Lời nói đầu
“Học đi đôi với hành” luôn là phương châm dạy và học tốt nhất. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp chúng em đã được thầy giáo hướng dẫn, PGS.TS Đinh Văn Nhã , giới thiệu, hướng dẫn và tạo điều kiện để chúng em có cơ hội nghiên cứu học tập và tham gia làm việc theo phương châm nói trên.
Báo cáo thực tập này tổng kết lại một cách cô đọng những gì chúng em đã học và làm được trong đợt thực tập này. Nội dung báo cáo chia làm ba phần chính tương ứng với ba nơi thực tập mà chúng em đã
25 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1685 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về dây chuyền sản xuất cồn tinh bột (tại Công ty polyco- Dknec &`)nhà máy thức ăn chăn nuôi ngọc hồi tại Công ty dệt kim đông xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trải qua trong đợt thực tập này:
Phần thứ nhất : Công ty Dệt kim Đông xuân
Phần thứ hai : Dây chuyền sản xuất cồn tinh bột
(Tại công ty POLYCO- DKNEC)
Phần thứ ba : Nhà máy thức ăn chăn nuôi Ngọc Hồi
Nhóm Sinh viên
Phần thứ nhất
Công ty dệt kim đông xuân
(Địa điểm : Số 67 Phố Ngô Thì Nhậm, Hà nội)
Nhóm sinh viên : Phạm Khắc Hải
Triệu Anh Phong
Đinh Trọng Hùng
Thời gian thực tập: 2 tuần ( Từ 16/ 12/ 2002 đến 30/ 12/2002)
1. Giới thiệu
Nhà máy Dệt kim Đông Xuân (Công ty Dệt kim Đông Xuân) là doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ lâu năm, nổi tiếng trong và ngoài nước với mặt hàng dệt kim mà ta quen gọi là “ quần áo đông xuân” như áo may-ô, quần đông xuân, quần áo trẻ em, quần áo thun...
Trong thời gian thực tập tại Dệt kim Đông Xuân chúng em được tham gia nghiên cứu, học tập và làm việc cùng các công nhân, kỹ sư của nhà máy và của công ty Polyco dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Đinh Văn Nhã. Bộ phận chúng em được tham gia làm việc là dây chuyền máy kiềm bóng PK- M1
Nội dung phần thứ nhất của báo cáo này tập trung giới thiệu công nghệ máy kiềm bóng, nêu các vấn đề điều khiển của dây chuyền và giới thiệu các thiết bị thuộc phần điện và tự động của dây chuyền như : động cơ, biến tần, bộ điều chỉnh MCA, các sensor và bộ điều khiển bơm, điều khiển máy lạnh...
2. Công nghệ kiềm bóng và máy kiềm bóng PK – M1
Công nghệ kiềm bóng được sử dụng để làm tăng độ bóng của vải sau khi dệt, loại bỏ những lông con, được sử dụng cho việc sản xuất những mặt hàng cao cấp phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Vải sau khi dệt xong vẫn còn ở dạng ống dài liền nhau được đưa qua xút( NaOH) ở nhiệt độ thích hợp để làm bóng bề mặt vải và rụng hết những lông con sau đó qua nước để giặt sạch, vải sau khi đã kiềm bóng sẽ được đưa đến công đoạn nhuộm, tẩy v.v...
Máy kiềm bóng PK- M1 là máy kiềm bóng công nghệ của Hàn Quốc được lắp đặt và đưa vào sử dụng ở nhà máy dệt kim Đông Xuân từ năm 1991, máy có thể hoạt động được ở 2 chế độ AUTO( tự động) và MAN ( bằng tay).
Sau khi được đưa vào sử dụng máy hoạt động tốt trong thời gian từ 1991 đến 1995 sau đó bộ phận tự động bị hỏng và phải chạy tay, đến năm 1997 thì ngưng hoạt động. Đến năm 2002, PGS.TS Đinh Văn Nhã và các cộng sự của ông đã nghiên cứu phục hồi lại toàn bộ hệ thống máy kiềm bóng PK – M1, đến nay toàn bộ dây chuyền đã đi vào hoạt động tốt và đang trong giai đoạn chạy thử. Sơ đồ tổng thể của dây chuyền máy kiềm bóng có bản vẽ kèm theo.
3. Các vấn đề điều khiển
Bài toán điều khiển máy kiềm bóng PK-M1 là bài toán phức tạp trong đó để thoả mãn các yêu cầu công nghệ thì phải đảm bảo vấn đề đồng tốc của các động cơ, đảm bảo tỷ lệ xút phù hợp và có thể thay đổi theo yêu cầu với từng loại vải, đảm bảo nhiệt độ kiềm, đảm bảo an toàn...
Ta có thể chia bài toán điều khiển máy kiềm bóng ra làm các nhiệm vụ sau:
3.1. Nhiệm vụ đồng tốc các động cơ
Có 8 động cơ làm động lực cho các rulo quay vải, các động cơ phải được quay cùng tốc độ để không làm hỏng vải hoặc đứt vải. Để điều khiển đồng tốc ta lấy tốc độ của một động cơ làm gốc, các động cơ khác phải quay cùng tốc độ với động cơ đầu. Mỗi động cơ có một biến tần để điều khiển tốc độ bằng cách thay đổi điện áp và một bộ MCA là bộ điều khiển PID để nhận tín hiệu từ biến trở căng trùng và đưa giá trị đặt tới biến tần
3.2. Điều chỉnh tỷ lệ xút
Bằng cách điều khiển các bơm xút và bơm nước để đạt độ bomme phù hợp
3.3. Điều chỉnh nhiệt độ xút
Điều chinh nhiệt độ xút bằng cách điều khiển máy lạnh, xút sau khi được trộn sẽ được đưa qua hệ thống làm lạnh rồi mới đưa tới bể xút
4.Các thiết bị trong dây chuyền kiềm bóng
4.1.Tổng thể
Dây chuyền kiềm bóng gồm các phần sau:
Thiết bị cơ khí
Thiết bị động lực: động cơ, khí nén
Thiết bị đo: đo mức, biến trở căng trùng...
Thiết bị điều khiển: Biến tần, bộ điều chỉnh MCA, các bộ điều khiển logic...
Hệ thống lạnh
Hệ thống cảnh báo
4.2.Thiết bị động lực
*Động cơ:
Để quay các rulô ta phải dùng các động cơ, có 8 động cơ để quay rulô, công suất các động cơ này là 1.5KW và 2.2KW. Tại mỗi động cơ đều có đạt các hộp giảm tốc để phù hợp tốc độ quay của động cơ và tốc độ quay cuả rulô
Ngoài 8 động cơ kể trên còn có hai động cơ khuấy đặt tại thùng pha NaOH và các động cơ bơm NaOH và bơm nước.
Hệ thống bơm
Bơm NaOH vào thùng chứa
Bơm NaOH hồi lưu từ hai khoang làm việc trở về thùng chứa
Bơm nước vào các khoang
*Hệ thống khí nén
Khí nén được dùng để ép các rulô cao su, mục đích là vắt sạch nước có trong vải trước khi đưa sang khoang tiếp theo. Ngoài ra khí nén cũng dùng để sục tạo bọt cuốn các chất bẩn và lông con lại và làm phồng vải để mở khổ.
4.3.Thiết bị đo( hệ thống sensor)
Bao gồm các loại sensor
Sensor đo mức: Được đặt tại thùng đầu tiên chứa NaOH để cố định mức xút có dạng ống làm việc theo nguyên lý khi nước ngập 2 cực thì tác động. Tại bể trộn xút cũng có sensor báo mức để báo cạn và chống tràn. Tín hiệu từ các sensor được đưa tới bộ điều khiển đặt trong tủ
Sensor đo độ Bomme: Đo độ bomme trong các thùng xút để điều chỉnh tỷ lệ nước/NaOH , hoạt động theo nguyên lý đo chênh áp
Sensor đo nhiệt độ: Để đảm bảo nhiệt độ của NaOH phù hợp với công nghệ và phù hợp với từng loại vải. Tại các thùng xút đều có các sensor để đo và hiển thị nhiệt độ xút, tín hiệu đo được so với giá trị đặt và đưa tới điều khiển hệ thống lạnh
Sensor báo tốc độ: bao gồm một cảm biến quang và một trục tròn bằng sắt có đường kính bằng đường kính của cảm biến. Trục tròn này được gắn liên động với trục của rulô, khi rulô quay thì trục tròn sẽ che ánh sáng truyền vào cảm biến từ đó sinh ra các xung tín hiệu. Tại đầu vào và ra vải đều gắn các sensor đo tốc độ và hiển thị trên mặt tủ điều khiển
Biến trở căng trùng: Đóng vai trò hết sức quan trọng đối với chế độ hoạt động đồng tốc của 8 động cơ tải rulo, độ căng của vải được so sánh với quả đối trọng nếu vải quá căng hoặc quá trùng( do các động cơ không đồng tốc) thì nó sẽ làm hạ hay nâng quả tải và độ nâng hạ đó kéo theo sự thay đổi điện trở của biến trở thông qua cơ cấu xích truyền. Tại mỗi động cơ đều có các biến trở căng trùng , tín hiệu được đưa về MCA để điều chỉnh tốc độ của động cơ.
. Thiết bị điều khiển
- Biến tần: Mỗi động cơ đều có một biến tần. Thiết kế ban đầu là biến tần Starvert của GoldStar( Hàn Quốc), khi khôi phục lại hệ thống có 2 biến tần bị hỏng và được thay thế bằng 2 biến tần MicroMaster 420 của Siemen
- MCA : Là thiết bị điều chỉnh, tín hiệu đưa ra từ các bộ MCA được đưa vào biến tần để đặt tốc độ cho động cơ làm nhiệm vụ đồng tốc.
Qui luật điều chỉnh của các bộ MCA là qui luật PID, có hai loại MCA chúng chỉ khác nhau về số đầu vào: MCA-SB và MCA-WB , tín hiệu đưa ra từ bộ điều chỉnh MCA-SB được dùng làm tín hiệu chuẩn đưa vào 7 bộ MCA-WB còn lại, tín hiệu vào của các MCA là tín hiệu từ các biến trở căng trùng phản ánh tốc độ của các động cơ
- Các bộ điều khiển logic: Dùng để điều khiển on/off các bơm, động cơ trộn và van từ , tín hiệu đưa vào các bộ điều khiển logic là tín hiệu từ các sensor mức và sensor đo độ bomme
4.5.Hệ thống lạnh
Dùng để làm lạnh xút đạt yêu cầu công nghệ, để quá trình kiềm vải cho kết quả cao thì nhiệt độ của NaOH phải thấp (thường từ 12-150C)
4.6.Hệ thống cảnh báo
Gồm các đèn báo và các còi phát tín hiệu khi gặp sự cố
Các nút dừng khẩn cấp được bố trí tại tủ điều khiển và các vị trí đầu và cuối dây chuyền
5. Kết luận
Trong thời gian thực tập tại nhà máy Dệt Kim Đông Xuân, chúng em đã tham gia tìm hiểu, học tập , nghiên cứu và phụ giúp cho các công nhân, kỹ sư tiến hành công việc khôi phục dây chuyền. Dưới sự hướng dẫn tận tình cửa thầy Đinh Văn Nhã chúng em đã thu được những kiến thức thực tế phục vụ cho công việc sau này.
Phần thứ hai
dây chuyền sản xuất cồn tinh bột
(Địa điểm : Công ty POLYCO –DKNEC
Số 8 Đầm Hồng, Khương Đình, Thanh Xuân, Hà nội)
Thời gian thực tập: 3 tuần ( Từ 31/ 12/2002 đến 16/ 1/ 2003)
Giới thiệu
Công ty DKNEC là công ty chuyên về Điều khiển - Đo lường – Tự động hoá thuộc công ty Cơ- Nhiệt- Điện- Lạnh Bách Khoa (POLYCO). Công ty đã tham gia thiết kế, xây lắp nhiều công trình có chất lượng cao phục vụ sản xuất như: Nhà máy Bia Hải Dương, nhà máy Bia Nghệ An, dự án nước sạch Đồng Nai...
Trong thời gian thực tập 3 tuần tại công ty chúng em đã tham gia cùng các kỹ sư của công ty dưới sự theo dõi hướng dẫn của thầy PGS.TS Đinh Văn Nhã và KS Đinh Văn Hiến tìm hiểu công nghệ và thiết kế phần động lực, phần điều khiển và chọn giải pháp điều khiển cho dây chuyền sản xuất Cồn tinh bột. Đây là dự án cấp nhà nước đang được tiến hành tại nhà máy Rượu Bình Tây TP Hồ Chí Minh nằm trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước của PGS.TS Đinh Văn Nhã. Thời gian thực tập đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện đề tài tốt nghiệp của chúng em, đề tài :”Nghiên cứu thiết kế hệ thống điều khiển tự động hoá quá trình sản xuất cồn tinh bột”
Chương 1 : Tổng quát quy trình sản xuất cồn tinh bột
1.Giới thiệu chung
Sản xuất cồn là một công nghệ mới hiện nay ở nước ta về phương diện tự động hoá sản xuất. Quy trình gồm các công đoạn sau :
+ Vận chuyển và xay nghiền nguyên liệu có chứa tinh bột
+ Nấu
+ Lên men
+ Chưng cất, tinh chế
+ Tàng trữ
Các dạng nguyên liệu bao gồm: gạo, ngô, khoai, sắn… với định mức tiêu hao cho một lít cồn qui về 1000 thường là 2.6 Kg sắn ( loại có hàm lượng tinh bột 70% - không có vỏ và xơ ) và định mức tiêu hao cho một lít cồn sản xuất từ gạo tấm là 2.8 Kg gạo tấm( có hàm lượng tinh bột 65%)
Enzym trong sản xuất cồn: những năm trước đây, trong công nghệ sản xuất cồn phải sử dụng nồi nấu chịu áp lực cao để cắt các mạch của phần tử tinh bột và chủ yếu sử dụng nấm mốc tronh khâu đường hoá. Ngày nay, ở các nhà máy rượu công nghiệp, người ta sử dụng trực tiếp các chế phẩm Enzym để cắt đứt các mạch của phần tử tinh bột và đường hoá. Thiết bị không đòi hỏi chịu áp lực cao, như vậy, giảm được vật tư chế tạo thiết bị và giảm năng lượng. Các chế phẩm enzym này phải nhập.
Trong công nghiệp sản xuất cồn sử dụng chủ yếu hai loại chế phẩm: Enzym - chế phẩm Termamyl và Enzym – chế phẩm Sasnupper
Nguyên liệu ( ngô, khoai, sắn, gạo, ..)trước khi đưa vào sử dụng phải được làm sạch tách các tạp chất ( kim loại, đất đá, rác, …), nguyên liệu sau khi làm sạch đưa vào máy nghiền nhờ hệ thống vận chuyển, sau đó được sàng lọc và đưa vào công đoạn nấu. Tại công đoạn này, xảy ra hai quá trình: quá trình hồ hoá ( enzym dịch hoá ) và quá trình đường hoá ( enzym đường hoá ).
Mục đích của quá trình hồ hoá là để phá vỡ tế bào và hoà tan trong nước. Nguyên liệu sau khi xay nghiền đưa vào hồ hoá, ở đây cồn hoàn toàn được hoá lỏng. Hỗn hợp đã hoá lỏng được lọc bỏ các chất xơ và các chất khác rồi được làm lạnh bằng thiết bị trao đổi nhiệt, sau đó chuyển sang quá trình đường hoá và lên men. Việc lọc trước khi lên men trnhs lắng không cần thiết trong dịch lên men.
Việc đồng thời đường hoá và lên men đảm bảo tất cả các loại đường có thể lên men, được sản xuất bởi enzym đường hoá sẽ chuyển thành cồn nhờ nấm men, đưa đến hiệu quả lên men cao nhất. Nấm men được nuôi cấy ở bộ phận gây men, quá trình đường hoá được tiến hành ngay khi thùng lên men bắt đầu đầy. Nhiệt độ của dung dịch lên men tăng lên vì lên men là phản ứng phát nhiệt, nhiệt độ quá trình lên men được duy trì bằng cách cho tuần hoàn dung dịch thuỷ phân qua bộ trao đổi nhiệt, hoặc làm mát trực tiếp bên ngoài thiết bị lên men. Các dưỡng chất như urê … được thêm vào để tăng dinh dưỡng cho nấm men hoạt động. Sau khi quá trình lên men hoàn tất, dịch lên men được bơm vào bộ phận chưng cất.
Dung dịch đã lên men trước hết được làm nóng sơ bộ bằng các thiết bị gia nhiệt, sau đó được đo lường qua các lưu lượng kế thích hợp. Hơi nước được cấp qua đáy của tháp cất tinh. Các aldehyde, các este, … dễ bay hơi hơn entanol tinh khiết được thu hồi như một sản phẩm phụ dạng nước từ tháp tinh cất. Sản phẩm phụ có độ cồn cao hơn, cùng đựơc biết đến như một thứ dầu đã nóng chảy, được bán như một sản phẩm. Cồn được tàng trữ trong bồn inox.
2. Dây chuyền sản xuất cồn tinh bột theo công nghệ pháp
Dây chuyền sản xuất cồn tinh bột là dây chuyền sản xuất cồn tương đối lớn và hiện đại với công nghệ hoàn toàn mới của Pháp, dự kiến được xây dựng lắp đặt tại công ty rượu Bình Tây. Đây là dây chuyền sản xuất cồn từ các nguyên liệu tinh bột thô như lúa gạo, ngô, khoai, sắn …
Dây chuyền sản xuất này có khả năng sản xuất là 150 000 l/24giờ cồn tinh khiết 96.2% vol. Sản phẩm phụ của quá trình sản xuất được gọi là chất bã, nó được lấy ra từ đáy của tháp chưng cất và không còn chứa chất dinh dưỡng như chất béo, protein …
Tổng quan về công nghệ được mô tả như trông hình vẽ. Về nguyên tắc là biến đổi tinh bột thành cồn thông qua quá trình lên men .
Công đoạn 100
Làm sạch và nghiền
Nguyên liệu tinh bột thô
Công đoạn 300
Nấu và đường hoá
Bột mịn
Công đoạn 400
Lên men
Dịch đường
Công đoạn 500
Chưng cất
Men rượu
Cồn chưng cất
Sản phẩm chất lượng kém hơn
Chất thải
Chất bã
Tinh bột thô được đưa qua bộ phận nghiền và làm sạch, đây là công đoạn 100 trong sơ đồ công nghệ. Sau khi qua công đoạn này tinh bột trở thành dạng bột mịn.
Tinh bột không thể trực tiếp được lên men, nó được chuyển hoá thành đường glucose thông qua công đoạn nấu (công đoạn 300 trong sơ đồ công nghệ), sự chuyển hoá này được gọi là sự đường hoá. Sau quá trình nghiền, mỗi phân tử tinh bột sẽ được đường hoá bằng các enzyme để chuyển hoá thành đường glucose. Sản phẩm của quá trình đường hoá được gọi là dịch đường.
Sản phẩm của quá trình đường hoá được đưa tới công đoạn 400 là công đoạn lên men để chuyển hoá chúng thành dịch hèm. Trong quá trình lên men sẽ sinh ra sản phẩm phụ là CO2.
Sản phẩm của công đoạn 400 được đưa tới các tháp chưng cất thuộc công đoạn 500 để tách cồn và chất bã. Trong công đoạn này cồn được tinh chế trở thành cồn tinh khiết (96.2%).
Dây chuyền sản xuất cồn tinh bột là dây chuyền sản xuất tự động hoàn toàn, hệ thống điều khiển của nhà máy được đặt tại phòng điều khiển, tại đó các thiết bị điều khiển được bố trí trong các tủ điều khiển.
Chương 2 Khu vực xay nghiền và làm sạch
Khái quát
Mục đích của khu vực làm sạch và xay nghiền là nhằm thu được:
Nguyên liệu thô sạch, không lẫn những tạp chất như đá, cát, rơm rạ, que củi... vì những lý do sau đây:
- Đá có thể làm hỏng các thiết bị cơ khí
- Cát có thể gây ra hiện tượng mòn hầu hết các bộ phận của công-tẵc, bánh công tác của bơm hay các bộ phận tương tự
- Rơm rạ, que củi sẽ tích tụ lại trong các mạch và thiết bị (bộ phận trao đổi nhiệt hoặc tương tự) và có thể gây phá huỷ thiết bị cũng như làm phát sinh vi khuẩn
- Bột liệu phải được nghiền nhỏ để dễ dàng cho quá trình thuỷ phân. Máy nghiền búa sử dụng cho việc nghiền phải được sử dụng với đầy đủ tấm chắn bên trong. Mắt lưới (có thể mở rộng) của tấm chắn phải nhỏ hơn hoăc bằng 1.5mm đối với thóc lúa , gạo hay ngô và có thể nhỏ hơn hoăc bằng 0.5mm đối với sắn.
Đây là nhưng điều kiện tối ưu mà mắt lưới được yêu cầu để phù hợp với mức tiêu thụ điện năng hợp lý
Trong phần này và những hình vẽ kèm theo cùng với các bảng mô tả những đặc thù của khu vực xay nghiền và làm sạch
1.1. Khu vực làm sạch
Gạo đưa theo phễu vào R100 được làm sạch liên tục thông qua :
- Một máy tách (S102) kiểu rung được cố định với 2 sàng cho việc tách riêng các hạt bám theo có kích thước nhỏ hơn hạt gạo ( như cát, đất, đá răm...)
- Một hệ thống hút qua sàng rung S102 bao gồm một máy hút rung( S103) với bộ phận lọc nằm ngang( S104) và van xoay để giữ và gom tất cả những thành phần nhẹ hơn gạo
- Một bộ phận loại đá( S105) theo kiểu tỷ trọng để tách đá theo nguyên lý: đá có cùng kích thước thì nặng hơn gạo
- Bụi bẩn tạo ra trong các máy được thu hồi qua bộ lọc bụi( S130) sau đó được trộn trở lại với bột đến từ băng tải T120
Nguyên liệu đã được làm sạch được gửi tới bộ phận nghiền
Bộ phận giữ nguyên liệu được chế tạo dạng gầu, xô có máy nâng và các vít tải
1.2. Khu vực Nghiền
Trước bộ phận nghiền là một bộ phận tách kiểu từ tĩnh dạng ống để loại bỏ kim loại lẫn vào
Máy nghiền chứa trong nó một búa (S101)
Những phần nhỏ nhất( mịn) được đưa trở lại bộ lọc không khí( S130) trong khi đó sản phẩm nghiền nhỏ được đưa tới phễu đệm R301 đi qua sàng bảo đảm kiểu ly tâm S125
Bộ phận giữ gạo và sản phẩm nghiền nhỏ được chế tạo dạng gầu, xô có máy nâng và các vít tải
2. Giới thiệu thiết bị
Sơ đồ khu vực xay nghiền và làm sạch được đính kèm theo báo cáo này, các ký hiệu thiết bị được thể hiện trên bản vẽ và có bảng chú thích dưới đây
2.1. Các thiết bị lưu trữ và cơ khí
Khu vực xay nghiền có thể được chia nhỏ ra làm các phần đảm nhiệm các chức năng :
Bộ phận nạp liệu thô
Gồm các thiết bị:
R100 : Phễu đựng ngũ cốc
Đặc điểm: + Thể tích : 2,2 m3
+ Chiều cao : Hv = 5,5m
+ Cạnh : 2 m (vuông)
T101 : Băng tải trục vít
Bộ phận làm sạch bằng sàng rung và hút sắt
Gồm các thiết bị:
S102 : Thiết bị làm sạch kiểu sàng rung
S105 : Thiết bị loại đá
S103 : Máy hút rung
S104 : Bộ phận lọc nằm ngang
Bộ phận nghiền liệu
Gồm các thiết bị:
R101 : Phễu nạp cho máy nghiền, thể tích V = 0,5 m3
W101 : Bộ phận nạp cho máy nghiền
S101 : Bộ phận loại sắt kiểu từ tĩnh
B101 : Máy nghiền kiểu búa lưu lượng 2 tấn/h, công suất 50 kW
R111 : Phễu giảm áp
T120 : Băng tải lấy bột loại trục vít
Bộ phận lọc bụi
Gồm các thiết bị:
S130 : Thiết bị lọc bụi kiểu lọc túi
C130 : Quạt hút kiểu ly tâm lưu lượng 7000m3/h, công suất 11 kW
W130 : Van xoay
C131 : Máy nén khí
Kho chứa đưa sang công đoạn nấu
Gồm các thiết bị:
R301 : Bồn đệm đựng ngũ cốc
Đặc điểm: V = 15 m3
Hv = 3,5m
Cạnh 2,1m ( Vuông )
S125 : Sàng quay
T301 : Băng tải trục vít
Ngoài ra còn có các gầu tải
T111 : Cao 9 m
T119 : Cao 9 m
T122 : Cao 9,5 m
T301 : Chuyển nguyên liệu sang công đoạn nấu
2.2.Các thiết bị tự động hoá
Các thiết bị tự động hoá bao gồm các đối tượng điều khiển, các sensor đo lường, thiết bị hiển thị mà công nghệ yêu cầu. Các thiết bị điều khiển như PLC, Rơ-le, bộ điều chỉnh PID, biến tần ... sẽ được đề cập đế ở phần Các vấn đề điều khiển của chương này
2.2.1.Các đối tượng cần điều khiển
Bảng này liệt kê danh sách các thiết bị động lực dùng cho khu vực xay nghiền, các ký hiệu thiết bị và công suất là thiết kế ban đầu của hãng cung cấp công nghệ(Pháp)
Ký hiệu
Chức năng
Công suất
(KW)
Yêu cầu Biến tần
1).Động cơ
1).
T101
Động cơ quay vít tải
1.1
Có
2).
T111
Động cơ nâng gầu tải
0.75
3).
S102A
Động cơ máy sàng rung
0.4
4).
S102B
0.4
5).
S105A
Động cơ máy loại đá
0.18
6).
S105B
0.18
7).
W104
Động cơ van xoay
máy hút rung
0.75
8).
T119
Động cơ nâng gầu tải
0.75
9).
W101
Động cơ nạp liệu vào nghiền
0.26
10).
T120
Động cơ quay vít tải
0.75
11).
T130
Động cơ quay vít tải
0.75
12).
C130
Động cơ quạt hút
11
13).
C131
Động cơ máy nén khí
1.1
14).
W130
Động cơ van xoay
0.75
15).
T122
Động cơ nâng gầu tải
0.75
16).
S125
Sàng bột liệu
5.5
17)
T301
Động cơ quay vít tải
1.1
Có
18).
T302
Động cơ nâng gầu tải
0.75
19).
T303
Động cơ quay vít tải
0.75
2). Van
20).
PSE 130
Van ATM
3).Máy
21).
S103
Máy hút sắt(Nam châm điện)
22).
B101
Máy nghiền
60
2.2.2.Các cảm biến và thiết bị hiển thị
Bảng này liệt kê danh sách các thiết bị hiển thị và cảm biến dùng cho khu vực xay nghiền. Các ký hiệu thiết bị trong bảng và hãng sản xuất là chọn theo thiết kế ban đầu của công ty DKNEC
Ký hiệu
Chức năng
Thiết bị
Hãng
1). Sensor
1).
LASH 100.1
Đo mức cao của R100
E2K- C
Omron
2).
LAL 100.2
Đo mức thấp của R100
E2K- C
Omron
3).
LASH 101
Đo mức cao của R101
E2K- C
Omron
4).
TASH 101
Đo nhiệt độ động cơ máy nghiền
PT 100
5).
TASH 102.1
Đo nhiệt độ trục máy nghiền
PT 100
6).
TASH 102.2
Đo nhiệt độ trục máy nghiền
PT 100
7).
LASH 130
Đo mức cao của phễu lọc bụi
E2K- C
8).
P&I 130
Đo áp dòng
9).
KT 130
Role thời gian
10).
SV 130
Đo độ mở van
11).
LASH 301.1
Đo mức cao của R301
E2K- C
Omron
12).
LAL 301.2
Đo mức thấp của R301
E2K- C
Omron
2).Công tắc hành trình
13).
ZAS 101
Chống kẹt vít tải T101
WL
Omron
14)
ZAS 111.1
Chống kẹt máy nghiền
WL
Omron
15).
ZAS 111.2
Chống kẹt máy nghiền
WL
Omron
16)
ZSD 112.1
Công tắc hành trình do kiểu chênh áp
17).
ZSR 112.2
Công tắc hành trình tự ghi
18).
ZAS 120
Chống kẹt vít tải T301
WL
Omron
19).
ZAS 301
Chống kẹt vít tải T301
WL
Omron
20).
ZAS 303
Chống kẹt vít tải T303
WL
Omron
3) Thiết bị hiển thị
21).
HIC 101
Hiển thị tốc độ động cơ vít tải T101
Danfoss
22)
IIASH 101
Hiển thị nhiệt độ động cơ máy nghiền B101
EKC-101
Danfoss
23)
HIC 301
Hiển thị tốc độ động cơ vít tải T301
Danfoss
3.các Vấn đề điều khiển
3.1.Yêu cầu
Bài toán đặt ra với hệ thống điều khiển của khu vực xay nghiền và làm sạch là:
Thứ nhất, phải đảm bảo được yêu cầu công nghệ: Thứ tự khi khởi động và khi dừng, điều khiển logic hay điều chỉnh trơn tốc độ
Thứ hai, phải đảm bảo an toàn về thiết bị và an toàn về con người
Thứ ba, lựa chọn thiết bị điều khiển( biến tần, PLC, Rơ-le) hợp lý theo công suất, theo số đầu vào/ đầu ra cần quản lý và phù hợp với chỉ tiêu kinh tế
Thứ tư, cần tiết kiệm điện năng
3.2. Giải pháp điều khiển
Từ các yêu cầu trên và căn cứ vào tình hình thực tế, các kỹ sư của công ty DKNEC và chúng em – các sinh viên thực tập được tham gia vào quá trình thiết kế hệ thống đã lựa chọn giải pháp điều khiển với khu vực xay nghiền như sau:
Bộ điều khiển PLC : Chọn PLC S7-300 của Siemen( CHLB Đức) loại CPU314
Biến tần: Đặt 2 biến tần có công suất 1,1kW tại các băng tải trục vít T101 và T301 làm nhiệm vụ điều chỉnh trơn tốc độ
Ngoài ra còn có các bộ điều chỉnh, hiển thị tốc độ, nhiệt độ được lắp trên mặt tủ điều khiển cùng các Rơ-le, công tắc hành trình... được thể hiện trong bảng trên.
Chương 3 hệ thống nấu liên tục
Nguyên lý hoạt động của hệ thống nấu liên tục
Sau khi ra khỏi công đoạn xay nghiền, nguyên liệu được đưa vào thùng trộn R303 nhờ băng tải vít xoắn T301, T303 và gầu tải T302
Tại bình trộn R303, nguyên liệu, 80% enzym, nước và NaOH được trộn với nhau lên đến nhiệt độ 300C - 400 C nhờ cánh khuấy A303. Thùng R303 gồm hai ngăn chia không đều nhau, ngăn trên lớn để chưa các thành phần ban đầu, ngăn dưới nhỏ để chứa sản phẩm đẫ được trộn đều và có nhiệt độ đúng yêu cầu. Ngăn nhỏ có một đường dẫn dịch để đưa phẩm trộn sang thùng trộn R304.
Tại R304, quá trình nấu diễn ra, nước được tiếp tục cấp vào. Trong thùng được tăng nhiệt độ lên đến 850C, đồng thời cánh khuấy A304 hoạt động.
dịch sau khi được nấu tại thùng R304 sẽ được chuyển qua bộ phận tăng nhiệt J 314 A/B nhờ hệ thống bơm P304 A/B và lúc nay nhiệt độ của dịch 1100C
Hệ thống thiết bị nấu phun E314 sẽ kéo dài quá trình nấu để nhiệt độ dịch đạt được 1200C. Tại E314 cho ta thấy rõ sự khác biệt quá trình nấu liên tục là quá trình nấu xảy ra ngay trên đường ống đảm bảo quá trình liên tục. Tiếp theo, dịch được đưa vào bồn tự bốc hơi R315, và nhiệt độ của sản phẩm sẽ hạ xuống còn 950C sau khi ra khỏi R315 đưa đến nồi dịch hoá sau cùng R305. Tại R305, lượng enzym còn lại ( enzym hoá lỏng dung dịch hồ ) được trộn cùng với dịch nhờ cánh khấy A 305. Sản phẩm được đưa sang thùng R307. Trong R307 gồm có : bã từ quá trình trưng cất, axit sulfuric ( H2SO4), nước (H2O). các thành phần này được trộn và đưa qua hệ thống làm nguội dịch cháo E311 nhờ bơm P307 A/B. Nhiệt độ của dịch ra khỏi R307 là 730C, nhiệt độ của dịch khi ra khỏi E311 và đi vào nồi đường hoá R310 là 600C. Tại R310, enzym đường hoá được đưa vào để thực hiện quá trình đường hoá. Dịch khi ra khỏi nồi đường hoá sẽ được bơm dịch cháo đường P310 A/B chuyển sang công đoạn lên men với nhiệt độ lên men thông thường là 200 C đến 300C.
Tại R315 hơi được bốc sẽ làm lạnh nhờ thiết bị làm lạnh E316 và đưa một phần vào R304 để tái sử dụng, phần khác cấp cho công đoạn trưng cất. Bã ở công đoạn trưng cất một phần đưa vào bồn đầu ra E313 để chuyển vào R304 sử dụng lại
2. Thông số các thiết bị
Nồi hồ hoá R303 V = 15 m3
Hv = 3500 mm
Cánh khuấy A 303 có thông số Q = 1850 m3/h
P = 1.5 Kw
Nồi dịch hoá trước R304 V = 4.5 m3
Hv = 2800 mm
Φ = 1400
Cánh khuấy A 304 có thông số Q = 1350 m3/h
P = 1.1Kw
Hai bơm P304 A/B có thông số Q = 8.5 m3/h
P = 11Kw
Loại bơm ly tâm
Thiết bị nấu E314 gồm có 12 ống
D = 100 mm
L = 5000 mm
Bồn tự bốc hơi R315 V= 0.75 m3
Nồi dịch hoá sau cùng R305 V=4.5 m3
Hv = 2800
Φ = 1400
Thiết bị làm nguội dịch cháo E311 S = 2m3
Hai bơm P307 A/B Q = 10.5 m3/h
P = 5.5 Kw
Nồi đường hoá trước R310 V = 4.5 m3
Hv = 2800
Φ = 1400
Bơm P310A/B dịch cháo đường hoá trước Q = 10.5 m3/h
P = 11Kw
Loại bơm ly tâm
T301 băng tải chuyển bột loại vít xoắn tốc độ chuyển tải 2.5 t/h
P = 1.1Kw
T302 thang nâng bột loại gầu nâng tốc độ chuyền tải 2.5 t/h
P = 0.75Kw
T303 băng tải chuyển bột, loại vít xoắn tốc độ chuyền tải 2.5 t/h
P = 0.75Kw
R331 bồn đệm chứa xút V = 0.25 m3
3. Đặt vấn đề điều khiển
Đây là hệ thống phức tạp nên khi đặt vấn đề cho bài toán điều khiển ta cần xác định đại lượng cần điều khiển là gì, phân tích và lựa chọn phương án điều khiển hệ thông để hệ hoạt động tốt trong thực tế
3.1. Liệt kê thiết bị
+ Van điện từ khí nén gồm: TV301.1, TV303, AV304, LV304.1, TV314.1, LV313.1, PV316.1
+ Thiết bị đo bao gồm:
Thiết bị đo nhiệt độ ( nhiệt kế) : TRC 303, TAH 303.1, TRC304.1, TRC314.1
Thiết bị đo áp suất : PRC 316.1, PI 316.2, PI304, PI324, PI325
Thiết bị đo lưu lượng FO : FO 331.1
Thiết bị đo lưu lượng có ghi : FR 304.1, FIR 303, FIR306,3, FIR313.3,FR314
Thiết bị đo mức LG : LG 331.1, LG 331
+ Bộ đo bao gồm:
Bộ đo mức liên tục : LRC 304.1, LIC 313.1
Bộ đo mức gián đoạn : LAH 304.3, LAL304.2
LAL 313.3, LAH313.4, LASH 331
Bộ đo nồng độ : ARC 304
Bộ đo nhiệt độ : TW 313, TW 304.3, TW314.2, TI 306.3
+ Động cơ cần điều khiển: băng tải vít xoắn T 301, T303, gầu nâng T 302, động cơ khuấy ở thùng R303 (M1150) , động cơ cánh khuấy thùng R304 ( HM3042), động cơ của bơm P – 304A/B ( HM 3040, HM 3041), động cơ bơm P307 A/B, động cơ bơm P310A/B
3.2. Nhiệm vụ điều khiển
+ TV304.1 nhận tín hiệu nhiệt độ của TRC 304.1( thiết bị đo nhiệt đọ dòng dịch qua bơm P 304A/B) để điều chỉnh độ mở của van cấp hơi nước cho thùng R304
+ AV 304 nhận tín hiệu đo nồng độ PH của bộ đo nồng độ ARC 304 ( bộ đo nồng độ cho đường cấp NaOH) để điều chỉnh độ mở của van cấp NaOH cho thùng R 303
+ TV 303 nhận tín hiệu nhiệt độ của TRC 303( thiết bị đo nhiệt đọ ở thùng R303) để điề chỉnh lượng hơi nước vào R303
+ TV 314.1 nhận tín hiệu nhiệt độ của TRC 314.1 ( thiết bị đo nhiệt độ dịch trước khi sang hệ thống thiết bị nấu phun E314) để điều chỉnh lượng hơi nước cấp cho bộ phận tăng nhiệt J 314 A/B
+ LV 304.1 nhận tín hiệu mức của bộ đo mức liên tục LRC 304.1 ( bộ đo mức dịch trong thùng R304) để điều chỉnh lượng dịch được bơm đi bởi bơm P 304A/B
+ LV 313.1 nhận tín hiệu mức của bộ đo mức liên tục LIC 313.1 ( thiết bị đo mức cho bồn đầu ra E313) để điều chỉnh lượng nước cấp vào bồn
+ PV 316.1 nhận tín hiệu áp suất của PRC 316.1 ( thiết bị đo áp suất cho phần cấp hơi nước sang công đoạn trưng cất tại E 316) để điều chỉnh lượng hơi nước tái sử dụng cho công đoạn trưng cất
+ động cơ khuấy ở thùng R303 (M1150) , động cơ cánh khuấy thùng R304 ( HM3042) điều khiển hai cấp
+ động cơ của bơm P – 304A/B ( HM 3040, HM 3041), động cơ bơm P307 A/B, động cơ bơm P310A/B điều khiển theo chưong trình
3.3. Giải quyết bài toán điều khiển
Từ việc phân tích chức năng và nhiệm vụ của các thiết bị trong sơ đồ nguyên lý ta đi thiết kế sơ đồ mạch động lực và sơ đồ mạch điều khiển cho hệ thống nấu, sao cho đảm bảo chất lượng công nghệ khi đưa vào sử dụng và chỉ tiêu kinh tế. Trong quá trình thiết kế điều khiển chúng em chọn giải pháp điều khiển cho hệ thống Nấu :
Bộ điều khiển PLC : Chọn PLC S7-300 của Siemen( CHLB Đức) loại CPU315-2DP
Bộ biến tần : Đặt 2 biến tần công suất 11Kw của Danfoss tại hai bơm P– 304A/B .
Chương 4 quá trình lên men(công đoạn 400)
Tổng quan về công nghệ
Đường hoá xong, dịch đường được làm lạnh tới 28 á 320C và bơm vào thùng lên men (còn gọi là thùng ủ), ở đây dưới tác dụng của nấm men, đường sẽ biến thành rượu và khí cacbonic cùng với nhiều sản phẩm trung gian khác. Lên men song ta thu được hỗn hợp gồm rượu-nước-bã gọi là giấm chín hay cơm hèm.
Đặc điểm của quá trình lên men trong dây chuyền công nghệ này là lên men liên tục được thực hiện thông qua 5 tanks chứa (từ R411 đến R415) được sắp xếp theo cấu trúc nối tiếp. Trong mỗi tank đều có các cánh khuấy để đảm bảo chất trong tank luôn tồn tại ở dạng huyền phù.
Hệ thống làm lạnh cho dây chuyền bao gồm từ E411 đến E414 và E402.
Dịch đường và men được bơm liên tục vào R411 sau đó tràn tới các tank khác. Khi nhiệt độ trong tank tăng vượt quá giới hạn thì chất trong tank sẽ được bơm qua hệ thống làm lạnh để hạ nhiệt sau đó hồi lưu trở lại tank đó. Sản phẩm thu được từ R415 được đưa trực tiếp tới công đoạn chưng cất.
Tại cuối quá trình lên men có tháp lọc D403 dùng để thu hồi khí CO2 sinh ra trong quá trình lên men, đồng thời cũng thu hồi lượng men dư thừa.
Men được cung cấp liên tục thông qua Tank chứa R402, men được bơm liên tục từ R402 vào R411.
Sơ đồ công nghệ của hệ thống lên men được cho như hình vẽ .
Các thiết bị chính
Các thiết bị chính của hệ thống lên men được liệt kê trong bảng sau:
Tên thiết bị
Ghi chú
Đặc điểm chính
P
kW
R402
1 bồn cái
V=45m3
Hv=4500
ặ=3400
R411 áR415
5 bồn lên men
V=100m3
Hv=5600
ặ=4500
D403
1 Tháp rửa khí.
V=0.75m3
E402
1 Thiết bị làm lạnh cho bồn cái R402.
Loại tấm
S=6m2
E411
1 Thiết bị làm lạnh cho bồn lên men R411.
Loại tấm
S = 8m2
E412 á E414
3 thiết bị làm lạnh cho bồn lên men từ R412áR414
Loại tấm
S = 6m2
E415
1 Thiết bị làm lạnh cho bồn lên men R415.
Loại tấm S = 1m2
A411 á A415
5 thiết bị khuấy cho R411 đến R415
Loại nằm ngang
Q = 1900m3/giờ
3
S1
1 van ON/OFF
P402
1 Bơm tái tuần hoàn cho bồn cái
Loại ly tâm
Q = 28m3/giờ
9
P411
1 Bơm tái tuần hoàn cho R411
Loại ly tâm
Q = 40m3/giờ
11
P412á P414
3 bơm tái tuần hoàn cho R412 đến R414
Loại ly tâm
Q = 35m3/giờ
9
P415
1 Bơm tái tuần hoàn cho R415
Loại ly tâm
Q = 4m3/giờ
1.5
P421A/B
2 bơm dịch sau khi đã được ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC650.doc