a.Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, kế toán với chức năng của mình có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phản ánh và cung cấp thông tin kinh tế tài chính phục vụ trực tiếp cho yêu cầu quản lý kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng và yêu cầu quản lý kinh tế tài chính nói chung.
Đối với doanh nghiệp thì các thông tin do kế toán cung cấp giúp cho chủ doanh nghiệp và những người quản lý nắm được tình hình hoạt động, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn của doanh ng
47 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1290 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về Công ty xây dựng công nghiệp:& tổ chức công tác kế toán tại Công ty xây dựng công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp, thấy rõ mặt mạnh, và mặt yếu để có những quyết định cần thiết.
Đối với Nhà nước, kế toán là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách Nhà nước, để điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân.
Như vậy kế toán không chỉ là công việc ghi chép số liệu kế toán mà còn bao gồm nhiều hơn thế. Người làm kế toán phải có khả năng thiết kế hệ thống kế toán, thu thập xử lý và phân tích số liệu của các quá trình kinh tế phức tạp diễn ra thường xuyên trong doanh nghiệp để cung cấp và sử dụng thông tin một cách hữu ích phục vụ tốt cho các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng như của Nhà nước và những đối tượng quan tâm khác.
Chính vì vậy mà trong quá trình thực tập giai đoạn 1 tại Công ty Xây dựng công nghiệp em đã tìm hiểu và đưa ra " Báo cáo tổng hợp giai đoạn I".
Báo cáo gồm các phần:
I. Lịch sử hình thành - quá trình phát triển của công ty xậy dựng công nghiệp.
II.Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
III. Tổ chức công tác kế toán tại Cty Xây dựng công nghiệp.
Em xin cảm ơn thầy giáo Ngô Trí Tuệ và tập thể các phòng ban của Cty Xây dựng công nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.
B. Nội dung
1. Lịch sử hình thành-quá trình phát triển của công ty xây dựng công nghiệp:
Khi mới thành lập ( 5 / 1960 ) Cty bắt đầu từ một công trường nhỏ bé - Công trường 105.
Được sự quan tâm của lãnh đạo Cục Xây dựng Hà Nội ( nay là Sở Xây dựng Hà Nội ) với sự phát triển của mình, Công trường 105 đã được chuyển thành Cty xây dựng 105.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao đó, đòi hỏi phải mở rộng Cty, chính vì vậy Cục Xây dựng Hà Nội đã tiến hành sát nhập Công trường 108 và một bộ phận của Công trường 5 thuộc Cty Xây dựng 104 vào Cty XD 105 và lấy tên là Cty xây lắp công nghiệp.
Đến tháng 10 năm 1972, theo quy định 2016/ TC/QĐ, Cty xây lắp công nghiệp đã được tách bộ phận lắp máy điện nước của Cty để thành lập Cty Điện nước lắp máy và đổi lại tên là Cty Xây dựng công nghiệp cho đến ngày nay.
Đến ngày 16 tháng 10 năm 1992, Sở Xây dựng đã cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước là Cty XD công nghiệp với ngành nghề sản xuất kinh doanh chính là xây dựng các công trình công nghiệp, nhà ở...
Hiện nay trụ sỏ của Cty đóng tại số 166 - Phố Hồng Mai, Phường Quỳnh Lôi, Quận Hai Bà Hà Nội.Với số công nhân trong biên chế khoảng 486 người, trong đó số nhân viên quản lý hành chính khoảng 95 người đều là những người có trình độ tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm, đã đưa Cty XDCN là một trong số các đơn vị có số lớn công trình đạt huy chương vàng chất lượng cao của ngành Xây dựng Việt Nam.
2. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1. Đặc điểm tình hình:
Là một công ty lớn thuộc Sở xây dựng Hà nội và là đơn vị được thành lập sớm nhất của ngành xây dựng Hà nội. Được sư quan tâm thường xuyên của Thành phố và ngành, sự phấn đấu vươn lên của cán bộ công nhân viên công ty, công ty từng bước trưởng thành có lúc quân số lên đến 3000 người với hơn 15 đơn vị trực thuộc, luôn đáp ứng được và hoàn thành nhiệm vụ được giao trong thời gian chống Mỹ cứu nước cũng như xây dựng hòa bình. Công ty đã xây dựng hành trăm công trình công nghiệp, các khu nhà ở, trường học, nhà máy nước, trạm trại chăn nuôi, các trung tâm buôn bán… Công ty đã được Nhà nước khen thưởng nhiều Huân chương lao động Hạng ba và 01 Huân chương lao động Hạng nhì năm 1985 do đạt được thành tích trong lao động cũng như trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu. Bước vào thời kỳ đổi mới, ngay trong 5 năm gần đây, ngoài thuận lợi công ty cũng còn nhiều khó khăn:
- Quân số còn đông, tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ, biên chế tuy đã có thay đổi nhiều nhưng vẫn còn phải tiếp tục đổi mới mới thích ứng với yêu cầu cạnh tranh trên thị trường để tồn tại và phát triển ổn định.
- Tuy đã có nhiều biện pháp thực tế và đã có cố gắng trong việc đưa vào sử dụng các thiết bị tiên tiến, các công nghệ mói nhưng việc huấn luyện đào tạo lại con người được duy trì từ thòi bao cấp cần phải có nỗ lực mới.
- Vốn ít, tìm nguồn vốn cho các dự án đầu tư để từng bước ngày càng chủ động trong việc ổn định việc làm và đời sống cho cán bộ công nhân viên là vấn đề khó khăn nhưng cũng là vấn đề sống còn của đơn vị.
Để khắc phục các khó khăn trên công ty đã có nhiều biện pháp:
1/ Từng bước chấn chỉnh tổ chức biên chế chức năng nhiệm vụ cho từng tổ chức cá nhân. Đã xây dựng trên 20 nội quy, quy chế, quy định cho việc quản lý. Từ quản lý 4 cấp nay còn 3 cấp, từ 15 đội xưởng , 10 phòng ban trực thuộc nay chỉ còn 6 xí nghiệp, 3 đội xưởng và 6 phòng ban.
2/ Bằng việc đầu tư chiều sâu cho các công cụ máy móc nhỏ, cầm tay, hiện đại, bằng việc ký các hợp đồng liên doanh để sử dụng các vật liệu thiết bị mới. Bằng việc đầu tư và tổ chức đào tạo lại cán bộ công nhân viên chức đã cập nhật kiến thức, sử dụng tốt các vật liệu mới, công nghệ mới vẫn đảm bảo và phát huy uy tín kỹ mỹ thuật và tiến độ hoàn thành. Chỉ trong 5 năm 1995 - 1999 công ty đã được hưởng 6 huy chương vàng chất lượng cao cho các công trình: Biệt thự Ngoại giao đoàn, Nhà máy Sữa Hà nội, Nhà máy đèn hình ORION HANEL, Chợ Đồng Xuân, Trụ sở UBND TP HN, Viện kỹ thuật xây dựng Hà nội. Công ty là một trong số ít đơn vị được công nhận là đơn vị chất lượng cao.
3/ Bằng nhiều biện pháp để tiết kiệm chi phí trong hoàn cảnh cạnh tranh gay gắt công ty vẫn đảm bảo lợi nhuận tăng. Dành 70% số lợi nhuận sau thuế để tự tích luỹ vốn. Vì vậy từ 2.7 tỷ vốn giao ban đầu đến hết năm 1999 công ty đã có 9.6 tỷ vốn chủ sở hũu. Hết năm 2000 vốn chủ sở hữu của công ty hơn 10 tỷ đồng ; từ đó còn đóng góp cho ngân sách ngày càng lớn: Năm 1998 là 0.85 tỷ, năm 1999 là 2.56 tỷ và năm 2000 là 2.7 tỷ. Việc đầu tư vốn để đầu tư thực thi các dự án kinh doanh nhà cũng là một thành công.
Nhiệm vụ của Cty:
* Thi công XD các công trình nhà ở dân dụng, XD trường học, các khu công nghiệp...
*Lập dự án các khu đất để kinh doanh bán nhà như: Dự án Nhà LạcTrung, Nhân Chính, Mai Hương, Thịnh Liệt.
* Liên danh với Tập đoàn RENONG - MALAYSIA để XD dự án khu phát triển đường bộ Nội Bài - Sóc Sơn gồm: Khu công nghiệp Sóc Sơn Hà Nội, Nghỉ ngơi sân golf, khu du lịch diện tích 300 ha.
* Lập dự án và XD các khu đô thị mới, bao gồm nhà biệt thự, chung cư, các khu vui chơi, phúc lợi công cộng, dự án đô thị Nam Trần Duy Hưng 40 ha.
* Gia công lắp đặt các cấu kiện betong sản phẩm cửa gỗ.
Để thực hiện nhiệm vụ của mình trong cơ chế thị trường, Cty chấp nhận sự cạnh tranh trong đấu thầu các công trình có vốn của Nhà nước và vốn nước ngoài.
Trong Cty, việc tổ chức khoán chi phí cho các Xí nghiệp và được quy định như sau:
Đối với các công trình do Cty nhận trực tiếp của bên A, Cty sẽ cân đối và giao cho các xí nghiệp xây dựng trên cơ sở căn cứ vào điều kiện và khả năng cuả các xí nghiệp xây dựng. Phòng kế hoạch tổng hợp được sự uỷ quyền của Giám đốc Cty tiếp xúc với bên A ký hợp đồng, nhận hồ sơ tài liệu, giải quyết các thủ tục về mặt bằng, điện nước thi công.
Đối với các công trình do các XN tự tìm kiếm thì các thủ tục trên do XN trực tiếp tiến hành làm và giao lại hồ sơ để lưu tại phòng kế hoạch tổng hợp của Cty. Phòng kế hoạch tổng hợp có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc và thông qua hợp đồng trước khi trình Giám đốc ký.
Sau khi có đầy đủ các thủ tục để có thể thi công được, XN XD phải lập tiến độ, biện pháp thi công được giám đốc duyệt mới ký lệnh khởi công.
Về vật tư: Chủ yếu Cty giao cho các XN tự mua ngoài theo yêu cầu thi công.
Về máy thi công: Cty đã có nhiều cố gắng trong việc trang bị máy móc nhằm giảm bớt sức lao động của công nhân cũng như đẩy nhanh tiến độ sản xuất : máy đầm bàn, máy đầm dùi, búa phá bêtông...và giao cho các XN tự quản lý. Bên cạnh đó, Cty vẫn phải thuê một số loại máy thi công bên ngoài như máy ép cọc, máy phun bêtông, cầu lớn...
Về nhân công: Cùng với số công nhân trong biên chế của Cty, nếu nhu cầu sản xuất cần thì Cty thuê ngoài theo hợp đồng.
Về chất lượng công trình: Giám đốc XN và cán bộ kỹ thuật tại XN chính là người đại diện XN phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc CTy về chất lượng công trình và đảm bảo về an toàn lao động.
Về an toàn và bảo hiểm lao động: XN có trách nhiệm thực hiện công tác an toàn và BH lao động theo chế độ hiện hành của nhà nước và quy định của Cty dưới sự giám sát thường xuyên của phòng kỹ thuật Cty.
Sự phát triển và trưởng thành của công ty xây dựng công nghiệp trong 10 năm đổi mới được thể hiện ở một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu
Năm1995
Năm1996
Năm1997
Năm1998
Năm1999
Năm2000
Vốn chủ sở hữu(tỷ đ)
7.99
7.33
7.33
8.54
9.64
10.40
Doanh thu( tỷ đ)
23.93
23.40
15.90
19.20
20.70
25.00
Lợi nhuận(tỷ đ)
1.02
0.42
0.33
2.20
2.00
2.10
Nộp ngân sách(tỷ đ)
3.30
1.50
0.33
0.85
2.56
2.70
Thu nhập(nghìn đ)
460.80
510.00
524.80
564.00
600.00
750.00
- Nộp ngân sách ngày càng tăng : Bình quân tăng : 57%.
- Lợi nhuận ngày càng tăng : Bình quân tăng 119%.
- Thu nhập của người lao động tăng bình quân 10%.
- Tích lũy vốn tăng gần 4 lần so với vốn giao ban đầu ( tính đến hết năm 1999 ).
- Năm 1995, 1996 công ty được Bộ Xây dựng tặng danh hiệu cờ thi đua luân lưu.
- Năm 1995, công ty được Nhà nước tặng Huân chương Chiến công Hạng ba, Thành phố tặng bằng khen.
- Năm 1996 Giám đốc công ty được Thành phố tặng bằng khen.
- Năm 1997 các chỉ tiêu thực hiện của công ty bị giảm do sự khủng hoảng kinh tế của thế giới và khu vực đã ảnh hưởng trực tiếp đến Việt nam trong đó có công ty. Cụ thể công ty đã ký được 2 hợp đồng giá trị 5,3 tỷ đồng với chủ đầu tư là công ty TNHH phát triển Nội Bài của tập đoàn NORTHEN ETGHT của Malaysia, song do nguyên nhân trên nên không thực hiện được.
- Năm 1998 công ty được Thành phố tặng bằng khen.
- Trong 5 năm có 6 công trình được tặng Huy chương vàng chất lượng cao.
- Đảng bộ công ty liên tục được công nhận là Đảng bộ trong sạch vững mạnh.
- Công ty thực hiện được công tác từ thiện xã hội được gần 70 triệu đồng, xây dựng được 1 nhà tình nghĩa và tham xây dựng 1 nhà tình nghĩa.
Tóm tắt thành tích thi đua năm 2002 :
*Công tác sản xuất kinh doanh:
- Giá trị SXKD: Thực hiện được 53 tỷ/50 tỷ đồng = 106%. So với năm 2001 có mức tăng trưởng là 126%.
- Giá trị bàn giao: Đạt 22.3 tỷ ( 20 công trình ), tăng 10% so với năm 2001.
- Giá trị đấu thầu: Đạt 46.9 tỷ so với năm 2001 là 30 tỷ tăng 56%.
- Nộp ngân sách Nhà nước: Thực hiện 2.046 tr/2.000 tr. đồng = 102%.
- Lợi nhuận đạt 1.950 tr/1.950 tr. đồng = 100%.
- Thu nhập bình quân đầu người: 920.000/đ/người/tháng so với năm 2001 = 113%.
- Đang trình duyệt báo cáo NCKT cho các dự án nhà ở cao tầng và dịch vụ số 5 Nguyễn Chí Thanh và Đông Nam đường Trần Duy Hưng. Dự kiến cùng khởi công tháng 1/2003.
- Thực hiện đầu tư thiết bị thi công năm 2002 là 2.400 tr/2.400 tr. đồng = 100%.
*Công tác triển khai quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:
CTy đã triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong toàn CTy và được cấp giất chứng nhận ISO 9001: 2000 của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng VN. Các công trình thi công đều đạt chất lượng tốt. Trong năm không để xảy ra vụ tai nạn lao động nào phải nghỉ từ 3 ngày trở lên.
*Các công tác khác:
- Số người đạt danh hiệu Lao động giỏi trong công ty chiếm 80%.
- Số tổ Lao động giỏi chiếm 50%. Có 8 người đạt Lao động giỏi cấp ngành và 6 người đạt danh hiệu "Người tốt việc tốt" cấp Thành phố.
- Công ty được công nhận Đảng bộ vững mạnh và Công đoàn vững mạnh.
- Phong trào đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ đồng bào lũ lụt, đồng bào nghèo với số tiền là 10 tr. đồng. Xây dựng quỹ " Đền ơn đáp nghĩa ", quỹ vì người nghèo…
Đăng ký các chỉ tiêu chủ yếu năm 2003:
- Giá trị SXKD : 80 tỷ đồng.
- Nộp ngân sách : 2.200 triệu đồng.
- Lợi nhuận : 2.100 triệu đồng.
- Thu nhập người lao động : 950.000/người/tháng.
- Thực hiện đầu tư 2 dự án : Nhà ở cao tầng và dịch vụ số 5 Nguyễn Chí
Thanh và dự án Đông Nam Trần Duy Hưng.
- Đầu tư thiết bị thi công, đổi mới công nghệ : 5 tỷ đồng.
Những thành tích trên và phương hướng năm 2003 sẽ làm cho CTy Xây dựng Công nghiệp ngày càng ổn định và phát triển.
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý:
Căn cứ vào đặc thù của sản phẩm xây lắp, đặc điểm quá trình thi công xây lắp, Công ty xây dựng công nghiệp đã tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ lao động cho phù hợp với quá trình sản xuất xây lắp của mình. Cụ thể, lao động của công ty được bố trí thành 3 cấp: công ty, xí nghiệp, tổ sản xuất. Đứng đầu các đầu mối sản xuất là những cán bộ có trình độ Đại học chuyên ngành kỹ thuật và được tập huấn qua các lớp quản lý do Bộ xây dựng mở. Hiện nay công ty có 531 cán bộ công nhân được biên chế thành 6 xí nghiệp, 3 đội xưởng phục vụ và văn phòng công ty.
Tại mỗi xí nghiệp đều có một giám đốc phụ trách chung, phó giám đốc là kỹ sư chính, 1 nhân viên thống kê kế toán, 3 nhân viên kỹ thuật. Công ty gồm có 6 xí nghiệp từ xí nghiệp số 1 đến xí nghiệp số 7. Nhiệm vụ của các xí nghiệp này là tổ chức thi công các công trình mà mình thắng thầu hoặc được chọn thầu. Cùng với các phòng ban công ty tham gia đấu thầu tìm kiếm công việc và tổ chức hạch toán nội bộ phần chi phí mình đã nhận khoán, tổ chức thanh quyết toán với bên A các khối lượng công việc mà mình đã hoàn thành.
Khối phục vụ của Công ty xây dựng công nghiệp gồm có: Xưởng mộc, đội máy, đội điện. Tại mỗi đơn vị phục này đều có một tổ trưởng, 1 nhân viên và một nhân viên kỹ thuật. Nhiệm vụ của khối phục vụ là hoàn thành các công việc phục vụ cho sản xuất xây lắp ở các công trình ( xí nghiệp ).
Ví dụ: + Xưởng mộc gia công cửa.
+ Đội máy phục vụ các phương tiện xe, máy thi công.
+ Đội điện nước hoàn thành các khối lượng về điện và cấp thoát nước.
Văn phòng công ty gồm có 5 phòng ban. Mỗi phòng ban gồm có 1 trưởng phòng và một số cán bộ nghiệp vụ. Mỗi phòng ban là một đầu mối nằm trong cơ cấu tổ chức của công ty. Quan hệ giữa phòng ban và xí nghiệp là quan hệ ngang nhau về chức năng nhiệm vụ. Còn về chuyên môn nghiệp vụ thì các phòng là cấp trên của mỗi xí nghiệp. Các xí nghiệp phải chấp nhận sự kiểm tra đôn đốc hướng dẫn của các phòng ban công ty về kỹ thuật, quản lý kinh tế.
Ban giám đốc cùng các phòng chức năng điều hành hoạt động sản xuất thi công xuống tới xí nghiệp. Mỗi xí nghiệp đều được giao quyền chủ động về mua vật tư, thuê nhân công ngoài ( nếu thiếu ).
Bố trí lao động, giao quyền chủ động có kết hợp kiểm tra đôn đốc như vậy đã giúp cho các xí nghiệp có khả năng đảm nhiệm thi công các công trình một cách độc lập. Và mỗi xí nghiệp là một mắt xích cùng với các phòng chức năng của công ty tìm kiếm thị trường việc làm. Sau khi thắng thầu hoặc được chọn thầu, công ty tiến hành ký hợp đồng xây dựng với các đơn vị chủ đầu tư. Căn cứ vào hợp đồng đã ký và căn cứ vào năng lực của các xí nghiệp công ty sẽ giao kế hoạch sản xuất thi công cho các xí nghiệp trên cơ sở các đơn giá định mức giao khoán nội bộ của công ty.
Tại các xí nghiệp xây dựng lại căn cứ vào nhiệm vụ của đơn vị mình và khả năng thực tế của các tổ thợ thuộc xí nghiệp quản lý để phân công lại cho phù hợp. Cuối tháng , xí nghiệp báo cáo khối lượng công việc của mình đã làm bằng báo cáo thực hiện sản lượng, báo cáo kết quả sản xuất xây dựng theo từng mức độ hoàn thành của mỗi công trình ( mỗi hợp đồng xây dựng ).
Sơ đồ tổ chức công ty hiện nay
Giám đốc công ty
p.giám đốc phụ trách sản xuất
Kế toán trưởng
P.Giám Đốc Phụ trách Kinh Doanh
xưởng
mộc
đội máy
thi công
đội
điện nước
Xí nghiệp xây dựng 7
Xí nghiệp xây dựng 2
Xí nghiệp xây dựng 1
Xí nghiệp xây dựng 6
Xí nghiệp xây dựng 4
Xí nghiệp xây dựng 3
p.Hợp tác đầu tư
Phòng Tài Vụ
Phòng
Kỹ Thuật
Phòng
Kế Hoạch
P.Phát triển & kinh doanh nhà
Phòng TC-HC
Phòng vật tư
3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng công nghiệp:
3.1 Bộ máy kế toán tại công ty:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán trong công ty đều được tập trung tại phòng kế toán công ty. ở các Xí nghiệp và Xưởng sản xuất kế toán làm nhiệm vụ làm nhiệm vụ thống kê và thu nhận chứng từ chuyển về phòng kế toán ngoài ra còn có nhiệm vụ lập các bảng kê kèm theo các chứng từ gốc để phòng kế toán công ty tập trung.
Bộ máy kế toán tại Công ty xây dựng công nghiệp :
+ Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ phản ánh số hiện có về tình hình tăng giảm về số lượng, chất lượng, tình hình sử dụng TSCĐ, trích khấu hao, theo dõi sửa chữa thanh lý, nhượng bán, đi thuê và cho thuê TSCĐ, tình hình kiểm kê đánh gía lại TSCĐ.
+ Kế toán vật liệu và công cụ lao động: có nhiệm vụ phản số lượng, chất lượng, giá trị vật tư, hàng hoá, công cụ lao động có trong kho, mua vào bán ra, xuất ra sử dụng, trích và phân bổ chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ và chi phí giá thành sản phẩm, phát hiện vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật liệu và công cụ lao động nhỏ.
+ Kế toán phân bổ tiền lương và BHXH: Căn cứ vào bảng lương của các phòng ban, Xí nghiệp, đội xưởng sản xuất mà phân bổ lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp lương. Trích BHXH theo tổng quỹ lương cho đơn vị đó.
+ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành để hướng dẫn các bộ phận quản lý và bộ phận kế toán có liên quan lập và luân chuyển chứng từ chi phí phù hợp với đối tượng hạch toán, đồng thời có nhiệm vụ tập hợp, phân bổ chi phí, tính toán giá thành thực tế của từng sản phẩm khi hoàn thành bàn giao.
+ Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản liên doanh liên kết, vay mượn thanh toán công nợ.
+ Kế toán tiêu thụ và kết quả: có nhiệm vụ phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh ghi sổ cái, lập bảng TKTS. Bộ phận này do kế toán tổng hợp đảm nhiệm.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu và chi mua các khoản tiền mặt dựa trên các phiếu thu chi và chứng từ gốc kèm theo của bộ phận thanh toán đã viết. Cuối ngày thủ quỹ vào sổ quỹ và cộng trừ luỹ kế, lấy số dư cuối ngày. Cuối tháng có số dư cuối tháng chuyển cho bộ phận kế toán khác để lên tờ kê chi tiết và làm nhật ký số chứng từ số1.
Phòng kế toán hiện nay của công ty có 6 người:
1) Kế toán trưởng có nhiệm vụ phụ trách chung công tác kế toán kiêm theo dõi kết quả sản xuất của các xí nghiệp theo định mức, đánh giá giao khoán của công ty.
2) Kế toán tổng hợp kiêm giá thành, hạch toán với ngân sách, các quỹ, tức là giữ các tài khoản và lên nhật ký, báo cáo tài chính gồm:
+ Lập báo cáo tài chính hàng quý, năm.
+ Nhật ký chứng từ số 7, nhật ký chứng từ số 6, Thanh toán với nhà nước về thuế, theo dõi vốn chủ sở hữu.
Các tài khoản cụ thể là: nhóm tài khoản từ đầu 5 đến đầu 9, tài khoản 141 “tạm ứng”, tài khoản 335 “thanh toán với ngân sách về thuế”, nhóm các tài khoản đầu 4, tài khoản 154.
3) Kế toán tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng, các khoản ký cược và tài sản cố định. Các tài khoản và nhật ký do kế toán này đảm nhiệm là:
+ Nhật ký chứng từ số 1, Nhật ký chứng từ số 2, sổ theo dõi các tài khoản ký cược, ký quỹ.
+ Phân bổ số 4: Khấu hao tài sản cố định.
+ Tài khoản: Tài khoản 111, 112, 144, 138, 211, 214.
4) Kế toán vật liệu, công cụ sản xuất và thanh toán với người bán các tài khoản và nhật ký theo dõi là:
Nhật ký chứng từ số 5, Phân bổ số 2
Tài khoản 331, 152, 153
Kế toán thanh toán với bên ngoài và kê thuế đầu ra, đầu vào : Tài khoản và nhật ký đảm nhiệm là :
Nhật ký chứng từ số 8, Bảng kê số 11, Bảng kê khai thuế đầu ra đầu vào.
Tài khoản: TK 131, 133
5) Kế toán theo dõi các khoản phải thu, phải trả, thanh toán với CNVC, và kiêm thủ quỹ .
- Tài khoản : TK 334, 338, 142
- Phân bổ số 1
Riêng phần kế toán tiền lương (xác định lương cho từng CBCNV) cho toàn công ty do phòng Tổ chức tiền lương đảm nhiệm.
Công ty xây dựng công nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Hình thức này được áp dụng ở Công ty vì nó phù hợp với điều kiện thực tế ở đây. Nhật ký chứng từ cũng tương đối đơn giản dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra, dễ phân công nhưng thường bận rộn hơn về cuối tháng, cuối quý vì khi đó chứng từ gốc mới được tập hợp đầy đủ.
Hệ thống sổ sách kế toán và nhật ký chứng từ mà công ty sử dụng đều theo qui định thống nhất của Bộ Tài chính.
Sau đây là sơ đồ kế toán :
Chứng từ gốc
Cuối tuần vào thẻvật liệu
cuối tháng bảng PBVL
Tập hợp chứng từ làm NK khác
Tập hợp chứng từ cuối tháng NK10 TK141
Hàng ngày vào bảng kê cuối tháng NK2
Hàng ngày vào sổ quỹ cuối tháng NK1
Thẻ TSCĐ cuối tháng, bảng PB TSCĐ
Sổ Cái
Nhật ký CT số 7
Hàng ngày
Hàng tuần
Hàng tháng
Bảng cân đối tài khoán
Bảng Tổng kết Tài sản
3.2 Khái quát một số phần hành kế toán chủ yếu của Công ty Xây dựng công nghiệp
3.2.1 Kế toán tài sản cố định
a. Kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình:
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh tình hình biến động tăng giảm của tài sản cố định hữu hình , kế toán tài sản cố định của Công ty xây dựng công nghiệp sử dụng tài khoản 211- " Tài sản cố định hữu hình ".
Tài khoản này được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
2112: " Nhà cửa, vật kiến trúc "
2113: " Máy móc, thiết bị "
2114: " Phương tiện vận tải, truyền dẫn "
2115: " Thiết bị, dụng cụ quản lý "
2118: " Tài sản cố định khác "
Các tài khoản liên quan: TK 111, 112, 821, 721, 331, …
* Chứng từ sử dụng:
Biên bản giao nhận tài sản cố định ( MS 01 TSCĐ )
Thẻ tài sản cố định ( MS 02 TSCĐ )
Biên bản thanh lý tài sản cố định ( MS 03 TSCĐ )
Biên bản đánh giá lại tài sản cố định ( MS 05 TSCĐ )
* Quy trình luân chuyển của chứng từ tài sản cố định:
Mỗi khi phát sinh các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định, Giám đốc Công ty xây dựng công nghiệp phải gửi công văn thông báo đến Sở xây dựng Hà Nội xin được tăng, giảm tài sản cố định. Sau khi nhận được quyết định cho phép của Sở xây dựng Hà Nội, công ty tiến hành thanh lý, nhượng bán hoặc đầu tư mới tài sản cố định:
Đối với nghiệp vụ tăng tài sản cố định: xét trường hợp tăng do mua sắm, khi bàn giao, công ty sẽ tổ chức Hội đồng giao nhận gồm đại diện của cả hai bên. Hội đồng sẽ lập " Biên bản giao nhận tài sản cố định " vận hành chạy thử. Kế toán tài sản cố định căn cứ vào " Biên bản giao nhận tài sản cố định " lập Thẻ tài sản cố định, Bảng tính khấu hao tài sản cố định, ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp.
Đối với nghiệp vụ giảm tài sản cố định: xét trường hợp giảm do thanh lý, nhượng bán những tài sản cố định quá cũ không còn sử dụng được, Hội đồng đánh giá lại tài sản cố định sau khi xem xét thực trạng của tài sản sẽ tiến hành lập " Biên bản đánh giá lại tài sản cố định ". Căn cứ vào " Biên bản đánh giá lại tài sản cố định ", Quyết định cho phép thanh lý tài sản cố định của Sở xây dựng Hà Nội, giấy đề nghị mua của người mua, Hội đồng thanh lý sẽ lập " Biên bản thanh lý tài sản cố định ". Sau khi kết thúc thanh lý, nhượng bán, kế toán tài sản cố định sẽ hủy Thẻ tài sản cố định, Bảng tính khấu hao tài sản cố định, ghi sổ chi tiết, vào nhật ký chung, sổ cái.
* Sơ đồ khái quát tình hình tăng, giảm tài sản cố định tại Công ty xây dựng công nghiệp:
TK 111,112,331 TK 211 TK 214
TSCĐ mua sắm mới Giảm hao mòn Gía trị
đưa vào sử dụng còn lại
TK 1332 TK 821
Thuế GTGT Gía trị
còn lại
Tăng tài sản do điều động nội bộ
TK 411
Giá trị còn lại Giá trị
còn lại
b. Nghiệp vụ trích khấu hao tài sản cố định:
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh công tác trích khấu hao, kế toán tài sản cố định của Công ty xây dựng công nghiệp sử dụng tài khoản 2141 - "Hao mòn tài sản cố định hữu hình ".
* Chứng từ sử dụng: Kế toán sử dụng các chứng từ liên quan đến tăng giảm tài sản cố định và chứng từ khấu hao tài sản cố định là: " Bảng tính và phân bổ khấu hao ".
* Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao máy của xí nghiệp được định trên Bảng tính khấu hao tài sản cố định theo QĐ 10620 và QĐ 166 cho từng loại máy của xí nghiệp xây lắp. Kế toán căn cứ vào mức hao mòn tài sản hàng năm này tiến hành phân bổ khấu hao tài sản theo thời gian hoạt động thực tế của tài sản((tổng giá trị phải tính KHTS/12tháng)*số thời gian máy hoạt động)
Mẫu bảng phân bổ KH TSCĐ _ XNXD2
tt
Tên TSCĐ
Thời gian HĐ
Số thời gian
Tổng KH năm
Giá trị phân bổ
…..
Từ ngày
Đén ngày
Ct: Nhà trẻ Hữu nghị
Ct: UBND Tp - HN
…..
………
1
Máy đầm hoạt động tại CT UBND
(Đầm nền nhà, đường)
1/3
30/3
1 tháng
6.000.000
x
500.000
* Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ trích khấu hao:
TK 211 TK 214 TK 627
Thanh lý, nhượng bán Trích khấu hao TSCĐ dùng
TSCĐ cho sản xuất
TK 642
Xoá sổ TSCĐ Trích khấu hao TSCĐ dùng
khấu hao hết cho quản lý
c, Trình tự hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ trên hệ thống sổ tổng hợp như sau:
Chứng từ tăng giảm và khấu hao TSCĐ
Nhật ký chứNG Từ 1,2,5,10
NKCT 9
Thẻ TSCĐ
(Lập/Huỷ)
Bảng kê 4,5,6(Phần ghi có TK 214)
Sổ chi tiết tài khoản 211
Nhật ký chứng từ số 7(Phần ghi có TK 214)
Bảng th chi tiết tăng giảm TSCĐ
Sổ cái TK 211,214
Báo cáo tài chính
3.2.2 Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
a, Các nguồn nhập NVL chủ yếu ở Cty XDCN có 3 nguồn :
( 1) Vật tư mua ngoài
( 2) Vật tư điều động từ các Xí nghiệp trực thuộc cty
( 3) Vật tư nhập của Phòng Vật tư
a.1Vật tư mua ngoài:
ở Cty XDCN, mỗi XN đều có thể thi công nhiều công trình, hạng mục công trinh hoặc ngược lại 1 công trình có thể có nhiều XN cùng thi công, mỗi XN một hạng mục. Căn cứ vào khối lượng thi công, các XN lập bảng dự trù vật tư( bảng này do XN lập ) Hàng tháng, căn cứ vào kế hoạch thực hiện sản lượng, các XN lập kế hoạch xin cấp vật tư gửi cho các phòng chức năng
Bảng dự trù vật tư
Công trình Nhà D Nhân Chính
TT
Tên vật tư
Phần cọc
Phần móng
Phần thân
Tổng số
Đơn giá
Thành tiền
1
Thep f 6
2401
479.18
10474.37
13351.5
4200
56.088.900
2
Thép f8
2567
16712.78
19279.9
4200
80.975.076
3
Thép f 18
7028
6154.9
13183
4050
53.390.800
4
Thép f 25
141
943
2249.81
3334
4050
13.502.700
5
Que hàn
40
57
211.5
308.5
8000
2.468.000
6
Đinh
111
109
21
241
6000
1.446.000
7
Cát xây
264
104.5
368
26000
9.518
8
Gạch xây
68436
454688
523124
525
274.640.100
9
Ximăng
35765
78150
281856
395771
746
295.245.166
10
Côpfa
4.5
5
1000
9500
9.500.000
Khi XN có nhu cầu sử dụng vật tư , giám đốc XN viết giấy xin mua vật tư, Ban Giám đốc Cty và các phòng chức năng xem xét tình hình thực tế toàn Cty về khả năng cung ứng của phòng Vật tư, vật tư tồn kho của toàn Cty và giá thu mua của XN.Trường hợp tồn kho toàn Cty không có, giá thu mua của XN thấp hơn giá của Phòng vật tư thì Ban giám đốc và phòng chức năng sẽ duyệt cho XN tự mua.
Qúa trình thu mua được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1:
XN tiến hành ký hợp đồng kinh tế với đơn vị bán hàng. Nội dung bao gồm quy định về số lương, quy cách phẩm chất, chủng loại, tiến độ giao hàng, phương thức thanh toán v.v. Hợp đồng này được thông qua Ban giám đốc và các phòng chức năng trên cty. Sau đó đơn vị bán mới vận chuyển hàng đến.
Bước 2:
Thủ kho căn cứ vào phiếu giao nhận hàng của chủ hàng sẽ kiểm tra hàng về chất lượng, số lượng, quy cách... nếu thấy đạt yêu cầu, thủ kho tiến hành nhập kho vật liệu công trình và vào sổ nhật ký nhập vật liệu.
Bước 3:
Cuói tháng hoặc cuối mỗi đợt giao hàng,căn cứ vào sổ nhật kí nhập hàng, kế toán XN tổng hợp số lượng số liệu nhập kho để lập Phiếu nhập kho. Khi lập phiếu nhập, giá vật liệu ở kho không bao gồm thuế GTGT đã ghi trong đơn.
Đơn vị: Cty XDCN Phiếu nhập kho Mẫu số: 01 - VT
XNXD số 7 Ngày 17 tháng 01 năm 2003 QĐ số 1141 TC /CĐKT
TT
Tên vật tư
Mã số
Đvị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
A
B
c
D
1
2
3
4
1
Gạch đặc
viên
150.000
354,55
53.182.500
2
Gạch lát 300x300V25
m2
400
60.900
24.360.000
3
Gạch lát 20x20
viên
3000
2.000
6.000.000
4
Khoá Minh Khai
cái
3
118.181
354.545
5
Chốt 200 mạ
cái
3
2.367
7.091
6
Vỉa betong
m
200
30.000
6.000.000
Cộng
89.904.136
Phụ trách
cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
- 1 liên giao cho phòng Tài vụ Cty
- 1 liên giao cho XN
- 1 liên giao cho phòng vật tư
đồng thời bên bán đối chiếu giữa số liệu giao hàng với số liệu nhập hàng - nếu thấy khớp nhau thì bên bán tiến hành ghi hoá đơn bán hàng giao cho XN.
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01/GTKT /3LL
( Liên 2: Giao cho khách hàng) AS /99 - B
Ngày 17 tháng 01 năm 2003
Đơn vị bán hàng: Cty KD thép và Vật tư Hà Nội
Địa chỉ: 658 Trương Định -Tài khoản:710B- 00521- Ngân hàng Công thươngII Hai bà
Điện thoại: 7 640231 MS: 0100102069 1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn văn Dũng
Đơn vị:XNXD số 7 - Cty XD công nghiệp
Địa chỉ: số166 Phố Hồng Mai- Hai Bà Hà Nội Số tài khoản: 7 301 0079B - Ngân hàng Đtư và P. triển Hà Nội
Điện thoại: 8 634656
Hình thức thanh toán : Séc MS: 0100105599 1
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đvị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Gạch đặc
viên
150.000
354,55
53.182.500
2
Gạch lát 300x300V25
m2
400
60.900
24.360.000
3
Gạch lát 20x20
viên
3000
2.000
6.000.000
4
Khoá Minh Khai
cái
3
118.181
354.545
5
Chốt 200 mạ
cái
3
2.367
7.091
6
Vỉa betong
m
200
30.000
6.000.000
Cộng tiền hàng; 89.904.136
Thuế suất Thuế GTGT % Tiền thuế GTGT 8.990.413
Tổng công tiền thanh toán 98.894.539
Số tiền bằng chữ: Chín tám triệu, tám trăm chín tư ngàn năm trăm ba chín đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấughi rõ họ tên)
Bước 4:
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, kế toán XN viết phiếu xin séc ( hoặc tiền mặt, ngân phiếu ) đề nghị Cty cấp tiền trả cho đơn vị bán hàng.B
Phiếu xin séc
Đề nghị phòng tài vụ cấp cho 1 séc để trả cho : Cty TNHH Hà Minh
Tài khoản số:710B - 12264 - Ngân hàng: Công thương Đống đa
Số tiền:76 997 704 đồngVề khoản:Mua vật tư choCtr: Nhà DNhân chính-XN số7
Do Đ/c: Nguyễn văn Dũng - CMT Số: 010096844. Do CA Hà Nội cấp1-1-98
nhận mang đi trả
Ngày16 tháng 01 năm 2003
BGĐ Phòng tài vụ Phòng vật tư Đội trưởng
a.2 Vật tư điều động từ các đội:
Khi XN cần cấp vật tư, nếu XN thấy các XN khác có chủng loại vật tư thích hợp với nhu cầu sử dụng của mình thì tự liên hệ và được XN đó đồng ý thì XN làm giấy đề nghị điều động. Khi được Ban giám đốc và c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC610.doc