Lời nói đầu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI tháng 12 năm 1986 đã khẳng định "phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường , định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý điều tiết của nhà nước.Đó là đại hội đổi mới và cũng kể từ đó đến nay, Việt Nam đang từng bước phát triển nền kinh tế thị trường và hoà nhập vào thị trường thế giới. Bên cạnh việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Cho sự tham gia sản xuất của các thành phần kinh tế như tư bản
36 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về hoạt động kinh doanh & hoạt động quản trị của côngty kho vận và dịch vụ thương mại - Vinatranco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư nhân, tư nhân, tư bản nước ngoài…Nhưng kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo.
" Kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân " . Đó là khẳng định của Đảng và nhà nước ta. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì thực trạng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước còn có nhiều vấn đề để bàn. Bên cạnh những doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả , nộp ngân sách cho nhà nước thì còn rất nhiều những doanh nghiệp nhà nước khác làm ăn kém hiệu quả , trở thành gánh nặng cho ngân sách quốc gia vì luôn phải tìm kiếm sự viện trợ của nhà nước.
Do đo, đợt thực tập tổng hợp này, em đã thực tập tại công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Bộ thương mại ( Vinatranco ) . Đây là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ thương mại. Với bản báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty vinatranco, đã phần nào đánh giá được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em để em hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Với thời gian và trình độ hạn hẹp , chắc chắn bản báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn Quý công ty đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa quan để em hoàn thành được bản báo cáo thực tập này. Hà Nội, tháng 9 năm 2003
I. Quá trình phát triển và những điểm chủ yếu của công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Vinatranco.
1. Chức năng , nhiệm vụ và quyền hạn .
1.1 Chức năng
Trực tiếp kinh doanh kho bãi ,tổ chức kinh doanh kho ngoại quan khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép, khai thác cơ sở vật chất dư thừa đưa vào sản xuất kinh doanh
Trực tiếp tổ chức kinh doanh vận tải hàng hoá bằng tàu biển xà lan ,ô tô của công ty , kể cả vận tải quá cảnh đi khu vực Đông Nam á và các cẩng khác trên thế giới theo qui định của Nhà nước
Làm dịch vụ đại lí giao nhận vận tải hàng hoá bằng các phương tiện : Đường biển , đường bộ , đường sắt , đường hàng không và vận tải container,làm các dịch vụ khác trong giao nhận vận tải chuyển hàng như : thủ tục khai thác hải quan xếp dỡ, cung ứng bao bì , bao gói , tác chế hàng, đại lý tàu biển ,môi giới thuê phương tiện để chở hàng đến các ga ,cảng ở trong và ngoài nước theo yêu cầu của chủ hàng
Sản xuất gia công hàng xuất khẩu tại Đông Anh
Kinh doanh dầu nhớt Essomolbil tại 473 Minh Khai
Kinh danh nông sản ,vật tư , máy móc ,phương tiện vận tải tại các xí nghiệp trực thuộc công ty
1.2. Nhiệm vụ
Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả của các ké hoạch của công ty để thực hiện những nhiệm vụ được giao
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước , bảo hành và phát triển vốn được giao
Chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách , pháp luật của Nhà nước và các quy định của Bộ Thương Mại
Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đã kí kết với khách hàng trong việc giữ thực trạng hàng hoá, giao nhận vận chuyển hàng hoá, hợp đồng liên doanh liên kết, hợp đồng mua bán vật tư hàng hoá.
Quản lý toàn diện đội ngũ công nhân viên chức , thực hiện chăm lo đời sống vật chất và tinh thần và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp cho công nhân viên chức.
Làm tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường , bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ anh ninh quốc phòng.
Kinh doanh kho vận hàng hoá, đại lý giao nhận vận tải hàng hóa, dịch vụ kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu, sản xuất gia công giày thể thao, sản xuất gia công giày thể thao và hàng may mặc xuất khẩu.
1.3 Quy mô.
Công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Vinatrancovới một quy mô rộng lớn và ngày càng phát triển với 7 đơn vị trực thuộc ở khắp mọi miền của Đất nước
+ Chi nhánh kho vận và dịch vụ thương mại Hải Phòng (Vinatranco Hải Phòng - 16 Trần Khánh Dư - Thành phố Hải Phòng )
+ Chi nhánh kho vận và dịch vụ thương mại Đông Anh ( Khối 4 thị trấn Đông Anh- thành phố Hà Nội)
+ Xí nghiệp gia công giày xuất khẩu Đông Anh (( Khối 4 thị trấn Đông Anh- thành phố Hà Nội)
+ Trạm kho vận và dịch vụ thương mại( Thôn Bình Minh- xã Châu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội
+ Xí nghiệp vận tải thương mại - 20 Mạc Thị Bưởi thành phố Hà Nội
+ Chi nhánh kho vận và dịch vụ thương mại Thành phố Hồ Chí Minh (Vinatranco-Sài Gòn25/74 Nguỹễn Bỉnh Khiêm Q1 Thành phố Hồ Chí Minh_
+ Cửa hàng dịch vụ Thương Mại 473 Minh Khai
Với7 đơn vị trực thuộc như vậy ,tính đến ngày 30/6/03tổng số lao động tại công ty là 3109 người
Tổng số vốn khi thành lập lại là 5344 triệu đồng
Với một quy mô rộng lớn như vậy cả về vốn lao động nhưng các phòng ban trong công ty luôn luôn có mối liên kết chặt chẽ với nhau để cùng đưa công ty ngày một phát triển hơn , đạt được kết quả cao trong sản xuất và kinh doanh
1.4. Quyền hạn
Công ty la doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc bộ thương mại là đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập , có tư cách pháp nhân . Các đơn vị hoạch toán độc lập
Thực hiện những quy định đã đăng kí trong hoạt động kinh doanh
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước theo pháp luật quy định
Được chủ động giao dịch , kí kết hợp đồng kinh tế , liên doanh , liên kết , hợp tác với các tổ chức trong nước và nước ngoài
Được vay vốn tại ngân hàng Nhà Nước Việt Nam , huy động các nguồn vốn khác ở trong nước và ngoài nước để kinh doanh đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh theo chế độ pháp luật hiện hành
Được tổ chức bán buôn bán lẻ các mặt hàng công ty đăng kí kinh doanh
Được tham gia các triển lãm thuộc phạm vi công ty kinh doanh
2. Quá trình phát triển và thay đổi tên trước khi thành lập công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Vinatranco.
Công ty kho vận và dịch vụ thương mại (Vinatranco) là doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Bộ Thương Mại có tên giao dịch quốc tế là :
The Vietnam national trade transport - warehousing and service company - viết tắt là Vinatranco.
Ngày 3/ 11/ 1979 theo quyết định số 73 / NTQĐ1 cục kho vận đã được thành lập. Sau đó đến ngày 5/ 5/ 1981 theo quyết định số 36 / NTQĐ cục kho vận đã được đổi tên thành Công ty kho vận I.
Ngày 11 / 11 / 1985 theo quyết định số 212 / NTQĐ1 Công ty kho vận I đã được đổi tên thành Tổng công ty kho vận bao gồm:
- Công ty kho vận I ( Phía Bắc ).
- Công ty kho vận II (phía Nam ).
Đến ngày 22 / 2 / 1995 theo quyết định số 109 / TM.TCCB Bộ thương mại về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nước . Tổng công ty kho vận được tách ra và công ty kho vận I trở thành công ty kho vận và dịch vụ thương mại chính là Vinatraco hiện nay.
Công ty kho vận và dịch vụ thương mại có trụ sở chính tại 473 đường Minh Khai - phường Vĩnh Tuy - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội .
3. Những đặc điểm chủ yếu của công ty.
3.1 Sản phẩm chủ yếu của công ty.
Công ty kho vận và dịch vụ thương mại chủ là hoạt động trên lĩnh vực thương mại . Do đó, bằng uy tính của mình , Vinatranco được hãng dầu nhờn ESSOMOBIL mời làm nhà phân phối của hãng tại các tỉnh phía Bắc. Do hoàn cảnh lịch sử Việt Nam bị cấm vận về kinh tế nên hãng ESSOMOBIL có vào Việt Nam muộn nhưng đến nay ESSOMOBIL đã có thị phần đứng thứ ba tại Việt Nam chỉ sau Petrol và PP . Như vậy, dầu nhờn ESSOMOBIL đang ngày càng được tăng thị phần tại Việt Nam và đó là sản phẩm chủ yếu mà Vinatranco phân phối.
Công ty kho vận và dịch vụ thương mại còn kinh doanh thương mại về săm lốp ô tô. Công ty cũng phân phối săm lốp ô tô cho rất nhiều địa phương tại Việt Nam.
Công ty kho vận và dịch vụ thương mại còn gia công giày xuất khẩu được sản xuất tại xí nghiệp gia công giày xuất khẩu tại Đông Anh.
Các sản phẩm về hoá chất , giấy , điện lực, xe máy ,ô tô. Đó là những mặt hàng công ty đang tập chung đầu tư phát triển mở rộng thị trường và tiêu thụ sản phẩm.
3.2 Về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Vinatranco là công ty hoạt động thương mại . Chính do đó, thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty rất đa dạng và rộng lớn. Các sản phẩm mà công ty phân phối, tiêu thụ có mặt ở hầu hết các địa bạn trong nước và cả ở nước ngoài.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm ở công ty tập chung vào hầu hết các tỉnh phía Bắc và một số mặt hàng có mặt tại nước ngoài.
Trước đây, Vinatranco chỉ kinh doanh giao nhận ở thị trường nội địa. Từ năm 1997 đến nay, để ứng phó với tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường, Vinatranco đã mở rộng phạm vi kinh doanh phát triển hoạt động của mình sang giao nhận hàng hoá quốc tế.
Với đặc điểm của mình, thị trường cho tiêu thụ sản phẩm là mối quan tâm đặc biệt của đội ngũ quản lý công ty . Hình thức hoạt động của công ty thì thị trường cho tiêu thụ sản phẩm luôn quyết định đến sự làm ăn thăng trầm của công ty.
Thị trường nói chung và thị trường tiêu thụ sản phẩm nói riêng , câu hỏi : " Đối tượng khách hàng là ai ? " luôn được cán bộ công nhân viên trong công ty tìm hiểu và thâm nhập làm sao để đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.
II. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
1. Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty Vinatranco.
Công ty kho vận và dịch vụ thương mại được tách ra từ tổng công ty kho vận năm 1995, là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ thương mại cho nên nguồn vốn của Vinatranco là vốn do nhà nước cấp. Khi mới tách ra vốn kinh doanh của công ty chỉ là 5344 triệu đồng. Đến nay, sau 7 năm hoạt động , vốn kinh doanh của công ty đã là 9 tỷ đồng tăng 3656 triệu đồng , tức là tăng 68,4%. Trong đó:
Vốn cố định là 3,5 tỷ đồng.
Vốn lưu động là 5,5 tỷ đồng.
Ta thấy công ty không những bảo toàn nguồn vốn mà còn phát triển nguồn vốn kinh doanh giúp cho việc phát triển kinh tế ngày càng đi lên.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinatranco.
Trong vòng 6 năm trở lại đây ( từ năm 1997 đến năm 2002 ) , công ty đã đạt được những thành công nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự khẳng định được mình ở thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh những thuận lợi , công ty cũng đối mặt với không ít những khó khăn và thử thách trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tuy thế Vinatranco đang nỗ lực để vượt lên những khó khăn . Điều này đã được thể hiện rất rõ qua tình hình sản xuất kinh doanh qua các năm.
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng doanh thu
48.779
59.624
65.878
86.837
97.190
119,556
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
16,7%
10,5%
31,8%
11,9%
23,01%
Lợi nhuận sau thuế
153
603
815
959
1047
1305
Tỷ suất Lợi nhuận/ doanh thu
1,05
1,01
1,23
1,01
1,07
1,09
Nguồn : Phòng tài chính kế toán
Qua biểu đồ trên chúng ta thấy rõ ràng rằng tình hình sản xuất kinh doanh của VINATRANCO) nhìn chung tiến triển khá tốt, tốc độ tăng trưởng tương đối cao, năm sau cao hơn năm trước đặc biệt là giai đoạn 1999-2000 tốc độ tăng trưởng đạt 31,8%, giai đoạn 2001-2002 tốc độ tăng trưởng đạt 23,01%, tốc độ tăng trưởng về doanh thu của công ty tăng bình quân đạt khoảng 15% . Như vậy với tốc độ tăng về doanh thu như thế chúng ta một phần nào đã thấy được sự tăng trưởng và phát triển của công ty
Lợi nhuận hàng năm của công ty tăng đều có thể nói giai đoạn 1998-1999 lợi nhuận của công ty đạt 200 triệu đồng , giai đoạn 2001- 2002 đạt gần 300 triệu đồng. Như vậy tình hình sản xuất và kinh doanh của VINATRANCO có lãi và tăng dần đồng nghĩa với sự phát triển đều của công ty
Nếu chúng ta so sánh giữa tốc độ tăng trưởng về doanh thuvới tỷ xuất lợi nhuận / doanh thu thì sẽ thấy rõ được chính xác hơn về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinatranco
Xét giai đoạn 1997-1998 tốc độ tăng trưởng về doanh thu đạt 16,7% trong khi đó tỷ xuất lợi nhuận / doanh thu thì lại giảm từ 1,05 xuống còn 1,01 điều này có nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn ở 1997 tốt hơn 1998 , hay có nghĩa là chi phí của năm 1998 so với doanh thu 1998 cao hơn tỷ lệ chi phí / doanh thu 1997
Xét giai đoạn 1998-1999 tốc độ tăng trưởng về doanh thu 10,5%. Trong khi đó, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng tăng từ 1,01 % đến 1,23 % . Điều này có nghĩa là việc kinh doanh của công ty Vinatranco năm 1999 rất tốt. Cứ một đồng về doanh thu tạo ra được 0,23 đồng lợi nhuận.
Giai đoạn 2000 - 2001 , tốc độ tăng trưởng về doanh thu giảm so với giai đoạn 1999 - 2000. Nhưng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng từ 1,01% lên 1,07 %. Tức là doanh nghiệp vẫn làm ăn có lãi và hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2001 lớn hơn năm 2000.
Giai đoạn 2001 - 2002, tốc độ tăng trưởng về doanh thu đạt 23,01 % và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng tăng từ 1,07 % đến 1,09% . Kết quả trên cho ta thấy , hiệu quả sản xuất kinh doanh của năm 2002 gấp 2 lần tốc độ tăng doanh thu của năm 2001. Tổng doanh thu của năm đó đạt tới 119556 triệu đồng.
Nhìn lại chặng đường từ khi thành lập công ty và nhất là từ năm 1997 đến nay, công ty đã có những bước tiến đáng kể . Bằng uy tín của mình , sự nhạy bén với những biến đổi liên tục trong nền kinh tế, ban lãnh đạo trong công ty đã có những bước đi đúng đắn làm cho các chỉ tiêu đều có sự tăng trưởng rõ rệt. Và cùng với hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. Vinatranco sẽ phấn đấu có một mức tăng trưởng cao hơn, đều hơn để cùng đất nước tiến lên trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
3. Đánh giá kết quả kinh doanh của Vinatranco trên các chỉ tiêu.
3.1 Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở Vinatranco.
* Tình hình kinh doanh dần nhờn ESSOMBIL.
Với uy tín sẵn có của mình , công ty đã được hãng dầu nhờn ESSMOBIL mời làm nhà phân phối dầu mỡ bôi trơn cho hãng tại thị trường Việt Nama. Xác định đây chính là cơ hội kinh doanh mới, công ty đã chấp nhận lời mời và trở thành nhà phân phối chính thức dầu mỡ bôi trơn ESSOMOBIL ở Việt Nam. Nhờ có những định hướng đúng đắn , chiến lược đa dạng, công ty đã có nhiều thành công đáng kể trong hoạt động kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm này. Sản phẩm dầu nhớt ESSOMOBIL đã có mặt ở hầu hết khắp mọi nơi, với những chủng loại phong phú, giá cả hợp lý, dầu mỡ bôi trơn ESSOM
OBIL dần khẳng định được mình tại thị trường Việt Nam và đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Bảng 2: Tiêu thụ dầu mỡ bôi trơn ESSOMOBIL qua các năm
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Số lượng (thùng)
100
105
112
120
135
147
Đơn giá
1,2
1,2
1,2
1,2
1,2
1,2
Doanh thu
120
123
134,4
144
162
176,4
Nguồn: Phòng tài chính kế toán.
Như vậy, nhìn biểu đồ trên ta có thể thấy được tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Vinatranco tăng dần qua các năm , nhất là các năm 2001 và 2002, tổng số lượng tiêu thụ đạt 282 thùng , tổng doanh thu hai năm đó đạt 338,4 triệu. Tình hình tiêu thụ sản phẩm dầu mỡ bôi trơn đăng tăng mạnh, bên cạnh đó, tiêu thụ sản phẩm khác như xuất khẩu cũng tăng mạnh . Điều này đã được thể hiện qua các chỉ tiêu sau :
Bảng 3: Tiêu thụ sản phẩm tính theo doanh thu
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng doanh thu
48.777
59.624
56.878
75.000
81.000
90.000
KD thương mại
20.193
22.667
29.240
37.500
42.310
45.000
KD kho vận, dịch vụ
10.574
12.710
9.255
10.500
15.300
17.000
Gia công giày XK
18.010
24.274
27.383
27.000
23.390
28.000
Ta thấy rằng doanh thu của Vinatranco tăng đều có nghĩa là hoạt động tiêu thụ sản phẩm đang diễn ra một cách rất thuận lợi và thị phần hàng hoá của công ty đang tăng dần trên thị trường, chiếm lĩnh dần thị trường.
Có thể nói, thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Bộ thương mại ( Vinatranco ) đang diễn ra khá thuận lợi. Với đội ngũ nhân viên quản lý có trình độ , nhân viên bán hàng có kinh nghiệm và năng lực, với những chính sách về tiêu thụ sản phẩm hợp lý của công ty đã đưa vị trí sản phẩm của mình có chỗ đứng quan trọng trong thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt ở Việt Nam này. Và tiêu thụ sản phẩm tại công ty đã đạt kết quả thật đáng kể.
3.2 Thu nhập bình quân của người lao động.
Bảng 4 :Thu nhập bình quân của người lao động qua các năm
Đơn vị tính : nghìn đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
2002
TNBQ của người lao động
356
390
412
450
520
650
Nhìn biểu đồ trên ta thấy, thu nhập bình quân của người lao động tạo Vinatranco là tăng dần qua các năm, đời sống của cán bộ công nhân viên lao động được cải thiện..
3.3 Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Bảng 5: Tình hình nộp ngân sách qua các năm
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Thuế doanh thu
372
473
587
852
932
1120
Thuế nhập khẩu
1416
700
802
972
896
900
Thuế TNDN
366
264
383
452
493
614
Thuế vốn
74
74
74
74
74
74
Thuế môn bài
2,8
2,8
2,8
4,9
4,9
4,9
Thuế đất
312
312
311
311
311
Tổng phải nộp
2230,8
1852,8
2160,8
2665,9
2710,9
3023,9
Nguồn: Phòng tài chính kế toán.
Nhìn biểu đồ trên ta thấy, tình hình hình nộp ngân sách Nhà nước là tăng đều qua các năm : Thuế doanh thu tăng liên tục qua các năm từ 1997 đến 2002 . Điều đó có nghĩa là doanh thu qua các năm cũng tăng liên tục , thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tăng qua các năm chứng tỏ Vinatranco làm ăn luôn có lãi và đóng góp ngân sách nhà nước ngày càng tăng. Tổng nộp ngân sách tăng cho thấy được Vinatranco kinh doanh có hiệu quả và luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Qua đánh giá các chỉ tiêu trên chúng ta đã thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Bộ thương mại - Vinatranco đang sản xuất kinh doanh có hiệu quả , đang trên đà phát triển đặc biệt là từ năm 1997 cho đến nay hiêi quả sản xuất kinh doanh của Vinatranco luôn đạt kết quả cao, đời sống người lao động liên tục cải thiện, nộp ngân sách tăng.
4. Một số biện pháp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Bộ thương mại ( Vinatranco ).
Qua đánh giá ở bên trên chúng ta đã thấy tầm quan trọng của tiêu thụ sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm có vị trí quan trọng như thế nào . Nhất là Vinatranco là một doanh nghiệp thương mại. Do vậy, tiêu thụ sản phẩm không thể thiếu trong các hoạt động của công ty. ở phạm vi báo cáo này xin đề cập một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại Vinatranco.
4.1 Sử dụng chính sách về sản phẩm.
Bidlingmaier phân biệt ba hình thức của chính sách sản phẩm là đổi mới sản phẩm , khác biệt hoá sản phẩm , loại bỏ sản phẩm khỏi thị trường . Để đổi mới sản phẩm doanh nghiệp có thể tiến hành.
- Hình thành ý tưởng về sản phẩm mới.
- Rà soát và đánh giá ý tưởng.
- Phân tích hiệu quả kinh tế.
- Kiểm tra và đưa sản phẩm thâm nhập thị trường.
Nhưng Vinatranco lại là một doanh nghiệp thương mại . Do đó, việc hình thành ý tưởng sản phẩm mới không quan trọng bằng việc kiểm tra thâm nhập thị trường, xem thị trường đang có nhu cầu về sản phẩm gì, xem xét những nhu cầu về sản phẩm , xem xét những yêu cầu của khách hàng, những khó khăn thắc mắc về cách phục vụ, thanh toán… của công ty để từ đó công ty có thể xem lại và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và cũng từ đó mà công ty có thể kinh doanh thêm nhiều loại sản phẩm nữa, đa dạng hơn.
4.2 Chính sách giá cả áp dụng trong thực tiễn.
Xét trên phương diện lý luận, chính sách giá cả đã được xem xét rất nhiều. Trong bài viết này , chúng ta đề cập đến chính sách giá cả trong thực tiễn của, biện pháp tính giá bán trong thực tiễn của công ty.
Gia bán = giá thành + tỷ lệ lãi trên giá thành.
Vinatranco kinh doanh nhiều mặt hàng . Do đó sử dụng chính sách giảm giá xen kẽ. Theo đó trong mọi thời điểm, công ty đều thực hiện giảm giá đối với một số mặt hàng nhất định , giá cả các mặt hàng khác vẫn giữ nguyên. Trong các siêu thị , chính sách giảm giá xen kẽ luôn gắn với cách thức trình bày nhằm cuốn hút khách hàng mua các lọai hàng hoá khác nhau.
4.3 Chính sách thúc đẩy bán hàng.
Bản chất của tiêu thụ sản phẩm là bán được hàng hoá. Do đó chính sách thúc đẩy bán hàng rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất cũng như thương mại. Vinatranco là một công ty thương mại . Do đó, chính sách thúc đẩy bán hàng càng quan trọng. Các doanh nghiệp hiện nay vẫn còn chưa phân biệt rõ , nhầm lẫn giữa chính sách thúc đẩy tiêu dùng, thúc đẩy bán hàng và thúc đẩy dịch vụ.
* Thúc đẩy tiêu dùng là :
- Mẫu thử sản phẩm được nhân viên bán hàng thực hiện và truyền thông đến khách hàng.
- Các trò vui chơi có thưởng.
- Các biện pháp đặc biệt ( giá cả.. )
* Thúc đẩy bán hàng bao gồm hàng loạt các biện pháp và phương tiên hỗ trợ bán hàng như trình bày hàng hoá, giá đỡ, ánh sáng, giá cả, vận chuyển.
* Thúc đẩy dịch vụ bao gồm các biện pháp hướng vào tăng cường dịch vụ bán hàng bên ngoài cũng như các dịch vụ bán hàng.
Vấn đề quan trọng là công ty phải biết sử dụng cả những giải pháp thúc đẩy tiêu dùng , thúc đẩy bán hàng và thúc đẩy dịch vụ nhằm tăng cường , hỗ trợ bán hàng của công ty để tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng hơn với số lượng nhiều hơn.
Có thể nói, sử dụng một số biện pháp trên để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty Vinatranco là bước đi hết sức đúng đắn cho công ty, nhất là trong cơ chế thị trường tất cả mọi doanh nghiệp đều áp dụng nhiều biện pháp để đưa sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng càng nhanh càng tốt.
III. Đánh giá hoạt động quản trị của công ty Vinatranco.
1. Kế hoạch kinh doanh của công ty kho vận và dịch vụ thương mại - Vinatranco trong năm tới.
1.1 Kế hoạch hoá tiêu thụ sản phẩm của công ty Vinatranco.
Vinatranco hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực chuyên chở hàng hoá và phân phối hàng hoá chủ yếu tới tận tay người tiêu dùng. Do đó , tiêu thụ sản phẩm là nhiệm vụ chủ yếu của Vinatranco. Tiêu thụ sản phẩm càng tốt, bán được nhiều hàng doanh thu sẽ cao . Do đó, chính các chính sách về tiêu thụ sản phẩm luôn được ban lãnh đạo công ty xem xét và đưa ra các ý tưởng mới.
- Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo tháng.
- Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo quý.
- Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo năm.
Bảng 6 :Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo doanh thu
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Kinh doanh thương mại
65.000
70.000
Kinh doanh kho vận và dịch vụ thương mại
18.000
20.000
Hàng xuất khẩu
46.000
50.000
Tổng doanh thu
129.000
140.000
Nguồn: Phòng tài chính kế toán.
1.2 Kế hoạch hoá tiêu thụ sản phẩm tại Vinatranco sử dụng các biện phap sau.
1.2.1 Kế hoạch hoá bán hàng.
Vinatranco dựa vào doanh thu bán hàng ở các năm trước , kỳ trước để đề ra chính sách , kế hoạch cho việc bán hàng trong năm tiếp theo. Công ty sẽ đưa hàng tới tận tay người tiêu dùng theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng . Phương châm của công ty là đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng một cách tốt nhất, nhanh nhất và đảm bảo kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Việc bán hàng của công ty là một nhiệm vụ hết sức quan trọng . Công ty có một cửa hàng chuyên về dịch vụ vận tải thương mại tại 473 Minh Khai - Hà Nội.
Việc phân phối của Vinatranco đa dạng , chủ yếu thông qua hai kênh phân phối đó là : trực tiếp và gián tiếp.
Vinatranco
Thương mại bán buôn
Thương mại bán lẻ
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
Thị trường càng mở rộng, kênh tiêu thụ càng mở rộng , hệ thống kênh tiêu thụ của Vinatranco ngày một phát triển. Với trình độ quản lý của các nhà lãnh đạo tại Vinatranco thì kênh tiêu thụ sản phẩm sẽ được mở rộng .
Thực chất khi xác định kênh tiêu thụ đó thì cũng là các điểm bán hàng của Vinatranco. Khách hàng của Vinatranco có thể là công ty thương mại , hoặc các đại lý bán buôn, bán lẻ và cũng có thể là một khách hàng trực tiếp nào đó. Có thể nói, hệ thống tiêu thụ sản phẩm ở Vinatranco là hết sức đa dạng và phát triển.
1.2.2 Kế hoạch hoá Marketing.
Vinatraco có những kế hoạch về marketing rất thu hút khách hàng - Vinatranco tạo ra sự hoà hợp giữa kế hoạch hoá tiêu thụ sản phẩm với kế hoạch các giải pháp như khuyến mại, quảng cáo, tổ chức mạng lưới, giá cả.
Vinatranco đưa ra được các dự báo có liên quan đến tình hình thị trường mạnh yếu của mình. Sản phẩm tiêu thụ chủ yếu của Vinatranco là dầu mỡ bôi trơn ESSOMOBIL, săm lốp ô tô, gia công hàng xuất khẩu… Mà những sản phẩm này trên thị trường có rất nhiều loại. Vì vậy, để đứng vững sản phẩm này trên thị trường các nhà quản lý của Vinatranco đã đưa ra những chính sách hợp lý, chính sách khuyến mại, chính sách giá cả… để tăng thị phần của mình trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Cần bổ sung những sản phẩm nào , cần chấm dứt những sản phẩm nào, sản phẩm nào cần được đổi mới. Với mỗi sản phẩm phải xác định rõ thời gian và không gian đưa vào thị trường, các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu đề ra.
1.2.3 Kế hoạch hoá quảng cáo.
Tại Vinatranco hình thức quảng cáo chủ yếu là pano. Quy mô quảng cáo ở Vinatranco còn nhỏ tập chung chủ yếu ở những điểm quan trọng. Biển quảng cáo về dầu mỡ bôi trơn ESSOMOBIL. Vấn đề quảng cáo ở Vinatranco chưa được phát triển mạnh, nhưng với tầm nhìn chiến lược của nhà lãnh đạo công ty thì chắc chắn quảng cáo sẽ được quan tâm và khi đó hiệu quả của việc quảng cáo sẽ phát huy tác dụng.
1.2.4 Kế hoạch hoá chi phí tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí kinh doanh tiêu thụ sản phẩm là mọi chi phí gắn với hoạt động tiêu thụ. ở Vinatranco, chi phí cho việc tiêu thụ sản phẩm chủ yếu cho quản lý, nhân viên bán hàng và dịch vụ vận tải.
Kế hoạch hoá tiêu thụ cũng chịu ảnh hưởng của chi phí kinh doanh cho hoạt động tiêu thụ và kế hoạch hoá chi phí kinh doanh tiêu thụ được coi là một bộ phận cấu thành của kế hoạch hoá tiêu thụ . Việc lập kế hoạch cho chi phí về tiêu thụ sản phẩm được Vinatranco tính toán chính xác, hợp lý để từ đó đưa ra được giá bán hợp lý mà khuyến khích khách hàng tiêu dùng hàng của công ty mình.
Giá bán = Giá thành + tỷ lệ lãi trên giá thành
Như vậy, với hàng loạt chính sách , kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở Vinatranco thì giúp cho công ty ngày một phát triển lớn mạnh.
2. Tổ chức nhân sự ở công ty kho vận và dịch vụ thương mại .
2.1 Bộ máy tổ chức và cơ cấu nhân sự.
Đứng đầu công ty là giám đốc công ty do Bộ trưởng Bộ thương mại bổ nhiệm. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước cấp trên chủ quản và pháp luật về điều hành hoạt động của công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong công ty , có quyền khen thưởng và kỷ luật. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc được quy định tại điều 40 pháp lệnh hoạt động kinh tế.
Hỗ trợ giám đốc trong công ty về công việc điều hành hoạt động của công ty có 4 phó giám đốc. Các phó giám đốc do giám đốc lựa chọn đề nghị Bộ thương mại xem xét bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm . Mỗi phó giám đốc được phụ trách một số lĩnh vực công tác hoặc được uỷ quyền giải quyết một số công việc cụ thể và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả thực hiện công việc nhiệm vụ được giao.
Trong công ty có 6 phòng ban chức năng.
- Phòng kinh doanh I
- Phòng kinh doanh II.
- Phòng tài chính kế toán.
- Phòng tổ chức cán bộ.
- Phòng hành chính tổng hợp.
- Phòng giao thông vận tải.
* Gồm 7 đơn vị trực thuộc:
- Chi nhánh kho vận và dịch vụ Hải Phòng.
- Chi nhánh kho vận và dịch vụ Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Xí nghiệp gia công giày xuất khẩu Đông Anh.
- Cửa hàng dịch vụ vận tải thương mại.
- Trạm kho vận và dịch vụ thương mại
- Xí nghiệp vận tải thương mại.
- Chi nhánh kho vận và dịch vụ thương mại Đông Anh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Vinatranco được trình bày ở sơ đồ 1.
Bảng 7 : Cơ cấu nhân sự tại Vinatranco
Trình độ
Số lao động ( người )
Tỷ lệ ( % )
Đại học
90
39,47
Cao đẳng
70
30,70
Trung cấp
68
29,83
Tổng số
288
100
Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên Vinatranco là một tập thể yêu nghề với một cơ cấu bộ máy quản lý và trình độ cán bộ công nhân viên tương đối cao. Nhờ có đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước, với sự lãnh đạo của ban lãnh đạo công ty, trong những năm qua Vinatranco luôn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trong nước cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong và ngoài nước ( hoạt động xuất nhập khẩu ) góp phần phát triển kinh tế đất nước. Trong những năm tới, Vinatranco ra sức nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên chức trong công ty xác định chế độ lương thưởng phù hợp nhằm khuyến khích khả năng sáng tạo và phát triển của tất cả các thành viên trong công ty.
Nhìn chung từ bộ máy quản lý công ty đến cơ cấu nhân sự trong Vinatranco là hợp lý và chỉ có phân công như vậy, bộ máy quản lý gọn nhẹ mới có thể đưa công ty ngày một phát triển đi lên cùng sự công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Giám đốc
Phó giám đốc
Sơ đồ 1
Phòng kế toán
Phòng Tổ chức cán bộ
P. hành chính tổng hợp
Phòng giao nhận vận tải
Phòng kinh doanh II
Phòng kinh doanh I
Trạm kho vận dịch vụ thương mại Gia Lâm
Cửa hàng dịch vụ vận tải thương mại
Xí nghiệp gia công giày xuất khẩu Đông Anh
Xí nghiệp vận tải thương mại
Chi nhánh kho vận và d.v thương mại T.P HCM
Chi nhánh kho vận và d.v thương mại Đông Anh
Chi nhánh kho vận và d.v thương mại Hải Phòng
2.2 Phân công nhiệm vụ các phòng ban trong công ty.
Văn phòng các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của công ty có chức năng tham mưu giúp cho ban giám đốc trong việc điều hành quản lý công việc thuộc lĩnh vực của từng phòng ban tổ chức.
Phòng kinh doanh I và II : Thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh chính trong công ty. Từ việc tìm kiếm các các hợp đồng kinh tế , thâm nhập thị trường, tiêu thụ sản phẩm, lên các chiến lược kinh doanh trong thời gian tới.. chủ yếu do phòng kinh doanh I và II phụ trách. Mỗi phòng sẽ thực hiện công việc riêng.
Phòng tổ chức cán bộ : Thực hiện chức năng tuyển lao động , xem xét cơ cấu nhân sự trong công ty, trình giám đốc phê duyệt, quan tâm tình hình người lao động và mọi cán bộ nhân viên trong công ty.
Phòng hành chính tổng hợp : Giúp ban giám đốc trong việc soạn thảo văn bản, hợp đồng, làm các thủ tục hành chính trước khi đi làm các nhiệm vụ khác do công ty chỉ định.
Phòng tài chính kế toán: Thực hiện các nhiệm vụ lập các báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh , thu tiền , xuất tiền trong công việc của công ty, trả lương cho công nhân viên chức, thực hiện các công tác kế toán, thống kê để từ đó đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua.
Phòng giao nhận vận tải: Vinatranco là công ty kho vận và dịch vụ thương mại cho nên việc giao nhận vận tải rất quan trọng. Phòng thực hiện các nhiệm vụ nhận hàng từ nơi khác v._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC541.doc