ mua ngoài
6.570
5.086
5.892
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
15.467
16.079
17.685
5. Chi phí khấu hao
6.842
10.420
11.462
6. Chi phí khác bằng tiền
4.200
23.520
25.275
Cộng
116.607
169.489
186.436
Qua số liệu bảng trên ta thấy tổng chi phí năm 2001 tăng so với năm2000. Tuy nhiên lợi nhuận vẫn tăng 2,22% so với năm2000. Trong khi đó tốc độ tăng của chi phí vẫn chậm hơn tốc độ tăng lợi nhuận (năm 2001 chi phí tăng 1,1% là do Công ty vẫn tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất. Số lượng sản phẩm của năm 2001 tăng hơn so với năm 2000 làm cho chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng tăng theo. Ta có thể thấy rằng trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thì tỉ lệ tăng lợi nhuận so với tỉ lệ tăng chi phí trên cần được duy trì và phát huy. Để đạt được kết quả như vậy Công ty đã quan tâm quản lý giá thành để phấn đấu hạ giá thành và tăng lơi nhuận của Công ty lại giảm nhiều so với năm 2001. Năm 2001 lợi nhuận Công ty đạt 4,6 tỷ đồng nhưng năm 2002 lợi nhuận đạt được của Công ty là: 4,9 tỷ đồng tăng 6,5% so với năm 2001.
Nguyên nhân chính ở đây là việc chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao và làm cho tốc độ tăng lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu thuần. Từ đó dẫn đến chi phí cho mỗi sản phẩm tăng và làm hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh giảm.
III. Phân tích kết quả Hoạt động tài chính :
1. Kết quả hoạt động kinh doanh quý IV năm 2001:
Báo cáo lãi lỗ
Đơn vị tính: Đồng
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ trước
Kỳ này
Luỹ kế từ đầu năm
Tổng doanh thu
1
43.588.581.600
57.089.693.968
174.590.967.494
Trong đó: DT xuất khẩu
2
35.235.528.740
39.851.096.969
124.998.387.269
Các khoản giảm trừ (4+5+6+7)
3
18.009.499
0
94.542.669
+ Chiết khấu
4
+ Giảm giá
5
18.009.499
94.542.669
+ Hàng bán trả lại
6
0
1
Doanh thu thuần (1-3)
10
43.570.572.101
57.089.693.968
174.796.424.825
2
Giá vốn hàng bán
11
30.581.197.621
44.331.253.345
126.510.634.460
3
Lợi nhuận gộp (10-11)
20
12.989.374.480
12.758.440.623
48.285.790.365
4
CHi phí bán hàng
21
1.965.156.274
2.340.303.496
7.631.238.026
5
Chi phí QL doanh nghiệp
22
8.684.918.909
8.858.658.297
31.454.336.681
6
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
30
2.339.299.297
1.559.478.830
9.200.215.658
Kinh doanh (20-(21+22)
Thu nhập hoạt động tài chính
31
51.651.090
168.230.214
256.432.722
Chi phí hoạt động tài chính
32
1.020.622.738
1.207.200.570
5.023.717.219
7
Lợi nhuận hoạt động TC (31+32)
40
-968.971.648
1.038.970.356
4.767.284.497
- Các khoản thu nhập bất thường
41
73.039.758
123.545.457
440.975.612
- Chi phí bất thường
42
22.291.110
214.660.758
440.975.612
8
Lợi nhuận bất thường (41-42)
50
50.748.648
91.115.301
57.329.301
Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50)
60
1.421.076.297
429.393.173
4.490.260.462
10
Thuế lợi nhuận phải nộp
70
442.180.282.
109.304.363
1.396.217.762
11
Lợi nhuận sau thuế (60-70)
80
978.896.015
320.088.810
3.094.042.700
2.Doanh thu năm 2000, 2001, 2002:
Cơ cấu doanh thu
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2000
2001
2001/2000
2002
2002/2001
* Tổng doanh thu
146.000
180.000
123,3%
200.000
111,1%
Trong đó:
+ Xuất khẩu (FOB)
48.000
61.000
127,1%
100.500
164,8%
+ Nội địa
28.605
40.777
142,6%
55.482
136,1%
+ Gia công xuất khẩu
69.395
78.223
112,7%
44.018
56,1%
Năm 2001 doanh thu xuất khẩu đạt 61tỷđồng tăng 27,1% so với năm2000.Doanh thu nội địa đạt 40,777 tỷ đồng tăng 42,6% so với năm 2000.Năm 2002: doanh thu xuất khẩu đạt 100,5 tỷ đồng tăng 64,8% so với năm 2001, doanh thu nội địa đạt 55,482 tỷ đồng tăng 36,1% so với năm 2001.
Nhìn vào bảng tỷ trọng doanh thu ta có thể thấy năm 2000 doanh thu nội địa chiếm tỷ trọng là 19,6% trong tổng số doanh thu, năm 2001 có tỷ trọng 22,7% đến năm 2002 tỷ trọng doanh thu nội địa 27,7% trong tổng doanh thu. Tuy tỷ lệ chưa cao nhưng Công ty đã xác định một hướng đi mới có tính chiến lược là mở rộng hơn nữa thị trường trong nước bằng cách xây dựng hàng loạt các đại lý ở nhiều tỉnh thành trong cả nước, nắm bắt kịp thời nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để từ đó có quyết định kinh doanh đúng đắn. Do vậy doanh thu nội địa đã đạt 55,482 tỷ động, tăng 36,1% so với năm 2001. Từ kết quả trên ta thấy hoạt động sản xuất sản phẩm phục vụ thị trường nội điạ không những góp phần nâng cao tổng doanh thu mà còn giúp đảm bảo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
3. Một số chỉ tiêu tổng quát:
Để tính được một số chỉ tiêu hiệu quả tổng quát ta sử dụng kết quả kinh doanh sau:
Đơn vị: 1.000đ
Năm
Doanh thu
Lợi nhuận
Tổng tài sản
2000
146.000.000
4.500.000
32.666.000
2001
180.000.000
4.600.000
30.865.000
2002
200.000.000
4.900.000
33.951.000
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
1. Tỷ suất lãi doanh thu %
2,7%
6,1%
7%
2. Tỷ suất lãi trên vốn sản xuất bình quân (%)
12,2%
16,4%
13,3%
3. Tỷ suất doanh thu trên chi phí
1,25
1,07
1,08
4. Số lần chu chuyển của tổng tài sản (Vòng)
4,4
4,5
4,8
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy tỷ suất lãi doanh thu của Công ty May 10 tăng khá cao trong năm 2000-2001. Tuy nhiên đến năm 2002 tỷ suất này giảm rất nhiều so với năm 2001, bởi vì trong năm 2002 mặc dù tổng doanh thu đạt đến 200 tỷ động nhưng do chi phí trong kỳ cũng tăng nhiều nên đã ảnh hưởng đến tỷ lệ tăng của lợi nhuận. Tỷ suất lãi doanh thu của năm 2000 của Công ty là 2,7%, năm 2001 là 6,1% (tăng 3,4% so với năm2000) và năm 2002 chỉ tiêu là 7% (Tăng 0,9% so với năm 2001)
Công ty đạt tỷ suất lãi doanh thu cao nhất là 7% có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu năm 2002 thì Công ty đạt 7 đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu tỷ suất lãi trên vốn cũng là một chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng bỏ vốn ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2001 Công ty đạt tỷ suất lãi trên vốn cao nhất 16,4% tăng 4,2% so với tỷ suất lãi trên vốn của năm2000. Cụ thể cứ 100 đồng vốn sản xuất năm 2001 công ty được 16,4 đồng lợi nhuận. Trong khi đó năm 2000thu được 12,2 đồng và năm 2002 chỉ thu được 13,3 đồng.
Khi bỏ ra 1 đồng chi phí thì ta có thể thu về bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Đó là mối quan tâm của mọi doanh nghiệp, ta có thể xem xét việc này qua chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên chi phí hay còn gọi là năng lực sản xuất của mỗi đồng chi phí tăng được trong những năm gần đây.
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng tỷ lệ doanh thu trên vốn giảm.Từ đó ta có thể thấy rằng doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả động vốn bỏ ra để đạt được mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
IV. Đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
Công ty luôn hoàn thành tốt kế hoạch đề ra, đảm bảo đạt mức doanh thu và lợi nhuận dự kiến. Hoạt động kinh doanh luôn đạt kết quả tốt trong 3 năm liên tục với tỷ lệ tăng doanh thu bình quân hàng năm là 7,37%.
Công ty luôn đảm bảo việc quản lý và sử dụng lao động cũng như chi phí trong hoạt động kinh doanh một cách hợp lý.
Hàng năm với doanh thu và lợi nhuận đạt được, công ty luôn đảm bảo nộp ngân sách và hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
2- Đánh giá công tác quản trị hoạt động kinh doanh
2.1- Theo các chức năng quản trị
Công tác hoạch định:
Công ty May 10 đã có phương pháp xây dựng kế hoạch kinh doanh như sau:
- Tạo lập các căn cứ để xây dựng mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của công ty bao gồm:
+ Căn cứ vào tốc độ phát triển và chỉ số tăng trưởng của công ty trong năm trước để xây dựng kế hoạch cho năm thực hiện.
+ Căn cứ vào số đơn đặt hàng của khách hàng.
- Kết quả nghiên cứu thị trường phải là cơ sở xác định ngành hàng triển khai kinh doanh, trong đó cần tạo ra ngành hàng chủ lực về qui mô và cơ cấu mặt hàng, hệ thống tổ chức nguồn hàng và tổ chức kinh doanh bán hàng. Khi nghiên cứu thị trường, công ty luôn bám sát theo các yêu cầu về xác định qui mô, cơ cấu, sự chuyển hoá của các thị trường và mục tiêu của công ty trong thời kỳ kế hoạch.
2.1.2- Công tác tổ chức:
Là một doanh nghiệp với qui mô nhỏ, Công ty May 10 tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến. Vì là cấu trúc đơn giản nên ưu điểm của nó là gọn nhẹ, nhanh và linh hoạt, chi phí quản lý thấp và có thể mang lại hiệu quả cao, việc kiểm tra kiểm soát và điều chỉnh các bộ phận, các hoạt động trong công ty được dễ dàng. Từ đó, công ty có thể thích ứng với sự biến động của môi trường và đòi hỏi của công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời các nhân viên có cơ hội hoàn thành tốt công việc của mình. Với mô hình tổ chức như vậy, giám đốc công ty có thể dễ dàng kiểm soát mọi hoạt động của công ty, nắm bắt được một cách nhanh nhất các thông tin về tình hình bên trong và bên ngoài, từ đó sẽ có những quyết định kịp thời và hợp lý cho hoạt động của công ty.
Một vấn đề nữa trong công tác tổ chức là việc mô hình quản lý có hiệu quả còn là do trình độ nhân viên và trang thiết bị phải phù hợp. Với đội ngũ nhân viên có trình độ và kinh nghiệm,._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC714.doc