Lời mở đầu
Ngày nay trong môi trường kinh doanh đây sôi động, khốc liệt thì vấn đề quản trị doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và có vai trò quyết định đến sự thành công của nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn có hoệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược kinh doanh của mình . Sản phẩm sản xuất ra không phải là cái mà doanh nghiệp có mà phải sản xuất những cái mà khách hàng cần do các tác động của nền kinh tế thị trường là cạnh tranh khốc liệt, các đối thủ luôn nhằm vào những điểm yếu
32 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1494 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về đặc điểm kinh tế kỹ thuật và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 6 phương hướng phát triển của Công ty bánh kẹo hải hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của doanh nghiệp để khai thác.trong môi trường kinh doanh trong nước va quốc tế đầy biến động chọn cho mình một hướng đúng để phát triển là một yêu cầu đề ra. Công ty bánh kẹo Hải Hà trong thời gian qua cũng đã cung cấp cho thị trường những chủng loại bánh kẹo đạt chất lượng phù hợp với người tiêu dùng. Trong quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm của mình công ty cũng đã quan tâm đến những nhu cầu của người tiêu dùng như: Nắm bắt các yêu cầu của khách hàng, khuyến khích, tạo hình ảnh về sản phẩm của công ty đối với người tiêu dùng thông qua các hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường. Trong thời gian được thực tập tại công ty được sự giúp đỡ của các anh chị phòng kinh doanh. Em chân thành cảm ơn các anh chị đã tạo điều kiện cho em hoàn thành mục tiêu của của đợt thực tập này. Em cảm ơn thầy giáo Vũ Anh Trọng đã hướng dẫn giúp đỡ em trong đợt thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn.
Phần I
quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, tư điều chỉnh về kinh tế, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có trụ sở ổn định, có con dấu riêng, trực thuộc Bộ công nghiệp.
Công ty được chính thức thành lập theo quyết định số 216/CN/CLĐ ngày 24/12/1993 cua Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ. Đăng ký kinh doanh số 106286 do trong tài kinhtế thành phố Hà Nội cấp ngày 7/4/1993. Ngày 12/4/1997 Công ty đã được Bộ thương mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu số1011001.
1.1.Tên địa chỉ của Công ty.
Tên Công ty: Công ty bánh kẹo Hải Hà
Tên giao dịch: Hai Ha Confectionery Company
Viết tắt: HAIHACO
Công ty nhà nước
Kinh doanh các sản phẩm về bánh kẹo và thực phẩm
Trụ sở: Số 25 đường Trương Định Hà Nội
1.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển.
+ Giai đoạn 1959 đến 1960: Trong công cuộc xây dựng CNXH ở Miền Bắc và đấu tranh giải phóng Miền Nam, xuất phát từ kế hoạch 3 năm (1958-1960) của Đảng đề ra phát triển nền kinh tế quốc dân, với nhiệm vụ chủ yếu là “Cải tạo và phát triển Nông nghiệp đồng thời hướng Công nghiệp phục vụ Nông nghiệp và thúc đẩy sản xuất hàng tiêu dùng”.
Ngày 1/1/1959 Tổng công ty Nông thổ sản Miền Bắc (trực thuộc Bộ nội thương) đã quyết định xây dựng một cơ sở thí nghiệm có tên là: “Xưởng thực nghiệm” sau này chuyển sang Cục thực phẩm-Bộ công nghiệp nhẹ, làm nhiệm vụ vừa xây dựng vừa thực nghiệm. Từ giữa năm 1959 đến tháng 4/1960 thực hiện chủ trương của tổng công ty Nông thổ sản, anh chị em đã bắt tay vào việc nghiên cứu thử nghiệm sản xuất mặt hàng Miến (sản phẩm đầu tay) nguyên liệu sản xuất của Nông nghiệp để cung cấp miến cho nhu cầu tiêu dùng miến của nhân dân.
Ngày 25/12/1960 xưởng miến Hoàng Mai ra đời, đi vào hoạt động với máy móc và thiết bị thô sơ, sản phẩm chỉ có Miến và nước chấm.
+ Giai đoạn 1960 đến 1970: Trong giai đoạn này đã thí nghiệm thành công và đưa vào sản xuất những mặt hàng như: Dầu, tinh bột ngô.
Năm 1966, viện thực vật đã lấy nơi này làm cơ sở vừa sản xuất vừa thử nghiệm các đề tài thực phẩm từ đó phổ biến cho các địa phương sản xuất nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ tránh ảnh hưởng do chiến tranh gây ra. Từ đó nhà máy đổi tên thành “Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà”. Được sự hỗ trợ của Bộ công nghiệp nhẹ, nhà máy đã trang bị thêm môt số thiết bị nhằm nâng cao chất lượng và sản xuất thêm một số sản phẩm mới.
Tháng 6/1970, nhà máy chính thức tiếp nhận phân xưởng sản xuất kẹo của nhà máy Hải Châu bàn giao sang với công suất 900tấn/năm và đổi tên thành “Nhà máy thực phẩm Hải Hà”. Sốcán bộ công nhân viên của nhà máy lúc này là 550 người sản xuất các sản phẩm kẹo, mạch nha, giấy tinh bột, bột dinh dưỡng trẻ em.
+ Giai đoạn 1971 đến 1985: Nhà máy đã sản xuất thêm được nhiều sản phẩm mới và trang bị một số dây chuyền sản xuất từ các nước như: Trung Quốc, Ba lan, Cộng hoà dân chủ Đức.
Tháng 12/1976 nhà máy được nhà nước phê chuẩn mở rộng diện tích mặt bằng lên 300.000m2 vơi công suất thiết kế là 6000 tấn/năm.
+ Giai đoạn 1986 đến 1970: Đây là giai đoạn nhà máy gặp nhiều khó khăn. Năm 1987 nhà máy đổi tên thành “Nhà máy bánh kẹo Hải Hà”. Năm đó nhà máy tồn kho 250 tấn kẹo trị giá trên 1 tỷ đồng, phải đóng cửa một phân xưởng kẹo cứng, cho 250 công nhân nghỉ việc, nợ ngân hàng trên 2 tỷ đồng, vốn bị chiếm dụng lên đến 500 triệu đồng.
+ Giai đoạn 1991 đến nay: Tháng 1/1992 nhà máy chuyển về trực thuộc Bộ công nghiệp quản lý. Nhà máy nhận thêm các đơn vị: Nhà máy thực phẩm Việt Trì, Nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định.
+ Tháng 5/1993 Công ty tách một bộ phận sản xuất để thành lập liên doanh “Hải Hà-Kotobuki” với công ty Kotobuki Nhật Bản, với tỷ lệ góp vốn:
Bên Việt Nam: 30% tương đương 12 tỷ đồng
Bên Nhật Bản: 70% tương đương28 tỷ đồng
+ Năm 1995 công ty liên doanh với hãng Miwon của Hàn Quốc thành lập liên doanh “Hải Hà-Miwon” tại Việt Trì vốn góp chiếm 16,5% tương đương 1 tỷ đồng.
+ Năm 1996 thành lập liên doanh “Hải Hà-Kamenda” tại Nam Định với số vốn góp của Công ty là 4,7 tỷ đồng. Tuy nhiên do hoạt động kém hiệu quả nên vào tháng 12/1998 liên doanh này bị giải thể.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty bánh kẹo Hải Hà.
2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động sản xuât kinh doanh độc lập nên nhiệm vu hàng đầu của công ty là sản xuất kinh doanh sao có hiệu quả cao nhất, từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước và tăng cường xuất khẩu, thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước và xã hội.
Từ khi được thành lập đến nay, nhất là sau khi chuyển sang cơ chế thị trường, công ty Bánh Kẹo Hải Hà luôn tìm ra hướng đi đúng cho mình nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đứng vững và phát triển trên thị trường đi đôi với các biện pháp tăng năng suất lao động, tăng doanh thu. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất bánh kẹo, bánh và một số mặt hàng thực phẩm khác. Hàng năm công ty sản xuất khoảng 150000 tấn với 140 chủng loại khác nhau (từ năm 1999 đến nay sản lượngluôn tăng) như: Kẹo tổng hợp, kẹo hương cốm, kẹo Sôcôla, kẹo cà phê, kẹo hoa quả, bánh dẻo, chew, banh ngọt, bánh quế,.. Công ty có thể thay đổi chủng loại và mẫu mã các loại kẹo, bánh theo nhu cầu thị trường.
2.2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là sản xuất các loại bánh kẹo, kinh doanh các vật tư ngành bánh kẹo, chế biến thực phẩm và xuất khẩu trực tiếp.
Hiện nay Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp uy tín, sản phẩm của công ty có mặt khắp nơi trong ca nước. Gần dây công ty đang có xu hướng mở rộng thị trường ra các nước trong khu vực lân cận như đã xuất khẩu sang các nước: Trung Quốc, Lào, Mông Cổ. Bên cạnh đó công ty còn có nhiệm vụ nhập khẩu các loại máy móc, công nghệ, nguyên vật liệu phù hợp với sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng nâng cao về chất lượng và mẫu mã.Vì công ty có vốn nhà nước giao nên việc bảo tồn và phát triển vốn được giao là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà công ty đặt ra cho mình. Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác Công ty bánh kẹo Hải Hà phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối nhà nước, đưa Công ty ngày càng phát triển. Công ty thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên và chú ý nâng cao trình độ chuyên môn.
phần ii
đặc điểm kinh tế kỹ thuật và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1. Các đặc điểm về kinh tế kỹ thuật a. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Tổng giám đốc
Phó TGĐ tài chính
Phó TGĐ kinh doanh
XN
kẹo Chew
XN
kẹo mềm
XN
kẹo cứng
XN
Bánh
XN
phụ trợ
XN
thực phẩm Việt Trì
NM
Bột DD Nam Định
Phòng Tài vụ
Phòng kinh doanh
Văn phòng
Phòng Bảo vệ
Phòng KCS
Phòng Kỹ thuật
Chi nhánh TP HCM
Chi nhánh Đà Nẵng
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Nghiên cứu thị trường tiếp thị
Đội xe
Kho
Sơ đồ1: tổ chức bộ máy quản lý
a.1: Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, xí nghiệp:
Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng:Đứng đầu công ty là Tổng giám đốc do cấp trên bổ nhiệm sau khi đã tham khảo ý kiến của Đảng bộ, phiếu tín nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Tổng giám đốc quản trị theo chế độ một thủ trưởng có quyền quyết định, điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch và chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết đại hội công nhân viên chức đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước và tập thể người lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng giám đốc là người đại diện toàn quyền của Công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng giám đốc điều hành trực tiếp các xí nghiệp thành viên, văn phòng, phòng bảo vệ, phòng KCS, phòng kỹ thuật. Và điều hành gián tiếp phòng Tài vụ và phòng kinh doanh thông qua hai phó tổng giám đốc. Dưới tổng giám đốc là hai phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực chuyên môn. Phó tổng giám đốc tài chính trực tiếp điều hành phòng tài vụ, chịu trách nhiệm về việc huy động vốn xem xét việc tính giá thành, lãi, lỗ. Phó Tổng giám đốc kinh doanh trực tiếp điều hành phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về quản lý vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
a.1.1.Hệ thống các phòng ban:
+. Phòng tài vụ có chức năng huy động vốn sản xuất, tính giá thành, lỗ, lãi, thanh toán trong nội bộ công ty và với bên ngoài.
+. Phòng kinh doanh có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, cân đối kế hoạch, điều độ sản xuất và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư, ký hợp đồng thu mua vật tư thiết bị, theo dõi việc thực hiện hợp đồng, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hoạt động marketing từ quá trình tiêu thụ, thăm dò thị trường, quảng cáo… lập dự án phát triển cho những năm tiếp theo.
+. Văn phòng có chức năng lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm tính lương tính thưởng cho cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động, phụ trách những vấn đề bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phục vụ tiếp khách.
+. Phòng bảo vệ có chức năng bảo vệ kiểm tra cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
+. Phòng KCS có chức năng kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào nếu đạt tiêu chuẩn tiến hành nhập kho đưa vào sản xuất và kiểm tra chất lượng của thành phẩm đầu vào.
+. Phòng kỹ thuật có chức năng nghiên cứu công nghệ sản xuất bánh hoặc kẹo phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và khí hậu Việt Nam. Sau đó phòng kỹ thuật chuyển công nghệ cho các xí nghiệp thành viên. Trong quá trình sản xuất phòng kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi sản phẩm trên dây truyền.
a.2. Hệ thống xí nghiệp thành viên: Công ty có 7 xí nghiệp thành viên:
+. Xí nghiệp kẹo Chew: Tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo Chew dâu, Chew cam, Chew chuối, Chew nho, Chew sôcôla...
+. Xí nghiệp kẹo mềm: Tiến hành sản xuất các loại kẹo mềm như xốp cam, xốp chanh, xốp chuối, xốp xoài, xốp cốm, xốp me...
+. Xí nghiệp kẹo cứng: Tiến hành sản xuất các loại kẹo cứng như kẹo cứng nhân sôcôla, nhân dứa, nhân cam, nhân dâu...
+. Xí nghiệp bánh: Tiến hành sản xuất các loại bánh như bánh Craker, bánh kem xốp, bánh buiscuit...
+. Xí nghiệp Việt Trì: Tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo Jelly, kẹo mềm, kẹo dẻo, kẹo gôm, glucô, giấy tinh bột...
+. Xí nghiệp Nam Định: Chuyên sản xuất bánh kem xốp...
Các xí nghiệp đóng tại trụ sở chính của Công ty đều hạch toán phụ thuộc,Tổng giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động của các xí nghiệp, đối với xí nghiệp ở Việt Trì và Nam Định hạch toán độc lập tương đối, cụ thể: Công ty bán nguyên vật liệu cho các xí nghiệp và mua lại thành phẩm của các xí nghiệp theo giá ấn định.
Tại các xí nghiệp thành viên đều có các kế toán viên. Hàng quý các kế toán tại các xí nghiệp tiến hành gửi báo cáo lên để công ty tổng hợp. Hệ thóng báo cáo nội bộ của công ty bao gồm 2 loại là báo cáo của xí nghiệp đóng tại trụ sở chính của công ty và báo cáo của các xí nghiệp Việt Trì, Nam Định. Trên cơ sở báo cáo của các xí nghiệp gửi lên công ty. Trong những năm qua công ty đã không ngừng phát huy thế mạnh của mình để sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả, mặt hàng của công ty được xếp vào dạng đa dạng và phong phú so với các công ty bánh kẹo khác trên thị trường. Công ty rất quan tâm đến chính sách đa dạng hoá sản phẩm, đưa ra thị trươngg nhiều sản phẩm mới, đây cũng là cách để thích ứng với các yêu cầu của từng vùng thị trường trong cả nước và thích ứng với mọi tầng lớp người tiêu dùng. Do đặc đIểm của sản phẩm của công ty sản xuấtt ra được chế biến từ nguyên vật liệu hữu cơ dễ bị vi sinh vật phá huỷ nên thời gian bảo quản ngắn và yêu cầu vệ sinh công nghiệp cao. Vì vậy sản xuất phải gắn liền với tiêu dùng nên công ty đã chú trọng đến việc tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, tạo ra một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trên cả nước, các hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm cũng được công ty coi trọng. Trong đợt thực tập vừa qua chủ yếu em quan sát và thu thập số liệu từ phòng kinh doanh của công ty.
b. Đặc điểm về lao động
Trong quá trình phát triển công ty đã không ngừng chú trọng phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng lao động. Số lao động toàn công ty tính đến cuối năm 2002 là 2055 người và được chia thành 3 loại: Lao động dài hạn, lao động hợp đồng (từ 1 đến 3 năm) và lao động thời vụ. Vì tính chất sản xuất của công ty mang tính thời vụ nên công ty mở rộng chính sách lao động hợp lý đó là chế độ tuyển dụng hợp đồng lao động theo thời vụ. Hết thời hạn hợp đồng, người lao động tạm nghỉ cho tới mùa vụ sau.
Cơ cấu lao động toàn công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động
Đơn vị: Người
Loại lao động
Hành chính
XN bánh
XN kẹo mềm
XN kẹo cứng
XN kẹo chew
XN phụ trợ
XN` Việt Trì
NM Nam Định
Tổng cộng
Lao động dài hạn
94
59
254
81
10
42
363
51
954
Lao động hợp đồng
90
192
137
95
20
11
24
27
596
Lao động thời vụ
0
106
24
10
93
1
260
11
505
Tổng
184
357
415
186
123
54
647
89
2055
Trong tổng số lao động của toàn công ty thì nữ giới chiếm khoảng 80%. Vì vậy mà công ty rất chú trọng đến các chế độ đãi ngộ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho họ yên tâm làm việc. Cụ thể như giải quyết hợp lý các vấn đề nghỉ thai sản, con ốm, bệnh tật...
Qua bảng trên ta thấy:
Về mặt số lượng: Từ một xí nghiệp chỉ có 9 cán bộ côg nhân viên thì đến năm 2002 Công ty đã có 2055 lao động.
Về mặt chất lượng: Công ty có 148 người có trình độ đại học chiếm 7,2%, có 318 người có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 15,5% trong đó cán bộ quản lý và kỹ thuật có trình độ đại học là70 người chiếm 43,5%, trình độ trung cấp có 101 người chiếm 62,7%. Điều đó cho thấy nguồn lao động của Công ty được nâng cao về chất lượng, những người nắm giữ chức vụ chủ chốt đều có trình độ đại học để phù hợp với sự thay đổi củ cơ chế thị trường tạo những bước đi vững chắc cho sự phát triển của Công ty.
c. Đặc điểm về vốn:
Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ công nghiệp quản lý nên tài sản của Công ty thuộc sở hữu nhà nước. Công ty được giao vốn và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Bảng 2: Cơ cấu vốn của Công ty
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Tỷ đồng
Tỷ lệ %
Tỷ đồng
Tỷ lệ %
Tỷ đồng
Tỷ lệ%
I.Theo cơ cấu
Vốn lưu động
Vốn cố định
Tổng số
II.Theo nguồnvốn
Chủ sở hữu
Vay ngân hàng
Vay nguồn khác
Tổng số
40,350
70,400
110,750
73,550
33,455
9,185
110,750
36,43
63,57
100
61,50
30,22
8,28
100
46,343
75,825
122,168
75,602
37,610
8956
122,168
37,89
62,11
100
61,82
30,83
7,37
100
53,1358
81,025
134,160
81,147
41,795
11,218
134,160
39,61
60,9
100
60,49
31,15
8,36
100
Nguồn số liệu: Phòng kế toán
Bảng cơ cấu vốn cho thấy: So với các doanh nghiệp khách trong ngành sản xuất bánh kẹo thì quy mô vốn của công ty tương đối lớn nhưng tỷ trong vố lưu động lại thấp. Năm 2002 vốn lưu động chỉ có 53,135 tỷ đồng chiếm 39,61% trong khi đó vốn có định là 81,147 tỷ đồng chiếm 60,39% trong tổng số vôn của công ty. Do đó Công ty cũng gặp hiều khó khăn trong việc thực hiện các chính sách tài chính, giao dịch với các nhà cung ứng và các đại lý để đáp ứng nhu cầu dự trữ và sản xuất tiêu thu theo mùa vu
d. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
Trong những năm qua nhìn chung sản lượng của công ty được tiêu thụ ở Miền Bắc.
+ Sản lượng tiêu thụ năm 2003 là 1015 tấn năm 2004 tăng lên 10893 tức là tăng 739 tấn trong đó thị trường: Hải Dươn + Hưng Yên tăng 210 tấn; Thái Bình tăng 201 tấn; Tuyên Quang tăng 105 tấn; Ninh Bình tăng 103 tấn; Sơn La tăng 95 tấ; Hoà Bình tăng 22 tấn; Lai Châu tăng 10 tấn; Hà Nội tằng 95 tấn đây là những thị tường truyền thống của công ty.
So với thị trường miền Bắc thì thị trường miền Trung và miền Nam còn khiêm tốn hơn
+ Thị trường miền Trung tổng sản lượng tiêu thụ năm 2003là 2710 tấn, năm 2004 tăng len 3350 tấn trong đó Nghệ An tăng 175 tấn; Thanh Hoá tăng 102 tấn; Quảng Ngãităng 213 tấn.
Thi trường Miền Nam:Năm 2004 sản lượng tiêu thụ tăng so với 2003 là 140 tấn trong đó: Phú yên tăng 6 tấn; Thành Phố Hô Chí Minh tăng 105 tấn; Lâm Đồng tăng 12 tấn; Gia Lai tăng 20 tấn. Đâylà thị trường mà công ty cần phải mở rộngvà chiếm lĩnh, đặc biệt là thị trường vùng sâu, vùng xa.
Sau đây là bảng thống kê sản lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở một số thị trường:
Bảng 3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường
(đơn vị: Tấn)
Năm
Tên thị trường
2001
2002
2003
2004
I. Thị trường Miền Bắc
Hà Nội
Hải Dương+Hưng Yên
Hoà Bình
Sơn La
Tuyên Quang
Thái Bình
Hải Phòng
Hà Tây
Quảng Ninh
Bắc Ninh
Lai Châu
Ninh Bình
Lạng Sơn
II. Miền Trung
Nghệ An
Thanh Hoá
Hà Tĩnh
Huế
Quy Nhơn
Khánh Hoà
Đà Nẵng
Quảng Ngãi
III. Miền Nam
TP. Hồ Chí Minh
Phú Yên
Đắc Lắc
Cần Thơ
Lâm Đồng
Gia Lai
IV. Xuất Khẩu
7632
4602
145
281
25
310
391
338
290
398
277
77
381
117
3083
733
810
801
191
55
131
37
325
495
354
55
29
30
20
7
350
8349
5390
250
285
37
112
354
340
294
305
287
87
387
221
3166
845
838
750
314
50
125
52
192
695
523
80
20
45
17
10
570
10154
6875
190
28
320
350
346
290
410
295
80
390
420
160
2710
800
890
350
75
200
50
250
95
853
620
109
31
46
25
22
500
104893
6970
400
50
423
455
547
280
310
295
80
400
523
160
3350
975
992
640
50
150
45
190
308
993
725
115
29
45
37
42
750
Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh
Như vậy đối với thị trường trong nước, công ty cần phát huy hết tiềm năng để mở rộng và tạo uy tín, vị thế trên thị trường này.
e. Các loại sản phẩm hiện tại của công ty đang sản xuất kinh doanh.
Hiện tại công ty đang cung ứng ra thị trường bánh kẹo khoảng 140 chủng loại sản phẩm bánh kẹo khác nhau, với những nhãn hiệu, bao bì, đặc tính riêng:
+ Nếu căn cứ vào đặc tính của sản phẩm có thể chia sản phẩm của công ty thành 3 chủng loại:
Chủng loại bánh gồm 2 mặt hàng: Bánh ngọt và bánh mặn
Chủng loại kẹo bao gồm 3 mặt hàng: Kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo
Chủng loại bột gia vị gồm: Loại thông thường và loại cao cấp (mặt hàng này chủ yếu sản xuất dùng để khuyến mại)
+ Căn cứ vào chất lượng và giá trị sản phẩm:
Sản phẩm chất lượng cao: Bánh kem xốp phủ Sôcôla, kem xốp thỏi, bánh dạ lan hương, kẹo Jelly, keọ Caramen, kẹo Chew...
Sản phẩm có chất lượng trung bình: Một số kẹo cứng, kẹo mềm, bánh Biscuit...
Sản phẩm cấp thấp: Bánh quy vỡ đống cân, kẹo cân...
+ Căn cứ vào tính chất bao bì: Loại đóng hộp (hộp kim loại, hộp nhựa, hộp bìa cứng...), loại đóng túi (sản phẩm được gói bằng giấy kim loại, gói bằng nylon, gói bằng giấy...).
+ Căn cứ vào hương vị: Các loại bánh kẹo có hương vị trái cây, hương vi sôcôla, cà phê, sữa...
Ngoài ra công ty còn đóng gói với trọng lượng khác nhau từ 50g đến1000g tuỳ theo sở thích của khách hàng.
Bảng 4: Các nhóm sản phẩm chính của công ty năm 2002
Stt
Chủng loại sản phẩm
Số loại sản phẩm
1
Bánh kem xốp
12
2
Bánh mặn
10
3
Bánh Biscuit
17
4
Bánh hộp
12
5
Kẹo Jelly
14
6
Kẹo Caramen
9
7
Kẹo cứng có nhân
25
8
Kẹo mềm
21
9
Kẹo Chew
8
10
Kẹo cân
6
Nguồn: Phòng kinh doanh
f. Đặc điểm về máy móc thiết bị
f.1. Máy móc thiét bị của công ty.
Xí nghiệp bánh có 3 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp bánh Biscuit và bánh Cracker.
Xí nghiệp kẹo gồm 2 dây chuyền sản xuất kẹo cứng và kẹo mềm.
Năm 2002 Công ty đầu tư thê dây chuyền sản xuất kẹo Chew và kẹo Caramen của Đức, đây là thiết bị hiện đại nhất cua công ty.Sau đây là một số thống kê máy móc thiết bị của công ty.
Bảng 5: Thống kê năng lực sản xuất của một số máy móc thiết bị
Stt
Tên thiết bị
Công suất
(tấn/năm)
Trình độ sản xuất
1
Dây chuyền sản xuất bánh Biscuit (Đan Mạch)
1600
Thiết bị mới, cơ giơi, tự động hoá
2
Dây chuyền sản xuất bánh Biscuit (Italia)
2300
Thiết bị mới, cơ giơi, tự động hoá
3
Dây chuyền sản xuất kem xốp
150
Cơ giới và thủ công
4
Dây chuyền sản xuất kẹo cứng
1400
Cơ giới và tự động hoá
5
Dây chuyền sản xuất kẹo mềm chất lượng cao
1200
Cơ giới hoá, một phần tự động hoá
6
Dây chuyền sản xuất kẹo mềm khác
6700
Cơ giới hoá và tự động hoá
7
Dây chuyền sản xuất kẹo Caramen, kẹo Chew
2500
Thiết bị mới tự động hoá
8
Dây chuyền sản xuất Glucoza sản xuất kẹo
1500
Cơ giới hoá
Nguồn số liệu: Phòng kỹ thuật
Bảng 6: Thống kê máy móc đang sử dụng ở Công ty
Stt
Tên thiết bị
Nước sản xuất
Năm sản xuất
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
Máy trộn nguyên liệu, máy quất kẹo, máy cán
Máy cắt, máy sàng, máy nâng khay
Máy sấyWKA4
Nồi hoà đườngCK22
Nồi nấu liên tục sản xuất kẹo cứng
Nồi nấu nhân CK22
Nồi nấu kẹo mềm CK20
Dây chuyền sản xuất kẹo cứng có nhân, đặc
Nồi nấu kẹo chân không
Dây chuyền sản xuất bánh ngọt
Dây chuyền phủ sôcôla
Dây chuyền sản xuất bánh Cracker
Dây chuyền đóng gói bánh
Máy gói kẹo cứng kiểu gập xoắn tai
Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ khuôn
Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ cốc
Dây chuyền sản xuất kẹo Caramen, kẹo Chew
Trung Quốc
Việt Nam
Ba Lan
Ba Lan
Ba Lan
Ba Lan
Đài Loan
Ba Lan
Đài Loan
Đan Mạch
Đan Mạch
Italia
Nhât Bản
Italia
Australia
Indonesia
Đức
1960
1960
1966
1977
1978
1978
1978
1979
1980
1990
1992
1992
1995
1995
1996
1997
1998
Nguồn số liệu: Phòng kỹ thuật
Từ bảng thống kê ta thấy máy móc thiết bị của công ty còn thiếu đồng bộ, bên cạnh các thiết bị sản xuất khá hiện đại thì vẫn còn tồn tại các máy móc lạc hậu được sản xuất từ nhữn năm 1960.
+. Quy trình công nghệ sản xuất một số sản phẩm của công ty.
Công tác tổ chức sản xuất của Côn ty được bố trí theo dây chuyền công nghệ, mỗi phân xưởng sản xuất chuyên môn hoá một số sản phẩm nhất định cho nên không có sự quá phụ thuộc vào nhau giữa các dây chuyền sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty theo kiểu giản đơn chế biến liên tục, khép kín, sản xuất với mẻ lớn trên dây chuyền bán tự động, thủ công nưa cơ khí.
Đặc điểm của quy trình sản xuất là không có sản phẩm dở dang, mỗi một sản phẩm được hoàn thành ngay khi đến cuối dây chuyền sản xuất. Sản phảm khôg đạt yêu cầu được đem đi tái chế ngay trong ca làm việc. Trên một dây chuyền sản xuất có thể sản xuất ra nhiều chủng loại sản phẩm với hình thức khác nhau nhưng có sự tách biệt về thời gian. Mỗi chu kỳ sản xuất ngắn nhất thường 10 phút; dài nhất khoảng 3,5 giờ đến 4 giờ.
Giới thiệu một số quy trình công nghệ:
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất kẹo mềm:
Nấu
Làm nguội
Nguyên vật liệu
Hoà tan
Sản phẩm không đạt yêu cầu
Phụ gia, hương liệu
Tạo hình
Đóng bao gói
Đóng thành từng thùng
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất bánh
Nguyên vật liệu
Nhào trộn
Tạo hình
Đóng thành phẩm
Nướng
Làm nguội
Phủ sô côla
Sơ đồ 4: quy trình sản xuất kẹo cứng có nhân
Hoà tan
Nguyên vật liệu
Đóng thành phẩm
Nấu
Làm nguội
Tạo hình
Đóng gói
Trộn hương liệu
Bơm nhân
Nấu nhân
Nguyên vật liệu
Sơ đồ quy trình sản xuất bánh kem xốp
Tạo vỏ bánh
Nướng vỏ
Bánh
Phết kem
Máy cắt
Đóng gói
Tạo kem
2. Tình hình sản xuất kinh doanh
a. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong những năm gần đây
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp lớn trong ngành sản xuất bánh kẹo ở nước ta, tốc độ tăng sản lượng bình quân vài năm gần đây đạt khoảng 10%. Năm 2002, doanh thu đạt 193,319 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 23,07 tỷ đồng, nhiều sản phẩm của công ty được tín nhiệm cao ở thị trường trong nước và một số thị trường nước ngoài. Kết quả mà cồng ty đạt được trong những năm gần đây thể hiện qua bảng sau:
Bảng 7: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh từ 1999 đến 2002
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
Tốc độ tăng trưởng (%)
02/01
03/02
04/03
Sản lượng (tấn)
11560
12780
14217
15986
10,55
11,24
12,44
Doanh thu (tỷ đồng)
158,50
163,932
172,56
193,319
3,43
8,87
12,03
Nộp ngân sách (tỷ
đồng)
16,7
18,2
20,45
23,07
12,5
12,36
12,81
Lợi nhuận (tỷ đồng)
4,15
4,95
5,57
6,65
19,28
12,53
17,77
Thu nhập bình quân
người lao động (1000 đồng)
700
850
1000
1200
13,3
17,65
20
Nguồn số liệu: Phòng kế toán
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tốt, có triển vọng tiến xa hơn nữa.
So với năm 2003 thì năm 2004 có:
+ Sản lượng tiêu thụ tăng từ 14217 tấn đến 15986 tấn, tức là tăng 1769 tấn hay tăng12,44%, đây là kết quả có được nhờ những nỗ lực tìm kiếm thị trường tiêu thụ bằng cách tăng thêm các đại lý ở khu vực Miền Trung và Miền Nam cũng như thúc đẩy các hoạt động xúc tiến thương mại (quảng cáo, khuyến mại…) Do đó dẫn tới: + Doanh thu tăng từ 172,56 tỷ đồng đến 193,319 tỷ đồng tức là tăng 20,759 tỷ đồng hay tăng 12,03%.
+ Lợi nhuận tăng từ 5,57 tỷ đồng lên 6,56 tỷ đồng tăng 0,99 tỷ đồng hay tăng 17,77%.
+ Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng từ 1 triệu đồng/tháng lên1,2 triệu đồng/tháng.
Bảng 8: Cơ cấu kinh doanh các nhóm sản phẩm chính của công ty
(đơn vị: tấn)
Năm
Tên
2001
2002
2003
2004
Bánh
Ngọt
Kem xốp các loại, Bánh
Quy kem, Xốp dừa, cẩm
Chướng, Bông hồng vàng
...
2300
2190
3137
2868
Mặn
Bánh Violet, Dạ lan
hương, Thuỷ tiên,
Pho mát...
1080
2090
2270
3109
Kẹo
Cứng
Dứa, xoài, dâu, sôcôla,
Hoa quả, kẹo Tây du ký...
3000
2980
2820
2709
Mềm
Cốm, Sữa dừa, cà phê, kẹo
Bắp, kẹo mơ...
3900
3520
3623
3800
Dẻo
Jelly, Chip chíp, gôm, mè
Xửng...
19428
2000
2367
3500
Chew
0
0
0
1840
Tổng số
11560
12780
14217
15986
Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh
Do đặc tính sản phẩm ít phải đầu tư chiều sâu mà chủ yếu băng đa dạng hoá sản phẩm, nên công ty luon cố găngnghiên cứu , tìm kiếm các sản phẩm mới. Việc nhập thêm một số dây chuyền sản xuấtkẹo Jelly, Caramen... đã giup Công ty có những sản phẩm đặc trưng. Qua bảng số liệu trên ta thấy sang năm 2004 sản lượng tiêu thụ của công ty so với năm 2003: từ 14217 tấn lên 15986 tấn tăg 1769 tấn trong đó :
+ Bánh mặn: Sản lượng tăng từ 2270 tấn lên đến 3109 tấn tăng 839 tấn, đây là loại bánh có hương vị lạ thu hút niều người đặc biệt là người têu dùng miền Bắc (do sở thích của người miền Bắc là không thích độ ngọt nhiều).
+ Kẹo mềm: Sản lượng tăng từ 2367 tấn đến 3800 tấn, tăng 177 tấn do công ty đã dưa ra nhiều ản pẩm có hương vị tái cây độc đáo, hấp dẫn mà giá vừa phải.
+ Kẹo dẻo:
Bảng 9: Kết quả tiêu thụ một số mặt hàng qua các năm
Loại sản
phẩm
Tỷ suất
Lợi nhuận
(%)
Khối lượng tiêu thụ (tấn)
2001
2002
2003
2004
KM1
4,23
1500
1350
1450
1650
KM2
10,06
1230
1230
1224
1221
KC1
7,3
994
990
899
989
KC2
10,15
1121
1300
1259
1300
KC3
8,24
652
651
650
645
KC5
9,13
515
513
512
510
KM7
4,5
421
400
394
394
KM10
8,5
317
320
321
340
BQ1
7,10
650
651
649
670
BQ5
6,23
112
110
100
120
BQ7
3,5
98
94
93
100
BQ3
3,2
74
71
74
85
b. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong cơ chế thị trường và giải pháp khắc phục:
+. Những thuận lợi:
Công ty bánh kẹo Hải hà đến nay đã trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển .Trong quá trình phát triển và tồn tại Công ty đã gặp không ít khó khăn , thách thức nhưng nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc cùng sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên nên đã đứng vững được trên thị trường như ngày hôm nay. Hiện nay, Công ty đã có nhiều chủng loại sản phẩm đáp ứng được mọi nhu cầu, thị hiếu của người dân và có nhiều mặt hàng cao cấp, đáp ứng phù hợp với mọi tầng lớp nhân dân. Sản phẩm của Công ty được nhiều tỉnh thành ở các vùng Bắc, Trung, Nam biết đến thương hiệu (đây là một thế mạnh rất lớn của Công ty ). Đồng thời, Công ty đã cho nhập nhiều dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại để ngày càng đáp ứng nhu cầu thị trường và mở rộng thị trường đi các tỉnh , nâng cao doanh thu của doanh nghiệp …
Bên cạnh đó, sự đoàn kết nhất trí tập trung trí và lực của toàn thể cán bộ công nhân viên đã tạo nên sức mạnh cộng đồng của Công ty. Ngoài ra, Công ty cũng đã tranh thủ được sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan quản lý cấp trên, của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và tổng Công ty mía đường I, các cơ quan nhà nước (đặc biệt là Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội) đã tạo điều kiện giúp đỡ Công ty trong việc xây dựng triển khai và tổ chức khai thác tốt các dự án đầu tư chiều sâu, đầu tư mới cùng việc khai thác các sản phẩm sau đầu tư. Trên cơ sở đó Công ty đã tăng được nguồn tích luỹ khấu hao, tạo nguồn chi trả vốn vay đầu tư đúng và trước thời hạn thanh toán. Trong 5 năm qua Công ty đã cơ bản hoàn trả hết các khoản vốn vay đầu tư của các dự án từ năm 1995 - 2001 với nguồn vốn gần 50 tỷ đồng tạo tiền đề cho các chương trình đầu tư phát triển sản xuất các năm 2002 - 2005. Đồng thời do chủ động về tài chính và thanh toán, nên thực tế đã tiết kiệm và giảm thấp được chi phí lãi vay ngân hàng đồng thời khắc phục được sự biến động về tỷ giá ngoại tệ trong những thời điểm thanh toán.
Công ty bánh kẹo Hải hà do có được truyền thống từ lâu đời nên đã tạo được uy tín và thương hiệu trên thị trường do đó có sức cạnh tranh cao. Hơn nữa Công ty luôn quan tâm tới việc đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại. Mới đây, Công ty bánh kẹo Hải hà đã khảo sát, ngiên cứu xây dựng dự án tiền khả thi đầu tư dây chuyền bánh mềm cao cấp một loại bánh mới có sức tiêu dùng phù hợp cho mọi lứa tuổi và có khả năng cạnh tranh cao đối với sản phẩm cùng loại trong và ngoài nước .
Thời gian gần đây ,do nền kinh tế phát triển nên đời sống của nhân dân được nâng cao và đồng thời nhu cầu về sản phẩm bánh kẹo cũng tăng theo. Thị trường của Công ty không ngừng được mở rộng (trong nước và cả nước ngoài) như Lào, Cam._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC473.DOC