Báo cáo Tổng hợp về Công ty giầy thượng đình & đặc điểm về quy trình sản xuất

I. Tổng quan về Công ty giầy Thượng Đình Công ty giầy Thượng Đình được thành lập vào những năm đầu thủ đô mới giành được độc lập vào tháng một năm 1957. Ngay từ giai đoạn mới thành lập đến nay. Công ty giầy Thượng Đình đã cùng nhân dân thủ đô nói riêng và miền Bắc nói chung đã góp sức vào xây dựng đất nước. Cho đến nay trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển với bao khó khăn và thách thức sóng gió thăng trầm. Công ty giầy Thượng Đình trưởng thành, phát triển và bước tới tương lai. Giới thiệ

doc35 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3296 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về Công ty giầy thượng đình & đặc điểm về quy trình sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u sơ lược về Công ty - Tên Công ty: Công ty giầy Thượng Đình -Tên giao dịch quốc tế: ZINAVI - Địa chỉ: Số 277/Km 8 - Đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội. - Các mặt hàng xuất khẩu chính; Giầy vải, giầy thể thao, các loại dép xăng đan để xuất khẩu và phục vụ thị trường nội địa. 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Giai đoạn 1957 - 1960 (trưởng thành từ quân đội những chặng đường đầu tiên). Tháng 1 năm 1957 xí nghiệp X30 - Tiền thân của Công ty giầy Thượng Đình ngày nay ra đời, có nhiệm vụ sản xuất mũ cứng và giầy vải cung cấp cho bộ đội thay thế các loại mũ đan bằng tre lồng vải lưới nguy trang và dép lốp cao su. Giai đoạn 1961 -1972 (sống lao động, chiến đấu vì miền Nam ruột thịt). Tháng 6 -1965 xí nghiệp X30 đã tiếp nhận thêm một đơn vị công tư hợp doanh là Liên xưởng thiết kế giầy vải và đổi tên thành nhà máy cao su Thuỵ Khuê. Đến năm 1970 nhà máy cao su Thuỵ Khuê đã xát nhập thêm xí nghiệp giầy vải Hà Nội cũ (gồm 2 cơ sở Văn Thương - Chí Hằng) và đổi thành: xí nghiệp giầy vải Hà Nội. Giai đoạn 1973 -1989 (tự khẳng định) Từ cái gốc X30 đến thời điểm này đã nẩy sinh nhiều xí nghiệp, đơn vị mới. + Tháng 6 năm 1978: xí nghiệp giầy vải Hà Nội hợp nhất với xí nghiệp giầy vải Thượng Đình và lấy tên: Xí nghiệp giầy vải Thượng Đình. + Tháng 4 năm 1989 theo yêu cầu của phát triển ngành giầy, xí nghiệp đã tách cơ sở 152 Thuỵ Khuê để thành lập xí nghiệp giầy Thuỵ Khuê. 1700 cán bộ công nhân viên còn lại tiếp tục cùng xí nghiệp giầy vải Thượng Đình. Giai đoạn 1990 đến 1997 (thị trường và đổi mới) Ngày 8 tháng 7 năm 1993 xí nghiệp giầy vải Thượng Đình đã chính thức đổi tên thành Công ty giầy Thượng Đình theo giầy phép số 2753 của UBND Thành Phố Hà Nội. Giai đoạn 1997 đến nay (tự tin bước vào thiên niên kỷ mới ) Cơ chế quản lý kinh doanh theo chế độ tập trung quan liêu bao cấp đã bộc lộ nhiều nhược điểm: sản xuất bị đình trệ, thị trường tiêu thụ biến động, đời sốgn CB - CNV gặp nhiều khó khăn. Với tinh thần đoàn kết, cần cù, chịu khó và tính năng động sáng tạo của toàn thể CB - CNB Công ty giầy Thượng Đình đã lựa chọn con đường đi đúng để tồn tại và phát triển đó là Hợp tác kinh doanh với các đối tác nước ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Từ đây, sản phẩm của Công ty liên tục được cải tiến về mẫu mã, chất lượng và chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước. Đây là một chặng đường thắng lợi vẻ vang trong sự nghiệp cải tổ vdà đổi mới theo Nghị quyết trung ương XI của Đảng, đây cúng chính là bệ phóng vững chắc cho việc cất cánh của Công ty trong thời kỳ tiếp theo: Thời kỳ tự tin bước vào thiên niên kỷ mới. Tóm lại: Công ty giầy Thượng Đình trải qua hơn 45 năm xây dựng và phát triển với bao khó khăn, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu, đóng góp một phần vào ngân sách nhà nước và tăng thu ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu. 2. Mục đích hoạt động, Công ty giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp nhà nước với sản phẩm chủ yếu là giầy vải. Mục đích chủ yếu của Công ty là có lãi nên lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của Công ty. Để đáp ứng với tình hình mới, Công ty đã tiến hành đổi mới trang thiết bị, tăng quy mô sản phẩm để đảm bảo công ăn việc làm cho công nhân, góp phần tạo ra của cải cho xã hội, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế đất nước. 3. Nhiệm vụ của Công ty. Để thích ứng với cơ chế thị trường, Công ty đã đề ra các nhiệm vụ cơ bản sau: + Dựa vào năng lực thực tế của Công ty, kết quả nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, xây dựng và thực hiện totó các kế hoạch. Nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, tự bù đắp chi phí, trang trải vốn và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước trên cơ sở tận dụng năng lực sản xuất ứng dụng khoa học kỹ thuật đổi mới sản phẩm. + Nghiên cứu luật pháp: Các thông lệ kinh doanh quốc tế, tình hình thị trường thế giới về các loại giầy, đặc biệt là giầy vải, giầy thể thao... Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh và đưa ra phương án kinh doanh của mình. + Mở rộng sản xuất với các cơ sở kinh doanh thuộc phần kinh tế, tăng cường hợp tác với liên doanh nước ngoài. + Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ chức tốt đời sống cán bộ công nhân viên. + Thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế nhà nước giao cho cụ thể là: - Nộp ngân sách nhà nước. - Đảm bảo việc làm và thu nhập 4. Phạm vi hoạt động. Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Sở công nghiệp Hà Nội, được phép xuất khẩu sản phẩm chủ yếu là các loại giầy vải giầy thể thao, dép xăngđan phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, ngoài ra Công ty còn tham gia sản xuất các loại sản phẩm bảo hộ lao động như: Quần áo, túi, găng tay... Công ty có quyền sản xuất các loại sản phẩm cao su khác. 5. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty. Công ty giầy Thượng Đình là đơn vị hoạch toán kinh doanh độc lập và có tư cách pháp nhân. Căn cứ vào đặc điểm tính phức tạp của kỹ thuật, quy mô sản xuất lớn. Công ty đã xây dựng phương thức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Bên cạnh đó có trợ lý giám đốc và bộ phận QRM (đại diện lãnh đạo về chất lượng) hỗ trợ giúp việc cho giám đốc trong quá trình ra quyết định. Hệ thống phòng ban của Công ty có chức năng riêng nhưng đều có nhiệm vụ tham gia tham mưu cho giám đốc, theo dõi kiểm tra và có hướng dẫn thực hiện các quyết định của giám đốc theo chức năng của mình. Các phân xưởng trực tiếp tham gia sản xuất. Mối quan hệ giữa các phòng ban, phân xưởng là mối quan hệ ngan cấp. Công ty giầy Thượng Đình thực hiện mô hình quản lý theo hai cấp như sau”. Cấp 1 bao gồm + Ban giám đốc. Đứng đầu là giám đốc và sau đó là 4 phó giám đốc. Hệ thốgn phòng ban: Hệ thống phòng ban bố trí để tham mưu chủ đạo sản xuất bao gồm. + Phòng kinh doanh xuất khẩu (P. KD - XNK). + Phòng kế toán - tài chính (P. KD - TC). + Phòng chế thử mẫu + Phòng hành chính - Tổ chức (P. HC - TC). + Phòng kế hoạch - vật tư (P. KH - VTP) + Phòng thống kê - gia công + Phòng tiêu thụ Cấp 2 bao gồm: Các phân xưởng đứng đầu là các quản đốc phân xưởng. Bộ phận này trực tiếp chỉ đạo công nhân sản xuất. Hiện nay Công ty có các phân xưởng sau: + Phân xưởng cắt + Phân xưởng may A + Phân xưởng may B + Phân xưởng cán + Phân xưởng gò + Phân xưởng bôi tráng + Xưởng cơ năng Ngoài ra Công ty còn có một số phòng ban khác làm công tác chính trị tư tưởng như phòng đảng uỷ, phòng hành chính tổng hợp, phòng bảo vệ, ban vệ sinh lao động. II. Bối cảnh chung của toàn ngành da giầy Việt Nam Trong thời gian từ 1993 đến nay, tiếp nhận sự chuyển dịch từ các nước trong khu vực, ngành da giầy có tốc độ phát triển xuất khẩu cao. Năm 2000tốc độ phát triển toàn ngành đạt kim ngạch 1.468 triệu USD, tăng gấp 12 lần so với năm 1993. Tuy nhiên, do phương thức gia công là chủ yếu nên sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong toàn ngành phụ thuộc nhiều vào đối tác nước ngoài. Năm 2001, do biến động của trong nhu cầu tiêu dùng, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành chững lại và có dấu hiệu suy giảm. Năm 2001 đạt 1575 triệu USD (tăng 5,6% so với năm 2000). Nguyên nhân + Thị trường thế giới gặp khó khăn, sức mua giảm, đơn đặt hàng cho Việt Nam giảm, giá gia công cũng như giá bán bị ép giảm theo. + Chịu sự cạnh tranh gay gắt về giá với giầy dép của Trung Quốc. + Đồng Euro mất giá tác động mạnh tới sản xuất của các doanh nghiệp trong ngành, do xuất khẩu của các doanh nghiệp trong ngành chủ yếu sang thị trường Euro là chính (hơn 80%), các nhà nhập khẩu thay đổi cách thức mua hàng và yêu cầu ngày càng cao về các mặt. + Các lợi thế của ngành đã và đang dần mất đi trên thị trường quốc tế và trong khu vực (giá nhân công rẻ, môi trường đầu tư…) + Hạn chế trong việc mở rộng sang các thị trường mới (Nhật, Mỹ, Đông Âu). Những thách thức hạn chế khả năng xuất khẩu giày dép. + Nguyên phụ liệu (đặc biệt là da thuộc thành phẩm) sản xuất trong nước chưa cho phép đáp ứng nhu cầu của ngành giầy (về số lượng, chất lượng, chủng loại) cộng với các khó khăn hạn chế khác (vốn, kỹ thuật khách hàng) nên phần lớn các doanh nghiệp phải thực hiện phương thức gia công hoặc nhập nguyên liệu ngoại. Từ đó, các doanh nghiệp bị động trong sản xuất và hiệu quả mang lại rất thấp, phụ thuộc nhiều vào phía đối tác (từ nguồn hàng, kế hoạch sản xuất, thời gian giao hàng, giá cả v.v..). Hạn chế trong tiếp cận thị trường. + Chịu sự tác động mạnh mẽ của xu thế chuyển dịch và sự thay đổi của chính sách nhập khẩu của các thị trường lớn. - Thị trường EU: Những ưu đãi đặc biệt sẽ mất dần đi đặc biệt là sau năm 2004 (kết thúc giai đoạn được hưởng ưu đãi thuế quan) và khi kim ngạch xuất khẩu giầy dép của Việt Nam vào EU > 25% tổng kim ngạch nhập khẩu giầy dép của EU. - Thị trường Mỹ: Hiệp định NAFTA đã tạo điều kiện cho Canada và Mehico trở thành các nước xuất khẩu giày dép lớn vào Mỹ, đồng thời giầy dép của Việt Nam không thể cạnh tranh nổi với giầy dép của Trung Quốc trên thị trường Mỹ (kể cả khi hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Mỹ được ký kết). Nếu ngành Da giầy Việt Nam không lựa chọn chiến lược sản phẩm thích hợp (phải lựa chọn các loại giầy trung cao cấp chứ không thể cấp thấp như giầy của Trung Quốc). - Thị trường Nhật: Tuy đã ưu đãi về chính sách thuế theo hiệp định được ký kết giữa hai chính phủ, trong đó có mặt hàng giầy dép nhưng khả năng xuất khẩu giầy dép sang thị trường Nhật là rất khó do thị trường naỳ yêu cầu rất cao về chất lượng, mẫu mã. Sức mua của thị trường này bị hạn chế (do kinh tế Nhật vẫn ảnh hưởng của suy thoái). - Thị trường Đông Âu và các thị trường khác, chưa có khả năng cải thiện phương thức thanh toán còn nhiều rủi ro mạo hiểm. + Khả năng tạo mẫu, tự thiết kế sản phẩm và chào hàng của các doanh nghiệp trong ngành còn nhiều hạn chế. + Giá gia công ngày càng bị ép giảm trong bối cảnh tiền lương công nhân và các chi phí khác trong nước (điện, vận tải, hải quan, xăng dầu, cước phí…) ngày càng gia tăng. + Chính sách bảo hộ hàng trong nước cùng hàng rào thuế quan ngày càng được tháo bỏ cùng với tiến trình hoà nhập AFTA (đến năm 2006). + Những hạn chế thuộc nội lực của các doanh nghiệp trong ngành (sự hạn chế về kỹ năng quản lý, trình độ kỹ thuật, vốn và sự non yếu về marketing…) 1. Đặc điểm về quy trình sản xuất Nghề làm giầy đã được người Trung Quốc tìm ra từ thế kỷ thứ hai trước công nguyên. Với mục đích ban đầu là giữ ấm đôi chân và giúp cho việc đi lại đơn giản hơn. Từ đó cùng với sự thay đổi của thị trường thói quen tập quán sinh hoạt của xã hội ngành sản xuất giầy không ngừng phát triển và gắn với nhu cầu ăn mặc thời trang. Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động, rất phù hợp với những nước nghèo và có nguồn lao động dồi dào. Quy trình sản xuất giầy được chia thành các bước công việc nhỏ. Đây là cơ sở để đào tạo bố trí từng người lao động cụ thể và việc thao tác được chuyên môn hoá. Thao tác càng đơn giản thì thời gian đào tạo càng nhanh phát huy hiệu quả. Thông thường một người công nhân có thể đào tạo trong vòng từ 02 đến 03 tháng là có thể nắm bắt được công việc. Quy trình sản xuất giầy cơ động, nó cho phép bố trí dây truyền sản xuất linh hoạt và có điều kiện nâng cao năng suất. Với lợi thế ấy có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất, cho phép quay vòng vốn nhanh. Để nâng cao năng suất lao động có nhiều phương pháp tiên tiến, ví dụ: "chế độ sản xuất đúng hạn". Với quy mô đa dạng tổ chức sản xuất cơ động bởi công cụ lao động và nơi làm việc không có tính khắt khe như một số ngành công nghiệp khác, ngành công nghiệp giầy đã được nhiều doanh nghiệp chọn làm ngành xuất phát của mình. Tổ chức hàng giầy có thể đơn giản, công cụ không đòi hỏi cồng kềnh và tối tân, nếu chưa đủ điều kiện sắp xếp vị trí, quy mô cơ động uyển chuyển lúc muốn chuyên môn từng thao tác để có năng suất cao thì có thể chia nhỏ từng bước công việc hoặc ngược lại, thu hẹp dây truyền lắp ráp sản phẩm để phù hợp với mặt bằng sản xuất. 2. Đặc điểm về công nghệ máy móc Công nghệ sản xuất giầy đơn giản và ít thay đổi, đầu tư trang thiết bị không đắt tiền. Công nghiệp sản xuất giầy là ngành sử dụng nhiều nguyên liệu mỏng nên áp dụng tự động hoá vào ngành này là rất khó. Do đó xưa nay người ta vẫn coi ngành giầy là một ngành tăng cường độ và rất khó cải tiến kỹ thuật để đưa lại hiệu quả cao. Ngay cả những nước có nền khoa học công nghệ tiên tiến như (Anh, Pháp, Mỹ) cũng không thể tự động hoá ngành giầy theo ý muốn. Đặc điểm của ngành công nghiệp giầy là ngành công nghiệp nhẹ nhóm sản phẩm 5 của quốc gia (loại sản phẩm thường xuyên thay đổi). Do vậy trang thiết bị đòi hỏi phải khấu hao nhanh để tiếp tục đầu tư mới. Máy móc thiết bị là những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, đến sản phẩm, nguyên vật liệu. Như vậy nó tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất. Máy móc thiết bị trong một dây chuyền sản xuất giầy khép kín được chia thành các nhóm. - Nhóm máy móc thiết bị phục vụ bồi cắt. - Nhóm máy móc thiết bị phục vụ cán, luyện ép đế. - Nhóm máy móc thiết bị may. 3. Đặc điểm về nguyên vật liệu Do đặc thù của sản phẩm nên nguyên vật liệu dùng cho ngành là rất phong phú và đa dạng. Nguyên vật liệu có thể là các nguồn trong nước nhập khẩu hoặc cũng có thể là do khách hàng mang tới. Nguồn nguyên vật liệu trong nước dồi dào nhưng chất lượng chưa cao tác động không tốt đến chất lượng sản phẩm. Trong khi nguồn nguyên vật liệ nhập khẩu giá cao, làm tăng chi phí, tăng giá thành. Việc cung ứng nguyên vật liệu cũng bị ảnh hưởng theo mùa. Về mùa lạnh việc cung ứng nguyên vật liệu đòi hỏi diễn ra nhanh chóng kịp thời và đồng bộ do sản xuất chủ yếu với số lượng lớn. Về mua nóng việc sản xuất có phần chậm lại nên tốc độ cung ứng cũng không yêu cầu cao. 4. Đặc điểm về lao động Do trong ngành giầy có nhiều công đoạn không thể tự động hoá được nên quá trình sản xuất cần rất nhiều lao động. Các công đoạn sản xuất không yêu cầu trình độ cao do đó trong ngành giầy tỷ lệ lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao. Đối với các nước đông dân, nền kinh tế chưa phát triển thì đây là giải pháp hữu hiệu để giải quyết nạn thấp nghiệp. ở các nước này mức sống còn thấp nên tiền lương, chi phí cho một lao động thấp. ở Việt Nam da giầy là ngành thu hút một lượng lớn lao động trong đó đa phần là lao động nữ. Do đó việc phân công lao động và định mức lao động là một vấn đề có tính cấp thiết với ngành giầy da. Đặc biệt là việc chú trọng quan tâm giải quyết các vấn đề chế độ chính sách cho phù hợp. 5. Đặc điểm chung về sản phẩm và thị trường xuất khẩu 5.1. Về sản phẩm a) Mặt hàng giầy vải Do liên minh châu Âu EU đánh thuế chống phá giá với mặt hàng giầy nhập từ Trung Quốc có mũ giầy bằng vải (từ ngày 02/01/1996) do vậy có sự chuyển dịch đơn hàng sang Việt Nam, đây là lợi thế để các đơn vị thành viên ngành da giầy Việt Nam nâng cao năng lực sản xuất giầy vải của mình. Ngoài ra do được sự đầu tư về kỹ thuật nên chất lượng giầy vải tăng lên một cách đáng kể, đã tạo được uy tín trên thị trường. b) Mặt hàng giầy thể thao Đây là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng ở mức độ ổn định, tuy nhiên năm 1998 mức độ tăng trưởng xuống thấp là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực. Mặc dù vậy nhưng năm sau số lượng sản phẩm sản xuất vẫn cao hơn năm trước. Những năm trước đây, nguyên liệu cho sản xuất đế và vật liệu mũ giầy vẫn phụ thuộc vào nước ngoài thì trong vài năm gần đây đế giầy thể thao đã phần lớn được sản xuất ở trong nước (trừ các loại đế phylon và các loại đế cao cấp). Do đó đây là một lợi thế lớn cho các doanh nghiệp sản xuất giầy thể thao. c) Mặt hàng giầy da nam, nữ Giầy da (đặc biệt là giầy da nữ) là mặt hàng có mẫu mã đa dạng, phong phú, được đầu tư đồng bộ thông qua các đối tác Đài Loan, Hàn Quốc… phần nguyên liệu mũ giầy chủ yếu nhập từ nước ngoài, chỉ có phần đế và lót giầy là tổ chức sản xuất tại chỗ. Khâu thiết kế mẫu mã hiện đang còn phụ thuộc vào bạn hàng. 5.2. Về thị trường xuất khẩu Các thị trường xuất khẩu trong tời gian qua không ngừng được mở rộng hiện tại các sản phẩm của ngành đã được xuất khẩu qua hơn 40 nước trong đó phải kể đến các thị trường chính là thị trường EU và Đông Âu, Đông á. a) Thị trường EU Liên minh châu  (EU) là một trong những thị trường lớn về nhập khẩu giầy dép trên thế giới và cũng là nơi có ngành công nghiệp giầy dép phát triển từ lâu đời. Từ đầu thập kỷ 90 do việc cạnh tranh lấn lướt tại các quốc gia có giá nhân công thấp đã kéo theo sự phá vỡ định vị của các cơ sở sản xuất trong EU. Vì thế mức tăng trưởng sản xuất của EU bị suy giảm và thay vào đó là sự tăng trưởng nhanh chóng của nhạap khẩu từ các nước ở ngoài cộng đồng. Hiện nay, ngành da giầy trong khu vực EU đang rơi vào tình trạng thâm hụt cán cân thương mại do các nhà sản xuất phải đối đầu với vấn đề cạnh tranh ngoài cộng đồng về giá nhân công thấp. Ngành công nghiệp giầy bị giảm sút nhanh chóng, nên số lượng các công ty và công nhân trong ngành da giầy bị giảm sút. Mặt khác các nước thành viên của EU lại hướng vào sản xuất các mặt hàng công nghiệp điện tử và chuyển giao công nghệ sang các nước đang phát triển. Châu á là khu vực tiếp nhận công nghệ này chủ yếu là các nước: Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc… và đồng thời các nước này cũng chuyển giao công nghệ cho các nước kém phát triển hơn trong đó có Việt Nam. Hiện nay, hàng năm EU nhập khẩu trên 800 triệu đôi giầy các loại chủ yếu là từ châu á và gần đây nhất là từ các nước: Trung Quốc, Đài Loan, Inđônêsia, Thái Lan và Việt Nam. Việt Nam có nhiều lợi thế hơn các nước sản xuất giầy dép trong khu vực về giá nhân công rẻ. Do đó giá thành tính trên một đơn vị sản phẩm rẻ hơn so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất từ các nước khác trong khu vực. Hiện nay Việt Nam là nước xuất khẩu giầy dép trực tiếp sang thị trường EU mà sản xuất giầy dép trong thị trường EU ngày càng giảm, trong khi sức tiêu thụ ngày càng cao tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam. Bình quân đầu người trong các nước EU sử dụng khoảng 1-5 đôi giầy một năm, với dân số 365 triệu người hàng năm tiêu thụ trên 1 tỷ đôi giầy các loại và vì thế việc nhập khẩu từ các nước ngoài cộng đồng là không thể tránh khỏi. Giầy dép là loại mặt hàng EU không khuyến khích nhập khẩu, nó được hưởng mức thuế xuất bằng 70% thuế xuất tối huệ quốc. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm về các khía cạnh chất lượng giá cả, thời hạn giao hàng, để tranh thủ nâng cao kim ngạch xuất khẩu trong sản xuất giầy của Việt Nam chưa phải áp dụng hạn ngạch xuất khẩu như các nước khác. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng cần lưu ý đảm bảo các điều kiện về tiêu chuẩn xuất xứ và tránh gian lận trong thương mại. b) Thị trường Mỹ Ngoài các nước trong khu vực EU, Mỹ cũng là một trong những thị trường nhập khẩu tiêu thụ giầy dép vào loại hàng đầu của Thế giới. Tuy nhiên mặt hàng da giầy của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ chủ yếu là sản phẩm của doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Bởi đây là thị trường khó tính đòi hỏi chất lượng cao, mẫu mã đẹp hợp thời trang. Do đó các doanh nghiệp trong nước chưa có khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường này. Mặt khác, Việt Nam chưa được chính phủ Mỹ dành cho ưu đãi thương mại nên mặt hàng da giầy thâm nhập vào thị trường này phải chịu thuế xuất rất cao, gây sức ép lớn đối với các công ty. Như vậy thị trường Mỹ vẫn còn là một thị trường đầy tiềm năng đối với ngành. c) Thị trường Đông á (chủ yếu là Đài Loan và Hàn Quốc) Trong khu vực thị trường các nước Đông á thì thị trường Đài Loan và Hàn Quốc là các đối tác quan trọng của ngành Da giầy Việt Nam ở cả lĩnh vực xuất và nhập khẩu. Đây là 2 quốc gia mà ngành nhận gia công nhiều nhất, đồng thời hàng năm cũng phải nhập chủ yếu nguyên vật liệu, phụ liệu máy móc, thiết bị… của họ để phục cho sự phát triển của ngành. Bên cạnh đó thị trường Nhật Bản cũng là thị trường quan trọng trong việc xuất khẩu giầy dép. Tuy nhiên thị trường Nhật Bản rất khó tính, đòi hỏi cao về chất lượng, mẫu mã của sản phẩm. Đồng thời chính phủ Nhật Bản áp dụng chính sách bảo hộ sản phẩm sản xuất trong nước làm sản phẩm của ngành khó có thể cạnh tranh nổi với sản phẩm của nội địa. Đây là thị trường có nhu cầu nhập tương đối lớn, khoảng 350 triệu đôi/năm, vì vậy muốn tăng cường thị phần xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản thì cân tăng cường cao hơn nữa chất lượng sản phẩm. d) Thị trường SNG và Đông Âu Trước kia, khu vực này là thị trường nhập khẩu giầy dép lớn nhất của ngành, mức tiêu dùng trung bình của người dân vào khoảng 5-6 đôi/năm. Là thị trường tiêu thụ rộng lớn về giầy dép nhưng chủ yếu là tiêu dùng các loại giầy phổ thông, chất lượng không quá cao. Tuy nhiên trong tương lai đây vẫn có thể là thị trường đầy hứa hẹn với ngành da giầy Việt Nam. III. Những đánh giá về điều kiện nội lực bên trong (môi trường vi mô) của công ty 1. Đặc điểm về công nghệ Sản phẩm giầy vải của Công ty luôn đạt chất lượng cao, được khách hàng tín nhiệm về chất lượng, mẫu mã. Do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn diễn ra suôn sẻ, công ty luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh về mặt hàng doanh số hàng bán. Trong năm 1999, công ty đã chế thử 3 mẫu sản phẩm mới chất lượng cao (giầy AVIA, GOSMIDT, BELFE) được khách hàng quốc tế chấp nhận. Đồng thời công ty cũng cho ra đời 12 mẫu giầy mới đem ra tiêu thụ trong thị trường nội địa cũng cho kết quả khả quan. Máy móc thiết bị là một trong những yêu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm, và đây cũng là những yếu tố cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm qua việc tính khấu hao.... Thiết bị máy móc qua một dây chuyền khép kín được chia thành các nhóm: - Nhóm máy móc thiết bị phục vụ bồi, cắt. - Nhóm máy móc thiết bị cán, luyện ép đế - Nhóm máy móc thiết bị may. - Nhóm máy móc thiết bị gò ráp và các thiết bị khác. Bảng I : Tình hình máy móc thiết bị TT Tên máy móc thiết bị Mã số Đ. vị tính Số lượng Nơi lắp đặt 1 Nồi hơi Nhật NH Nồi 01 Xưởng cơ năng 2 Máy nén khí NK Máy 03 “ 3 Máy phóng mẫu PM Máy 01 P. chế thử mẫu 4 Máy bồi vải BV Máy 03 PX bồi tráng 5 Máy khuấy keo KK Máy 07 “ 6 Máy cán ra hình 6 CRH Máy 01 PX cán 7 Máy đùn viền MDV Máy 02 “ 8 Nồi hấp NH Nồi 08 PX gò 9 Băng chuyền gò BT Chuyền 07 “ 10 Máy cắt dập thuỷ lực CD Máy 25 PX cắt 11 Máy may công nghiệp MM Máy 975 PX may 2. Đặc điểm về nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng hầu hết được sản xuất trong nước: vải các loại, cao su, hoá chất, ... Với đặc tính không hao mòn không đổ vỡ do đó rất thuận lợi khi vận chuyển, ký kết hợp đồng cung ứng, mặt khác chính việc sử dụng nguyên vật liệu trong nước giúp cho các ngành công nghiệp Việt Nam cùng phát triển. Đây là một lợi thế của công ty khi tiến hành đầu tư sản xuất vì nguyên vật liệu có sẵn là một thế mạnh sản xuất của Việt Nam hiện nay. 3. Đặc điểm về lao động Bảng II: Tình hình lao động của công ty Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 Tổng số lao động 1610 1620 1763 1794 Lao động tăng thêm năm 60 10 143 51 Số công nhân trực tiếp sản xuất - Bậc 1 - Bậc 2 - Bậc 3 - Bậc 4 - Bậc 5 - Bậc 6 1347 566 218 140 266 132 25 1357 560 219 141 268 132 27 1531 614 239 181 298 162 37 1572 625 242 190 310 165 40 Đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo mùa vụ, lúc giáp vụ công nhân phải tăng cường lao động tập chung hoàn thành hơn hàng đúng thời hạn, hết vụ làm việc năm 2002 lao động tăng so với năm 2000 hơn 2000 người là do kết quả của việc công ty đưa xưởng giầy thể thao vào hoạt động và đã cho sản xuất hàng loạt. Tỷ lệ nam công nhân trong công ty chiếm 38% và nữ chiếm 62%. Tỷ lệ bình quân khối lao động hành chính chiếm 15.7%, đây là tỷ lệ cao hơn mức hợp lý của doanh nghiệp sản xuất (10 - 15%) trong những năm tới, công ty dự kiến đưa tỷ lệ này xuống 10% cho hợp lý và hiệu quả hơn. Công ty giầy Thượng Đình luôn đề cao vai trò con người trong quản lý và sản xuất, luôn quan tâm đến việc hoạch định nguồn nhân lực ch từng phòng ban, phân xưởng sản xuất cũng như kế hoạch nguồn nhân lực trong toàn công ty. Ban lãnh đạo công ty rất chú trọng việc đào tạo lại cán bộ công nhân làm việc trong công ty để phù hợp với nhu cầu đặt ra, chú trọng vào công tác tuyển nhân công, khích lệ tinh thần làm việc... Công ty cùng người lao động ký “Thoả ước lao động tập thể” bảo vệ quyền lợi giữa người lao động và người sử dụng lao động trong quan hệ lao động, tạo ra cho người lao động động ý thức ý thức kỷ luật tốt và đảm bảo đúng tinh thần của hệ thống ISO 9002 mà công ty đang áp dụng. Mức lương bình quân hiện nay là hơn 8000.000 đồng/ người/ tháng. Bảng III: Bố trí lao động công ty tháng 4 /2002 STT Đơn vị Số lao động STT Đơn vị Số lao động 1 Lãnh đạo công ty 10 13 Xưởng cơ năng 75 2 P. Kỹ thuật - công nghiệp 8 14 PX. Bồi cắt 78 3 P. mẫu 32 16 PX. May giầy vải 281 4 P. Kế toán - Tài chính 12 17 X. giầy thể thao 430 5 P. Kinh doanh XNK 12 18 PX. Cán 119 6 P. Quản lý chất lượng 31 PX. Gò 548 7 P. Kế hoạch vật tư 38 8 P. Hành chính tổ chức 55 9 P. Tiêu thụ 33 10 P. Thống kê gia công 19 11 P. Bảo vệ 32 12 Trạm y tế 7 Tổng lao động hành chính 289 Tổng lao động trực tiếp 1.531 Thượng Đình là một công ty có uy tín trên thị trường, có lực lượng cán bộ nhân viên đông đảo có trình độ đại học, và công nhân có trình độ tay nghề cao. Đây là một lợi thế trong hoạt động tiêu thụ của công ty, đồng thời đây cũng là nhân tố chủ yếu dẫn đến thành công của công ty. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm sẽ được thực hiện khoa học, hợp lý và có hiệu quả cao khi được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ đại học có tinh thần trách nhiệm cao. Tuy nhiên, với lực lượng cán bộ công nhân viên nưh vậy đòi hỏi công ty phải có chính sách đãi ngộ, trả lương phù hợp. Bên cạnh đó hàng năm công ty cần phải có chính sách đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao chuyên môn tay nghề cán bộ công nhân viên. 4. Đặc điểm về nguồn vốn của công ty. Khả năng tài chính tốt thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp, công ty có khả năng tài chính tốt sẽ tạo sự tin cậy hơn trong kinh doanh và đó chính là điểm cạnh tranh của công ty với các đối thủ khác. Khả năng tài chính tốt đảm bảo thuận lợi cho các quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được thông suốt, là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các giải pháp mới về công nghệ, thiết bị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Thượng Đình là một chủ thể độc lập trong kinh doanh, được quyền chủ động về mặt tài chính, tự chủ trong phương án kinh doanh, có trách nhiệm bảo đảm doanh thu phải bù đắp được chi phí. Nguồn vốn của công ty không dồi dào đã cản trở việc đầu tư đổi mưói trang thiết bị máy kỹ thuật và do đó tác động gián tiếp đến khả năng cạnh tranh về sản phẩm trên thị trường. Ngoài ra hạn chế về vốn không cho phép công ty theo đuổi những chính sách cạnh tranh mạo hiểm vơí các doanh nghiệp lớn trường vốn. IV. Những kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 1998-2002 Đặc điểm của ngành giầy dép là vốn đầu tư ít, thu hồi vốn nhanh, sử dụng nhiều lao động. Công nghiệp giầy dép là ngành sản xuất gắn với nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Vì vậy nó có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là ngành thu hút nhiều lao động của xã hội, cung cấp sản phẩm tiêu dùng cho xã hội, tạo nguồn hàng xuất khẩu. Trong những năm gần đây ngành giầy dép Việt Nam đã có hướng đi đúng đắn, tận dụng được lợi thế của mình nhằm sản xuất và xuất khẩu giầy dép ra thị trường nước ngoài. Trong bối cảnh đó Công ty giầy Thượng Đình đã mạnh dạn đầu tư công nghiệp, khảo sát, nghiên cứu thị trường xuất khẩu. Trải qua những khó khăn thử thách công ty đã đạt được những kết quả đáng kể. Bảng IV: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (1998-2002) Các chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000 2001 2002 2002/1999 Giá trị sản xuất công nghiệp 1000đ 68.182.138 83.367.577 79.051.207 101.662.631 110.066.262 1.325 Doanh thu Tỷ đồng 127,9 103 107,5 120 115 1,12 Kim ngạch xuất khẩu Tr.USD 6,36 6,2 4,31 4,6 4.324 0,7 Lợi nhuận Tỷ đồng 1,3 1,1 1,5 1,6 1,8 1,64 Nộp ngân sách Tỷ đồng 1,7 2,31 1,547 1,7 1,76 0,76 - Tổng sản phẩm xuất khẩu 11 1000 đôi 3.890 4.755 4.296 3.820 4.276 0,89 + Xuất khẩu 1000 đôi 2060 1970 1220 1776 1.733 0,88 + Nội địa 1000 đôi 1892 29.65 3.075 1334 2.543 0,857 Thu nhập bình quân 100 đ 740 750 760 780 810 1,08 Đầu tư Tỷ đồng 2,43 4,1 2,55 10 0,96 0,234 Tỷ suất lợi nhuận/đồng vốn Triệu đồng 0,074 0,104 0,15 0,18 0,17 1,16 Nguồn: Báo cáo phòng kế toán Công ty giầy Thượng Đình Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động trên ta thấy tốc độ phát triển không ngừng của Công ty qua các năm. Năm 2002 so với năm 1999, doanh thu tăng 1.12, lợi nhuận tăng 1,64 lần đầu tư tăng 0,234 lần vốn tăng 2,43 lần. Qua bảng trên ta thấy nổi một số quan điểm quan trọng. Doanh thu của doanh thu cao nhất là năm 1998 là 127 tỷ đồng. Năm 1999 và các năm tiếp theo do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ thay đổi đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Nhưng ta dễ thấy doanh thu xuất khẩu đều chiếm trên 50% trung bình > 60% (giai đoạn 1998-2002). Trong khi đó sản lượng xuất khẩu trong giai đoạn (1997-2001) đều dưới 50% chỉ có năm 1998 là cao nhất đạt 52,7%. Điều đó chứng tỏ chiến lược kinh doanh của công ty là hướng về xuất khẩu. Doanh thu xuất khẩu là nguồn thu quan trọng của công ty, do vậy một sự biến động nhỏ của thị trường thế giới cũng có ảnh ưởng đáng kể tới tổng doanh thu của công ty. Trong những năm vừa qua Công ty giầy Thượng Đình đã đạt được những kết quả khả quan ngoài những kết quả ở trên công ty còn đạt được những kết quả khác. + Chiến lược của Công ty là hướng ra thị trường thế giới, sản phẩm chất lượng cao. Mẫu mã phù hợp với yêu cầu khách hàng, đặc biệt là thị trường EU nơi có nhu cầu khắt khe về chất lượng và mẫu mã. + Sản phẩm đạt chất lượng, mẫu mã tốt có nghĩa là dây chuyền sản xuất hiện đại hơn, tay nghề của công nhân, nhân viên kỹ thuật cao hơn. + Việc có thị phần trên thị trường thế giới là một thắng lợi lớn trong liên tục các năm. Đặc biệt là thị trường EU, một thị trường lớn có tiềm năng, người tiêu dùng có thu nhập cao và tỷ lệ dành cho người tiêu dùng cũng rất cao. Tuy nhiên họ lại những thượng đế khó tính về mẫu mã, mốt và chất lượng. Để chiếm lĩnh và củng cố thị trường này công ty cần phải có._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC515.doc
Tài liệu liên quan