Lời mở đầu
Đất nước ta đang chuyển sang một thời kỳ phát triển mới-Thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Các cơ quan doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường với sự quản lý cuả Nhà nước đều cần tiến hành đổi mới nâng cao về mọi mặt nhằm đáp ứng yêu cầu công tác hiện nay. Đây là một việc làm cấp thiết,liên quan đến nhiều việc cần giải quyết cụ thể như cách tổ chức bộ máy, vấn đề nhân sự, nâng cao nghiệp vụ, trang thiết bị, phương tiện làm việc.
Là sinh viên năm thứ tư Khoa QU
40 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về hoạt động kinh doanh & công tác quản trị của tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 8, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảN TRị KINH DOANH - Trường ĐHTm tới thực tập tại tổng công ty XDCTGT8 (gọi tắt là: CIENCO8) với mục đích tìm hiểu tổ chức và hoạt động của Tổng công ty.Thực nghiệm lý thuyết đã học ở nhà trường, tuy chưa có hiểu biết sâu sắc về chuyên môn, song qua thực tế đã giúp em tiếp cận với công việc cụ thể, giúp em hiểu biết và thích ứng với môi trường,rèn luyện tác phong công việc, bắt nhịp với sự phát triển của thời đại. Báo cáo thực tập của em ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm 4 phần chính:
Phần I: Khái quát chung về sự ra đời và hoạt động của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8.
Phần II: Phân tích và dánh giá hoạt động kinh doanh của TCT công trình giao thông 8.
Phần III: Phân tích đánh giá công tác quản trị của TCT, các kiến nghi và đề xuất.
Phần IV: Kết luận
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế còn quá ít, nên không thể tránh khỏi sai sót, em rất mong đựơc sự thông cảm và giúp đỡ của các thầy cô giáo, cùng các cô chú lãnh đạo, cán bộ của Tổng công ty XDCTGT8.
Em rất cảm ơn sự quan tâm sâu sắc và chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn: Th/s Nguyễn Quang Trung - và các chú, các bác của Tổng công ty XDCTGT8 đã giúp đỡ em hoàn thiện bản báo cáo này.
Hà nội, ngày 20 tháng 3 năm 2004
Sinh viên
Phạm hồng linh
Phần I
Khái quát chung về sự ra đời và hoạt động của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8
i. Quá trình ra đời của tổng công ty:
I.1. Sự thành lập tổng công ty:
Tổng công ty XDCTGT8 hình thành và được thành lập từ năm 1965 đến nay là :
Bằng quyết định số:597/QDTC ngày 23/6/1965 Bộ Giao thông vận tải đã chính thức thành lập ban xây dựng 64 trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.
Bằng quyết định số: 1916/QĐ/TCCB ngày 30/11/1982 của bộ Giao thông vận tải đã chuyển ban xây dựng 64 thành: Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng giao thông 8.
Bằng quyết định số: 813/TCCB-LĐ ngày 28/4/1989 của bộ Giao thông vận tải về việc đổi tên Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng giao thông 8 thành Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng công trình 8 thuộc bộ GTVT.
Bằng quyết định số: 4897/QĐ-TCCB_LĐ ngày 27/11/1995 của bộ Giao thông vận tải thành lập lại là: Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 tên giao dịch quốc tế là: civil gineering construction corporation8,viết tắt là: cienco8.
I.2. Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị theo quyết định thành lập:
Theo quyết định thành lập, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 là doanh nghiệp Nhà nước chịu sự quản lý của Nhà nước của bộ Giao thông vận tải và của cơ quan Nhà nước khác theo quy định của pháp luật được quan hệ với cơ quan nhà nước ở trung ương vã địa phương để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh trên lĩnh vực của mình.
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 có các nhiệm vụ chủ yếu sau
- Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng.
- Sản xuất vật liệu xây dựng và đồ mộc, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Sửa chữa phương tiện thiết bị thi công.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh vật tư thiết bị giao thông vận tải, thiết bi công nghệ tin học.
- Tư vấn đầu tư xây dựng công trình giao thông.
- Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn,dịch vụ du lịch, văn phòng làm việc.
- Kinh doanh tièn tệ.
- Xây dựng các công trình khác (gồm:thuỷ lợi, quốc phòng điện...).
- Dịch vụ đào tạo kỹ thuật và nghiệp vụ :khám chữa bệnh và điều dưỡng.
I.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Tổng công ty:
1. Tổ chức hội đồng quản trị.
2. Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc.
3. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ giúp việc giám đốc.
4. Các đơn vị thành viên của tổng công ty.
Hội đồng quản trị là: cơ quan quản lý doanh nghiệp có quyền hạn cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Doanh nghiệp.
Chủ tịch và các thành viên khác của hội đồng quản trị do bộ trưởng bộ GTVT bổ nhiệm,sau khi thống nhất ý kiến của bộ trưởng – Trưởng ban tổ chức cán bộ chính phủ.
Tổng giám đốc: điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Tổng công ty theo chế độ thủ trưởng, là đậi diện pháp nhân của tổng công ty trong quan hệ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước hội đồng quản trị về hoạt động của Tổng công ty.Tổng giám đốc do bộ trưởng bộ GTVT bổ nhiệm theo đề nghị của hội đồng bộ trưởng, sau khi thống nhất ý kiến với bộ trưởng Trưởng ban tổ chức cán bộ chính phủ.
Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng do bộ trưởng bộ giao thông vận tải bổ nhiệm theo đề nghị của hôi đồng quả trị, trên cơ sở đề xuất của Tổng giám đốc.
Tổ chức doanh nghiệp Tổng công ty theo hình thức : Quốc doanh.
Doanh nghiệp có trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục về đăng ký kinh doanhvà hoạt động theo đúng pháp luật.
sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lí hoạt động của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8.
(Xem trang sau)
hội đồng quản trị
tổng giám đốc
các phó tổng giám đốc
Phòng
Tài chính kế toán
Phòng
Kế hoạch tiếp thị
Phòng
Tổ chức
lao động
Phòng
Vật tư thiết bị
Phòng
Dự án
công nghệ
Văn phòng
Công ty XDCTGT 810
Công ty XDCTGT 874
Công ty XDCTGT 873
Công ty XDCTGT 829
Công ty XDCTGT 875
Công ty XDCTGT 838
Công ty XDCTGT 842
Công ty XDGT Việt-Lào
Công ty xây dựng miền tây
Công ty tư vấn XDGT 8
Công ty XD cầu 75
Công ty vật tư và xây công trình
Công ty XDCTGT 872
Công ty XDCTGT 889
Công ty XDCTGT 892
Công ty XDCTGT 820
Trung tâm QHQT và đầu tư
Công ty VCKDL và TAXI
Trung tâm ĐTKTNV 8
Trung tâm y tế giao thông 8
Chi nhánh miền tây
Chi nhánh phía Nam
Chi nhánh tại Lào
Chi nhánh Tây Bắc
Các ban điều hành dự án
Các đơn vị thành viên:
STT
Tên đơn vị
Chức năng nhiêm vụ
Hạng DN
Trụ sở
I
đơn vị hạch toán độc
1
Công ty XDCTGT 810
XD đường bộ và các công trình khác ngoài như: XD các công trình dân dụng, điện, thuỷ lợi, quốc phòng, sân bay, cảng biển.
Hạng 1
Hà nội
2
Công ty XDCTGT 874
nt
Hạng 1
Nghệ An
3
Công ty XDCTGT 873
nt
Hạng 1
Hà nội
4
Công ty XDCTGT 829
nt
Hạng 1
Hà nội
5
Công ty XDCTGT 872
nt
Hạng 2
Hà nội
6
Công ty XDCTGT 838
nt
Hạng 2
Thanh Hoá
7
Công ty XDCTGT 842
nt
Hạng 2
Hà nội
8
Công ty XDCTGT 875
nt
Hạng 2
Hà nội
9
Công ty XDCTGT 892
nt
Hạng 2
Hà nội
10
Công ty XDCTGT 889
nt
Hạng 2
Hà nội
11
Công ty XDCTGT 820
nt
Hạng 2
Nam Hà
12
Công ty XD Miền Tây
nt
Hạng 2
Hà nội
13
Công ty XDCTGT Việt-Lào
nt
Hạng 2
Hà nội
14
Công ty vật tư và XDCT
nt
Hạng 2
Hà nội
15
Công ty xây dựng cầu 75
Xây dựng cầu, đường bộ
Hạng 2
Nghệ An
16
Công ty tư vấn XDCTGT 8
Tư vấn KSTK và XDCT
Hạng 2
Hà nội
II
Đơn vị hạch toán phụ thuộc
1
Công ty vận chuyển khách du lịch và taxi
Kinh doanh vận chuyển khách du lịch và taxi
Hà nội
2
Trung tâm quan hệ quốc tế và đầu tư
kinh doanh thương mại tư vấn đầu tư XDCT
Hà nội
3
Trung tâm y tế GT 8
điều dưỡng, khám chữa bệnh
Thanh Hoá
4
Trung tam đào tạo kĩ thuật và nghiệp vụ 8
Đào tạo kĩ thuật nghiệp vụ và thực nghiệm XDCT
Hà nội
III
Chi nhánh
tiếp thị, XDCT
1
Tại TP Hồ Chí Minh
nt
2
Tại Miền Trung
nt
3
Tại Vieng chăn (Lào)
nt
4
Tại Sơn La (Tây Bắc)
nt
IV
Liên doanh
1
Tổng công ty xây dựng công trình GT8
Xây dựng công trình
Hà nội
2
Công ty liên doanh Hữu Nghị
Sản xuất vật liệu và XDCT
Hải Dương
Ii. bố trí lao động của tổng công ty xây dựng giao thông 8:
II.1. Cơ cấu nhân sự:
Lao động hiện có của tổng công ty đến ngày 31/12/2000 là:7548 người
Trong đó: Lao động trong dài hạn :4598 người.
- Hợp động ngắn hạn :2958 người
Chất lượng lao động trong dài hạn:
- Trình độ đại học, cao đẳng chiếm :20,83%
- Trình độ trung học chiếm :11,68%
- Công nhân kỹ thuật chiếm :44,5%
Lao động phổ thông và lao động khác chiếm:22.99%
Như vậy lao động trí tuệ và lao động kỹ thuật của Tổng công ty chiếm:77,01%
- Đây là nguồn nhân lực vô cùng quý giá được phân bổ tương đối đồng đều và hợp lý từ cơ quan văn phòng Tổng công ty đến các công ty thành viên và trực tiếp đến các tổ đôi sản xuất kinh doanh tạo ra sức mạnh tổng hợp.
II.2. Sắp xếp bố trí lao động:
ã Ưu điểm nổi bật trong công tác lao động những năm qua đã quan tâm đến lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật được đào tạo chính quy qua các trường đâi học chuyên ngành.
- Việc thực hiện đào tạo và đầo tao lại được quan tâm sâu sắc và đạt được những kết quả to lớn,đã tổ chức được nhiều khoá đào tạo tại chức tai trường Đại học GTVTvới số học viên đáp ứng được yeeu cầu và nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của tổng công ty.
- Việc bố trí sắp xếp lao động hiện nay hợp lý: Bố trí cán bộ có công hiến lâu năm, có nhiều kinh nghiệm nhiệt tình trong công tác, bố trí cán bộ có trìng độ năng lực phù hợp và đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giao phó, kết hợp chặt chẽ lực lượng cán bộ được đào tạo đầu đủ có nhiều kinh nghiệm thực tiễn để năng cao hiệu quả của cán bộ.
ã Bên cạnh ưu điểm trong công tác cán bộ của tổng công ty còn có mặt yếu điểm là:
Nhìn chung số cán bộ có trình độ trung, cao cấp nhiều nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu. Hiện nay tổng công ty còn thiếu những chuyên gia đầu ngành giỏi về lĩnh vực quản lý kinh tế, giỏi về chuyên môm kỹ thuật nghiệp vụ.
iii. Hoạt động cuả tổng công ty:
Các lĩnh vực hoạt động của đơn vị:
- Công nghiệp dân dụng.
Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình giao thông và đầu tư phát triển sản xuất.
Xây dựng các công trình giao thông.
Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ mộc, cấu kiện bê tông.
Xuất nhập khẩu và kinh doanh đầu tư thiết bị GTVT, tin học.
Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, phòng làm việc.
Xây dựng các công trình thuỷ lợi, quốc phòng, điện.
Kinh doanh vận chuyển khách du lịch và taxi.
Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị chuyên dùng và lao động.
Phần II
Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh
của TCT công trình giao thông 8.
I. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh của tổng công ty
Xây dựng là một lĩnh vực có thị trường rất rộng lớn, có tiềm nhiều năng để phát triển mạnh với tốc độ tăng trưởng khá cao. Trong thời gian vừa qua, nhờ các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài cũng như trong nước, ngành Xây dựng đã thực hiện khối lượng xây dựng cơ bản rất lớn, đó là những tác nhân góp phần cho lĩnh vực xây dựng nói chung được nâng cao cả về chất lượng và số lượng.
Sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý bao cấp sang cơ chế thị trường hiện nay đã đặt ra thách thức không nhỏ cho TCT8 trong việc duy trì và tìm kiềm và chiếm lĩnh thị trường.
1. Đặc điểm thị trường của TCT.Chính vì lẽ đó mà đòi hỏi và đặt ra yêu cầu rất lớn cho TCT làm sao đứng vững và phát triển trên thị trường trong bối cảnh có sự cạnh tranh với nhau quyết liệt nhằm chiếm lĩnh thị trường.
Với bề dày kinh nghiệm và uy tín trong nghành xây dựng của thủ đô đã nhiều năm, TCT8 đã nắm bắt được lợi thế này để tạo dựng cũng như nâng cao tầm hoạt động trên thị trường sẵn có này. Không chỉ dừng lại ở thị trường trong nước, trong những năm gần đây, Công ty đã tranh thủ mở rộng thị trường sang các nước khác trong khu vực như: CHNCNN Lào, Campuchia, Trung Quốc, Đài Loan,...
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, TCT không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Nhưng trong nhiều năm qua TCT chỉ mới thi công những công trình của số đông khách hàng không đòi hỏi yêu cầu khắt khe về kỹ thuật và chất lượng.
Chỉ vài năm trở lại đây khi yêu cầu xây dựng thủ đô hiện đại phải có những công trình đòi hỏi kỹ thuật và chất lượng rất cao cũng như quy mô lớn thì TCông ty bắt đầu chú trọng phát triển sang khu vực thị trường này. Thêm vào đó, như trên đã nói, TCông ty cũng không xem nhẹ việc mở rộng và xâm nhập sang thị trường của các nước trong khu vực.
2. Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị
Đặc điểm về công nghệ, máy móc thiết bị trong xây dựng là một trong những yếu tố quan trọng nói lên năng lực sản xuất cuả xí nghiệp. Muốn tăng hiệu quả cũng như chất lượng các công trình thì phải có hệ thống máy móc thiết bị thi công hiện đại và máy móc thiết bị đó phải phù hợp với năng lực tài chính cũng như trình độ sử dụng của cán bộ, công nhân kỹ thuật thì máy móc thiết bị đó mới thực sự có hiệu quả.
Nắm bắt được tầm quan trọng của máy móc thiết bị xây dựng trong việc bảo đảm tiến độ thi công các công trình, TCông ty 8 đã trang bị cho mình một số máy móc thiết bị tiên tiến nhằm đáp ứng được yêu cầu trong tình hình kinh doanh mới của Công ty.
Theo số liệu thống kê sơ bộ, hàng năm vốn đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị của TCông ty là khá lớn: Năm 1999 là 459 tỷ đồng; năm 2000 là 1.279 tỷ đồng; năm 2001 là 817 tỷ đồng. Khoảng 60% thiết bị thi công là loại tốt, được đầu tư trang bị từ sau năm 1998, trong đó có nhiều thiết bị thi công hiện đại của các nước phương Tây. Chiến lược của Công ty trong những năm tới là sẽ đổi mới một số thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất thi công công trình như: Máy phun vữa, máy nghiến đá, máy luồn cáp,... để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường như hiện nay.
3. Đặc điểm về lao động
Trong bất cứ một nghành nghề nào thì yếu tố lao động cũng là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng bậc nhất. Lao động là nguồn gốc sáng tạo ra sản phẩm, là nhân tố quyết định nhất của lực lượng sản xuất. Nhờ có lao động và thông qua các phương tiện sản xuất mà các yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu có thể kết hợp với nhau tạo ra thực thể sản phẩm. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng rất lớn vào yếu tố lao động và chất lượng lao động. Dưới đây là các thống kê sơ bộ:
Biểu 2: Chất lượng cán bộ chuyên môn
Số TT
Cán bộ chuyên môn
Số lượng
Theo thâm niên công tác (năm)
<5
>5
>10
>15
I
Đại học và trên Đại học
106
Kỹ sư Xây dựng
66
13
1
2
50
Kiến trúc sư
7
4
1
0
2
Kỹ sư Giao Thông
1
0
0
0
1
Kỹ sư cơ khí
3
0
0
0
3
Cử nhân kinh tế-tài chính
14
1
1
2
10
Kỹ sư khác
15
3
8
0
4
II
Cao Đẳng và Trung cấp
74
CĐ Kỹ thuật
1
1
0
0
0
CĐ Ngân hàng -Kế toán
2
2
0
0
0
TC Xây dựng
45
2
0
2
41
TC Tài chính-Tiền lương
9
2
0
1
6
TC Điện Cơ khí
5
0
0
0
5
TC Khác
12
2
5
2
3
Tổng cộng
180
Qua bảng trên ta thấy số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, làm công tác khoa học - kỹ thuật là 180 người, trong đó có 106 người có trình độ Đại học chiếm 58,89%, 3 người có trình độ cao đẳng chiếm 1,67% và 71 người có trình độ trung cấp chiếm 39,44%. Đây là một tỷ lệ cao, thể hiện số cán bộ quản lý có trình độ cao trong công ty là rất lớn. Điều này tạo điều kiện tốt cho công ty trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện chiến lược đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của TCông ty.
4. Đặc điểm về chế độ tiền lương
Trong sản xuất, tiền lương là một yếu tố chi phí, là một bộ phận của kế hoạch lao động nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động. Đối với người lao động, tiền lương cải thiện đời sống, khuyến khích nâng cao tay nghề chuyên môn. Tiền lương mang ý nghĩa đòn bẩy, thúc đẩy kích thích sản xuất phát triển. Hiện nay, TCông ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương gắn với kết quả lao động của từng người lao động, từng bộ phận:
- Hình thức trả lương theo thời gian: Được áp dụng cho bộ máy quản lý của các xí nghiệp và Công ty, cho các đối tượng công nhân không thể thực hiện trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán như:công nhân tiếp liệu, bảo vệ. Với hình thức trả lương này, tiền lương căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ lao động và kết quả công việc. Tuy nhiên, người lao động sẽ được nhận một khoản tiền nếu trong quá trình làm việc người lao động tăng được năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu hay hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao. Đối với bộ máy quản lý ở các xí nghiệp thì tiền lương gắn liền với hiệu quả công việc công trình thi công còn đối với bộ máy quản lý của Công ty thì tiền lương được gắn với giá trị sản lượng của toàn TCông ty hoàn thành trong tháng. Mặc dù vậy hình thức này làm suy yếu vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương và duy trì chủ nghĩa bình quân trong tiền lương bởi thời gian làm việc của mọi người được phân bổ bằng nhau tức là người làm không đủ thời gian quy định cũng sẽ nhận được một khoản tiền lương bằng người làm vượt mức thời gian quy định.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: Được trả căn cứ vào đơn giá tiền lương, số lượng sản phẩm hoàn thành.Với hình thức này sẽ kích thích mạnh mẽ người lao động làm việc bởi tiền lương của người lao động nhiều hay ít phụ thuộc vào kết quả hoàn thành công việc, do vậy mỗi người trong công ty đều cố gắng hoàn thành vượt mức để có tiền lương cao.
5. Đặc điểm nguyên vật liệu và sản phẩm
Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành sản phẩm và quyết định đến chất lượng sản phẩm. Trong lĩnh vực xây dựng, nguyên vật liệu có tính chất quyết định đối với chất lượng của công trình. Hay nói cách khác là chất lượng của công trình được quyết định phần lớn bởi chất lượng nguyên vật liệu.
Tổng Công ty công trình giao thông 8 với đặc thù về sản phẩm là đơn chiếc do vậy mà nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là những nguyên vật liệu phục vụ cho ngành xây dựng như: xi măng, sắt, thép, đá, sỏi, cát,... Mặc dù TCT luôn đặt chất lượng công trình lên hàng đầu nhưng không có nghĩa là phải sử dụng nguyên vật liệu đắt tiền để thi công mà còn phải xét đến yêu cầu, tính chất công trình như thế nào để từ đó sử dụng nguyên vật liệu nào cho phù hợp vừa đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật, vừa đảm bảo chất lượng và chi phí sản phẩm thấp làm tăng hiệu quả kinh tế cho TCT. Do trên thị trường hiện nay có vật liệu xây dựng với chủng loại rất phong phú và đa dạng, vì thế đối với mỗi một công trình TCT phải lựa chọn sử dụng các loại nguyên vật liệu với các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, số lượng khác nhau sao cho phù hợp.
Để có được các loại nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng, TCông ty luôn có mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng như: Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, công ty TNHH Hưng Thịnh,... Bên cạnh đó TCT cũng thực hiện công tác quản lý, giám sát nguyên vật liệu từ khâu chuẩn bị cho đến thi công công trình nhằm tránh hao hụt, mất mát hay giảm chất lượng nguyên vật liệu nhờ đó hạn chế tối đa những nguyên vật liệu kém chất lượng đưa vào quá trình sản xuất làm cho sản phẩm của TCT chất lượng thấp dẫn đến năng lực cạnh tranh thấp ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
II. Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu qủa sản xuất kinh doanh của tổng Công ty công trình giao thông 8
1. Kết qủa sản xuất kinh doanh
1.1. Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp xây dựng bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt động xây lắp: Là toàn bộ số tiền thu được từ bên chủ đầu tư giao cho bên nhận thầu khi bàn giao công trình.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ, nó bao gồm: Thu nhập từ hoạt động góp vốn kinh doanh, thu nhập tù hoạt động mua bán chứng khoán, thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản,...
- Doanh thu hoạt động bất thường: Là toàn bộ các khoản thu nhập bất thường đã trừ đi các khoản giảm trừ, nó bao gồm: Thu nhập do thanh lý nhượng bán tài sản, tiền thu được do phạt vi phạm hợp đồng,...
- Tuy nhiên đối với TCông ty , do đang thực hiện chiến lược đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh vì vậy doanh thu của TCông ty bao gồm cả doanh thu từ khối dịch vụ khác.
Vậy ta có công thức tính toán sau:
Doanh thu = D.thu xây lắp + D.thu tài chính + D.thu bất thường + D.thu dịch vụ
Biểu 5: Bảng doanh thu .
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1. Doanh thu xây lắp
20.857.303.718
21.970.061.472
24.472.902.465
2. Doanh thu dịch vụ
6.324.595.000
4.894.430.000
5.569.835.000
3. Doanh thu HĐTC
45.107.630
49.327.989
4. Doanh thu HĐBT
475.874.964
328.548.181
459.560.945
Tổng doanh thu
27.657.773.682
27.238.147.283
30.551.626.399
Qua biểu số 5 ở trên, ta có thể thấy rằng: Tổng doanh thu của TCông ty qua các năm từ 2000 đến 2002 nhìn chung đều tăng đáng kể. Riêng tổng doanh thu năm 2001 lại giảm so với năm 2000 một lượng là 419,6 triệu đồng tương đương với 1,52%.
Nguyên nhân của sự giảm Tổng doanh thu năm 2001 so với năm 2000 có thể được giải thích như sau:
- Do sự tăng giảm của doanh thu từ hoạt động xây lắp
- Do sự tăng giảm của doanh thu từ hoạt động tài chính
- Do sự tăng giảm của doanh thu từ hoạt động bất thường
- Do sự tăng giảm của doanh thu từ các khối dịch vụ khác
Tuy Tổng doanh thu năm 2001 có giảm đi chút ít ( chỉ có 1,52%) so với năm 2000, song đến năm 2002 thì Tổng doanh thu lại có dấu hiệu phục hồi và đã tăng một lượng 3.313,5 triệu đồng tương đương tăng 12,17% so với năm 2001. Đây là dấu hiệu tốt và đáng mừng, chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của TCông ty phát triển tốt và hiệu quả sản xuất kinh doanh của TCông ty cũng được nâng cao.
1.2. Lợi nhuận và nộp ngân sách
1.2.1. Lợi nhuận
Sau quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường hay quan tâm cái gì thu được và thu được bao nhiêu. Do đó mà chỉ tiêu lợi nhuận được các chủ doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và đặt nó vào mục tiêu quan trọng bậc nhất của doanh nghiệp. Còn đối với các nhà quản trị thì lợi nhuận vừa coi là mục tiêu cần đạt được vừa được coi là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Do vậy, lợi nhuận được xác định bởi công thức sau:
P = TR - TC
Trong đó:
P: là lợi nhuận (trước thuế lợi tức)
TR: là tổng doanh thu
TC: là tổng chi phí
Đối với thực trạng sản xuất kinh doanh của TCông ty công trình giao thông 8:
Biểu 6: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Tổng doanh thu
23.633.588.130
27.657.773.682
27.238147.283
30.551.626.399
Các khoản giảm trừ
1.407.813.690
1.555.551.967
1.912.252.239
1.614.773.82i7
Doanh thu thuần
22.225.774.440
26.102.221.715
25.325.895.044
28.936.852.572
Giá vốn hàng bán
18.510.832.662
23.022.935.351
22.148.936.386
24.986.540.320
Lợi tức gộp
3.714.941.778
3.079.286.364
3.176.958.658
3.950.312.252
Chi phí bán hàng
0
0
0
0
Chi phí QLDN
3.171.650.838
1.908.870.836
1.886.450.888
2.361.450.888
Lợi tức thuần từ HĐKD
561.863.940
1.170.415.528
1.290.507.770
1.588.861.364
Thu nhập từ HĐKD
0
0
45.107.630
49.327.989
Chi phí từ HĐTC
0
0
216.966.500
220.107.912
Lợi tức từ HĐTC
0
0
-171.858.870
-170.779.923
Thu nhập bất thường
297.556.094
475.874.964
328.548.181
459.560.945
Chi phí bất thường
138.735.380
185.148.835
243.621.544
260.472.709
Lợi tức bất thường
158.820.714
290.726.079
84.926.637
199.088.236
Tổng lợi nhuận trước thuế
720.684.654
1.461.141.607
1.203.575.537
1.617.169.677
Thuế lợi tức phải nộp
324.308.094
388.438.403
385.148.858
384.697.840
Lợi nhuận sau thuế
396.376.560
1.072.703.204
818.426.679
1.232.471.837
Biểu 7: Sự tăng, giảm các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Đơn vị: Đồng / %
Chỉ tiêu
Năm 2000 /1999
Năm 2001/2000
Năm 2002/2001
Chênh lệch
Tỷ trọng
Chênh lệch
Tỷ trọng
Chênh lệch
Tỷ trọng
Tổng doanh thu
4.024.185.552
117
- 419.626.399
98.5
3.313.479.116
112.2
Các khoản giảm trừ
147.738.277
110.5
356.700.272
122.9
- 297.478.412
84.4
Doanh thu thuần
3.876.447.275
117.4
- 776.326.671
97
3.610.957.528
114.3
Giá vốn hàng bán
4.512..102..689
124.4
- 873.998.965
96.2
2.837.603.934
112.8
Lợi tức gộp
- 635.655.414
82.9
97.672.294
103.2
773.353.594
124.3
Chi phí bán hàng
0
0
0
0
0
0
Chi phí QLDN
-1.262.780.002
60.2
- 22.419.948
98.8
475.000.000
125.2
L.tức thuần từ HĐKD
608.551.588
208.3
120.092.242
110.3
298.353.594
123.1
Thu nhập từ HĐKD
0
0
45.107.630
0
4.220.359
109.4
Chi phí từ HĐTC
0
0
216.966.500
0
3.141.412
101.4
Lợi tức từ HĐTC
0
0
- 171.858.870
0
1.078.947
99.4
Thu nhập bất thường
178.318.870
159.9
- 147.326.783
69
131.012.764
139.9
Chi phí bất thường
46.413.455
133.5
58.472.709
131.6
16.851.165
106.9
Lợi tức bất thường
131.905.365
183.1
- 205.799.442
29.2
114.161.599
234.4
Lợi nhuận trước thuế
740.456.953
202.7
- 257.566.070
82.4
4135.94.140
134.4
Thuế lợi tức phải nộp
64.130.309
119.8
-3.289.545
99.2
- 451.018
99.9
Lợi nhuận sau thuế
676.326.644
270.6
- 254.276.525
76.3
414.045.158
150.6
Qua bảng số liệu trên ta thấy: doanh thu thuần năm 2000 tăng 17,4% hay 3.876 triệu đồng so với năm 1999 thể hiện kết quả của Công ty đạt được trong năm, tuy nhiên giá vốn hàng bán tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần (24,4%) làm lợi tức gộp giảm 17,1%, đây là xu hướng không tốt ảnh hưởng đến lợi nhuận. Nguyên nhân là do:
- Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước bị cắt giảm đáng kể.
- Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động chưa thực sự hiệu quả.
- Một số tai nạn khá nghiêm trọng trong sản xuất kinh doanh mà TCông ty phải khắc phục giải quyết,...
Sau năm 1999, với những khó khăn, thách thức trên, TCông ty đã tiến hành thay đổi, cải tổ cơ cấu bộ máy tổ chứ, sắp xếp lại cơ cấu, phân công lại trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các phòng ban. Do vậy, sang năm 2000 tình hình sản xuất kinh doanh của TCông ty đã có sự thay đổi, doanh thu thuần tăng 3.876 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 1.072 triệu đồng tăng 676 triệu đồng so với năm 1999, đây là năm TCông ty đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nếu xét theo các chỉ tiêu định lượng.
Trong năm 2001 doanh thu thuần bị giảm 776 triệu đồng giảm 3% so với năm 2000 là kết quả xấu trong việc đạt mục tiêu tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
Sang năm 2002, do doanh thu thuần tăng 3610 triệu đồng hay tăng 14,3% và giá vốn hàng bán tăng 2.837 triệu đồng tương ứng tăng 12,8% đã làm cho lợi tức gộp năm 2002 là cao nhất trong 4 năm và tăng 14,3% so với năm 2001. Tuy nhiên, các khoản chi phí cũng tăng nhưng tăng với tốc độ chậm và ở mức thấp do đó đã làm lợi nhuận sau thuế của TCông ty tăng mạnh, tăng 4.140 triệu đồng hay tăng 50,6% so với năm 2001. Nguyên nhân chính là do:
- Được sự quan tâm thích đáng của Bộ giao thông vận tải
- Năm 2002 vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh tăng
1.2.2. Nộp ngân sách Nhà nước
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng Tổng Công ty công trình giao thông 8 luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
Biểu 8: Tình hình thực hiện nộp nhân sách Nhà nước
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm2000
Năm 2001
Năm 2002
1. Thuế d.thu (VAT)
1.017.036.090
1.230.566.720
1.096.645.372
1.370.899.568
2. Thuế lợi tức (TNDN)
324.308.094
335.610.479
388.438.403
392.727.656
3. Thu trên vốn
109.770.530
109.552.787
109.063.530
109.675.879
4. Tiền thuê đất
141.387.000
141.387.000
143.172.000
177.249.051
5. Bảo hiểm xã hội
447.705.044
358.809.799
375.680.991
499.156.260
6. Bảo hiểm Y tế
91.836.000
89.752.002
80.696.500
103.323.250
7. Kinh phí công đoàn
45.105.000
48.405.918
49792.286
53.635.306
Tổng
2.177.147.758
2.314.084.705
2.243.489.082
2.884.342.849
Các doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực xây dựng hiện nay thường nộp ngân sách thông qua thuế doanh thu với tỷ lệ 6% doanh thu và 2,5% phần lợi tức còn lại sau khi đã trừ đi chi phí, thuế doanh thu và các thuế khác do đó khi doanh thu tăng, lợi nhuận tăng thì nộp ngân sách sẽ tăng .
Mức nộp ngân sách của TCông ty biến động qua từng năm. Năm 1999, do doanh thu chỉ đạt 23.633 triệu đồng nên mức nộp ngân sách Nhà nước của TCông ty chỉ đạt 2.177 triệu đồng. Năm 2000, tổng doanh thu tăng, lợi nhuận sau thuế tăng đã làm cho thuế doanh thu tăng 20,99% và làm tổng nộp ngân sách tăng 6,28%. Sang năm 2001, tổng doanh thu giảm nên thuế doanh thu giảm nhưng do năm 2000 TCông ty áp dụng thuế VAT 10% thay cho thuế doanh thu 6% nên Công ty phải đóng thuế với tỷ lệ lớn hơn các năm trước mặc dù giảm 70.595.623 đồng những vẫn phải nộp 2.240 triệu đồng. Tuy nhiên, đến năm 2002 thì tổng doanh thu tăng 12,16% so với năm 2001 đã làm thuế doanh thu tăng 25% so với năm 2001 do đó tổng thuế nộp ngân sách tăng 28,5%.
Như vậy, trong những năm qua Tổng Công ty công trình giao thông 8 đã hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước về nộp thuế góp phần cùng cả nước thực hiện quá trình CNH-HĐH đất nước.
1.3. Nguồn vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, là hình thái giá trị của mọi tài sản máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Để phân tích và đánh giá vốn kinh doanh của TCông ty, ta sử dụng bảng sau:
Biểu 9: Phân tích nguồn vốn kinh doanh
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
A. Vốn lưu động
14.173.103.544
14.525.823.639
14.115.928.196
14.453.488.558
1. Tiền mặt
609.252.207
934.792.939
920.638.728
1.805.813.391
2. Phải thu
7.309.016.689
8.933.629.254
7.066.307.445
7.540.685.479
3. Hàng tồn kho
5.058.010.342
3.654.023.353
5.010.937.979
3.780.456.742
4. TSLĐ khác
1.196.824.306
1.003.378.093
1.118.044.044
1.326.532.976
B. Vốn cố định
10.505.317.959
8.549.506.233
9.888.870.366
10.217.407.999
1. TSCĐ
10.505.317.959
8.549.506.233
9.888.870.366
10.217.407.999
Tổng nguồn vốn
24.678.421.503
23.075.329.872
24.004.798.562
24.670.896.557
Theo bảng trên ta thấy năm 1999 vốn kinh doanh của TCông ty là 24.678 triệu đồng đến năm 2000 nguồn vốn kinh doanh đã bị giảm 6,49% trong đó vốn cố định giảm 18,61% và vốn lưu động tăng 2,48%. Năm 2001, lượng vốn cố định tăng 15,66% và vốn lưu động giảm 2,82% do đó tổng vốn tăng 929 triệu đồng tương ứng tăng 4,02%. Sang năm 2002, tổng vốn kinh doanh tăng 666 triệu đồng hay tăng 2,77% trong đó vốn cố định tăng 328 triệu đồng hay 3,3% và vốn lưu động tăng 2,39%.
Sự tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của TCông ty được thể hiện qua các bảng so sánh sau:
Biểu 10: Tốc độ tăng, giảm nguồn vốn qua các năm
Đơn vị: triệu đồng / %
Năm
Tốc độ tăng giảm vốn lưu động
Tốc độ tăng giảm vốn cố định
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
2000/1999
352
102,5
-1.955
81,38
2001/2000
-409
97,17
1.339
115,66
2002/2001
337
102,39
328
103,3
Biểu 11: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Vốn lưu động/Tổng vốn(%)
57,4
62,94
58,8
58,58
Vốn cố định/Tổng vốn(%)
42,6
37,06
41,._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC739.doc