mục lục
Lời nói đầu 1
I. Khái quát chung về công ty bánh kẹo Tràng An 2
1. Quá trình ình thành và phát triển của công ty 2
2. Quy mô hiện tại của công ty bánh kẹo Tràng An 3
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty 4
II. đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty 4
1. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của công ty 4
2. Công tác quản lý nhân sự 8
3. Đặc điểm các sản phẩm và thị trường tiêu thụ 12
4. Công tác marketing - tiêu thụ sản phẩm của công ty 15
5. đặc điểm máy móc thiết bị và q
33 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1614 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về đặc điểm kinh tế - Kỹ thuật & hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo tràng an, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy trình công nghệ của công ty 16
6. Đặc điểm về vốn và sự biến động vốn của công ty 19
7. Công tác quản lý chất lượng 20
8. Công tác kế hoạch hoá 21
III. Kết quả hd sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây 22
1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh 22
IV.Nhận xét chung 23
V. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo
Tràng An 25
1. Quy định lại số lượng các phòng ban 25
2. Cải tiến cơ chế quản lsy 26
3. áp dụng khoa học công nghệ có hiệu quả 27
4. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu thị trường 27
5. Thực hiện hiệu quả chính sách phân phối và hỗ trợ bán hàng 28
6. Thực hiện chế độ trả lương hợp lý 29
Lời nói đầu
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của lịch sử, nền kinh tế Việt Nam đã và đang trải qua một giai đoạn đặc biệt. Đó là giai đoạn chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Khẳng định này đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) nêu ra và được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (1991) khẳng định lại. Đây là một tất yếu khách quan của lịch sử dân tộc Việt Nam, nhằm khai thác mọi tiềm năng sản xuất của xã hội, phát huy nội lực dân tộc, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân và là một trong những chủ trương đường lối lớn của Nhà nước ta.
Trong bối cảnh hiện nay, nước ta đang trên tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự nỗ lực rất lớn mới có thể đứng vững và phát triển trong cuộc cạnh tranh quốc tế ngày càng trở nên gay gắt đó. Đặc biệt đối với những doanh nghiệp Nhà nước, những doanh nghiệp vẫn còn bị ảnh hưởng của cơ chế quản lý quan liêu bao cấp càng cần có sự nỗ lực gấp bội. Công ty bánh kẹo Tràng An là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội, được thành lập từ năm 1975. Từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, công ty cũng đã có những sự thay đổi, cải tiến nhất định để phù hợp với cơ chế mới nhưng hiện nay vẫn còn tồn tại khá nhiều vấn đề chưa hoàn thiện. Trong thời gian thực tập tại công ty bánh kẹo Tràng An, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Phạm Thị Hồng Vinh và các cán bộ công nhân viên trong công ty, em đã xem xét tình hình hoạt động của công ty và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để thúc đẩy hoàn thiện các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Phạm Thị Hồng Vinh và các cô, các chú trong công ty bánh kẹo Tràng An. Em rất mong sẽ tiếp tục nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản trị Kinh doanh.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc!
Sinh viên
Ninh Quang Ngọc
I. Khái quát chung về công ty bánh kẹo Tràng An
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1 Giới thiệu về công ty bánh kẹo Tràng An
Công ty bánh kẹo Tràng An là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội với nhiệm vụ chính là sản xuất bánh kẹo và nước giải khát.
- Tên: công ty bánh kẹo Tràng An
- Tên tiếng Anh: trang an confectionery company
- Trụ sở chính: phố phùng chí kiên - nghĩa đô - cầu giấy - hà nội
- Tài khoản: 710a - 00042 ngân hàng công thương cầu giấy
- Mã số thuế: 0100102911-1
- ĐT : 4 7564459 - 7564184 - 7564976
- Fax : 84 47564138
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty bánh kẹo Tràng An
Công ty bánh kẹo Tràng An được thành lập ngày 01/09/1975 với tên ban đầu là xí nghiệp kẹo Hà Nội trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội. Địa điểm đóng tại thị trấn Cầu Giấy. Lúc này cơ sở sản xuất nghèo nàn về hạ tầng, tổng số cán bộ công ngân viên khoảng 300 người (80% nữ). Pương thức sản xuất chủ yếu là thủ công kết hợp với một số máy sản xuất kẹo cũ của Cộng hoà Dân chủ Đức.
Tháng 2/1989, khi sáp nhập với xí nghiệp chế biến bột mì Nghĩa Đô, đơn vị lấy tên là nhà máy kẹo Hà Nội và chuyển địa điểm về Nghĩa Đô với mặt hàng sản xuất chính là các loại kẹo, rượu và nước ngọt các loại. Lúc này số cán bộ công nhân viên lên tới 1000 người.
Để phù hợp với tình hình sản xuất và quản lý kinh doanh, ngày 08/12/1992 theo Quyết định số 3128/QĐ - UB, Nhà máy được UBND thành phố Hà Nội đổi tên thành "Công ty Bánh kẹo Tràng An".
Sự thay đổi tên gọi đã có tác dụng to lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh Của công ty, công ty đã từng bước vượt khó khăn để thích ứng với cơ chế thị trường. Vị thế của công ty đã được nhiều khách hàng trong nước và quốc tế biết đến và hợp tác.
Cùng với sự thay đổi cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý, nền kinh tế đất nước chuyển từ kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Cty cũng có sự chuyển biến mạnh mẽ về hoạt động sản xuất cũng như cơ cấu quản lý cho phù hợp với tình hình mới.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty đã gặp phải nhiều khó khăn về vốn, vật tư, thiết bị, thị trường tiêu thụ,... Và gần đây cùng với sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, có rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm,... Nhưng công ty Bánh kẹo Tràng An vẫn liên tục tự hoàn thiện và trưởng thành. Có thể nói từ năm 1994 đến nay công ty đã có những bước nhẩy vọt về tiến bộ kỹ thuật, trong đó phải kể đến việc đầu tư chiều sâu về máy móc thiết bị. Công ty đã nghiên cứu thành công nhiều sản phẩm mới có sức cạnh tranh mà đặc trưng là kẹo Hương cốm được thị trường rất ưa chuộng và đạt nhiều thành tích cao như: Huy chương Vàng, Bạc, Đồng hội chợ quốc tế hàng công nghiệp. Đặc biệt sản phẩm công ty Bánh Kẹo Tràng An đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao trong 6 năm liền (1997 - 1998 - 1999 - 2000 - 2001 - 2002). Ngoài ra, công ty còn quan tâm đến việc nâng cấp toàn nhà xưởng sản xuất nhằm phù hợp với công nghệ tiên tiến, cải thiện đến mức tối đa điều kiện làm việc cho người lao động. Đi đôi với việc đầu tư trên là việc đào tạo lại công nhân để họ có đủ trình độ nắm bắt, vận hành các thiết bị hiện đại được trang bị trong dây chuyền sản xuất.
2. Quy mô hiện tại của công ty bánh kẹo Tràng An
Tổng diện tích đất sử dụng: 26.634 m2
- Tổng số tài sản: 36.956 triệu đồng
Trong đó: - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: 20.645 triệu đồng
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: 16.311 triệu đồng
- Tổng nguồn vốn: 36.956 triệu đồng
Trong đó: - Vốn chủ sở hữu 16.463 triệu đồng - Vốn vay ngân hàng: 18.253 triệu đồng
- Nguồn khác: 2.240 triệu đồng
- Các phân xưởng:
PX1: Sản xuất kẹo cứng cao cấp, kẹo tổng hợp
PX2: Sản xuất kẹo mềm cao cấp
PX 3: Sản xuất bánh quế, Snack, gia vị, rượu vang, bánh quy
PX Phục vụ (Cơ - Nhiệt - Điện)
- Dây chuyền thiết bị chính:
2 dây chuyền sản xuất kẹo mềm cao cấp EW5 của Đức
1 dây chuyền sản xuất kẹo Lollipop của Hà Lan
1 dây chuyền sản xuất kẹo cứng khuôn xích của Ba Lan
1 dây chuyền sản xuất bánh quế của Indonesia
1 dây chuyền sản xuất Snack của Cộng hoà Pháp
1 dây chuyền thiết bị sản xuất bánh Biscuits của Trung Quốc
- Sản phẩm chủ yếu:
Kẹo cứng cao cấp: Tổng hợp, Cứng hoa quả, Lollipop,...
Kẹo mềm cao cấp: Hương cốm, Sôcôla sữa, Cà phê sữa, Sữa dừa,...
Bánh: Bánh quế, Snack, Bánh quy
Rượu vang hoa quả
Bột canh
- Tư cách pháp nhân: Công ty bánh kẹo Tràng An là doanh nghiệp Nhà nước, có dấu riêng và tài khoản số 710A - 00042 tại Ngân hàng Công thương Cầu Giấy.
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Từ khi được thành lập đến nay, nhất là sau khi chuyển sang cơ chế thị trường, công ty Bánh Kẹo Tràng An luôn tìm ra hướng đi đúng cho mình nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đứng vững và phát triển trên thị trường đi đôi với các biện pháp tăng năng suất lao động, tăng doanh thu.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất bánh kẹo, bánh và một số mặt hàng thực phẩm khác. Hàng năm công ty sản xuất khoảng 4000 tấn với 40 - 50 chủng loại khác nhau (từ năm 1999 đến nay, sản lượng có giảm sút) như: Kẹo tổng hợp, kẹo hương cốm, kẹo Sôcôla, kẹo cà phê, kẹo hoa quả, bánh Snack, bánh quế,.. Công ty có thể thay đổi chủng loại và mẫu mã các loại kẹo, bánh theo nhu cầu thị trường.
II. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty
1. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty bánh kẹo Tràng An là một doanh nghiệp thành viên thực hiện chế độ quản lý trực tiếp một thủ trởng, đứng đầu công ty là Giám đốc kiêm Bí th Đảng uỷ. Cơ cấu tổ chức công ty bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, các phòng chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ, các phân xởng sản xuất,...
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Kỹ thuật
Công nghệ
Phòng Quản lý chất lượng
Phòng Kế hoạch lao động
Phòng Mar và bán hàng
Phòng
Tài vụ
Phòng
Vật tư
Phòng
Tổ
chức
Phòng
Kỹ thuật thiết bị
Phòng Hành chính y tế
Phòng
Bảo vệ
Phân
xưởng I
- Kẹo cứng
- Kẹo tổng hợp
Phân
xưởng II
Kẹo mềm các cấp
Phân
xưởng III
Bánh các loại
Phân
xưởng Phục vụ
Cơ - Nhiệt - Điện
Theo sơ đồ tổ chức, cán bộ văn phòng bao gồm:
- Lãnh đạo công ty: giám đốc và một phó giám đốc
- Giám đốc phụ trách chung và các phòng: kế hoạch - lao động, Marketing - Bán hàng, tài vụ, vật tư, tổ chức.
- Phó giám đốc phụ trách các phòng: kỹ thuật công nghệ, quản lý chất lượng, 3 phân xưởng công nghệ, kỹ thuật thiết bị, hành chính, bảo vệ, PX cơ nhiệt.
- Tổng số gồm 10 phòng, trạm với 88 cán bộ, nhân viên trong đó có 10 trưởng phòng và 3 phó trưởng phòng.
Chức năng chính của các phòng như sau:
- Trưởng phòng kỹ thuật công nghệ chịu trách nhiệm:
+ Lập kế hoạch chất lượng.
+ Nghiên cứu sản phẩm mới và sản phẩm cải tiến.
+ Xây dựng và cải tiến quy trình công nghệ, quy trình tái chế, các hành động khắc phục và phòng ngừa trong các dây chuyền sản xuất.
+ Xây dựng định mức tiêu hao vật tư trong sản xuất.
+ Đào tạo chuyên môn về công nghệ.
+ Thanh tra định kỳ quá trình sản xuất của các phân xưởng.
+ Quản lý các dụng cụ đo lường trong phòng chế thử.
+ Báo cáo các hoạt động kỹ thuật hàng tháng, quý theo yêu cầu.
+ Các nhiệm vụ khác giám đốc giao.
- Trưởng phòng quản lý chất lượng chịu trách nhiệm:
+ Kiểm tra đảm bảo chất lượng nguyên liệu đầu vào.
+ Kiểm tra đảm bảo chất lượng bán thành phẩm nhập kho hàng ngày.
+ Kiểm tra đảm bảo chất lượng thành phẩm bảo quản trong kho, thành phẩm trả về của các đại lý và tổ bán hàng.
+ Xây dựng các phương pháp kiểm tra.
+ Quản lý các dụng cụ đo lường trong phòng.
+ Báo cáo tổng kết chất lượng sản phẩm toàn công ty hàng tháng, quý theo yêu cầu.
+ Các nhiệm vụ khác giám đốc giao.
- Trưởng phòng Kế hoạch - Lao động chịu trách nhiệm:
+ Lập kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất tuần, tháng, năm.
+ Thực hiện công tác xuất nhập khẩu thành phẩm nguyên liệu.
+ Xây dựng định mức lao động.
+ Xác nhận kết quả sản xuất của các phân xưởng.
+ Kiểm soát ngày công của các đơn vị hàng tháng.
+ Xây dựng quỹ tiền lương hàng năm, kiểm tra việc thanh toán lương hàng tháng đồng thời xây dựng giá thành kế hoạch các sản phẩm.
- Trưởng phòng Vật tư chịu trách nhiệm:
+ Lập kế hoạch và kiểm soát các hoạt động mua hàng.
+ Xem xét tất cả các tài liệu mua hàng trước khi trình giám đốc.
+ Đánh giá và đề nghị chấp nhận người cung ứng chính và phụ.
+ Lập và quản lý hồ sơ người cung ứng chính và phụ.
+ Thực hiện mua, bán vật tư nguyên liệu, phụ tùng thiết bị trong nước.
+ Quản lý, bảo quản và xuất nhập vật tư, nguyên liệu, thành phẩm.
- Trưởng phòng Marketing - Bán hàng chịu trách nhiệm:
+ Xác định chiến lược nghiên cứu thị trường và kế hoạch nghiên cứu thị trường hàng năm.
+ Điều phối các hoạt động của lực lượng tiếp thị và lực lượng bán hàng.
+ Giám sát và nghiên cứu các tác động tới các đại lý thường xuyên để đề xuất các chế độ cho các đại lý.
+ Chọn và xây dựng mạng lưới đại lý đảm bảo thị trường của công ty luôn được mở rộng.
+ Phản ánh kịp thời sự không thoả mãn về sản phẩm của công ty mà khách hàng khiếu nại.
- Trưởng phòng tổ chức nhân sự chịu trách nhiệm:
+ Xây dựng tiêu chuẩn nâng bậc, nâng lương hàng năm và các tiêu chuẩn khi tuyển dụng lao động.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo và tổ chức đào tạo.
+ Xây dựng, theo dõi và đề xuất các biện pháp để khuyến khích các CBCNV trong lao động hàng năm.
+ Thực hiện quản lý nhân sự trong toàn công ty.
- Trưởng phòng tài vụ chịu trách nhiệm:
+ Lập kế hoạch tài chính hàng năm và kiểm soát ngân quỹ.
+ Báo cáo và phân tích các hoạt động kinh tế tháng, quý, năm.
+ Thực hiện các hoạt động hạch toán, thống kê.
+ Hỗ trợ các hoạt động quản lý chất lượng khi cần thiết.
+ Giám sát việc lập hoá đơn thanh toán và phiếu ghi nhận.
- Trưởng phòng quản lý thiết bị chịu trách nhiệm:
+ Quản lý thiết bị trong toàn công ty, đảm bảo máy móc luôn đáp ứng được kế hoạch sản xuất.
+ Lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về: sửa chữa lớn và đầu tư, đảm bảo vật tư kỹ thuật.
+ Xây dựng quy trình sửa chữa, bảo dưỡng vận hành thiết bị và nghiệm thu.
+ Xây dựng định mức vật tư, định mức lao động sửa chữa.
+ Thực hiện công tác kiểm định các thiết bị đo lường, thiết bị áp lực.
- Quản đốc các phân xưởng chịu trách nhiệm:
+ Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của quản đốc phân xưởng theo quyết định của giám đốc, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao đảm bảo.
+ Quản lý các nguồn lực trong đơn vị, xây dựng kế hoạch đào tạo kịp thời trình độ của người lao động để đáp ứng nhiệm vụ của đơn vị mình.
+ Hoàn thành kế hoạch hàng tháng, sản phẩm đạt chất lượng theo yêu cầu, sử dụng vật tư theo quy định, an toàn cho người lao động và thiết bị, an toàn vệ sinh.
Nhận xét:
Có thể nói việc phân định rõ ràng chức năng nhiệm vụ cho các phòng ban của công ty là điều kiện tiền đề cho công tác quản lý lao động có hiệu quả, đồng thời gắn trách nhiệm của mỗi bộ phận, phòng ban, phân xưởng với sự thành bại trong chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty. Thông qua đó mỗi người trong tập thể cũng có trách nhiệm đối với việc mình đảm nhiệm và họ không ngừng học hỏi, trau dồi tri thức để áp dụng vào sản xuất góp phần tạo vị thế của công ty trên thị trường.
Tuy nhiên, những nhiệm vụ cụ thể chưa phù hợp, có một số mảng công việc lại do 2 phòng cùng đảm nhiệm, dễ dẫn tới trách nhiệm không rõ ràng. Từ tháng 8/2002 một phó giám đốc nghỉ vì lý do gia đình nên phó giám đốc còn lại phải kiêm nhiệm toàn bộ công việc của hai người. Phòng tổ chức nhân sự và phòng hành chính chưa bố trí trưởng phòng. Điều này có thể được coi là một trong những khó khăn của công ty về việc phân công lao động.
2. Công tác quản lý nhân sự
2.1 Quản lý nhân lực
2.1.1 Tuyển chọn, tuyển dụng lao động
Mục đích tuyển chọn lao động của công ty là để tìm được những người có năng lực, có trình độ, có phẩm chất đạo đức tốt. Công tác tuyển dụng nhân lực được giao cho phòng tổ chức - nhân sự có trách nhiệm phối hợp với các phòng, ban chức năng, phân xưởng trong công ty để tuyển chọn.
Công việc tuyển chọn lao động thường thực hiện thông qua các hình thức: Lịch sử, Phỏng vấn, Quan sát và tuân thủ trình tự để nhằm tìm được người có đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu của công việc.
- Hình thức lịch sử và phỏng vấn:
Người lao động muốn vào làm tại công ty phải nộp đầy đủ hồ sơ cho phòng Tổ chức - Nhân sự. Hồ sơ phải có đẩy đủ các yêu cầu do hội đồng tuyển dụng đề ra, thông qua đó hội đồng tuyển dụng nghiên cứu quyết định hồ sơ lao động phù hợp với yêu cầu công việc của công ty. Khi được hội đồng tuyển dụng chấp nhận, phòng Tổ chức - Nhân sự mời đối tượng đến để phỏng vấn trực tiếp để phát hiện ra những vấn đề của đối tượng tuyển dụng như: Hình thể, trình độ chuyên môn được đào tạo, năng lực, sở trường,...
- Hình thức quan sát:
Hình thức này được áp dụng trong thời gian thử việc. Trong thời gian này hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm kết hợp với các phòng ban, đốc công,... để có những đánh giá chính xác, khách quan về khả năng làm việc của người mới được tuyển dụng. Thực tế hầu hết những người được quan sát đều đạt tiêu chuẩn và được ký hợp đồng tập sự.
2.1.2 Phân công lao động
2.1.2.1 Phân công lao động theo chức năng
Công ty bánh kẹo Tràng An là doanh nghiệp Nhà nước chuyên sản xuất các loại thực phẩm bánh kẹo, vậy nên vấn đề phân công lao động rất được coi trọng. Phân công lao động tiến hành trên cả 3 mặt: vai trò, vị trí của từng loại công việc, theo tính chất công nghệ và theo mức độ phức tạp của công việc.
- Phân công lao động theo mô hình trực tuyến chức năng (Sơ đồ 1).
- Phân công lao động theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Nhóm chức năng sản xuất: gồm 363 người
Chức năng sản xuất chính
Chức năng sản xuất phụ
+ Nhóm chức năng quản lý sản xuất
Chức năng giám đốc
Chức năng quản lý kỹ thuật
Chức năng quản lý hành chính
2.1.2.2 Phân công lao động theo chuyên môn, nghề nghiệp được đào tạo
Bảng 1: Bảng phân công lao động theo chuyên môn được đào tạo
Stt
Phòng, ban
Chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo
Chưa qua đào tạo
ồ
Kinh tế lao động
Kế toán
Kỹ sư cơ điện, cơ khí
Kỹ sư thực phẩm
Chuyên viên Mar
keting
Y tế
1
Kế hoạch lao động
4
4
2
Tổ chức nhân sự
2
2
3
Hành chính
2
4
6
4
Kế toán
6
1
7
5
Bảo vệ
14
14
6
Kỹ thuật thiết bị
4
4
7
Vật tư
1
1
5
7
8
Kỹ thuật công nghệ
3
3
9
Marketing bán hàng
1
3
1
2
5
12
10
Quản lý chất lượng
7
7
ồ
5
10
6
11
3
2
29
66
(Nguồn trích từ báo cáo phòng Kế hoạch - Lao động)
Việc phân công lao động như trên là tương đối hợp lý, phù hợp với chức năng của từng phòng, từng trình độ được đào tạo của người lao động. Song bên cạnh đó số lao động chưa qua đào tạo là rất cao, do đó công ty cần có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho phù hợp với thực tế của công ty. Đồng thời, dựa vào tính chất công việc và trình độ chuyên môn được đào tạo của người lao động mà công ty đã phân công, bố trí lao động hợp lý theo đúng chuyên môn của mình. Điều này giúp cho người lao động vui vẻ, thoải mái và quen thuộc với công việc của mình.
2.2 Định mức lao động
Công ty bánh kẹo Tràng An là doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh nhưng chịu sự quản lý của Sở Công nghiệp Hà Nội. Như vậy, định mức máy sản xuất chính ở công ty là rất cụ thể và có những con số phù hợp vỡi thực tế của từng phân xưởng. Trong quá trình sản xuất sản phẩm, tổ kỹ thuật ở các phân xưởng sản xuất cũng tiến hành định mức kỹ thuật bằng phương pháp bấm giờ các thao tác, công đoạn để tính thời gian tác nghiệp trên một đơn vị sản phẩm. Nhưng công tác đó còn chưa khoa học, chưa đúng phương pháp, còn mang nặng tính chất thống kê kinh nghiệm. Do vậy mà sự chính xác không cao. Những điều trên có ảnh hưởng rất lớn đến việc tăng năng suất lao động trong công ty và cũng là một hạn chế lớn ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
Do công việc khó định mức, việc xác định định mức lao động tuỳ thuộc vào quá trình công nghệ trong dây chuyền sản xuất và trình độ tay nghề người lao động, nếu xây dựng được hợp lý sẽ đảm bảo an toàn trong sản xuất, làm việc có hiệu quả đạt năng suất cao, đáp ứng được mục tiêu yêu cầu đơn vị đề ra. Từ đó tạo cơ sở cho việc trả lương, trả thưởng được thuận lợi.
2.3. Vấn đề tổ chức trả lương và quản lý quỹ lương
2.3.1 Tiền lương
Căn cứ vào công văn số 4320/LBTXH - TL ngày 29/12/1998 của Bộ Lao động thương binh xã hội về việc hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Căn cứ thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động của công ty quy định.
2.3.1.1 Nguyên tắc chung trong trả lương
- Quỹ tiền lương được xác định theo đơn giá được duyệt. Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh dịch vụ và xây dựng cơ bản của doanh nghiệp, định mức và các chế độ Nhà nước quy định về trả lương để giao cho doanh nghiệp.
- Quỹ tiền lương được bổ sung theo chế độ Nhà nước quy định như: chế độ phụ cấp, chế độ nghỉ lễ, phép, chế độ làm thêm giờ,...
- Tiền lương dự phòng từ các năm trước chưa sử dụng hết.
- Các nguồn khác nhưng luôn đảm bảo các quy định Nhà nước.
2.3.1.2 Căn cứ để trả lương.
- Dựa trên các định mức lao động thiết bị ban hành mà công ty đã cụ thể hoá để phù hợp với điều kiện và đặc điểm SXKD của đơn vị mình.
- Dựa vào hệ số bậc lương, phụ cấp lương được áp dụng theo thang bảng lương do Nhà nước ban hành kèm theo nghị định số 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước và mức sống tối thiểu quy định tại khoản 1 điều 1 Nghị định số 77/2000/NĐ - CP ngày 15/02/2002 của Chính phủ.
- Căn cứ vào kết quả và đặc điểm SXKD của mình mà công ty xây dựng Đề án trả lương.
3. Đặc điểm các sản phẩm và thị trường tiêu thụ
3.1 Đặc điểm các sản phẩm của công ty
Trong mấy năm gần đây, mặc dù sản lượng tổng sản phẩm có xu hướng giảm nhưng chủng loại, sản lượng sản phẩm cao cấp tăng nhanh, trong khi đó sản lượng các sản phẩm khác (cấp thấp) lại giảm dần.
Kẹo tổng hợp: Là loại kẹo thấp cấp có tỷ trọng lao động thủ công chiếm 90% trong dây chuyền sản xuất, có công nghệ sản xuất đơn giản, giá trị vật liệu tương đối rẻ tiền, thị trường tiêu thụ chủ yếu ở nông thôn.
Kẹo hương cốm (thuộc nhóm kẹo mềm cao cấp): Là sản phẩm chính của công ty từ năm 1993 đến nay, là hình ảnh công ty bánh kẹo Tràng An, được thị trường trên cả nước chấp nhận. Trong 2 năm (2001 - 2002), sản lượng kẹo hương cốm có chiều hướng giảm thì một số sản phẩm kẹo mềm cao cấp được sản xuất trên cùng một dây chuyền với kẹo hương cốm dần dần tăng sản lượng và đã có chỗ đứng trên thị trường. Đó là các loại kẹo: Sôcôla sữa, Sôcôla lạc mềm và cà phê sữa. Với công nghệ sản xuất kẹo cao cấp, cộng với bao bì đẹp sang trọng, giá cả hợp lý rất phù hợp tiêu thụ vào các dịp lễ, tết.
Bánh quế: Là sản phẩm được đưa vào sản xuất từ tháng 1/1999. Đây là sản phẩm bánh cao cấp, gần như độc quyền trên thị trường miền Bắc, công nghệ và thiết bị sản xuất của Indonesia rất phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của người dân Châu á và có khả năng tiêu thụ quanh năm. Sản phẩm này vào thị trường rất nhanh và tiêu thụ rất mạnh vào năm 2000 nhưng lại giảm đột biến vào năm 2001.
Snack: Là sản phẩm mới đưa vào sản xuất năm 2000, nhưng năm 2001 mới được đưa vào thị trường. Đây là sản phẩm cao cấp sản xuất bằng công nghệ của cộng hoà Pháp và sản phẩm này có sự tăng đột biến trên thị trường tiêu thụ năm 2002. Trong 8 tháng đầu năm 2003, dây chuyền sản xuất sản phẩm này hoạt động liên tục 3 ca một ngày mà vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường. Sản lượng bình quân hiện nay của sản phẩm này là 1,6 tấn/ngày. Sản phẩm Snack của công ty có đặc điểm nổi bật khác biệt là được sử dụng công nghệ đùn ép, rất đảm bảo vệ sinh và an toàn cho người tiêu dùng, không giống như sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh áp dụng phương pháp chiên dầu được coi là không có lợi cho sức khoẻ khi dầu bị ôxy hoá trong quá trình chiên.
Bánh quy cao cấp: Đây là sản phẩm mới của công ty được đưa vào sản xuất năm 2003, với dây chuyền máy móc hiện đại, nhập mới nên sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong cả nước.
Các loại sản phẩm cao cấp của công ty đều là những sản phẩm có tính đa dạng hoá cao, sản xuất trên dây chuyền hiện đại, năng suất lao động cao, chi phí nhân công thấp, có chất lượng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
3.1 Thị trường tiêu thụ của công ty
Thị trường Hà Nội là thị trường lớn nhất của công ty (chiếm 40% tổng sản lượng tiêu thụ). Tuy nhiên thị phần của công ty trên thị trường này có giảm sút trong những năm gần đây do bị cạnh tranh gay gắt bởi các đối thủ khác. Sau thị trường Hà Nội là thị trường các tỉnh Tây bắc và Đông bắc (chiếm 55% tổng sản lượng tiêu thụ). Đây là thị trường hết sức rộng lớn, có triển vọng khai thác cả về chiều rộng và chiều sâu. ở thị trường miền Trung, chủ yếu tập trung tiêu thụ ở một số tỉnh: Nghệ An và Thanh Hoá. Các sản phẩm bình dân rất phù hợp với nhu cầu của vùng thị trường này. Đối với thị trường miền Nam, sản phẩm của công ty mới có mặt vài năm gần đây, chủ yếu ở một số tỉnh như Vũng Tàu, Đắc lắc, TP.Hồ Chí Minh, Quy Nhơn. Sản lượng tiêu thụ ở các tỉnh miền Trung và miền Nam còn thấp (khoảng 2 - 3% lượng tiêu thụ của công ty). Nguyên nhân do khoảng cách địa lý quá xa, công ty không đủ lực để quản lý, thêm vào đó là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo phía Nam có lợi thế hơn hẳn Tràng An. Khu vực thị trường này hầu như còn bỏ trống.
Hiện nay công ty vẫn tiếp tục tập trung vào chiếm lĩnh thị phần ở thị trường Hà Nội vì đây là thành phố lớn, có lượng tiêu thụ mặt hàng bánh kẹo cao. Công ty đã mở thêm các đại lý, và đồng thời cũng có hoa hồng ưu đãi cho các đơn vị đứng ra làm đại lý cho công ty. Ngoài ra công ty còn áp dụng một số các chương trình khuyến mãi sản phẩm trong các dịp lễ, tết.
- Thị trường xuất khẩu: Trước đây, sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang các nước Đông Âu với sản lượng khá lớn. Trong những năm gần đây, sản phẩm của công ty chỉ được xuất sang một số nước trong khu vực như: Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Mông Cổ,...
Sơ đồ 2 : Cơ cấu thị phần của công ty
Thị trường Hà Nội: 40%
Thị trường các tỉnh phía Nam: 5%
Thị trường các tỉnh Tây Bắc và Đông Bắc: 55%
3.3 Khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường
- Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty có lẽ là 2 công ty lớn cấp Bộ (Bộ Công nghiệp nhẹ), đó là công ty bánh kẹo Hải Hà và Hải Châu. Đây là 2 công ty có uy tín lâu năm trong lĩnh vực kẹo nội địa, có tiềm lực về tài chính, công nghệ, kinh nghiệm vượt trội, giá thành lại hợp lý nên khả năng cạnh tranh của họ lớn hơn công ty rất nhiều. Bên cạnh đó là một loạt các công ty sản xuất bánh kẹo khác như Quảng Ngãi, Lam Sơn, Biên Hoà, Hữu Nghị, Vinamilk và gần đây là Kinh Đô, Perfetti và các sản phẩm nhập ngoại (chiếm 10% thị phần ở các thành phố lớn),... với những sản phẩm hết sức đa dạng, phong phú, phù hợp thị hiếu tiêu dùng,... Hơn nữa, sản phẩm bánh kẹo là loại sản phẩm không đòi hỏi công nghệ cao nên các cơ sở sản xuất tư nhân (gia công) cũng phát triển nhiều, chủ yếu là sản xuất các sản phẩm cấp thấp, có giá thành rẻ. Còn công ty Tràng An là doanh nghiệp Nhà nước nên bộ máy quản lý cồng kềnh, chi phí quản lý cao, giá thành cũng cao hơn so với các sản phẩm của các cơ sở tư nhân. Do vậy, đối với công ty bánh kẹo Tràng An, sản phẩm cao cấp thì phải cạnh tranh với các công ty bánh kẹo lớn còn sản phẩm thấp cấp thì phải cạnh tranh với các sản phẩm gia công gây ra khó khăn rất lớn cho công ty trong quá trình giữ vững thị phần và chiếm lĩnh thị trường.
- Thương hiệu của công ty chưa nổi tiếng so với Hải Hà và Hải Châu. Điều này là do 2 đối thủ này có đội ngũ nhân viên Marketing năng động và nhiệt tình, công tác bán hàng giỏi hơn. Công ty bánh kẹo Tràng An chưa có chính sách đầu tư cho công tác tiêu thu sản phẩm nên khả năng tiêu thụ của công ty kém hơn, dẫn đến khả năng cạnh tranh thấp.
- Hiện nay thị phần của công ty chiếm khoảng 5% trên thị trường kinh doanh bánh kẹo. Đây là một con số rất nhỏ bé. Để có thể nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm, trong thời gian tới, công ty phải hoàn thiện hơn nữa sản phẩm của mình về chất lượng, giá cả, cơ cấu sản phẩm cũng như nhãn hiệu, mẫu mã và bao gói sản phẩm. Đồng thời phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển thị trường để đưa ra chính sách tiêu thụ hợp lý.
4 Công tác Marketing - tiêu thụ sản phẩm của công ty
Công tác Marketing của công ty còn hạn chế, công ty chưa có bộ phận nghiên cứu phát triển thị trường nên việc thu thập thông tin thị trường phục vụ cho công tác nghiên cứu sản phẩm mới không được đầy đủ, gây khó khăn rất nhiều cho hoạt động nghiên cứu. Đó cũng là nguyên nhân làm cho một số sản phẩm mới khi tung ra thị trường không thành công. Đội ngũ nhân viên làm công tác Marketing chưa nhiệt tình, năng động. Ban lãnh đạo công ty chưa có sự quan tâm thích đáng và hợp lý đến việc củng cố hoạt động Marketing. Vì vậy kết quả của công tác thị trường còn nhiều hạn chế. Cụ thể: Việc nắm thông tin thị trường chưa nhanh nhạy (về nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, thị phần của các sản phẩm của công ty và các đối thủ cạnh tranh, tiến độ bán hàng và lượng hàng tồn tại các đại lý, các thông tin về sản phẩm mới,...), từ đó đề xuất các phương án phát triển sản phẩm, phát triển thị trường chưa được kịp thời, thường xuyên.
Hiện nay, các hình thức quảng bá sản phẩm của công ty chủ yếu là tham gia các hội chợ triển lãm và tổ chức hội nghị khách hàng. Trong 6 năm liền (từ 1997 - 2002) công ty đều tham gia hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao và cả 6 năm đều được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao trên báo Sài Gòn Tiếp Thị. Hàng năm công ty đều tổ chức hội nghị khách hàng để lấy ý kiến trực tiếp của các nhà phân phối cũng như của người tiêu dùng. Riêng năm 2003 công ty dự định sẽ tổ chức 2 hội nghị đầu năm và cuối năm nhằm lấy ý kiến cho công tác chuẩn bị sản xuất cho đợt phục vụ Tết Nguyên Đán năm nay.
Trên thực tế cho thấy, sản phẩm của công ty đa dạng và phong phú, song sự tiêu thụ sản phẩm chưa cao, sản xuất vẫn theo mùa vụ, theo đơn đặt hàng của thị trường. Công ty hầu như chưa có hình thức quảng cáo nào trên truyền hình cũng như báo chí, các phương tiện truyền thông. Nguyên nhân ở đây một phần là do đội ngũ nhân lực làm công tác Marketing bán hàng còn thiếu, kém năng động do không nắm bắt được thông tin thị trường, không nhạy cảm với thị trường. Mặt khác, do nguồn vốn của công ty còn hạn hẹp nên chưa có điều kiện quan tâm một cách thoả đáng đến công tác này. do đó công tác tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường bị hạn chế, hoạt động còn kém hiệu quả, gây ảnh hưởng chung đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty cần phải có chính sách thoả đáng hơn nữa đối với vấn đề này.
5. Đặc điểm máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của công ty
5.1 Đặc điểm máy móc thiết bị
Công ty trang bị đầy đủ những máy móc thiết bị cần thiết phục vụ cho sản xuất.
Bảng 2: Cơ cấu một số máy móc thiết bị của công ty
Stt
Loại thiết bị
Số lượng
Năm sản xuất
Năm sử dụng
1
Thiết bị hoà đường liên tục
3
1988
1994
2
Máy dán liên tục
4
1996
1996
3
Máy gói kẹo CP 71
3
1997
1997
4
Tủ điều khiển
3
2000
2000
5
Máy đóng túi sáng tạo
5
1997
1998
6
Máy định lượng và gói
4
1998
1999
7
Nồi cô chân không
4
1988
1992
8
Dây chuyền sx bánh quy HF - 560
1
2002
2003
9
Dây chuyền sx bánh quế
1
1999
1999
10
Dây chuyền sx snack Pháp
1
1999
2000
11
Máy định hình và gói Lollygop FS 600
1
1997
1997
Tuy vậy, công ty vẫn chưa có đủ kỹ sư để cải tiến và nâng cấp các máy móc thiết bị cho cá._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC719.doc