I.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp .
Công ty sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng I Sơn la là môt doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn la , được thành lập ngày 26/8/1974 theo Quyết định số 18/QD-UB của uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn la với chức năng:
Sản xuất vật liệu xây dựng :gạch, ngói, cát , đá, sỏi.
Kinh doanh vật liệu xây dựng :xi măng , sắt thép, các công cụ vật liệu phục vu xây dựng .
Xây dựng cơ bản: các công trình công nghiệp, đân dụng, thuỷ lợi..
17 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1345 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về đặc điểm kinh tế -Kĩ thuật , hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực trạng,tình hình sản xuất –kinh doanh của Công ty sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng i sơn la, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
Để phục vụ cho kế hoạch xây dựng nhà máy liên doanh sản xuất gạch Tuynel , ngày 26/12/1996 công ty được tái thành lập theo Quyết định số 24/QD-UB của uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn la , bổ xung chức năng mới đồng thời cũnh là chức năng chính : sản xuất gạch, ngói Tuynel .
hiện tại doanh nghiệp có trụ sở chính tại số 7 đường Nguyễn Lương Bằng thị xã Sơn la , 5 cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng tại 5/10 huyện thị, 4đội xây lắp và 3 xí nghiệp sản xuất , khai thác vật liệu xây dựng .
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp có thể chia ra thành 2 giai đoạn:
Giai doạn 1 từ 1974 đến 1994:
Đây là khoảng thời giai đơn vị hoạt động thụ động theo kế hoạch và sự chỉ đạo từ trên xuống. Hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, liên tục, ổn định và mở rộng qui mô, tạo việc làm cho hàng trăm lao động
Giai đoạn 2 từ 1994 dến nay:
Nhận thấy sự phát triển chung của kinh tế - xã hội tỉnh Sơn la và nhu cầu xây dựng tăng nhanh, công ty đã tách một bộ phận ra thực hiện liên doanh xây dựng nhà máy sản xuất gạch Tuynel với công suất 20 triệu viên/năm. Song do liên doanh làm ăn không có hiệu quả phải giải thể, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sáp nhập lại nhà máy vào công ty năm 1997 với số lỗ luỹ kế là 2.308 tỷ đồng, 400 lao động .Đây là một khó khăn lớn đối với công ty .Công ty đã củng cố, hoàn thiện lại cơcấu tổ chức bộ máy quản trị, mở rộng và nâng cấp nhà máy gạch hiện có lên công suất 30 triệu viên/năm, đưa công nhân đi đào tạo nâng cao tay nghề và nâng số lao động lên 450 người.Công ty cũng đầu tư nâng công suất của các đội khai thác cát, đá, sỏi, nâng cao năng lực thi công xây dựng cơ bản và mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra toàn tỉnh.
Đón bắt được kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn la và việc xây dựng thuỷ diện Sơn la công ty đã có kế hoạch phát triển của mình như sau:
- Tiếp tục cải tạo, mở rộng nâng công suất nhà máy gạch hiện có đồng thời xây dựng mới thêm 5 nhà máy gạch qui mô vừa và nhỏ tại các huyện đảm bảo từ sau 2004 sẽ cung cấp đủ 100 triệu viên/năm.
- Mở rộng, nâng cấp dây truyền sản xuất , khai thác vật liệu xây dựng khác dến 2004 đạt công suất 2000m3/năm.
-Mở rộng phân xưởng khai thác đã xây dựng phấn dấu đến 2004 đạt 50.000 m3/năm.
- Về xây dựng cơ bản công ty sẽ đầu tư mua sắm thêm tang thiết bị phục vụ thi công xây dựng , phấn đấu từ sau 2004 đạt doanh thu 15-20 tỷ đồng/năm.
- Về kinh doanh vật liệu xây dựng phán đấu đến 2004 công ty sẽ có mạng lưới tiêu thụ ở tất cả các huyện thị trong tỉnh , mở rộng sang các tỉnh lân cận và sang cả nước bạn Lào.
Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trên địa bàn một tỉnh miền núi , trong quá trình hình thành và phát triển của mìn công ty gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
Thuận lợi:
Là đơn vị duy nhất trong tỉnh sản xuất gạch ngói, cát, đá, sỏi với số lượng lớn , được tỉnh quan tâm đầu tư thích đáng.
Được tỉnh hỗ trợ tiêu thụ, nguyên liệu, cước vận tải...
Là đơn vị duy nhất có công nghệ hiện đại nhất hiện nay về sản xuất gạch xây dựng , ít bị cạnh tranh.
Được tỉnh giúp đỡ cho thi công những công trình đầu tư bằng vốn Nhà nước .
Do địa bàn Sơn la là một tỉnh miền núi do vậy gước vận tải lên Sơn la cao làm giá bán cao, công ty có khả năng độc quyền nếu sản xuất đủ bao phủ thị truờng, do vậy công ty có khả năng phát triển mạnh.
Khó khăn:
Phần lớn tài sản cố định của công ty là nhà máy gạch Tuynel được đầu tư bằng vốn vay với lãi suất cao kinh doanh lại thua lỗ làm cho tình hình tài chính của công ty luôn trong tình trạng căng thẳng.
Doanh nghiệp hoạt động trong thị trường một tỉnh miền núi, kinh tế chậm phát triển , giao thông đi lại khó khăn, đời sống nhân dân thấp kém nên ảnh hưởng lớn đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp .
Cấp trên còn can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm cho ban lãnh đạo công ty chưa thực sự chủ động trong sự chỉ đạo sản xuất kinh doanh .
Trình độ tay nghề của công ty tương đối thấp nên ảnh hưởng lớn đến chất lượng và năng suất.
Ngoài nhà máy gạch Tuynel thì hầu hết máy móc thiết bị của công ty đều cũ, năng suất thấp.
Đó là những khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp,những thuận lợi, khó khăn và kế hoạch phát triển trong thời gian tới .
II.Những đặc điểm kinh tế-kĩ thuật chủ yếu có liên quan và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu
Chất lượng sản phẩm
Công nghệ và thiết bị máy móc
Nguyên nhiên vật liệu chủ yếu
Lao động - tiền lương
Tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
Về Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường hiện tại của doanh nghiệp là địa bàn tỉnh Sơn la . Do đặc điểm địa lí của sơn la mà mục tiêu trước mắt của công ty là bao phủ thi trường Sơn la , cạnh tranh với gạch ngói thủ công và hướng tới mở rộng thị trường ra các tỉnh lân cận và sang cả nước bạn Lào.
Năm 1997 khả năng tiêu thụ sản phẩm gạch của công ty rất kém, tồn kho hơn 7 triệu viên. Được sự giúp đỡ của uỷ ban nhân dân tỉnh bằng chương trình 925 về nước sinh hoạt , vệ sinh môi trường, đường giao thông nông thôn nên đã tiêu thụ một lượng lớn sản phẩm của doanh nghiệp
Về mặt hàng kinh doanh chủ yếu.
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được chia thành 3 loại hoạt động chính:
Sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng bao gồm: gạch, ngói tuynel ; gạch ngói thủ công; cát; đá; sỏi...
Kinh doanh vật liệu xây dựng như xi măng, sắt thép, các công cụ, vật liệu phục vụ xây dựng
Xây dựng cơ bản: đảm bảo thi công những công trình cấp 2,3,4.
Trong đó sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng là lĩnh vực chính . Phục vụ cho mục tiêu này , công ty đang phấn đấu tiến tới xoá bỏ dần các lò gạch thủ công và thay vào đó là các nhà máy gạch tuynel với qui mô vừa và nhỏ.
3.Về chất lượng sản phẩm.
- Các công trình xây dựng cơ bản đảm bảo chất lượng thiết kế. Công ty có khả năng thi công tốt các công trình cấp 2,3 và 4 trên địa bàn tỉnh Sơn la vì đã quen với địa thế , tính chất của đất.
- Các sản phẩm khai thác được khai thác từ những vùng nguyên liệu đảm bảo chất lượng .
- Riêng các sản phẩm gạch tuynel do nguồn nguyên liệu không ổn định doanh nghiệp phải mua ngoài nên manh mún, không đồng đều làm tiêu tốn nhiều than, điện cho sản xuất , ảnh hưởng lớn đến chất lượng và giá thành sản xuất . Mặc dù vậy sản phẩm gạch tuynel vẫn đảm bảo đạt tiêu chuẩn đăng kí 1451.TCVN.
4.Về công nghệ và thiết bị máy móc.
Sơ đồ số 1 : Công nghệ nhà máy gạch tuynel .
Nguyên liệu
Kho 2
Đúc khuân
Kho 1
PX.Xếp goòng
Lò nung
PX.Trộn 2
PX.Trộn 1
Kho ngâm, ủ
Đất sét khi mua về được chuyển vào kho và tiến hành ngâm , ủ . Đến một độ ẩm cần thiết thì đưa vào khâu chế biến gồm 2 phân xưởng trộn và 1 phân xưởng đúc khuân. Chế biến xong thì được sản phẩm là gạch mộc được đưa vào kho 1 là kho ngoài trời để phơi. Trước khi nưa vào nung phải xếp lên goòng. Sản phẩm ra lò được đưa ra kho ngoài trời để phân loại và bán.
Máy móc thiết bị thi công xây dựng , đội xe vận tải hầu hết đều đã cũ, hỏng hóc nhiều, làm cản trở việc thi công .
Máy móc khai thác vật liệu xây dựng cũ , năng suất thấp.
5. Về nguyên – nhiên – vật liệu chủ yếu mà doanh nghiệp đã và đang sử dụng.
Bao gồm các loại sau:
Đất sét: được khai thác từ vùng nguyên liẹu của doanh nghiệp hoặc mua của tư nhân do vậy chất lượng không đồng đều gây lãng phí điện , than và ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Than: có 2 loại là than địa phương và than trung ương . Than địa phương được khai thác từ nguồn than non do vậy phải tiêu hao lớn , được dùng để đốt lò và trộn vào đất.
Điện : sử dụng điện lưới quốc gia để chạy máy như hệ thống máy móc điều khiển, máy trộn nguyên liệu, máy ép gạch...
Tổng giá trị 3 loại nguyên – nhiên – vật liệu chính này chiếm khoảng 80% giá thành.
6. Về đội ngũ lao động .
Hiện tại doanh nghiệp dang có 526 lao động trong đó hợp đồng dài hạn là 346 lao động , hợp đồng ngắn hạn là 180 lao động . Tổng số lao động nữ là 170 lao động . Tay nghề công nhân đạt trung bình bậc 3.5/7.
Cụ thể tình hình lao lộng của doanh nghiệp được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng số 1: Tình hình lao động trong doanh nghiệp
Stt
Trình độ
Số lao động
1
Đại học, cao đẳng
16
2
Trung cấp
12
3
Sơ cấp
20
4
Công nhân kĩ thuật
85
5
Lao động phổ thông
393
Lương bình quân 440 ngàn đồng/người/tháng, thu nhập bình quân 500 ngàn đồng/người/tháng. Năng suất lao động bình quân đạt 27.7 triệu đồng/người/năm.
7. Về tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp .
Sơ đồ số 2: Tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Giám đốc
Kế toán trưởng
P. Kinh doanh
P. Kế toán – tổng hợp KTTH
P. Tổ chức – hành chính
P.giám đốc 1
P.giám đốc 2
Nhà máy gạch tuynel chiềng sinh
gạch, ngói thủ công sông mã...
Đội khai thác cát mường bú
Đội khai thác đá các loại
Đội xây lắp IV
Đội xây lắp III
Đội xây lắp II
P.
Kế hoạch – Kĩ thuật
Đội xây lắp I
Giám đốc: là người đại diện pháp nhân , có thẩm quyền trong toàn doanh nghiệp , có nhiệm vụ quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị . Giám đốc trực tiếp quản lý phònh kế toán tài vụ , phòng hành chính tổ chức và phòng kinh doanh .
Phó giám đốc 1: được giám đốc phân quyền trực tiếp quản lý nhà máy gạch tuynel Chiềng sinh , các lò gạch thủ công Sông mã , Mường la, đội khai thác các Mườn bú và đội khai thác đá xây dựng , đá trang trí.
Phó giám đốc 2 :được giám đốc phân quyền trực tiếp quản lý phòng kế hoạch-kỹ thuật và 4 đọi xây lắp
Phòng kế toán - tài vụ : có nhiệm vụ quản lý tài chính , hạch toán kinh doanh ,tham mưu cho ban giám đóc về tình hình tài chính để bán giám đốc có qyết định kịp thời trong chỉ ddạo sản xuất kinh doanh
Phòng kinh doanh :có nhiệm vụ quảng cáo ,tiêu yhụ tất cả sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra
Phòng tổ chức - hành chính:chịu trách nhiệm tổ chức của toàn công ty,quản lý hồ sơ lý lịch của toàn bộ nhân viên trong toàn công ty ,thực hiện các chính sách của đảng và nhà nước ,đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên trong công ty .
Phòng kế hoạch –kỹ thuật:giúp giám đốc xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn,lập và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ,giúp giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý kỹ thuật đối với các công trình xây dựng cơ bản và chất lượng sản phẩm ,công nghệ.
III.Phân tích thực trạng,tình hình sản xuất –kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm(1998-2000).
Nhà máy gạch tuynel được đầu tư xây dựng bằng vốn vay lại làm ăn không có hiệu quả làm lỗ luỹ kế lớn phải giải thể.Từ khi chyển sang cho công ty thì tình hình tài chính luôn trong tình trạng căng thẳng,nợ ngân hàng lớn chưa trả được làm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn và thua lỗ liên tục.
Tình hình sản xuất -kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện qua bảng sau:
- Năm 1998 do tồn kho 7 triệu viên gạch tuynel năm 1997 chuyển sang làm nhà máy gach tuynel Chiềng Sinh phải ngừng hoạt động 6 tháng cuối năm do không tiêu thụ được vì vậy công ty tập trung hơn vào xây dựng cơ bản.
Cụ thể :
Giá trị sản lượng hàng hoá đạt 10.248.000.000 đ bằng 82% so với kế hoạch và bằng 119,2% so với năm 1997. Trong đó sản xuất công nghiệp chỉ đạt 2,484 tỉ bằng 49,7% kế hoạch và 51,7% năm 1997; Xây dựng cơ bản đạt 7.334 triệu đồng, bằng 112,8% kế hoạch và 221,8% năm 1997.
Doanh thu tăng 159,5% so với 1997, đạt 15.019.079.000 đồng tăng song chủ yếu là do doanh thu từ xây dựng cơ bản, đạt 9.415.047.000 đồng tăng 238,9% so năm 1997 và bằng 110,8% kế hoạch. Còn doanh thu từ sản phẩm công nghiệp đạt 5.070.607.000 đồng bằng 104,3% năm 1997 và 84,5% kế hoạch.
Nộp ngân sách không đạt số kế hoạch song tăng nhiều so 1997. thuế các loại nộp 397.150.000 đồng bằng 661,4% năm 1997 và 97,4% kế hoạch, bảo hiểm xã hội nộp 217.651.000 đồng bằng 111,5% năm 1997 và 87,1% kế hoạch.
Do ngừng sản xuất doanh nghiệp đã giảm số lao động thực tế xuống từ 325 lao động năm 1997 còn 319 lao động năm 1998, trong thời gian nghỉ việc công nhân được tăng cường sang các đội sản xuất, xây lắp khác, số còn lại hưởng lương thấp. Thu nhập bình quân chỉ đạt 250.000 đồng/người/tháng bằng 71,4% năm 1997 và 62,5% kế hoạch.
Vay để đầu tư, làm ăn không hiệu quả làm gốc và lãi không trả được dẫn đến kinh doanh thu lỗ. Năm 1997 lỗ 1.217.621.000 đồng và năm 1998 lỗ 1.583.583.000 đồng.
Năm 1998 chỉ sản xuất được 10.711.450 viên gạch tuynel trong khi đó chi phí quản lý là 2.229.376.117 đồng hay bằng 209 đồng/ viên gạchbăng 50% giá thành. Lãi vay 6 tháng không sản xuất và khấu hao vô hình lên tới 1.490 triệu đồng. Đó là nguyên nhân cơ bản của lỗ 1998.
Tổng tài sản năm 1998 là 21.909.133.297 đồng trong đó:
Tài sản lưu động 10.094.676.528 đồng và tài sản cố định: 11.874.456.769 đồng (nguyên giá: 16.105.435.700 đồng, hao mòn luỹ kế: 4.461.254.209 đồng). Riêng khoản phải thu là 5.811.303.835 đồng, đây là một khoản lớn ban giám đốc công ty cần phải khắc phục tránh để bị làm dụng vốn.
Năm 1998 việc sản xuất chỉ 6 tháng đâu fnăm thêm vào đó chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu, tỷ lệ sản phẩm hỏng lớn, chỉ hoạt động 51% công suất làm vô hình chung chi phí chung đã tăng lên 2 lần. Thêm vào đó đầu năm 1998 tai nạn xe ôtô đã làm thiệt hại 200 triệu đồng của và làm tăng số lỗ cuả công ty.
Một số chỉ tiêu hiệu quả:
+ Số vòng luân chuyển của vốn lưu động :
=
Tổng doanh thu
=
15.019.079.000
= 7,19
Vốn lưu động
2.090.105.858
+ Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh:
=
Tổng doanh thu
=
15.019.079.000
= 5,07
Tổng vốn kinh doanh
2.960.586.431
+ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
=
Lợi nhuận
=
-1.583.583.000
= -0,134
TSCĐ
11.814.456.769
+ Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh:
=
Lợi nhuận
x 100
Tổng kinh doanh
=
-1.583.583.000
x 100 = -53,5%
2.960.586.431
+ Doanh lợi của doanh thu bán hàng:
=
Lợi nhuận
x 100
Doanh thu
=
-1.583.583.000
x 100 = -15,5%
10.248.000.000
- Năm 1999 doanh nghiệp tiến hành nâng cấp chuyển giao công nghệ nhà máy sản xuất gạch tuynel bước 2, nâng công suất từ 20 triệu viên/năm lên 30 triệu viên/năm. Do đó phải ngừng hoạt động 1 tháng song các chỉ tiêu về kinh doanh tăng một cách đnág kể so với năm 1998.
Cụ thể:
Giá trị sản lượng hàng hoá đạt 8.275.741.000 đồng bằng 80,7% năm 1998 và 49,4% kế hoạch. Đó là do giá trị xủa xây dựng cơ bản giảm vì các công trình còn dở dang nhiều, đến cuối năm chưa quyết toán được, chỉ đạt 2.500.000 đồng, bằng 34,1% năm 1998 và bằng 35,7%kế hoạch. Trong khi đó giá trị sản lượng hàng hoá của sản phẩm công nghiệp, đạt 4.830.256.000 đồng, bằng 149,5% năm 1998 và 64,4% kế hoạch, kinh doanh khác cũng tăng đáng kể so 1998.
Doanh thu năm 1999 giảm so 1998 vì hai lý do chủ yếu:
+ Các công trình xây dựng cơ bản chưa quyết toán được vì vậy làm giảm doanh thu.
+ Thứ 2: năm 1999, công ty được tỉnh hỗ trợ tiêu thụ bằng chương trình 925 song giá bán gạch 925 thấp, trong khi 925 tiêu thụ nhiều làm giá bán bình quân đạt 302,6 đồng/viên trong thực tế giá bán là 324,6 đồng/viên.
Do đầu tư nâng cấp nên doanh nghiệp được tỉnh hỗ trợ giảm thu các khoản nộp ngân sách nên thuế các loại nộp 220 triệu đồng bằng 55,4% năm 1998 và 24,7% kế hoạch. Bảo hiểm xã hội nộp 158 triệu đồng, bằng 72,6% năm 1998 và 49,2% kế hoạch. Trong khi đó lao động tăng thành 500 người bằng 156,7% năm 1998 và 100% kế hoạch. Thu nhập bình quân đầu người đạt 350.000 đồng/người/tháng. Tăng 100.000 đồng so với 1998 hay bằng 140% và bằng 87,5% kế hoạch.
Năm 1999, tiền vay ngân hàng vẫn rất cao trong đó có 961.408.000 đồng qúa hạn trả làm lãi vay cao nên hoạt động sản xuất sản xuất kinh doanh chung toàn doanh nghiệp vẫn không có hiệu quả.
Mặt xây dựng cơ bản, kinh doanh khác và sản xuất vật liệu xây dựng trừ nhà máy gạch tuynel đều có lãi song không thể bù đắp được lỗ chung.
Một số chỉ tiêu hiệu quả năm 1999:
+ Số vòng luân chuyển của vốn kinh doanh:
=
Tổng doanh thu
=
9.149.980.000
= 3,04
Tổng vốn kinh doanh
3.010.586.000
+ Số vòng luân chuyển của vốn lưu động :
=
Tổng doanh thu
=
9.149.980.000
=4,275
Vốn lưu động
2.140.105.427
+ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
=
Lợi nhuận
=
-1.488.000.000
=-0,112
TSCĐ
13.312.128.000
+ Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh:
=
Lợi nhuận
x 100
Tổng kinh doanh
=
-1.488.000.000
x 100 = -49,4%
3.010.586.000
+ Doanh lợi của doanh thu bán hàng:
=
Lợi nhuận
x 100
Doanh thu
=
-1.488.000.000
x 100 = -16,26%
9.149.980.000
Mặc dù năm 1999, kết quả kinh doanh vãn lỗ 1,488 tỉ đồng song doanh nghiệp đã chuyển giao công nghệ xong bước 2, nhờ đó mà mức khao phí nguyên nhiên liệu đã giảm xuống, tạo điều kiện tiền đề thuận lợi cho các năm tiếp theo. Cụ thể :
Định mức: + Đất sét : 1,3 m3/1000 viên gạch
+ Điện : 45 kw/1000 viên gạch
+ Than địa phương : 180 kg/1000 viên gạch
+ Công nhân : 48.000đồng/1000 viên gạch
Trước chuyển giao công nghệ mức hao phí nguyên vật liệu là :
+ Đất sét : 1,42 m3/1000 viên gạch
+ Than địa phương : 207 kg/1000 viên gạch
+ Điện : 51 kw/1000 viên gạch
+ Công nhân : 60.000đồng/1000 viên gạch
Sau chuyển giao công nghệ, mức tiêu thụ thực tế đã giảm xuống gần bằng định mức:
+ Đất sét : 1,37 m3/1000 viên gạch
+ Than địa phương : 185 kg/1000 viên gạch
+ Điện : 48 kw/1000 viên gạch
+ Công nhân : 45.000-48.000đồng/1000 viên gạch
Tình hình công nợ năm 1999 như sau:
Vay ngắn hạn ngân hàng : 4.094.835.000 đồng
Vay dài hạn : 11.058.379.000 đồng
Trong đó: 961.408.000 đồng vay quá hạn trả phải chịu lãi phạt quá hạn cao.
Khoản phải thu là 5.692.160.000 đồng trong khi khoản phải trả người bán là 539.658.000 đồng, chỉ bằng 10% phải thu. Nghiã là doanh nghiệp bị bạn hàng chiếm dụng vốn lớn.Bù vào đó doanh nghiệp phải trả lãi ngân hàng là 4.034.330.000 đồng.
- Năm 2000 tình hình sản xuất kinh doanh khả quan hơn. Số lỗ là 549.718.373 đồng ằ 550 triệu. Các chỉ tiêu so với năm 1999 đạt cao.
Cụ thể:
+ Giá trị sản lượng hàng hoá đạt 13.590.000.000 đồng bằng 80,7% kế hoạch, tăng 5.316.259.000 đồng hay 164,3% so với năm 1999.
Trong đó: Giá trị sản lượng sản phẩm công nghệp đạt 7.540.000.000 đồng, bằng 101,6% kế hoạch, tăng 2.709.744.000 đồng hay 156,1% so với năm 1999. Về hiện vật gạch ngói tuynel đạt 27,5 triệu viên, bằng 133,7% năm 1999. Các mặt hàng khác đều tăng hơn năm 1999.
Xây dựng cơ bản đạt 5.000.000.000 đồng tăng gấp 2 lần năm 1999. Kinh doanh khác cũng tăng 111,3% năm 1999.
Về doanh thu, năm 2000 đạt 14,5 tỷ (14.504.600.433 đồng) tăng 5.350.020.000 đồng hay 158,5 % năm 1999.
Trong đó doanh thu sản phẩm công nghiệp đạt 9.700.000.000 đồng bằng 184,5% năm 1999. Doanh thu xây dựng cơ bản đạt 4.500.000.000 đồng bằng 154,7 % năm 1999.
Nộp ngân sách và nộp bảo hiểm xã hội đều tăng.
Cụ thể: Thuế các loại nộp 400 triệu đồng bằng 181,8% năm 1999, bảo hiểm xã hội nộp 250 triệu đồng bằng 158,2% năm 1999.
Về lao động - tiền lương:
Lao động trong năm tăng 26 người, đạt 526 lao động, tăng do kí hợp đồng ngắn hạn.
Thu nhập bình quân đạt 500.000 đồng/người/tháng, tăng 150.000 đồng so với năm 1999 hay về số tương đối là 142,9%.
Một số chỉ tiêu hiệu quả năm 2000:
+ Số vòng luân chuyển của vốn kinh doanh:
=
Tổng doanh thu
=
14.500.000.000
= 4,493
Tổng vốn kinh doanh
3.227.038.741
+ Số vòng luân chuyển của vốn lưu động :
=
Tổng doanh thu
=
14.500.000.000
= 6,51
Vốn lưu động
2.227.038.741
+ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
=
Lợi nhuận
=
-550.000.000
=-0.049
TSCĐ
11.239.375.113
+ Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh:
=
Lợi nhuận
x 100
Tổng kinh doanh
=
-550.000.000
x 100 = -17,04%
3.227.038.741
+ Doanh lợi của doanh thu bán hàng:
=
Lợi nhuận
x 100
Doanh thu
=
-550.000.000
x 100 = 3,793%
14.500.000.000
IV. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm (1998-2000).
Ưu điểm đã đạt được.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình doanh nghiệp luôn được tỉnh quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện mọi mặt do vậy mà doanh nghiệp đã có những điểm nổi bật sau:
Công ty đã xây dựng được một chiến lược kinh doanh dài hạn đến 2012 là khi nhà máy thuỷ điện Sơn la hoàn thành theo kế hoạch.
Công ty đã mạnh dạn đầu tư đổi mới trang thiết bị , kĩ thuật trong điều kiện còn khó khăn mọi mặt và trở thành doanh nghiệp dẫn đầu về công nghệ tại tỉnh Sơn la .
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty có tay nghề ngày một nâng cao đáp ứng yêu cầu ngày một hiện đại của máy móc , thiết bị.
Ban lãnh đạo công ty nhiệt tình , năng nổ có quan hệ tốt với cấp trên cũng như cấp dưới.
Tổ chức bộ máy quản trị hợp lí, giao việc cho cáp dưới giúp giám đốc cũng như ban giám đốc làm việc có hiệu quả hơn.
2.Những nhược điểm và tồn tại:
Chất lượng sản phẩm chưa cao, chưa ổn định, chưa phát huy hết công suất hiện có .
Tiêu thụ nguyên-nhiên-vật liệu đều cao hơn định mức cho phép.
Giá thành cao, khó cạnh tranh với sản phẩm gạch thủ công.
Công tác tìm hiểu nghiên cứu mở rộng thị trường còn chưa được chú trọng đặc biệt là ra các thị trường ngoài tỉnh.
Công tác xây dựng kế hoạch còn kém , không phù hợp với hoàn cảnh hiện tại và chiến lược phát triển của doanh nghiệp .
Tình trạng tài chính luôn căng thẳng gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh .
Tổng tiền vay nợ lớn, cả lãi và vốn vay đều chậm trả.
Nguyên nhân của những tồn tại này.
Nguyên nhân khách quan:
Do biến động của thời tiết từ khi hình thành lòng hồ sông đà làm tính chất của nguồn nguyên liệu thay đổi , thêm vào đó là vùng nguyên liệu của công ty bị thu hẹp phải mua nguyên liệu của tư nhân do vậy chất lượng không đồng đều làm tăng thêm chi phí.
Do sự chỉ đạo của tỉnh uỷ doanh nghiệp phải nhập than của địa phương chất lượng không ổn định .
Nguyên nhân chủ quan:
Trình độ của công nhân trực tiếp sản xuất còn chưa đáp ứng được yêu cầu của công nghệ làm mức tiêu hao nguyên liệu lớn hơn định mức .
Do nếp nghĩ của thời kì bao cấp làm hoạt động kế hoạch luôn không sát thực với thực tế.
Lỗ của liên doanh chuyển sang chưa được xử lý gây khó khăn về tài chính cho công ty.
Trên đây là những khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất vật liệu xây dựng I Sơn la trong những năm gần đây .
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC566.doc