Báo cáo Tổng hợp về đặc điểm về tổ chức và dây chuyền sản xuât của xí nghiệp may xuất khẩu lạc trung

Nội dung đề cương Giai đoạn 1: Thực tập tổng hợp I/ Tìm hiểu quá trình hình thành của công ty Tên gọi: Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. Tên giao dịch: Textaco. Trụ sở: 79 Lạc Trung, phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Tel : 04 - 8266748. Fax: 04 - 8262585. Tài khoản: 70B - 1647 chi nhánh ngân hàng công thương quận Hai Bà Trưng. 1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. ă Căn cứ vào quyết định số 107 TM / TCQĐ ngày 22/2/1985 của Bộ Thương Mại

doc45 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về đặc điểm về tổ chức và dây chuyền sản xuât của xí nghiệp may xuất khẩu lạc trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành lập công ty vải sợi may mặc miền Bắc. Chuyên may sẵn các hàng comple Veston, quần âu, áo sơ mi, quần áo trẻ em …phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho toàn bộ miền Bắc. ă Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là một trong những đơn vị trực thuộc của tổng công ty vải sợi may mặc Miền Bắc. Tiền thân của xí nghiệp là xí nghiệp may nội thương thuộc công ty vải sợi may mặc Miền Bắc, được thành lập tháng 9 năm 1989. Đây là thời kì đất nước đang trong giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới, nền kinh tế thị trường đầy sôi động nhưng cũng có rất nhiều kho khăn thử thách buộc các doanh nghiệp phải tìm ra hướng đi đúng cho mình. Trong bối cảnh đó, xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung đã tìm ra con đường của riêng mình và ngày càng phát triển, bước đầu tạo được uy tín với một số thị trường như: Ba Lan, Đức, Hungari,SNG…. ă Tháng 12 /1991 Bộ thương mại có quyết định số 450/QĐ_BTM đổi tên “Xí nghiệp may nội thương” thành “Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung”.Trước đây xí nghiệp chỉ sản xuất gia công bằng nguyên liệu do nhà nước cấp hoặc tự đi mua sau đó sản phẩm lại được phân phối theo chỉ tiêu của nhà nước.Nhưng hiện nay xí nghiệp đã chuyển sang gia công bằng nguyên liệu, phụ liệu do khách hàng đưa đến, đồng thời tổ chức triển lãm, quảng cáo. Do đó cũng đã góp phần không nhỏ quảng bá hình ảnh của xí nghiệp cũng như tìm kiếm những thị trường mới: Anh, HôngKông, Đài Loan… ăTừ tháng 12 năm 1996 chức năng chính của xí nghiệp là sản xuất gia công hàng may mặc phục vụ xuất khẩu. Xí nghiệp được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo qui định của nhà nước. Điều này tạo điều kiện thuận lợi hơn để xí nghiệp tiếp cận với thị trường ngoài nước, mở rộng các hình thức kí kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ . ă Là đơn vị tự hạch toán kinh tế không có sự bao cấp của nhà nước, để tạo chỗ đứng cho mình Xí nghiệp không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất, cơ cấu tổ chức lao động và quản lí để tự hoàn thiện, phát triển ở cả thị trường trong nước và nước ngoài.Để hướng tới kết quả đó, xí nghiệp luôn tự xây dựng các kế hoạch sản xuất, các kế hoạch đầu tư dựa trên cơ sở sự quản lí của tổng công ty vải sợi may mặc Miền Bắc. Một số chỉ tiêu phát triển của công ty 2002: ( Đvt: VND) Chỉ tiêu Mã số Kì này Kì trước Luỹ kế từ đầu năm Doanh thu Trong đó xuất khẩu 01 02 3 337 999 402 2 615 196 445 5 561 710 824 5 503 899 675 8 899 710 226 8 119 096 120 Các khoản giảm trừ 03 0 0 0 Doanh thu thuần 04 3 337 999 402 5 561 710 824 8 899 710 226 Giá vốn hàng bán 05 1 982 006 138 3 895 034 251 5 877 040 389 Lợi nhuận gộp 06 1 355 993 264 1666 676 573 3 022 669 837 Lợi nhuận thuần 07 237 487 924 137 748 623 375 236 547 Tổng lợi nhuận trước thuế 08 20 472 281 377 568 371 398 040 652 1. Qui mô của doanh nghiệp: Qui mô của doanh nghiệp thể hiện ở các chỉ tiêu sau: - Tổng tài sản của doanh nghiệp: 4618495612 VND. Trong đó: + Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: 2406435286 VND. + Tài sản cố định và đầu tư dài hạn : 2212060320 VND. - Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp : 4618495612 VND. Trong đó: + Các khoản nợ ngắn hạn : 4452508884 VND. - Tổng số lao động trong toàn bộ xí nghiệp : 658 người. Trong đó : + Công nhân sản xuất : 602 người. II/ Một số đặc đIểm chính của xí nghiệp may xuất khẩu lạc trung 1. Qui trình công nghệ của sản xuất sản phẩm: 1.1 Đặc điểm về qui trình công nghệ. Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung có đối tượng chế biến chính là vải. Từ vải được cắt, may thành các sản phẩm khác nhau nhưng chủ yếu là áo Jackét và quần âu.Kĩ thuật sản xuất các mặt hàng có độ phức tạp khác nhau, phụ thuộc vào chủng loại hàng hoá, thị trường tiêu thụ và yêu cầu của khách hàng. Do mỗi loại mặt hàng được chế tạo từ những loại vải khác nhau , trong mỗi mặt hàng lại có nhiều loại kích cỡ nên mỗi loại, mỗi kích cỡ lại có công thức riêng sao cho phù hợp, thời gian hoàn thành mỗi sản phẩm của mỗi loại cũng khác nhau. Các sản phẩm trải qua nhiều công đoạn liên tiếp : cắt, may, là…. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm Cắt Trải vải đặt mẫu cắt đánh số…. May May cổ May thân May tay …. Là, gói Hoàn chỉnh kcs Nguyên Liệu Nhập kho Thành phẩm 1.2 Đặc điểm về Sản phẩm Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là quần âu và áo Jackét, ngoài ra còn có quần soóc, váy…Riêng quần âu và áo Jackét là hai loại sản phẩm sản xuất trên dây chuyền, mỗi bộ phận làm một công đoạn của sản phẩm. Các sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng và đã được thiết kế trước. Kết quả sản suất kinh doanh các mặt hàng: (đv tính: chiếc). Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Quần âu 586000 624000 713000 áo Jackét 78000 71800 93000 Các loại khác 92000 130000 132000 Nhận xét: Do mở rộng thị trường và thay đổi cơ cấu tổ chức sản xuất nên số lượng sản phẩm của công ty tăng theo các năm. 1.3. Đặc điểm về hệ thống máy móc thiết bị. Chủng loại chủ yếu là máy may ở cả 3 phân xưởng , gồm: chiếc. Đa số là nhập khẩu từ Nhật. Hơn một nửa máy nhập từ năm 1986, một số máy còn lại nhập từ năm 1990, thời gian gần đây xí nghiệp hầu như không nhập thêm máy móc. Như vây., máy móc của xí nghiệp tương đối cũ. Trong tình hình ngày càng phải sản xuất nhiều hơn và yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng cao thì đòi hỏi cải tạo và nâng cấp máy móc là rất cần thiết. + Một số máy chuyên dùng: + Máy 2 kim. + Máy vắt sổ 1 kim 3 chỉ. + Máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ. + Máy đính bọ. + Máy thùa khuyết. + Máy 1 kim. + Máy đính cúc. + Máy là, ép quần áo. + Các thiết bị chuyên dùng phụ trợ: ép mép, trải vải, cắt vải….. 1. Đặc điểm về thị trường. Hiện nay xí nghiệp đã mở rộng thị trường sang một số nước như: Mỹ, Thuỵ Sĩ, Pháp….Doanh nghiệp vừa xuất khẩu trực tiếp vừa nhận xuất khẩu uỷ thác ( như nhận uỷ thác của Tiến Bộ hay Việt Thanh….). Vì chủ yếu là xuất khẩu nên thi thường trong nước của xí nghiệp còn hạn chế, doanh thu từ bán hàng nội địa so với doanh thu Hiện nay sản phẩm của xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung chủ yếu là để xuất khẩu. Trong điều kiện sản phẩm may mặc không phải là sản phẩm độc quyền, xí nghiệp phải cạnh tranh với rất nhiều các doanh nghiệp khác. Do đó việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, hạ giá thành đang là yêu cầu rất cấp bách của xí nghiệp. Qua quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp, xí nghiệp đã tạo được một số thị trường vững chắc cho mình ( thị trường truyền thống) như: Anh ( Bridgegate, Serim, …); Tiệp; Đức ( Young Shin, Pan pa clfic…); … từ xuất khẩu là không đáng kể . Lập biểu so sánh giữa doanh thu bán hàng trong nước và doanh thu xuất khẩu. 1. Đặc điểm tổ chức quản lí của toàn công ty và doanh nghiệp. Giám đốc Sơ đồ tổ chức quản lí ở công ty: P.giám đốc hành chính Phòng tài vụ P. giám đốc sản xuất p. kĩ thuật p. tổ chức hc p. kế hoach phân xưởng Xưởng cắt Xưởng may 3 Xưởng may 2 Xưởng may 1 Quản đốc Nhân viên Nhân viên Quản đốc Nhân viên Quản đốc Nhân viên Quản đốc Ban giám đốc gồm có: * 1 Giám đốc. * 2 Phó giám đốc: + Phó giám đốc hành chính. + Phó giám đốc kĩ thuật. Các phòng ban chức năng: + Phòng kế toán - tài vụ. + Phòng kế hoạch. + Phòng kĩ thuật. + Phòng hành chính. 3.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. 3.1.1. Giám đốc: Là người lãnh đạo, chịu trách nhiệm cao nhất điều hành công ty, đồng thời là người chịu trách nhiệm về công tác tổ chức cán bộ và công tác tài chính của công ty. 3.1.2, Phó giám đốc sản xuất: Là người tham mưu cho giám đốc, chịu trách nhiệm về mảng sản xuất của công ty. 3.1.3, Phó giấm đốc hành chính: Là người tham mưu cho giám đốc, chịu trách nhiệm về các chế độ lao động với toàn bộ công ty. 3.1.4, Phòng kế hoạch: Tham mưu cho giám đốc về kí kết các hợp đồng gia công ( nội địa hoặc xuất khẩu) , chịu trách nhiệm về mọi thủ tục XNK , phụ trách về kế hoạch sản xuất của toàn bộ doanh nghiệp đồng thời chịu trách nhiệm về quản lí máy móc, thiết bị điện nước, dịch vụ thêu kho bãi….của đơn vị. 3.1.5, Phòng kế toán: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc về công tác tài chính trong xí nghiệp, đồng thời theo dõi tình hình hoạt động của công ty trong kì, cuối kì hạch toán và xác định kết quả kinh doanh dựa vào số liệu thu thập từ các phòng ban, phân xưởng thông qua báo cáo hàng tháng, hàng quí. 3.1.6, Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về tổ chức con người, chịu trách nhiệm về kí kết các hợp đồng lao động , chế độ tiền lương, các công việc hành chính, phục vụ khác. 3.1.7, Phòng kĩ thuật: chịu trách nhiệm về mặt kĩ thuật của sản phẩm, từ xem xét chất lượng của nguyên vật liệu đến chất lượng của sản phẩm làm ra. 1. Đặc điểm về lao động. - Lao động tại xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung có những đặc điểm sau: - 90% lao động đều là nữ và đều là những người lao động lâu năm, chủ yếu tập trung ở bộ phận sản xuất. - Tổng số lao động 658 người , trong đó gồm có 602 công nhân sản xuất. - Một số đặc điểm khác được thể hiện trong bảng sau: Bảng lao động gián tiếp năm 2002: Phòng ban Số lượng Trình độ Đại học Cao đẳng Trung cấp Ban giám đốc 3 3 Phòng tổ chức hành chính 9 6 3 Phòng tài chính kế toán 6 5 1 Phòng kế hoạch 15 8 6 1 Phòng kĩ thuật 4 2 2 Nhà ăn 6 6 Bảo vệ 9 9 Tổ đóng gói 4 4 Tổng 56 26 11 21 Qua biểu đồ trên ta thấy: số lượng lao động gián tiếp có trình độ đại học cao nhất , chiếm 44.83%; trình độ cao đẳng chiếm 18,97%; còn lại là nhân viên có trình độ trung cấp chiếm 36,2%, chủ yêú thuộc bộ phận bảo vệ, nhân viên nhà ăn và bộ phận đóng gói. Bảng lao động trực tiếp 2002: Phân xưởng Số người Bậc thợ 2 3 4 5 6 Phân xưởng cắt 47 22 25 Xưởng may 1 134 20 40 60 4 10 Xưởng may 2 272 50 121 40 4 57 Xưởng may 3 149 39 49 41 15 5 Tổng 602 109 232 166 23 72 Qua số liệu trên ta thấy trình độ tay nghề của lao động trực tiếp tại xí nghiệp chưa phải là cao. Thợ bậc 2, bậc 3 vẫn chiếm tỉ lệ rất lớn( tương ứng là: 18,1% và 38,54%), trong khi đó những công nhân có tay nghề bậc 6 chỉ chiếm11,96%. Do đó xí nghiệp cần có biện pháp nâng cao tay nghề cho công nhân để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong nước cũng như các nước khác. Tuy nhiên, với một doanh nghiệp sản xuất là chức năng chủ yếu thì cơ cấu tỉ lệ giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp ở xí nghiệp là tương đối hợp lí: lao động gián tiếp chỉ chiếm 9.63% còn lại là lao động trực tiếp. Xí nghiệp nên duy trì cơ cấu này. 5. đặc điểm về tổ chức sản xuất của xí nghiệp may xuất khẩu lạc trung - Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là đơn vị chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc theo qui trình công nghệ khép kín từ cắt, may, là, đóng gói…bằng các máy móc chuyên dùng với số lượng sản phẩm lớn, được chế biến từ nguyên liệu chính là vải. - Tính chất sản xuất của các loại hàng trong xí nghiệp là sản xuất phức tạp kiểu liên tục, loại hình sản xuất hàng loạt, chu kì sản xuất ngắn. Quá trình sản xuất của xí nghiệp được tiến hàng như sau: - Phòng kế hoạch căn cứ vào các đơn đặt hàng của khách hàng và kế hoạch tiêu thụ của xí nghiệp sẽ lập dự toán về việc nhập vật liệu. Sau đó tiến hành kiểm định, cân đối vật tư, giao kế hoạch cho phòng kĩ thuật, đồng thời tiến hành viết phiếu xuất kho nguyên liệu, phụ liệu cho phòng kĩ thuật. - Phòng kĩ thuật nhận được kế hoạch của phòng kế hoạch sẽ chuẩn bị mẫu mã, nhận nguyên liệu, phụ liệu đã được phòng kế hoạch yêu cầu bộ phận kho xuất ra. Tại đây, nguyên liệu phụ liệu được đưa về xưởng cắt để bộ phận này tiến hành cắt vải theo các mẫu mã đã được phòng kĩ thuật cắt mẫu giao xuống. Vải cắt xong được phân phối về các xưởng may. - Sau khi sản phẩm hoàn thành, các sản phẩm được phòng kĩ thuật kiểm tra. Nếu đạt tiêu chuẩn phòng kế hoạch sẽ đảm nhận việc nhập kho. Khi khách hàng có nhu cầu lấy hàng bộ phận kho tiến hành đóng gói, đóng kiện . - Phòng kế hoạch chịu trách nhiệm làm việc với khách hàng, thoả thuận giá cả. - Tất cả chi phí sản xuất cùng các chi phí phát sinh khác, cũng như kết quả tiêu thụ các loại mặt hàng được các bộ phận tập hợp số liệu đưa về phòng kế toán để tiến hành ghi sổ. - Các trưởng phòng, trưởng các bộ phận có trách nhiệm báo cáo công việc cho các phó giám đốc phụ trách mảng đó. Sau đó các phó giám đốc báo cáo với giám đốc để giám đốc quyết định có phê duyệt hay không. - Các phân xưởng của xí nghiệp được tổ chức như sau: + Phân xưởng cắt: Cắt vải phục vụ nhu cầu của các xưởng may. + Phân xưởng may 1: Chuyên gia công sản xuất áo Jackét. +Phân xưởng may 2: Chuyên gia công quần áo Jaya và váy lửng. +Phân xưởng may 3: Vừa gia công quần áo Jackét, vừa gia công sản phẩm quần âu, quần short của các hãng khác nhau. Tại các phân xưởng trên đếu có mô hình dây chuyền sản xuất khép kín từ công đoạn đầu đến giai đoạn cuối. Mô hình tổ chức sản xuất Phòng kĩ thuật Phân xưởng cắt Xưởng may 3 Tổ hoàn thiện Tổ thu hoá Xưởng may 2 Xưởng may 1 Giai đoạn 2: Thực tập công tác kế toán. I/ Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của xí nghiệp. Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc tổng công ty vải sợi may mặc Miền Bắc, hạch toán phụ thuộc , chi phí được tập hợp tại xí nghiệp nhưng không tính lãi lỗ mà báo lên đơn vị chủ quản thông qua tài khoản 336. Toàn bộ tài sản và nguồn vốn của xí nghiệp đều thuộc sự quản lí của tổng công ty vải sợi may mặc MB. Mỗi năm xí nghiệp nộp cho tổng công ty 46% doanh thu trong tổng số doanh thu hàng năm của đơn vị. Còn lại được coi như doanh thu tính lương cho toàn bộ lao động trong xí nghiệp. Từng kì tổng công ty vải sợi may mặc Miền Bắc cấp vốn cho xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung thông qua tài khoản 336. Tình hình tài sản và nguồn vốn của xí nghiệp: Tài sản Năm 2001 Năm 2002 Số tiền (đồng) Tỉ trọng Số tiền (đồng) Tỉ trọng TSLĐ và ĐTNH 2 406 435 286 2 606 216 152 I. Tiền 211 628 546 117 691 356 II. Các khoản phải thu 1 406 866 466 1754 920 957 III. Hàng tồn kho 604 829 453 703 262 316 IV. TSLĐ khác 183 110 821 30 341 523 TSCĐ và ĐTDH 2 212 060 326 3 047 088 279 I. TSCĐ 2 212 060 326 2 861 449 967 II. Chi phí XDCB dở dang 19 628 028 III. Chi phí trả trước dài hạn. 166 010 284 Tổng tài sản 4 618 495 612 5 653 304 431 Nguồn vốn Nợ phải trả 4 469 222 565 5 657 521 551 I. Nợ ngắn hạn 4 452 508 884 5 657 521 551 II. Nợ khác 16 713 681 Nguồn vốn CSH 149 273 047 -4 271 120 I. Nguồn vốn quĩ 173 962 447 20 472 280 II. Nguồn kinh phí quĩ khác - 24 689 400 - 24 689 400 Tổng nguồn vốn 4 618 495 612 5 653 304 431 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng tài sản năm 2002 đã tăng so với năm 2002 là: tương đương với %. Nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng lên này là do xí nghiệp đầu tư vào tscđ nhiều hơn. Điều này chứng tỏ xí nghiệp đã đầu tư vào máy móc dây chuyền công nghệ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Bên cạnh đó lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu cũng tăng lên nhưng lượng tiền lại giảm. Điều này cho thấy năng lực sản xuất của xí nghiệp đã tăng lên nhưng xí nghiệp cũng bị chiếm dụng vốn nhiều hơn. Do đó xí nghiệp phải có những biện pháp cụ thể để thu hồi vốn nhằm phục vụ mục đích tăng vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Về phần nguồn vốn: Năm 2002 nguồn vốn của xí nghiệp cũng tăng lên so với năm 2001 là: tương đương với: %. Chủ yếu là do xí nghiệp chiếm dụng vốn của các đơn vị khác nhiều hơn ( nợ ngắn hạn tăng từ 4 452 508 884 đ lên 5 657 521 551 đ). Nhưng nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm đi đáng kể. Điều này chứng tỏ tình hình tài chính của xí nghiệp không được tốtvì xí nghiệp chưa trả được nợ cho khách hàng. II. Bộ máy kế toán và các phần hành chủ yếu của xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. 1. Đặc điểm của bộ máy kế toán. Từ tháng 5/2003 trở về trước xí nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ bằng tay. Do yêu cầu của tổng công ty vải sợi may mặc Miền Bắc và yêu cầu thực tế công tác kế toán, từ tháng 5/2003 các nhân viên trong phòng kế toán được đào tạo để sử dụng kế toán máy nhưng hiện tại xí nghiệp vẫn chưa áp dụng hình thức ghi sổ kế toán bằng máy vào thực tế. Do đó, đến thời điểm hiện nay xí nghiệp vẫn ghi sổ kế toán bằng tay. Phương pháp kế toán hàng tồn kho được áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Xí nghiệp tiến hành hạch toán hàng hoá XNK theo cả phương pháp XNK trực tiếp và XNK uỷ thác. Hiện nay, nhân sự trong phòng kế toán gồm 6 người: 1 kế toán trưởng, 1 thủ quĩ và 4 nhân viên kế toán, chưa có phó phòng. Sơ đồ bộ máy kế toán tại xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung: Kế toán trưởng Kế toán tiền mặt. Thủ quĩ. Kế toán công nợ Kế toán tổng hợp Kt chi phí và tính giá thành Kế toán hàng tồn kho Nhiệm vụ của từng người trong phòng kế toán. Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trong phòng kế toán đồng thời kiêm nhiệm vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Kế toán hàng tồn kho: Có trách nhiệm theo dõi tình hình xuất nhập nguyên vật liệu, ccdc, thành phẩm, hàng hoá về mặt giá trị. Ghi báo cáo quĩ và bảng kê số 3. Kế toán tiền mặt: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng cùng với báo cáo qũi do thủ quĩ lập để ghi nhật kí chứng từ số 1 và số 2. Kế toán công nợ: Chịu trách nhiệm ghi sổ về các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến các khoản phải thu và các khoản phải trả ( Nhật kí chứng từ số 5 và nhật kí chứng từ số 8, bảng kê số 11). Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm ghi nhật kí chứng từ số 7. Trên cơ sở các nhật kí chứng từ 1,2,5, 8, 7,9, 10 ghi sổ cái. 1. Bảng hệ thống tài khoản được áp dụng tại xí nghiệp STT Tên tài khoản Số hiệu tài khoản tk loại 1 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. I Tiền 1 quĩ tiền mặt ( Việt NamĐ) 1111 2 quĩ tiền mặt (USD) 1112 3 Tiền gửi ngân hàng 1121 II Các khoản phải thu 4 Nợ phải thu khách hàng 131 5 Thuế GTGT hh, dv được khấu trừ 1331 6 Thuế GTGT TSCĐ 1332 7 Nợ phải thu khác 1388 III Tài sản lưu động khác 8 Tạm ứng 141 9 Chi phí trả trước 1421 10 Chi phí chờ phân bổ 1422 11 Tài sản thiếu chờ xử lí 1381 IV hàng tồn kho 12 Nguyên vật liệu chính 1521 13 Nguyên vật liệu phụ 1522 14 Nhiên liệu 1523 15 Phụ tùng thay thế 1524 16 Bao bì - Vật đóng gói 1525 17 Công cụ lao động nhỏ 1532 18 Chi phí sản phẩm dở dang 154 19 Thành phẩm 155 20 Hàng hoá 156 21 Hàng gửi bán 157 tk loại 2 Tài sản cố định I Nguyên giá tài sản cố định 22 Nhà cửa, vật kiến trúc 2112 23 Máy móc, thiết bị 2113 24 Phương tiện vận tải 2114 25 Thiết bị quản lí 2115 26 Tài sản cố định khác 2118 27 Khấu hao TSCĐ 2141 28 Mua sắm TSCĐ 2411 XDCB dở dang 2412 Chi phí trả trước dài hạn 242 tk loại 3 Nợ phải trả I Nợ ngắn hạn Phải trả người bán 29 phải trả người cung cấp 3311 30 phải trả người gia công 3312 31 phải trả cho người cung cấp đại lí 3313 Thuế 32 Thuế giá trị gia tăng phải nộp 3331 33 Tiền thuế đất 3337 34 Thuế môn bài ( thuế khác ) 3338 phải trả cho cán bộ công nhân viên 35 Thanh toán với cán bộ công nhân viên 3341 36 Lương dự phòng 3342 37 BHXH phải thanh toán với cnv 3343 38 Tiền ăn ca 3344 II Nợ khác 39 Chi phí phải trả 335 40 Thanh toán nội bộ 336 Các khoản phải nộp nhà nước khác 41 Kinh phí công đoàn 3382 42 Bảo hiểm xã hội 3383 43 Bảo hiểm y tế 3384 III Nợ phải trả khác 44 Doanh thu trả trước 3387 45 Nợ phải trả 3388 tk loại 4 Nguồn vốn chủ sở hữu I Nguồn vốn kinh doanh 46 Nguồn vốn ngân sách 4111 47 Nguồn vốn tự bổ sung 4112 48 Chênh lệch tỉ giá 413 II Lãi chưa phân phối 49 Lãi năm trước - khâu SX- KD 4211 50 Lãi năm trước - khâu khác 4211 51 Lãi năm nay - khâu SX- KD 42122 52 Lãi năm nay - khâu khác 42122 53 Quĩ xí nghiệp 431 III Nguồn vốn đầu tư XDCB 54 Nguồn vốn đầu tư XDCB – vốn NS 4411 55 Nguồn vốn đầu tư XDCB – vốn tbs 4412 tk loại 5 Doanh số 56 Doanh số bán hàng 5111 57 Doanh số hàng xuất khẩu tự sx 51121 58 Doanh số hàng xuất khẩu đưa gia công 51122 59 Doanh số cho thuê tài sản 51131 60 Doanh số khác 51132 61 Doanh số hoạt động tài chính 515 tk loại 6 Chi phí sản xuất 62 Chi phí nvl chính hàng NĐ 6211A 63 Chi phí nvl chính hàng XK 6211B 64 Chi phí vlp hàng NĐ 6212A 65 Chi phí vlp hàng XK 6212B 66 Chi phí nhiên liệu hàng NĐ 6213A 67 Chi phí nhiên liệu hàng XK 6213B 68 Chi phí phụ tùng thay thế hàng NĐ 6214A 69 Chi phí phụ tùng thay thế hàng XK 6214B 70 Chi phí nhân công trực tiếp hàng NĐ 622A 71 Chi phí nhân công trực tiếp hàng XK 622B 72 Chi phí sửa chữa nhỏ 6272 73 Chi phí CCLĐ trực tiếp 6273 74 Chi phí khấu hao TSCĐ 6274 75 Chi phí điện nước 6277 76 Chi phí bốc vác nguyên vật liệu 62781 77 Chi phí thêu, giặt 62783 78 Chi phí khác trực tiếp 6278 79 Giá vốn hàng bán ra 6321 80 Giá vốn hàng XK tự sản xuất 63221 81 Giá vốn hàng XK- đưa gia công 63222 82 Chi phí bán hàng Chi phí nhân công 6411 Chi phí bao bì đóng gói 6412 Chi phí VRT khâu kinh doanh 6413 Chi phí khấu hao TSCĐ 6414 Chi phí điện nước 6417 Chi phí khác bằng tiền 6418 83 Chi phí quản lí khâu sản xuất, gia công Chi phí nhân công 6421 Chi phí nhân công quản lí khâu gia công 64212 Chi phí vật liệu sửa chữa TSCĐ 6422 Chi phí đồ dùng văn phòng 6423 Chi phí khấu hao 6424 Chi phí xăng xe 6425 Chi phí điện nước 6427 Chi phí bốc vác thành phẩm 64281 Chi phí phụ cấp thôi việc, BHLĐ 64282 Chi phí vật liệu sửa chữa 64222 Chi phí bao bì đóng gói 64283 Chi phí trợ cấp thôi việc 64284 Chi phí baằng tiền khác 6428 84 Thu nhập hoạt động tài chính 515 85 Thu nhập hoạt động bất thường 711 86 Chi phí hoạt động tài chính 635 87 Chi phí hoạt động bất thường 821 88 Xác định kết quả SX – KD 911 - Cách thức xây dựng hệ thống tài khoản: + Doanh nghiệp xây dựng hệ thống tài khoản đến cấp 3,. + Do đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh, xí nghiệp xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết theo yêu cầu sản xuất. Các khoản chi phí, doanh thu được xây dựng theo phạm vi tiêu thụ của sản phẩm. - Một số khác biệt so với bảng hệ thống tài khoản đã học: + Doanh nghiệp chỉ giữ ngoại tệ tại quĩ, không sử dụng tk “ tiền đang chuyển”. + Không tham gia đầu tư chứng khoán. + Không hạch toán các khoản dự phòng phải thu khó đòi, giảm giá hàng tồn kho. + Không thực hiện hạch toán về TSCĐ vô hình. + Doanh nghiệp được cấp vốn bởi đơn vị cấp trên, không tiến hành vay ngắn hạn, dài hạn để tự bổ sung nguồn vốn. Do đó không sử dụng các tk 311, 341… 3. Một số phần hành kế toán chủ yếu. 3.1. Đặc điểm về hệ thống chứng từ được sử dụng tại xí nghiệp. - Các chứng từ được sử dụng thường xuyên: phiếu thu, phiếu chi, biên bản kiểm kê, phiếu nhập , phiếu xuất, bảng thanh toán tiền lương, hoá đơn giá trị gia tăng, giấy báo nợ và giấy báo có của ngân hàng, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi… - Tất cả các chứng từ đều phải được giám đốc xí nghiệp phê duyệt, trừ những chứng từ do doanh nghiệp phát hành lưu hành nội bộ. - Hệ thống BCKT được xí nghiệp sử dụng do nhà nước qui định. Một số phần hành chủ yếu của xí nghiệp: Các phần hành chủ yếu: + Vật liệu, công cụ dụng cụ. +Tiền mặt. + Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. + Kế toán TSCĐ. + Kế toán xác định kết quả tiêu thụ. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Nguyên vật liệu chính Nguyên vật liệu phụ Nhiên liệu Phụ tùng thay thế Bao bì - Vật đóng gói Công cụ lao động nhỏ b) Các tài khoản được sử dụng: 1521, 1522, 1523, 1524, 1525, 1532. c) Hệ thống chứng từ: - Hoá đơn mua hàng. - Biên bản kiểm nghiệm vật tư. - Phiếu nhập kho. - Phiếu xuất kho. - Hoá đơn bán vậi liệu thừa. …… d. Trình tự luân chuyển một số chứng từ chủ yếu: Trình tự luân chuyển phiếu nhập kho: Người nhập kho Lập giấy đề nghị nhập kho Ban kiểm nghiệm Lập biên bản kiểm nghiệm Cán bộ phòng kế hoạch Lập phiếu nhập kho Trưởng phòng Ký duyệt Thủ kho Nhập kho Kế toán hàng tồn kho Ghi sổ kế toán Trình tự luân chuyển phiếu xuất kho: Kế toán hàng tồn kho Người cần đề nghị xuất Giấy đề nghị xuất kho Giám đốc, kế toán trưởng Ký duyệt Cán bộ phòng kế hoạch Lập phiếu xuất kho Thủ kho Ký duyệt Ghi sổ kế toán và lưu trữ. e. Phương pháp hạch toán. e.1. Tính giá của nguyên vật liệu: * Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho: + Giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài: = giá mua thực tế + chi phí thu mua – giảm giá hàng mua (nếu có) (giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài không gồm thuế GTGT). + Giá thực tế của nguyên vật liệu do khách hàng cung cấp = giá thực tế được hai bên thoả thuận ( ghi trong hợp đồng). *Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho: Xí nghiệp áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính giá xuất nguyên vật liệu, khi xuất lô nguyên vật liệu nào thì dùng giá mua của lô nguyên vật liệu đó để tính. e.2. Hạch toán: Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành ghi sổ: + Khi mua nguyên vật liệu căn cứ vào hoá đơn của người bán và phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ tk 152( 1,2,3,4,5), 1532: giá nvl, ccdc không bao gồm VAT. Nợ tk 133: thuế gtgt được khấu trừ. Có tk 331 (1,2,3): Tổng giá thanh toán. Có tk 111, 1121, 141: Tổng giá thanh toán. + Trường hợp mua nhập kho phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân: - Khi nhập kho: Nợ tk 152(1,2,3,4,5), 1532: Trị giánvl, ccdc thức nhập. Nợ tk 133: thuế gtgt được khấu trừ . Nợ tk 1381: trị giá tài sản thiếu. Có 331(1,2,3): Tổng giá thanh toán. - Khi xử lí tài sản thiếu: Nợ tk 1381: Người phạm lỗi phải bồi thường. Nợ tk 152(1,2,3,4,5), 1532 : Bên bán giao tiếp số thiếu. Nợ tk 331: Giảm số tiền trả cho người bán. Nợ 811: Không xác định rõ nguyên nhân. Có tk 1388 : Số thiếu được xử lí. + Trường hợp nhập kho thừa chưa rõ nguyên nhân: - Khi nhập kho: Nợ tk 152(1….5), 1532: Trị giá thực nhập. Nợ tk 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Có 331: Trị giá theo hoá đơn. Có 3381: Trị gía số thừa. - Khi xử lí số thừa: Nợ tk 3381: Trị giá số thừa. Có 152(1….5), 1532: Giá trị hàng xuất khỏi kho trả lại người bán. + Khi nhận nvl đặt trước của khách hàng, căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa hai bên và phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ tk 152(1,2,3,4,5), 1532: Trị giá nvl theo hợp đồng. Có tk 131: Khách hàng ứng trước. + Khi xuất nguyên vật liệu, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiến hành ghi sổ như sau: + Nợ tk 621: giá trị nvl chính,phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế xuất dùng cho trực tiếp sản xuất ra sản phấm ( chi tiết theo mục đích tiêu thụ trong nước hay xuất khẩu) Nợ tk 627, 641,642: giá trị nvl được xuất dùng phục vụ nhu cầu chung của phân xưởng, nhu cầu bán hàng ( bán nvl thừa) và nhu cầu quản lí doanh nghiệp. Có tk 152(1,2,3,4,5: Giá trị nvl đã xuất tính vào chi phí. + Nếu nvl thừa được bán căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ghi: Nợ tk 6321: Có tk 152(1,2,3,4,5), 1532: Giá trị nvl,ccdc đã xuất. + Khi xuất ccdc nhỏ thuộc loại phân bổ một lần, kế toán ghi: Nợ tk 1422, 242: Chi phí chờ phân bổ. Có tk 1532: Ccdc đã xuất. + Khi xuất thành phẩm trong kho để bán trực tiếp kế toán ghi: Nợ tk 632: Có tk 155: Thành phẩm xuất kho. + Khi xuất hàng gửi bán: Nợ tk 157: Hàng gửi bán. Có tk 155: Thành phẩm xuất kho. + Hàng hoá tồn quầy được hạch toán như sau: Nợ tk 1561: Hàng hoá tồn quầy. Có tk 1561: Hàng hoá tồn kho. a) Trình tự ghi sổ: Căn cứ vào phiếu nhập, xuất nvl, ccdc kế toán lập báo cáo kho. Mỗi loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được lập riêng trên một báo cáo. vd: báo cáo kho tk 1522, 1532… Từ các báo cáo kho vào bảng kê số 3, mẫu như sau: Thủ kho Dư đk Ghi nợ tk…, ghi có tk… Cộng nợ Ghi có tk…, ghi nợ tk… Cộng có Dư ck 3311 1111 … 627 641 … Trinh 270 883 30 050 50 760 351 693 49 036 49036 302 657 Từ bảng kê vào sổ chi tiết chi phí sản xuất, sau đó vào nhật kí chứng từ số 7, vào sổ cái. Kế toán hàng tồn kho theo dõi cả tình hình bán hàng qua báo cáo bán hàng, mẫu như sau:( đvt: nghìn đồng). Stt Tên hàng đvt Số lượng đơn giá bán Thành tiền Giá vốn Thành tiền 1 áo gilê Ch 15 50 750 26,384 395,76 2 áo Fcae Ch 10 120 1200 43,731 437,31 3 áo Catel Ch 10 120 1200 25,720 257,20 Sơ đồ biểu diễn trình tự ghi sổ phần hành nvl,ccdc: Chứng từ gốc Báo cáo kho Bảng kê số 3 Sổ chi tiết chi phí sản xuất Nhật kí chứng từ số 7 Sổ cái tk 152, 1532. f. Nhận xét: * Ưu điểm: - Phân loại nguyên vật liệu rõ ràng. - Khi theo dõi hàng tồn kho kế toán lập cả báo cáo bán hàng, gồm cột giá bán và giá thành. Điều này rất thuận lợi cho việc so sánh giữa giá trị hàng đã xuất cung cấp cho bộ phận bán hàng và giá trị hàng đã xuất ra khỏi kho tránh tình trạng gian lận có thể xảy ra. Ngoài ra còn có thể theo dõi xem bộ phận bán hàng bán mỗi sản phẩm có đúng với giá bán kế hoạch không? Nếu có chênh lệch phải tìm ra nguyên nhân và những biện pháo khắc phục. 1.2.2. Kế toán thanh toán. a) Hệ thống tài khoản sử dụng. Quĩ tiền mặt ( Việt NamĐ): 1111 Quĩ tiền mặt (USD) : 1112 Tiền gửi ngân hàng : 1121 b) Hệ thống chứng từ: + phiếu thu. + Phiếu chi. + Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi. + Giấy đề nghi thanh toán. + Sổ chi tiết hạch toán của ngân hàng. + Lệnh chuyển có. + Bảng thông báo nộp thuế. + Giấy báo nợ, giấy báo có. + Bảng thanh toán lương. + Phiếu thu vận đơn. + Phiếu qua cầu cảng… c. Trình tự luân chuyển một số chứng từ chủ yếu: Trình tự luân chuyển phiếu thu: Người nộp tiền Đến nộp tiền. Kế toán thanh toán Lập phiếu thu Kế toán trưởng Ký duyệt Thủ quỹ Ghi biên lai, vào sổ quỹ Kế toán thanh toán Ghi sổ bảo quản. Trình tự luân chuyển phiếu chi: Người nhận tiền Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Thủ quỹ Lập giấy đề nghị chi tiền Ký duyệt Ký duyệt Lập phiếu chi Xuất quỹ Kế toán thanh toán Ghi sổ d. Phương pháp hạch toán. * Các nghiệp vụ có liên quan đến tiền gửi ngân hàng được hạch toán như sau: - Tổng công ty vải sợi may mặc MB chuyển tiền qua ngân hàng cho xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung, căn cứ vào lệnh chuyển có của ngân hàng kế toán ghi: Nợ tk 1121: số tiền được cấp. Có tk 336: công nợ nội bộ. Khi có doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ được khách hàng thanh toán thông qua ngân hàng, lãi của tiền gửi ngân hàng, căn cứ vào các chứ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC702.doc
Tài liệu liên quan