Mục lục
lời nói đầu
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại (VINATRANCO)
II. Địa vị pháp lý của Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại (VINATRANCO)
1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty VINATRANCO
2. Cơ cấu và bộ máy tổ chức của công ty
3. Mối quan hệ của công ty với các đơn vị, tổ chức khác
III.Tình hình hoạt động kinh doanh và việc áp dụng pháp luật tại công ty trong thời gian qua
1. Tình hình tài chính của Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại
36 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về hoạt động kinh doanh và việc áp dụng pháp luật của Công ty kho vận và dịch vụ thương mại (vinatranco), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(VINATRANCO) năm 2001:
a. Tình hình tài chính của công ty Kho vận và dịch vụ thương mại.
b. Kết quả tài chính.
c. Các đối thủ cạnh tranh
2. Những vấn đề về lao động trong công ty
3. Thực tiễn ký kết và thực hiện các loại hợp đồng tại Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại (VINATRANCO)
a. Thực tiễn ký kết hợp đồng
b.Thực tiễn tình hình thực hiện hợp đồng
4. Vấn đề thực hiện các luật về nghĩa vụ tại công ty
a. Về vấn đề Thuế
b. Về vấn đề Sổ sách kế toán
5. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp tại công ty
Kết luận
Lời nói đầu
Trong những năm qua,Việt Nam đã tiến hành đổi mới về mọi mặt trước hết là về kinh tế với nội dung cơ bản là phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, xoá vỏ cơ chế bao cấp để chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước. Những cải cách mạnh mẽ trong hệ thống chính sách đối nội,đối ngoại của Đảng và Nhà nước đã phát huy được tiềm năng kinh tế của đất nước, khởi nguồn năng lực sáng tạo của nhân sân , đưa nền kinh tế của đất nước vượt qua những khó khăn thử thách nặng nề, góp phần ổn định và tạo đà cho sự phát triển bước đầu trên mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.
Một trong những yếu tố quan trọng giúp cho Việt Nam có được những kêt quả như ngày nay là do có hướng đi đúng, đó là việc chúng ta đã tập trung đầu tư kinh doanh và tiêu dùng để nâng cao tốc độ phát triển kinh tế. Cùng với sự phát triển của đất nước thì không thể không cần tới sự trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia và đây là nhiệm vụ của các công ty giao nhận hàng hoá và công ty kho vận và dịch vụ thương mại VINATRANCO là một trong số đó.
Do kinh nghiệm và năng lực có hạn thêm vào đó thời gian có hạn nên em không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô hướng dẫn là thầy Nguyễn Hữu Mạnh và cô Lê Hồng Anh đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành Báo Cáo Tổng Hợp này.
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại (VINATRANCO)
Tiền thân của Công ty VINATRANCO là Chi cục vận tải khu IV được thành lập từ thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. Trong hoàn cảnh chiến tranh, Chi cục phải thực hiện nhiệm vụ chính là phục vụ chiến đấu . Đến năm 1979, theo quyết định số 73 NTQĐ I ( ban hành ngày 3 tháng 11 năm 1979 ), Cục kho vận ra đời dựa trên cơ sở vật chất của Chi cục vận tải khu IV và bắt đầu thực hiện chức năng quản lý công tác kho vận của Bộ Nội thương . Bước sang thập kỷ 80 . Công ty được đổi tên thành Công ty kho vận nội thương I, hoạt động với chức năng kinh doanh kho hàng, vận tải và dịch vụ giao nhận trên phạm vi toàn miền Bắc (cùng với Công ty kho vận nội thương II ở miền Nam). Sự ra đời này được đánh dấu bởi quyết định số 36 NTQĐ I ban hành ngày 5 /5 /1981 .
Sau thời gian đó, do tình hình kinh tế Xã hội có nhiều thay đổi, Bộ nội thương nhận thấy cần phải sát nhập hai Công ty kho vận I và II để thành lập Tổng Công ty kho vận . Tổng công ty tồn tại từ năm 1985 đến 1995 theo quyết định thành lập số 212 NTQĐ I ra ngày 11/11/1985. Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ của công ty kể từ khi bắt đầu thành lập.
Công ty được chính thức thành lập từ năm 1995 và lấy tên là công ty kho vận và dịnh vụ thương mại với tên giao dịch là VINATRANCO. Là một DNNN thuộc Bộ Thương mại, ra đời theo Quyết dịnh số 109 TM/ TCCB ban hành ngày 22 tháng 2 năm 1995 . Tính đến nay Công ty đã tồn tại được 7 năm với nhiều đổi mới và thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Với số vốn kinh doanh 5.344.000.000 đồng ban đầu, sau 7 năm hoạt động số vốn trên đã lên tới 11.157.026.000 đồng, như vậy tăng 4.186.974.000 đồng. Cụ thể các lần thay đổi vốn và nghành nghề kinh doanh như sau:
* Lần 1: (25-3-1995) Bổ sung thêm các ngành:
- Sản xuất gia công giày xuất khẩu.
- Kinh doanh nông sản, vật tư, nguyên liệu, dầu mỡ, máy móc phương tiện vận tải máy móc.
- Dịch vụ cho thuê văn phòng.
* Lần 2: (04-12-1996) Bổ sung thêm các nghành:
Kinh doanh thiết bị văn phòng.
* Lần 3: (30-07-1999) Bổ sung thêm các nghành:
- Kinh doanh kho bãi thuê và cho thuê nhà xưởng.
- Vận chuyển quá cảnh,môi giới tàu biển.
- SX và gia công bao bì hàng hoá.
* Lần 4: (25-2-2000) Thay đổi trụ sở giao dịch:
Ghi lại: Số 473 phố Minh Khai,quận Hai Bà Trưng,Hà Nội
* Lần 5: (27-3-2001) Thay đổi vốn:
Cụ thể : Vốn tăng 3.205.370.836 đ thành 8.549.370.836 đ
* Lần 6: (20-4-2001) Bổ sung thêm các nghành:
- Sx, gia công hàng may mặc.
- Dịch vụ kinh doanh chuyển hàng chuyển khẩu, hàng quá cảnh, hàng triển lãm.
II. Địa vị pháp lý của Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại (VINATRANCO)
1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty VINATRANCO :
Nói một cách chung nhất Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước tiến hành sản xuất kinh doanh và hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
Các bạn hàng trong nước bao gồm :
- Hơn 500 đại lý bán hàng ở Hà nội và các tỉnh ở phía Bắc.
- Nhiều khách hàng là các xí nghiệp liên doanh, công ty liên doanh như : Thuỷ điện Hoà Bình, gạch Thạch Bàn,....
- Gần 20 hãng taxi.
- Các nhà máy lắp ráp chế tạo ô tô như : VMC, FOR, MECEDEC.
Các bạn hàng nước ngoài bao gồm :
- Công ty Jimbrother’s Đài Loan.
- Công ty ESSO Singapor.
- Công ty Nomura Nhật Bản.
- Và nhiều các công ty giao nhận vân tải ở các khu vực Châu á, Châu Âu.
Nói riêng về chức năng kinh doanh Công ty kho vận và dịch vụ Thương mại được phép tiến hành những hoạt động sau :
+ Sản xuất gia công giầy xuất khẩu, sản xuất gia công bao bì hàng hoá, sản xuất gia công hàng may mặc .
Công ty kho vận và dịch vụ Thương mại thành lập xí nghiệp giày Đông Anh để thực hiện chức năng kinh doanh này. Xí nghiệp được phép tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình đối với Công ty.
+ Kinh doanh hàng hoá .
+ Các mặt hàng chính mà Công ty kho vận và dịch vụ thương mại kinh doanh gồm có : dầu nhờn ESSO, xăm lốp ôtô, sắt thép phương tiện vận tải, vật tư, lương thực, hàng hoá bán lẻ cùng một số hàng hoá khác.
+ Kinh doanh dịch vụ .
Công ty kho vận và dịch vụ thương mại chủ yếu kinh doanh các dịch vụ về vận tải . Cụ thể là : kinh doanh vận tải trực tiếp, vận tải thuê ngoài, làm dịch vụ giao nhận vận chuyển, làm đại lý vận tải Quốc tế. Ngoài ra, do cơ sở kho bãi của Công ty khá thuận tiện cho hoạt động cho thuê nên kinh doanh kho bãi ,thuê nhà, thuê văn phòng trở thành một bộ phận kinh doanh dịch vụ đóng góp tỷ lệ doanh số tương đối lớn .Trên thực tế, Công ty kho vận và dịch vụ thương mại còn được phép thực hiện uỷ thác xuất nhập khẩu . Chức năng kinh doanh này tuy không phải là hoạt động có tính thường xuyên, liên tục song cũng đem lại hiệu quả kinh tế chung của toàn Công ty . Mới đây còn có thêm dịch vụ kinh doanh hàng chuyển khẩu, hàng quá cảnh, hàng triển lãm.
Từ các chức năng kinh doanh kể trên Công ty tự triển khai thành một số nhiệm vụ cụ thể sau :
+ Thực hiện chế độ hoạch toán độc lập tự chủ về tài chính.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch của Công ty.
+ Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn được giao .
+ Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định của Bộ Thương mại .
+ Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đã ký kết với khách hàng trong việc giữ hàng hoá, giao nhận và vận chuyển hàng hoá, các hợp đồng liên doanh, liên kết, hợp đồng mua bán vật tư hàng hoá .
+ Quản lý toàn diện đội ngũ công nhân viên chức ,thực hiện chăm lo đời sống vật chất tinh thần và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên.
+ Làm tốt công tác bảo vệ, an toàn lao động, trận tự Xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản Xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc phòng.
2.Cơ cấu và bộ máy tổ chức của công ty :
Là một Công ty Nhà nước được thành lập và hoạt động trên cơ sở liên kết nhiều đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau trong kinh doanh và sản xuất, nhằm tăng cường khả năng kinh doanh của các thành viên và thực hiện các nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế Xã hội trong từng thời kỳ .
Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước với tư cách pháp nhân trong kinh doanh,bao gồm các đơn vị thành viên tiến hành hạch toán độc lập.
Trụ sở chính của Công ty được đóng tại 473 Minh Khai- Hai Bà Trưng - thành phố Hà nội. Là một doanh nghiệp Nhà nước không có Hội đồng quản trị do vậy Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thành lập như sau :
Đứng đầu Công ty là Giám đốc công ty do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm ,khen thưởng kỷ luật. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước cấp trên chủ quản và pháp luật về điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc có quyền dịnh ,điều hành cao nhất trong công ty. Giám đốc được tính lương cơ bản theo ngạch bậc của viên chức nhà nước và hưởng lương thưởng theo chế độ phân phối tiền lương, tiền thưởng trong doanh nghiệp do Chính Phủ quy định gắn liền với hiệu quả kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp. Nhiệm vụ quyền hạn của giám đốc được quy định tại điều 40 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế.
- Hỗ trợ cho giám đốc trong công tác điều hành có một số phó giám đốc.Các phó giám đốc do giám đốc lựa chọn , đề nghị Bộ Thương Mại xem xét bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Mỗi phó giám đốc được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác hoặc được uỷ quyền giải quyết một số công việc cụ thể và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Kế toán trưởng công ty giúp giám đốc chỉ đạo , tổ chức , thực hiện công tác kế toán, thống kê của công ty theo pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước ban hành.
Văn phòng ,các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của công ty có chức năng tham mưu, giúp việc ban giám đốc trong việc quản lý, điều hành công việc thuộc lĩnh vực của từng phòng từng ban phụ trách.
Tập thể người lao động trong công ty bao gồm cả đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân sản xuất là gần 3200 người thành lập ra Ban chấp hành công đoàn là hình thức để cho người lao động tham gia quản lý doanh nghiệp.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty gồm có 5 phòng riêng biệt, được đặt tại văn phòng Công ty . Đó là:
-Phòng Tổ chức cán bộ
-Phòng Kế toán tài chính
-Phòng Hành chính
-Phòng Kinh doanh I
-Phòng Kinh doanh II
Bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh gồm các chi nhánh, xí nghiệp , cửa hàng như sau:
Văn phòng công ty
Chi nhánh kho vận và dịch vụ Thương mại Hải Phòng (VINATRANCO Hải Phòng- 16 Trần khánh Dư ,Thành phố HP)
Chi nhánh kho vận và dịch vụ Thương mại Đông Anh( khối 4 thị trấn Đông Anh Thành phố HN)
Xí nghiệp vận tải Thương mại Hà Nội ( ngõ Hải Châu –Minh Khai-HN)
Xí nghiệp gia công giày xuất khẩu Đông Anh(khối 4 thị trấn Đông Anh Thành phố HN)
Chi nhánh kho vận và dịch vụ Thương mại Thành phố Hồ Chí Minh ( 25/74 Nguyễn Bỉnh Khiêm, quận 1 Thành phố HCM )
Cửa hàng dịch vụ vận tảiThương mại Hà Nội ( 473 Minh Khai – Hà Nội)
Cơ cấu tổ chức của Công ty Kho vận và Dịch vụ Thương mại được sơ đồ hoá như sau: ( Sơ đồ trang bên. )
Sơ Đồ Bộ máy Tổ Chức kinh doanh:
Công Ty Kho vận và Dịch vụ Thương mại
Giám Đốc
Phó GĐ Tổng hợp
Phó GĐ Kinh Doanh
Phòng
Tổ chức
Phòng Kinh Doanh 2
PhòngKinh Doanh 1
PhòngHành Chính
Phòng Kế Toán
Chi Nhánh Sài Gòn
Chi Nhánh Hải Phòng
Cửa hàng Hà Nội
Xí Nghiệp Vận tải
Chi Nhánh Đông Anh
Xí Nghiệp Giầy
Văn Phòng Công ty
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
*Phòng Kinh doanh:
-Hướng dẫn các đơn vị kí kết và thực hiện hợp đồng kinh tế, thương mại và dân sự, các dự án liên doanh với các tổ chức kinh tế.
. -Tham mưu cho giám đốc Công ty và các cơ quan hữu quan trong việc xây dựng chích sách giá cả mua bán nguyên vật liệu.
- Công tác thị trường: Tổ chức điều tra,nghiên cứu nắm bắt thông tin thị trường trong và ngoài nước. Đề xuất với lãnh đạo công ty trong việc mở rộng và phân phối thị trường hợp lý,nhạy bén và có hiệu quả.
*Phòng Tổ chức:
- Chức năng: Giúp việc cho giám đốc thực hiện về công tác cán bộ,quy hoạch tổ chức nhân sự,đào tạo lao động,tiền lương,thi dua khen thưởng,thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động trong phạm vi công ty theo Luật định.
- Nhiệm vụ:
+ Công tác tổ chức: Nghiên cứu đề xuất chủ trương, phương phướng kiện toàn và kế hoạch kiện toàn cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ phát triển của từng thời kỳ. Tổ chức theo dõi và thực hiện kế hoạch chung về tiền lương của toàn công ty. Xây dựng chức năng nhiệm vụ quyền hạn,tổ chức biên chế các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc,xây dựng các đề án thành lập,sát nhập,giải thể,phá sản hay thay đổi nhân sự của công ty.
+ Công tác đào tạo cán bộ:Nghiên cứu đề xuất và tổ chức thực hiện các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và viên chức phù hợp của từng thời kỳ. Tham mưu cho giám đốc công ty trong việc bố trí sắp xếp,sử dụng cán bộ và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ. Thực hiện quy chế về quản lý hồ sơ,lý lịch cán bộ công nhân viên.
+ Công tác lao động tiền lương: Xây dựnh kế hoạch lao động tiền lương,sắp xếp tổ chức lao động cho các đơn vị trong toàn công ty. Lập danh sách cán bộ nhân viên của toàn công ty,xây dựng mức lao động,tiêu chuẩn cấp bậc,kỹ thuật,địng mức tiền lương. Xây dựng quy chế lao động,quy chế phân phối tiền lương,tiền thưởng.Quản lý toàn bộ HĐLĐ theo thời vụ,có thời hạn,không xác định thời hạn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
+ Công tác thi đua,khen thưởng: Tham mưu cho giám đốc công ty về việc thực hiện công tác thi đua,khen thưởng,kỷ luật theo quy định của Nhà nước và công ty.
*Phòng Kế toán:
- Chức năng: Tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty thực hiện quản lý về mặt tài chính,kế toán của công ty theo quy định của Nhà nước.
- Nhiệm vụ:
+ Công tác tổng hợp: Thực hiện các quy chế về tài chính,thuế và hạch toán kế toán. Xây dựng và tổng hợp kế hoạch tài chính kế toán,phân tích các yếu tố tài chính để tham mưu giúp lãnh đạo định hướng hoạt động. Đề nghị với giám đốc công ty về việc thanh lý,nhượng bán,thế chấp các loại tài sản. Xây dựng kế hoạch và quản lý các loại quỹ. Theo dõi kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác quản lý tài chính,kế toán theo đúng với các quy định của pháp luật.
+ Công tác xây dựng cơ bản,tài sản cố định: Lập bảng kê theo dõi tài sản hiện có của công ty. Kiểm tra thẩm định các dự toán và nghiệm thu các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
+ Công tác thanh toán tiền mặt,vật tư: Theo dõi lượng hàng của từng khách hàng thông qua hợp đồng. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ thanh toán để lập phiếu thu chi. Kiểm tra xuất,nhập,tồn vật tư.
+ Công tác tiền lương và chế độ bảo hiểm: Hằng tháng làm lương,thanh toán tiền thưởng,các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Trích nộp và thanh toán chế độ bảo hiểm cho người lao động theo đúng quy định của Nhà nước.
+ Công tác quyết toán,kiểm tra các đơn vị trực thuộc: Quyết toán và kiểm tra tính hợp lý,hợp pháp của các chứng từ thu chi hằng tháng. Tập hợp,tính toán hiệu quả hoạt động của các đơn vị,lập báo cáo tài chính theo quy địnhcủa Nhà nước.
* Phòng Hành chính:
- Thực hiện việc luân chuyển văn thư,tài liệu giữa công ty và các bạn hàng cũng như là cơ quan chủ quản. Quản lý sử dụng con dấu theo quy định của Nhà nước. Phối hợp với các phòng ban chức năng tổ chức các hội nghị,các cuộc họp,hội thảo....Tư vấn cho giám đốc duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan chính quyền địa phương,các cơ quan trong và ngoài ngành. Theo dõi đôn đốc các phòng ban thực hiện công tác phòng cháy,chữa cháy. Phối hợp với công đoàn tham gia công tác xã hội tại địa phương,tổ chức thăm viếng động viên gia đình cán bộ,công nhân viên gặp rủi ro. Quản lý điều phối hoạt động toàn bộ xe tải dựa trên cơ sở kế hoạch công tác, kế hoạch vận chuyển hàng hoá của công ty.
3.Mối quan hệ của công ty với các đơn vị, tổ chức khác:
* Mối quan hệ của công ty với đơn vị chủ quản Bộ Thương Mại: Với địa vị là một doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của cơ quan chủ quản Bộ Thương Mại thì công ty chịu sự giám sát chặt chẽ về tình hình tài chính,kế toán sổ sách của mình cho cơ quan chủ quản Bộ Thương Mại.Các kế hoạch năm của Công ty do Bộ Thương Mại quản lý và điều chỉnh cho phù hợp với thực tế tình hình, Bộ Thương Mại chịu trách nhiệm kiểm tra tình hình của công ty. Tuy nhiên thì Công ty còn là một doanh nghiệp độc lập về mặt tài chính, mọi mối quan hệ làm ăn của công ty đều dựa trên số vốn của công ty và quỹ lương của cán bộ công nhân viên trong công ty đều dựa vào tình hình hoạt động tài chính của công ty trong từng năm.
* Mối quan hệ của công ty với UBND phường Vĩnh Tuy:Là một doanh nghiệp đóng trên địa bàn phường Vĩnh Tuy thì Công ty tham gia vào hầu hết các hoạt động mà Phường phát động và luôn đóng góp đầy đủ các nghĩa vụ cần thiết cho Phường.
* Mối quan hệ với các đối tác: Hiện nay công ty có quan hệ làm ăn với rất nhiều các đơn vị khác nhau như: Nhà máy may 10, Bảo hiểm Bảo Minh,Vinasimex,Halida,DN Phú Thái,Công ty Dầu Tường An, H&B co.Ltd,Phú Thành,Nhà máy May 19-5,PROSIMEX,Real Co, Kanemats.....
III. Tình hình hoạt động kinh doanh và việc áp dụng pháp luật tại công ty trong thời gian qua:
1. Tình hình tài chính của công ty VINATRANCO năm 2001:
a. Tình hình tài chính của công ty Kho vận và dịch vụ thương mại.
Tình hình tài chính của một doanh nghiệp, trước hết được phản ánh qua tổng giá trị tài sản của đơn vị và nguồn hình thành nên khối lượng tài sản đó.
Căn cứ vào báo cáo tài chính năm 2001, tài sản của Công ty VINATRANCO được tổng kết như sau:
Biểu đồ 1: Tình hình tài sản Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại
Đơn vị: Đồng Việt nam
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Tài sản lưu động và đầu tư NH
13.175.034.151
16.187.848.732
Tài sản cố định và đầu tư DH
5.958.144.312
4.155.114.722
Tổng tài sản
19.133.178.463
20.342.963.454
Nhận xét:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có giá trị lớn hơn Tài sản cố định và đầu tư dài hạn gấp 2,5 đến 3 lần. Trong năm, Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên khoảng 22,86% còn Tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm xuống khoảng 30,06% . Nói chung tổng giá trị tài sản của toàn Công ty tăng lên 6,32% . Tình hình tài sản của Công ty được đánh giá là tốt vì các lý do sau đây:
Một là trong cơ cấu tài sản, Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có tỷ trọng lớn hơn . Điều đó cho phép khả năng quay vòng vốn nhanh, nâng cao hiệu quả cho việc sử dụng vốn nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Đặc biệt, đối với Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại là một doanh nghiệp thương mại, giá trị tài sản tồn tại chủ yếu dưới dạng Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chính là điều kiện cơ bản nhất cho quá trình hoạt động.
Hai là, giá trị tổng tài sản tăng lên là căn cứ chính xác để kết luận về khả năng phát triển của Công ty. Trong đó, tỷ trọng Tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm đi, còn giá trị Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lại tăng lên. Hơn thế nữa, nếu so sánh một cách tương đối giữa hai tỷ lệ tăng giảm nói trên, ta thấy mức tăng Tài sản lưu động nhanh hơn mức giảm Tài sản cố định. Đây thực sự là những con số đáng mừng dành cho Ban Giám đốc Công ty VINATRANCO.
Tương đương với giá trị tổng tài sản kể trên là nguồn hình thành nên giá trị đó. Hạch toán kế toán xem xét tài sản của bất kỳ một đơn vị kinh tế thông qua hai nguồn hình thành. Đó là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại có số liệu về nguồn vốn như sau:
Biểu đồ 2: Tình hình nguồn vốn Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại
Đơn vị : Đồng Việt nam
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
I. Nợ phải trả
8.651.054.621
9.185.901.076
II.Nguồn vốn chủ sở hữu
10. 482.123.842
11.157.062.378
Tổng nguồn vốn
19.138.178.463
20.342.963.454
Nhận xét :
Thực chất nguồn vốn là nguồn hình thành nên tài sản, do đó nếu tổng tài sản tăng lên 6,32% thì tổng nguồn vốn cũng tăng lên một tỷ lệ tương ứng. Về cơ cấu nguồn vốn, vào thời điểm đầu năm,nợ phải trả chiếm tỷ trọng 45,21% còn 54,78% là vốn chủ sở hữu. Đến cuối năm, nợ phải trả chiếm 45,155 và vốn chủ sở hữu chiếm 54,84% . Ta thấy , nợ phải trả giảm, vốn chủ tăng lên nhưng với tỷ lệ không đáng kể. Công ty cần tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu lên nhằm làm tăng hiệu quả của cơ cấu vốn hiện có.Số liệu của Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại cho chúng ta thấy rõ: trên thực tế,nguyên tắc tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn cũng được đảm bảo. Tuy nhiên, nếu muốn phân tích kỹ hơn về tình hình tài chính của đơn vị thì cần phải xem xét quan hệ bù đắp giữa các bộ phận tài sản và nguồn vốn .Căn cứ theo bảng cân đối kế toán, ta có ở cả hai thời điểm đầu năm và cuối năm , nguồn vốn thường xuyên đều lớn hơn tài sản cố định và đầu tư dài hạn ( 12.241.825.302> 5.958.144.312 và 15.153.900.530> 4.155.114.722.) .Như vậy, tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn là tốt ,Công ty đã hình thành tài sản cố định và đầu tư dài hạn hoàn toàn bằng nguồn vốn thường xuyên.Số liệu nay được tổng hợp vào bảng sau đây:
Biểu số 3: Quan hệ bù đắp giữa nguồn vốn với các loại tài sản Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại
Thời gian
Năm 2000
Năm 2001
Tài sản
-TSLĐ và ĐTNH
-TSCĐ và ĐTDH
Tổng tài sản
13.175.034.151
5.958.144.312
19.133.178.463
16.187.848.732
4.155.114.722
20.342.936.454
Nguồn vốn
-Nợ phải trả
Nợ NH
Nợ DH
-Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
8.651.054.621
8.127.110.395
1.759.701.460
10.482.123.842
19.133.178.463
9.185.901.076
8.897.612.666
3.996.838.152
11.157.062.378
20.342.936.454
Vốn thường xuyên = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Vốn thường xuyên đầu năm là 12.241.825.302 và cuối năm là 15.153.900.530
Vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn
b. Kết quả tài chính.
Biểu đồ 4: So sánh kết quả tài chính Năm 2000 và Năm 2001
Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch tuyệt đối
So sánh tương đối
Doanh thu thuần
65.604.322.338
86.816.664.040
21.012.341.702
32,05%
Giá vốn hàng bán
55.281.315.640
71.389.443.568
16.108.127.928
29,14%
Chi phí bán hàng
4.556.162.830
10.933.595.057
6.377.432.227
139%
Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.695.786.038
3.232.906.932
1.462.879.106
31,15%
Lợi nhuận kinh doanh
1.071.057.830
1.260.718.483
189.660.653
17,7%
Nhận xét :
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 189.660.653 đồng tương đương với mức tăng 17,7%. Đạt được kết quả tốt đẹp đó là nhờ vào hai nguyên nhân. Nguyên nhân trực tiếp là do mức hàng hoá tiêu thụ tăng dẫn đến doanh thu thuần tăng 32,05% tương đương với 21.012.341.072 đồng . Nguyên nhân gián tiếp là do công ty tăng chi phí bán hàng nhằm đẩy mạnh hàng hoá bán ra .Chi phí bán hàng của Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại đã tăng mạnh trong năm 2001 so với năm 2000 , tăng khoảng 139% tương ứng với số tiền là 63.773.432.227 đồng . Cùng với việc tăng chi phí bán hàng ,Công ty đã thực hiện giảm chi phí quản lý doanh nghiệp từ 4.695.786.038 đồng xuống còn 3.232.906.932 đồng . Xu hướng này đã tạo ra hiệu quả rõ rệt đối với hoạt động kinh doanh của Công ty VINATRANCO. Công ty cần đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá ,dịch vụ nhằm làm tăng doanh thu thuần nhiều hơn nữa để mức tăng doanh thu lớn hơn mức tăng chi phí. Có như vậy thì lợi nhuận của Công ty mới tăng gấp đôi hoặc hơn thế nữa.
* Căn cứ vào số liệu tổng hợp được và tình hình biến động theo chiều hướng khả quan của thị trường xuất nhập khẩu trong thời gian tới .Để có thể phát triển công ty ngang tầm với thời đại công ty đưa ra những mục tiêu chính cần đạt được trong thời gian sắp tới như sau:
- Phát triển hơn nữa các loại hình dịch vụ của công ty,tập trung chủ yếu vào dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu lấy đó làm cơ sở để công ty vươn lên vị trí hàng đầu trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam và trong khu vực Đông Nam á.
- Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên phấn đấu đào tạo và đào tạo lại bổ sung kiến thức chuyên môn và tỷ trọng nhân viên có trình độ đại học tới 80% vào năm 2005.
- Thị phần trong nước phải chiếm giữ vào năm 2005 là 15%.
- Hiện đại hoá cơ sở vật chất của công ty ngang với các công ty giao nhận hàng đầu trên thế giới.
- Hoàn thành hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 vào năm 2002.
*Về các chỉ tiêu tài chính công ty phải đạt được kết quả thể hiện ở bảng sau:
Biểu đồ 5: Chỉ tiêu dự toán về hoạt động kinh doanh của công ty VINATRANCO
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1
Giao nhận hàng hoá
Tấn
75000
80000
87000
2
Vận chuyển hàng hoá
Tấn/km
1500000
1900000
2300000
3
Doanh thu
Triệu VND
89000
95000
105000
4
Nộp ngân sách
Triệu VND
14500
15000
158000
5
Lợi nhuận
Triệu VND
7500
8000
8700
(Nguồn: Định hướng chiến lược kinh doanh giai đoạn 2002-2004 của công ty VINATRANCO):
c. Các đối thủ cạnh tranh:
Với đà phát triển mạnh mẽ của buôn bán và vận tải quốc tế , các dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng được mở rộng, trở thành một ngành dịch vụ có quy mô lớn. Chính vì thế mà một loạt các tổ chức trong và ngoài nước cùng chen chân vào thị trường dịch vụ giao nhận, làm cho sự cạnh tranh trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Hiện nay ở Việt Nam tồn tại hơn 200 doanh nghiệp cả trong và ngoài nước kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.
Trước tình hình như vậy, để tồn tại và phát triển bản thân VINATRANCO phải tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh, nắm bắt các điể mạnh yếu của họ đẻ từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh thích hợp. Trên thị trường giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu nhìn chung có thể kể ra các đối thủ chính của công ty như:
- VIETTRANS : Công ty giao nhận kho vận ngoại thương là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại, ra đời cùng thời gian với VINATRANCO nhưng công ty hoạt động chủ yếu làm dịch vụ xuất nhập khẩu. Từ khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường VINATRANCO mở rộng phạm vi sang thị trường giao nhận quốc tế và trở thành đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ của VIETTRANS. Công ty này dựa vào cơ sở vật chất vững mạnh, đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, giàu kinh nghiệm, có mối quan hệ tốt với chính quyền và chi nhánh rộng khắp cả nước.
-VIETFRACHT: Công ty đại lý vận tải và thuê tàu, là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực môi giới hàng hải và thuê tàu. Công ty có lợi thế là có sẵn các mối quan hệ rộng lớn với các hãng vận tải lớn trên thế giới. Hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu cũng là một mãng kinh doanh giữ vị trí quan trọng trong công ty, tận dụng lợi thế của mình công ty ngày càng mở rộngt hị trường giao nhận và trở thành đối thủ tiềm tàng của VINATRANCO trên thị trường giao nhận.
-GEMATRANS: Là công ty liên doanh của Pháp và ngành hàng hải của Việt Nam, có uy tín trên thị trường nước ta. Công ty có đội tàu biển trọng tải lớn, chạy thường xuyên trên các tuyến hải ngoại cho nên công ty có ưu thế trong các dịch vụ trọn gói, vận tải liên hợp..., đặc biệt là dịch vụ gom hàng và triển lãm. Ngoài ra GEMATRANS có mạng lưới trên toàn quốc, do đó dịch vụ trên thị trường nội địa cũng chiếm tỷ trọng lớn. So với VINATRANCO công ty này có lợi thé hơn hẳn đó là cơ sở vật chất kỹ thuật rất tốt, có đội tàu biển riêng do đó giá cước đưa ra thường hợp lý hơn và có thể tận dụng vận chuyển hai chiều. Trên thị trường Việt Nam, GEMATRANS là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường giao nhận hiện nay với thị phần khoảng 20%.
- KONOIKE: là một công ty của Nhật có mạng lưới giao nhận trên khắp thế giới, trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Uy tín của công ty trên thị trường rất cao và hiện nay VINATRANCO đang làm đại lý cho công ty này.
- NISSHIN: là một công ty giao nhận quốc tế của Nhật Bản. Với tiềm lực mạnh mẽ của mình, công ty thâm nhập vào thị trường giao nhận Việt Nam một cách nhanh chóng, nắm giữ các dịch vụ giao nhận hàng hoá từ nước ngoài vào Việt Nam chủ yếu là các nước thuộc khu vực Châu á - Thái Bình Dương. Công ty này chính là công ty gây khó khăn nhất cho VINATRANCO bởi vì hoạt động giao nhận của công ty chủ yếu là giao nhận hàng nhập khẩu.
Ngoài các đối thủ trên thì VINATRANCO còn phải cạnh tranh với một lượng đông đảo các công ty Nhà nước khác và rất nhiều các công ty tư nhân đang hoạt động ngày càng có hiệu quả.
*Biểu đồ 6: Cơ cấu thị phần của các doanh nghiệp giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu trên thị trường Việt Nam giai đoạn 1997-2001:
Doanh nghiệp
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
VINATRANCO
5.94
6.12
5.58
6.00
6.05
VETTRANS
12.1
9.83
8.56
9.71
9.8
GEMATRANS
22.05
20.25
18.72
19.96
19.6
NISSHIN
7.32
11.3
12.8
8.45
8.3
KONOIKE
9.36
7.94
9.16
8.12
7.5
VIETFRACHT
2.59
3.02
2.95
3.25
3.2
Các doanh nghiệp khác
40.64
41.36
41.95
44.51
45.55
Tổng cộng
100
100
100
100
100
(Nguồn: Định hướng chiến lược kinh doanh các năm 1998-2002)
Hiện nay VINATRANCO đang đứng thứ 5 trong thị trường giao nhận với thi phần chiếm khoảng 6%. Có thể thấy là công ty đang bị mất dần thị trường sau khi các doanh nghiệp nước ngoài được phép tham gia vào kinh doanh loại dịch vụ này. Công ty phải có những biện pháp thích hợp giữ khách, lôi kéo khách hàng, nắm chắc thị phần thì mới có thể tồn tại và phát triển trong thời gian tới.
2. Những vấn đề về lao động trong công ty:
Theo quyết định số 176/HĐBT về sắp xếp lại lao động, công ty đã và đang hoàn thiện lại bộ máy tổ chức cho ngày càng gọn nhẹ và có hiệu quả hơn. Hiện nay số lượng lao động,cán bộ công nhân viên trong công ty tính đến ngày 31/12/2002 là hơn 3200 người. Đi đôi với việc cắt giảm nguồn nhân lực công ty đã có những biện pháp tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng người lao động thích hợp, nhằm tăng chất lượng lao động, sử dụng tối đa năng lực của từng cá nhân vào từng mục đích kinh doanh của công ty một cách có hiệu quả.
Đại hội công nhân viên chức của công ty là hình thức để người lao động trực tiếp tham gia quản lý công ty.Tại hội nghị này mọi vấn đề liên quan đến quan hệ lao động trong công ty sẽ được đưa ra thảo luận.
Sau khi thành lập lại công ty thì tuỳ theo tính chất và nhiệm vụ của từng công việc công ty,có xét đến quá trình công tác của người lao động công ty đã kí kết các loại hợp đồng lao động sau:
+Hợp đồng lao động 01 năm đối với lao động tuyển dụng mới.
+Hợp đồng lao động có thời hạm đến 03 năm đối với lao động đã dược tuyển dụng 01 năm mà công ty vẫn có nhu cầu.
+Hơp đồng lao động không xác định thời ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC542.doc