Nội dung Báo cáo
Phần một: tổng quan về Công Ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội
Phần hai: Tình hình thực hiện các lĩnh vực quản trị của công ty đầu tư - xây dựng hà nội
Phần ba: Khảo sát chuyên sâu
Phần một
Tổng quan về tình hình Công Ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội
1. Lịch sử hình thành công ty
Công ty Đầu tư - Xây dựng Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước hạng 1 - thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội được thành lập theo Quyết định 1893/ QĐ - UB ngày 16/05/1997 của UBND Thành phố Hà Nộ
46 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1492 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về Công ty đầu tư - Xây dựng hà nội &tình hình thực hiện các lĩnh vực quản trị của Công ty đầu tư - xây dựng hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i và Sở Kế Hoạch Đầu tư Hà Nội cấp Đăng ký kinh doanh số 111913 ngày 12/6/1997. Trên cơ sở sáp nhập hai Công ty : Công ty Vật liệu và Xây dựng Hà Nội và Công ty Xây lắp điện Hà Nội để tổ chức thành một đơn vị lấy tên là:CÔNG TY ĐầU TƯ_XÂY DựNG Hà Nội.Tên giao dịch quốc tế của công ty là:HANOI CONSTRUCTION INVESTMENT COMPANY(tên viết tắt là:HANCIC).Công ty Đầu tư-Xây dựng Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước ,có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng(kể cả tài khoản ngoại tệ)và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước. Đây là doanh nghiệp đầu tiên của ngành xây dựng Thủ đô được ra đời trong công cuộc đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp năm 1997 của Thành phố Hà Nội.
Hai Công ty tiền thân đều có quá trình sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình phát triển kinh tế ngành công nghiệp xây dựng Thủ đô từ những năm qua:
- Công ty Vật liệu và Xây dựng Hà Nội mà tiền thân là Công ty Quản lý và khai thác cát Hà Nội ra đời từ năm 1970. Đây là Công ty được UBND Thành phố Hà Nội giao nhiệm vụ thi công xây dựng, quản lý và tổ chức khai thác cát kể cả cát bãi và cát hút trên địa bàn Hà Nội.
- Công ty xây lắp điện Hà Nội là một đơn vị chuyên ngành xây lắp đường dây và trạm biến áp, là đơn vị tiền thân của Công ty thi công điện nước Hà Nội. Công ty chính thức hoạt động từ tháng 10 năm 1967. Công ty luôn giữ vững thành tích sản xuất năm sau đạt cao hơn năm trước, góp phần tích cực trong việc xây dựng và cải tạo lưới điện của thủ đô. Trong hơn 30 năm qua công ty đã tổ chức thi công nhiều công trình cao, hạ thế và trạm biến áp phục cho việc cải tạo, nâng cấp lưới điện cho Thành phố Hà Nội và nhiều tỉnh thành trong cả nước. Công ty đã được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng hai và hạng ba, huân chương chiến công hạng ba. Được chính phủ, Bộ xây dựng, UBND Thành phố Hà Nội và công đoàn các cấp tặng nhiều bằng khen, cờ thưởng.
Ngày 12/6/1997 Công ty được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp Đăng ký kinh doanh số 111913 .
Phạm vi hoạt động: trong và ngoài nước
Bước vào sản xuất kinh doanh, công ty đặt trụ sở của chính mình tại: 19 An Dương - Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội - Việt Nam. Nay là 76 An Dương - Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội - Việt Nam.
2. Quá trình phát triển của Công Ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội từ khi thành lập tới nay:
Vừa mới được thành lập, chỉ trong 6 tháng cuối năm 1997 vừa ổn định vừa kiện toàn tổ chức, vừa sản xuất kinh doanh Công ty đã đạt doanh thu 16 tỷ đồng. Năm 1998 Công ty đã đạt sản lượng 55 tỷ đồng . Năm 1999 Công ty đạt hơn 63 tỷ đồng. Năm 2000 Công ty đạt 119,3 tỷ đồng, doanh thu đạt 74 tỷ đồng và cũng trong năm 2000 Công ty đã được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba. Bộ xây dựng và UBND Thành phố Hà Nội tặng bằng khen vê thành tích 10 năm đổi mới. Năm 2001 Công ty đạt sản lượng 133,4 tỷ đồng. Năm 2002 Công ty đạt sản lượng 219 tỷ đồng. Năm 2003 dự kiến kế hoạch sản xuất của Công ty thực hiện được là 415 tỷ đồng.
Công ty được UBND Thành phố Hà Nội xếp hạng doanh nghiệp hạng 1 theo Quyết định số 4089/QĐ-UB ngày 16/8/2000.
Qua thực tế sản xuất kinh doanh Công ty đã mở nhiều chi nhánh Công ty trong và ngoài nước như Chi nhánh tại Tp.HCM, chi nhánh tại Hưng Yên, chi nhánh tại Hà Tĩnh, Văn phòng Đại diện Công ty tại Viên chăn và đặc khu SaySổmBum - CHCDND Lào.
Nhiệm vụ và các lĩnh vực hoạt động sản xuất,kinh doanh chủ yếu của công ty
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty:
Hiện nay Công ty được giao nhiều nhiệm vụ , chia thành 4 nhóm chính là:
Nhóm 1: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất đầu tư (gọi tắt là khối quản lý đầu tư):
- Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.
- Làm tư vấn cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước về lĩnh vực lập và tổ chức thực hiện dự án, lĩnh vực đát đai xây dựng và giải phóng mặt bằng .
-Kinh doanh nhà.
Nhóm 2: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất xây lắp:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp , thuỷ lợi , giao thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị , hạ tầng xã hội.
- Thi công xây lắp đường dây và trạm biến áp, điện dân dụng ,công nghiệp, thuỷ lợi ,sản xuất vật liệu.
- Thi công xây lắp trang trí nội ngoại thất các công trình xây dựng. Gia công khung nhôm kính chất lượng cao, dây chuyền công nghệ do Italia và Thái Lan cung cấp.
- Thi công lắp đặt giàn không gian, kết cấu thép.
Nhóm 3: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất khai thác sản xuất vật liệu xây dựng:
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, làm đại lý vật tư thiết bị xây dựng và trang thiết bị nội ngoại thất.
- Khai thác và kinh doanh cát xây dựng bao gồm cát bãi và cát hút ,cát vàng , đá ,sỏi.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư vật liệu xây dựng- chuyển giao sản xuất.
Nhóm 4: Khối kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ:
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn , du lịch, ăn uống, thể thao , vui chơi giải trí.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ , đường thuỷ nhiên liệu cho động cơ xe máy và sửa chữa xe máy.
- Dịch vụ kinh doanh xuất nhập khẩu gỗ khai thác tại Lào; kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ chuyên ngành xây dựng, chuyên ngành khí gas hóa lỏng; kinh doanh gas, chiết nạp gas hoá lỏng.
Hiện nay, cả 4 lĩnh vực trên, Công ty đều kinh doanh có hiệu quả và có doanh thu cao. Khả năng thị trường đang được mở rộng có uy tín.
Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.
- Làm tư vấn cho các chủ đầu tư trong nước và ngoài nước về lĩnh vực lập và tổ chức thực hiện dự án , lĩnh vực đất đai xây dựng và giải phóng mặt bằng.
- Thi công xây lắp đường dây và trạm biến áp 110 KV; các công trình điện chiếu sáng đến 35 KV; các trạm biến áp có dung lượng đến 2500 KVA;các công trình điện chiếu sáng ,điện động lực phục cho dân dụng , công nghiệp, thuỷ lợi, sản xuất vật liệu, phụ kiện phục vụ xây lắp điện.
- Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp thuỷ lợi giao thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng , làm đại lý vật tư, thiết bị xây dựng và trang thiết bị nội ngoại thất.
- Khai thác và kinh doanh cát xây dựng(bao gồm cát bãi và cát hút).
- Thi công xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị phục vụ cho các công trình thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
- Kinh doanh nhà.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư , máy móc thiết bị phục vụ chuyên ngành xây dựng thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ ,đường thuỷ ,nhiên liệu dùng cho động cơ xe máy.
- Dịch vụ sửa chữa xe máy thi công xây dựng .
- Được phép xuất khẩu lao động.
- Được liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh .
- Kinh doanh xuất nhập khẩu gỗ, nguồn khai thác tại CHDCND Lào (bao gồm gỗ tròn, gỗ hộp và gỗ sơ chế)
- Kinh doanh khí đốt hoá lỏng chiết nạp khí đốt hoá lỏng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư trang thiết bị phục vụ chuyên ngành -khí đốt hoá lỏng.
- Tư vấn thiết kế các công trình có quy mô dự án nhóm B,C.
- Tư vấn giám sát chất lượng công trình dân dụng và công
nghiệp.
- Khảo sát địa hình , địa chất các công trình xây dựng.
- Sản xuất lắp đặt tủ, bảng điện tiêu dùng, điều khiển phân phối, bảo vệ đo lường điện kinh doanh, mở đại lý ký gửi vật tư, thiết bị điện, cơ khí.
- Gia công lắp đặt sửa chữa bảo hành bảo trì thiết bị máy móc, cơ khí điện, điện tử, tin học.
- Khai thác, chế biến khoáng sản, lâm thổ sản và các sản phẩm nông nghiệp.
- Sản xuât kinh doanh nước giải khát rượu bia.
- Xây lắp các trạm, bồn chứa, đường ống và thiết bị gas xăng dầu.
- Lặn khảo sát, thăm dò, hàn cắt kim loại dưới nước, cắt phá trục, vớt phế thải lòng sông biển.
- Nạo vét, đào kênh mương, sông, mở luồng cảng sông biển.
- Xây dựng cầu hầm, nút giao thông khác cốt công trình giao thông đường bộ.
- Xây dựng, lắp đặt tổ máy phát điện đến 2000KVA và trạm thuỷ điện đến 10MW; tư vấn thiết kế đường dây tải điện và trạm biến áp đến 35KVA.
- Thiết kế, lắp đặt và bảo trì hệ thống máy móc, thiết bị sử dụng khí đốt hoá lỏng và chuyên ngành điện lạnh.
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu bếp Gas, bình nóng lạnh dùng Gas và các sản phẩm thuộc ngành điện lạnh.
Thiết kế trạm biến áp đường dây tải điện (kể cả đường cáp điện ngầm) đến 35KV; lắp đặt đường dây cáp điện ngầm đến 110 KV.
4. Cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công Ty:
Chi nhánh Công ty Đầu tư-Xây dựng Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh Công ty Đầu tư-Xây dựng Hà Nội tại Hà Tĩnh.
Chi nhánh Công ty Đầu tư -Xây dựng Hà Nội tại Hưng Yên.
Chi nhánh Công ty Đầu tư-Xây dựng Hà Nội tại Cao Bằng.
Văn phòng đại diện Công ty Đầu tư-Xây dựng Hà Nội tại Viên Chăn - Lào.
Chi nhánh văn phòng Công ty Đầu tư-Xây dựng Hà Nội tại Đặc khu XaySomBun - CHDCND Lào.
Xí nghiệp xây dựng điện và công trình dân dụng.
Xí nghiệp xây lắp điện I.
Xí nghiệp xây lắp điện II.
Xí nghiệp xây lắp điện III.
Xí nghiệp xây dựng kỹ thuật hạ tầng.
Xí nghiệp xây dựng dân dụng.
Xí nghiệp xây dựng nội ngoại thất.
Xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng .
Xí nghiệp xây dựng đô thị.
Xí nghiệp kinh doanh nhà và xây dựng .
Xí nghiệp gạch BLOCK.
Xí nghiệp xây dựng công trình II.
Xí nghiệp gas .
Xí nghiệp phát triển nhà và xây dựng .
Xí nghiệp cơ giới xây lắp.
Trung tâm tư vấn đầu tư xây dựng.
Trung tâm ứng dụng công nghệ xuất nhập khẩu và xây dựng .
Trung tâm phát triển dự án và tư vấn.
Trung tâm đầu tư- xây lắp –xuất nhập khẩu.
Trung hợp tác lao dộng và thương mại quốc tế.
5. Cơ cấu tổ chức quản lý :
5.1 Bộ máy quản lý:
- Đứng đầu là Giám đốc công ty: là người chỉ huy cao nhất của công ty, là người chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý, tổ chức và điều hành bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty, là người vạch ra các quyết định cuối cùng và thay mặt đại diện cho mọi quyền lợi cũng như nghĩa vụ của công ty trước pháp luật và các cơ quan cấp trên.
Giúp việc cho giám đốc còn các phó giám đốc được phân công phụ trách những mảng công việc cụ thể:
- Phó giám đốc phụ trách khối kinh tế kế hoạch: giúp giám đốc về việc đánh giá, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như hoạch định các kế hoạch kinh doanh, chiến lược kinh doanh…
- Phó giám đốc phụ trách khối xây lắp dân dụng: phụ trách các vấn đề về xây dưng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Phó giám đốc phụ trách khối dự án xây lắp điện: phụ trách giám sát thi công xây lắp đường dây, trạm biến áp, công trình điện chiếu sáng, điện động lực phục vụ cho công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, sản xuất vật liệu…
- Phó giám đốc phụ trách khối kinh doanh, sản xuất vật liệu: phụ trách các vấn đề có liên quan đến việc kinh doanh, sản xuất vật liệu như khai thác và kinh doanh cát xây dựng, kinh doanh xuất nhập khẩu gỗ nguồn khai thác tại CHDCND Lào , kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị phục vụ cho chuyên ngành xây dựng , thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
- Phó giám đốc phụ trách đầu tư công nghệ- KHKT: phụ trách các vấn đề liên quan tới công việc đầu tư công nghệ khoa học kỹ thuật như lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư, làm tư vấn cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước…
- Phó giám đốc phụ trách khối thương mại và dịch vụ: phụ trách các công việc kinh doanh thương mại và kinh doanh dịch vụ như kinh doanh khí đốt hoá lỏng, chiết nạp khí đốt hoá lỏng, dịch vụ sửa chữa xe máy thi công, kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch, ăn uống giải khát, thể dục thể thao, giải trí…
5.2 Các phòng ban chức năng:
Phòng kế hoạch kinh doanh:
- Giúp việc cho ban giám đốc chuẩn bị hồ sơ ban đầu đảm bảo tính pháp lý cho các công trình xây dựng cơ bản.
- Cung cấp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc, đồng thời xây dựng các chỉ tiêu, các định mức kế hoạch cho các kỳ sản xuất kinh doanh trong tương lai.
- Lập luận chứng kinh tế kỹ thuật cho các hoạt động đầu tư phát triển của công ty.
Phòng tài chính kế toán:
- Tổ chức ghi chép sổ sách, chứng từ hoá đơn kế toán và thực hiện quá trình hạch toán sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ chính sách của nhà nước, xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty để báo cáo trước ban giám đốc.
- Tạo vốn và đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chỉ đạo hướng dẫn công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc.
Phòng tổ chức lao động tiền lương:
- Quản lý nhân sự và lao động trong toàn công ty: xây dựng kế hoạch về lương bổng, chế độ phúc lợi trong toàn công ty
- Tuyển dụng và phân bổ nhân sự
Phòng kỹ thuật chất lượng:
- Sắp xếp, điều phối các hoạt động của máy móc thiết bị toàn công ty.
- Xây dựng các chỉ tiêu, định mức kỹ thuật cho các đơn vị trực thuộc thực hiện
- Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, tu sửa, bổ sung và thay thế các máy móc thiết bị
- Thẩm định dự án, bảo đảm tính khả thi cho các dự án về mặt kỹ thuật theo tiêu chuẩn của ngành, của nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát về mặt kỹ thuật các hoạt động của các đơn vị trực thuộc.
- Thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo những lĩnh vực, những kế hoạch cụ thể mà công ty đặt ra cho mỗi đơn vị.
Phòng hành chính quản trị:
- Thực hiện các công việc hành chính quản trị: tổ chức các cuộc họp, hội nghị, nghiệp vụ văn thư lưu trữ.
Phòng dự án:
- Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.
- Làm tư vấn cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước về lĩnh vực đất đai xây dựng, và giải phóng mặt bằng.
- Tư vấn thiết kế công trình có quy mô dự án nhóm B, C.
- Tư vấn giám sát công trình dân dụng và công nghiệp.
Sơ đồ tổ chức Công Ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội
giám đốc công ty
Phó giám đốc phụ trách khối kinh tế kế hoạch
Phó giám đốc phụ trách khối xây lắp dân dụng
Phó giám đốc phụ trách khối dự án xây lắp điện
Phó giám đốc phụ trách khối KD , SXvật liệu
Phó giám đốc phụ trách đầu tư công nghệ KHKT
Phó giám đốc phụ trách khối TM dịch vụ
Phòng Kế hoạch kinh doanh
Phòng Tài chính kế toán
Phòng tổ chức lao động tiền luơng
Phòng Ký thuật chất lượng
Phòng hành chính quản trị
Phòng Dự án
Các công trường tổ đội sản xuất
XN XD KT hạ tầng
XN XD nội ngoại thất
XN XD đô thị
XN XD dân dụng
XN XD công trình 2
XN SX vật liệu và XD
XN gạch BLOCK
XN xây lắp cơ giới
XN đầu tư TM và xây lắp
XN xây lắp điện 1
XN xây lắp điện 2
XN XD điện và công trình dân dụng
XN KD nhà và XD
XN PT nhà và XD
XN GAS
T T ƯD công nghệ XNK
TT PT Dự án và tư vấn
TT hợp tác LĐ và TM QT
T T Tư Vấn ĐT và XD
XN Tư vấn – thiết kế
TT Đầu tư xây lắp XNK
Chi nhánh tại Hà Tính
Chi nhánh tại Hưng Yên
Chi nhánh tại TP.HCM
Chi nhánh tại Cao Bằng
Chi nhánh tại Vĩnh Phúc
VP đại diện tại Lào
Phần hai
Tình hình thực hiện các lĩnh vực quản trị của công ty đầu tư - xây dựng hà nội
1.Công tác chiến lược và kế hoạch kinh doanh của Công ty
a. Mục tiêu chiến lược tổng quát
Quyết tâm tạo sự ổn định, phát triển bền vững và tiếp tục đổi mới Công ty, Xây dựng Công ty thành một doanh nghiệp mạnh toàn diện có uy tín trong và ngoài nước. Xây dựng lộ trình và dần dần thực hiện mô hình “ Công ty mẹ – Công ty con”, chú trọng xây dựng các xí nghiệp thành những đơn vị hạt nhân mạnh khi có đủ điều kiện sẽ phát triển thành đơn vị hạch toán độc lập. Phân cấp quản lý cho các đơn vị trực thuộc tạo môi trường pháp lý lành mạnh cho mọi tập thể cá nhân phát huy hết khả năng của mình, làm giầu cho bản thân, cho tập thể và cho xã hội.
Đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường. Lấy tư vấn đầu tư làm mũi nhọn, ưu tiên phát triển dịch vụ thương mại trên cơ sở phát huy nghề truyền thống là xây dựng công trình, xây lắp điện và SXVLXD. Lấy địa bàn hoạt động số một là Thành phố Hà Nội, coi trọng thị trường Thành phố Hồ Chí Minh, coi thị trường trong nước là cơ bản, thị trường nước ngoài là cơ hội, chuẩn bị các điều kiện tiến tới hội nhập và phát triển trong khu vực và Quốc tế. Tạo việc làm và cải thiện nâng cao đời sống của CBCNV với phương châm: chất lượng là lương tâm, hiệu quả là cuộc sống. Coi trọng và xây dựng yếu tố cạnh tranh số một là chất lượng, kĩ, mĩ thuật công trình. Mọi hoạt động SXKD của Công ty luôn gắn với 4 yếu tố “ Năng suất – Chất lượng – Hiệu quả - An toàn”.
+ Thực hiện toàn bộ sản phẩm của Công ty đều được kiểm soát theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Duy trì việc thực hiện quản lý sản xuất kinh doanh theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 mà Công ty đã được cấp tháng 11/2002.
+ Năm 2003 Công ty phấn đấu thực hiện giá trị sản lượng 415 tỷ tăng 190% so với kết quả thực hiện năm 2002, bình quân thu nhập tăng 20% so với năm 2002, năm 2003 các đơn vị trực thuộc Công ty phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch năm 2003 đã được Công ty giao.
+ Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư chiều sâu, khai thác thêm nhiều dự án, nhiều công việc, tiếp tục phát triển và mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường, tăng vị thế và uy tín của Công ty trên thị trường xây dựng trong và ngoài nước, đưa Công ty có những bước đột phá nhảy vọt.
+ Tiếp tục cải thiện môi trường làm việc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người lao động, giữ vững các phong trào văn hoá, thể dục thể thao , đền ơn đáp nghĩa, công tác xã hội.
+ Thi đua phát huy sáng kiến cải tiến kĩ thuật, thực hành tiết kiệm trong sản xuất và sinh hoạt, nâng cao năng lực cạnh tranh, uy tín của Công ty. Thi đua ứng dụng công nghệ mới tiên tiến trong quản lý. Trước mắt, ứng dụng nối mạng công nghệ thông tin trong toàn Công ty.
b. Nhiệm vụ cụ thể của các khối như sau :
* Khối quản lý :
Tập trung kiện toàn, sắp xếp tổ chức lại bộ máy quản lý ở cấp Công ty và Xí nghiệp, nâng cao năng lực quản lý, điều hành và khả năng kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt chú trọng xây dựng mô hình quản lý cấp Xí nghiệp – coi Xí nghiệp là hạt nhân trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong năm 2003, đề nghị Thành phố, Tổng công ty cho Công ty Đầu tư Xây dựng Hà nội được thí điểm mô hình Công ty mẹ – Công ty co, thực hiện thí điểm một số Công ty cổ phần, Công ty liên doanh trong Công ty Đầu tư – Xây dựng Hà nội.
Cải cách hành chính một cách cụ thể và tạo sự chuyển biến rõ rệt. Tinh giảm bộ máy hành chính để nâng cao hiệu quả thiết thực. áp dụng chế độ khoán quỹ lương tiến tới khoán chi phí đối với các phòng ban Công ty và các Ban quản lý dự án Công ty làm chủ đầu tư.
Tiếp tục chấn chỉnh tác phong lề lối làm việc của cán bộ công nhân viên, xây dựng cải thiện nếp sống văn hoá doanh nghiệp,chú trọng công tác sử dụng và đào tạo bồi dưỡng lực lượng Cán bộ kế cận.Tiếp tục xây dựng, bổ sung, chỉnh lý, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp qui trong mọi mặt hoạt động của Công ty. Tăng nguồn vốn, mở rộng thị trường, chủ động chuẩn bị hội nhập và phát triển kinh tế khu vực và Quốc tế. áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin vào công tá quản lý điều hành SXKD, phấn đấu quý I năm 2003 nối mạng toàn Công ty làm cơ sở cho cácc giai đoạn ƯDCNTT tiếp theo.
* Khối xây dựng :
Phát huy thành tích đã đạt được, năm 2003 Công ty sẽ đầu tư chiều sâu về trang thiết bị thi công (nhất là máy móc thi công cơ sở hạ tầng, cẩu tháp, máy khoan cọc nhồi, gầu mở đáy, cộc Barets), chiếm lĩnh thị trường xây dựng nhà ở chung cư cao tầng trên địa bàn Thành phố Hà nội. Đúc rút và tổng kết kinh nghiệm, chuyên môn hoá ở từng khâu như móng, xây thô và hoàn thiện, lắp đặt thiết bị, quản lý vận hành. Chú trọng thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng của các khu công nghiệp, khu đô thị mới trên địa bàn các Tỉnh. Hoàn thiện và đưa vào khai thác kinh doanh một số dự án Nhà ở bán do Công ty làm chủ đầu tư.
Phấn đấu năm 2003, mỗi Xí nghiệp thực hiện đạt giá trị sản lượng tối thiểu là 15 tỷ/năm, và tối thiểu một công trình đạt chất lượng cao hoặchuy chương vàng, toàn khối xây dựng thực hiện giá trị sản lượng là 248,5 tỷ đồng.
* Khối xây lắp điện :
Duy trì và phát huy những thành quả đã đạt được, đầu tư chiều sâu vào việc sản xuất thiết bị điện và thi công điện nội thất, thông tin. Chuẩn bị xây dựng đề án kinh doanh điện, nước cho các khu CN và khu đô thị, cung cấp các trang thiết bị về điện, thang máy phục vụ các chung cư do Công ty làm chủ đầu tư tiến tới trong toàn TCT. Xây dựng cơ chế điều hành, khoán chi phí cho từng công trình, nhất là những công trình ở vùng sâu vùng xa. Thực hiện kế hoạch của toàn khối điện năm 2003 là 46 tỷ đồng tăng115% so với năm 2002.
* Khối Thương mại – Dịch vụ:
Xác định mục tiêu năm 2003 phải giữ vững, ổn định và phát triển thị trường, thị phần cung cấp Gas, phấn đấu doanh thu gas đạt34,5 tỷ đồng. Mở rộng và xây dựng thị trường Gas tại CHDCND Lào. Hoàn thiện và lắp đặt hệ thống cung cấp gas qua đường ống cho các chung cư cao tầng trong Thành phố, trước mắt thực hịên cấp gas cho các dự án của Công ty :dự án Nhà bán Xuân la, dự án Nhà bán 262 Nguyễn Huy Tưởng, Lạc Trung, Ngọc hà I, sớm triển khai thành lập Xí nghiệp dịch vụ thực hiện tốt công tác quản lý sau bán hàng. Dứt điểm giải quyết những tồn đọng trong các hợp đồng nhập khẩu gỗ với Lào kể cả gỗ thành khí, đảm bảo được nguồn thu cao nhất, ổn định và bảo toàn vốn để thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà Công ty đề ra.
Đối với TT hợp tác lao động và TM Quốc tế cần phải thực hiện chặt chẽ đúng bài bản theo hành lang pháp lý ; đảm bảo hoàn thành kế hoạch Công ty giao là 3 tỷ đồng. Tìm kiếm và mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực và thế giới, đào tạo và chuẩn bị tốt kỹ năng, kiến thức khi Việt Nam gia nhập AFTA vào năm 2005.
* Khối tư vấn, đầu tư :
Năm 2003 phải là năm thực hiện thành công một số dự án cụ thể tại các tỉnh thành, trước mắt là Vĩnh phúc, Kiến An (Hải Phòng), Nghi Sơn I (Thanh Hoá), Thành phố Hạ Long (Quảng Ninh), Dung Quất. Xác định đây là khâu đột phá để đưa Công ty lên ngang tầm và có diện mạo mới về hoạt động kinh doanh đầu tư phát triển khu đô thị, các khu công nghiệp. Tập trung chỉ đạo, chọn những đơn vị có đủ năngng lực thực hiện dứt điểm từng dự án cụ thể. Muốn vậy phải nâng cao năng lực cảu đội ngũ cán bộ chủ chốt về quản lý dự án và tư vấn thiết kế. Cần đẩy mạnh tiến độ thực hiện các dự án Nhà bán Xuân la, Lạc trung, Ngọc hà, Nguyễn Huye Tưởng để cuối năm 2003 đưa vào khai thác và sử dụng. Đối với dự án Trung Văn cần thống nhất chỉ đạo và tập trung dứt điểm để có thể khởi công vào cuối quý 3 năm 2003 tạo việc làm cho năm 2004. Khai thác đưa vào sử dụng có hiệu quả các quĩ đất ở Hà tây, Hải hưng, Vĩnh phúc.
Đối với dự án tại CHDCND Lào cần thực hiện một cách có bài bản, hiệu quả cả về mặt kinh tề lẫn quan hệ chính trị ngoại giao giữa hai Chính phủ. Chú trọng dự án “Xây dựng hệ thống nước sạch” cho đặc khu Sayxombun. Tiếp tục khai thác và triển khai các tiểu dự án thành phần của dự án “ Qui hoạch kinh tế xã hội đặc khu SAYXOMBUN”. Hoàn thiện các thủ tục pháp lý để sớm khởi công công trình “Trường hữu nghị Hà Nội-Viên Chăn” để bàn giao công trình vào quí 1/2004.
Mở rộng và tìm kiếm các đối tác trong và ngoài nước để liên doanh liên kết, định hướng đầu tư một số sản phẩm thay thế nhập khẩu và tiến tới xuất khẩu, đa dạng hoá sản phẩm phục vụ nhu cầu xã hội.
*Khối vật liệu xây dựng:
Duy trì và phát triển việc sản xuất gạch Block, ống cống BTCT phục vụ cho các dự án của Công ty và nhu cầu xã hội.Cải tiến mẫu mã gạch Block màu, tìm hướng đầu tư sản xuất kinh doanh vât liệu xây dựng mới như : sản xuất ống nhựa lõi nhôm nhựa PE dẫn ga, dẫn nước, Vải địa kỹ thuật HBPO. Rèm dọc cao cấp, cửa nhựa lõi thép. Nghiên cứu đầu tư một số loại vật liệu cao cấp với công nghệ hiện đại kết cấu nhẹ nhằm sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho ngành xây dựng và xây dưng chung cư cao tầng với giá thành thấp phục vụ mọi đối tượng xã hội
2. Công tác quản trị nhân sự :
Năng lực cán bộ chuyên môn và công nhân kỹ thuật của Công Ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội:
Đơn vị: Người
Số TT
Trình độ chuyên môn
Số lượng
Theo thâm niên
Dưới 5 năm
Từ 5 đến 10 năm
Trên 10 năm
I
Đại học và trên đại học
Tiến sỹ- Thạc sỹ
1 - 3
0
0
0 - 3
KS Xây Dựng
110
55
37
18
KS Điện
18
1
10
7
Kiến trúc sư
29
18
9
2
KS Máy
6
2
1
3
KS Cơ khí
3
0
2
1
KS Thuỷ lợi
9
5
3
1
KS Mỏ
7
7
0
0
KS Lâm nghiệp
1
1
0
0
KS Tin học
5
5
0
0
KS Nông nghiệp
4
3
0
1
KS Hoá
1
0
1
0
Cử nhân Kinh tế
88
57
24
7
Cử nhân Ngoại ngữ
10
8
2
0
Cử nhân Luật
12
10
1
1
Cử nhân Khoa học
5
5
0
0
Bác Sỹ
1
1
0
0
Tổng cộng
312
179
89
41
II
Tốt nghiệp trung cấp
TC Xây dựng
13
8
1
4
TC Điện
8
2
1
5
TC Tài chính kế toán
12
6
2
4
TC Thống kê
7
1
1
5
TC LĐ tiền lương
4
1
1
2
Tổng cộng
44
18
6
20
III
Công nhân bậc cao
Bậc 4/7
122
31
63
28
Bậc 5/7
120
39
69
12
Bậc 6/7
28
8
12
8
Tổng cộng
270
78
144
48
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công Ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội có 1516 người.
Trong đó :
Đại học và trên Đại học có 312 người, trong đó theo thâm niên dưới 5
năm có179 người,từ 5 năm đến 10 năm có 89 người,trên 10 năm có 41
người.
Tốt nghiệpTrung Cấp có 44 người,trong đó theo thâm niên dưới 5 năm
có 18 người,từ 5 năm đến 10 năm có 6 người,trên 10 năm có 20 người
Công nhân kỹ thuật bậc cao có 270 người,trong đó theo thâm niên dưới
5 năm có78 người,từ 5 năm đến 10 năm có 144 người,trên 10 năm có
48 người.
Tổng số CBCNV:1.516 người trong đó công nhân bậc 3/7 trở xuống có
890 người.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty là một đội ngũ lao động có chất lượng cao, họ là những Tiến sĩ, Kỹ sư, Công nhân kỹ thuật cao đã được đào tạo chính quy ở các trường Đại Học, Cao Đẳng, Trung Học chuyên nghiệp có uy tín trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, đội ngũ này cũng đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm qua thực tiễn nhiều năm công tác.
Để thực hiện hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Công ty còn thường xuyên sử dụng một đội ngũ cộng tác viên thông qua hợp đồng lao động ngắn hạn bao gồm các kỹ sư, công nhân và người giúp việc. Bên cạnh đó, Công ty còn cho phép các đơn vị trực thuộc sử dụng hình thức lao động thời vụ. Đội ngũ lao động này đóng vai trò là lực lượng lao động trực tiếp của công ty. Người lao động kiểu này được công ty thuê khi nào có các công trình thi công và sẽ ngừng sử dụng khi không cần nữa. Đối với lao động kiểu này công ty trả công theo khối lượng công việc mà người lao động thực hiện được.
Đối với việc tuyển dụng lao động, công ty vẫn áp dụng các chế độ mà nhà nước đã quy định trong luật lao động.
Nguồn tuyển dụng của Công ty rất đa dạng: sinh viên các trường đại học,lao động xã hội, cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ cao ở các đơn vị trong và ngoài ngành. Sau khi tuyển dụng xong, công ty rất chú trọng công tác: Phân giao nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể và đòi hỏi cao về chất lượng công việc, mặt khác cũng rất nghiêm khắc trong việc chấp hành chế độ, thủ tục, thể lệ trong công việc cũng như rèn luyện phẩm chất đạo đức.
3. Quản trị kỹ thuật công nghệ:
*Tình hình máy móc thiết bị của công ty:
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công Ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội đều đòi hỏi chất lượng và độ chính xác cao. Do đó, các maý móc thiết bị của công ty thuộc loại máy móc thiết bị hiện đại, thiết bị có công nghệ sản xuất cao nhập từ các nước có trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến trên thế giới như: máy điện toán của Mỹ, các thiết bị đo lường, thiết bị xây dựng, xe máy thi công, dây chuyền sản xuất, thiết bị khai khoáng của Nhật Bản, Đức, Phâp, Nga…
Năng lực thiết bị xe máy thi công - xây lắp
TT
Tên thiết bị
Nước sản xuất
Công suất
động cơ
Thông số kỹ thuật chính
Số lượng
I
Máy làm đất
1
Máy ủi
15
DT.-75
Nga
75 CV
6T
5
KOMATSU D30 - 50 P
Nhật
47 - 125 CV
17T
6
DH - 16
Mỹ
180 CV
2
Máy ủi Catepillar
Mỹ
180 CV
2
2
Máy xúc
24
Bánh xích
16
Máy xúc gầu ngoặm KM602
Ba Lan
92 CV
0,6 m3/g
1
Máy xúc gầu thuận E 652
Nga
108 CV
0,6 m3/g
3
Máy xúc gầu nghịch HYUNDAI
HQ
120 CV
0,9 m3/g
4
Máy xúc gầu nghịch KOMATSU
Nhật
180 CV
1,2 m3/g
4
Máy xúc gầu nghịch CATERPILAR
Mỹ
180 CV
120 m3
2
Máy xúc gầu lật T 157
LX
180 CV
2
Bánh lốp
8
KOBELCO
Nhật
180 CV
0,4 - 0,8 m3/g
4
HITACHI
Nhật
125 CV
0,4 m3/g
4
II
Thiết bị xây dựng
Máy khoan cọc nhồi HITACHI
KH125 - 3
Nhật
150 CV
D = 1,7 m
H = 55m
3
NIPPON SHARYO ED 5500
Nhật
180 CV
D = 2,5 m
H = 60 m
1
Máy khoan cọc nhồi HITACHI
KH125-G
Nhật
180 CV
D = 3 m
H = 65 m
1
Dàn máy đóng cọc KOBELCO
Nhật
180 CV
5 T
2
Búa đóng cọc DIESEL HITACHI
Nhật
4,5 T
3
Máy ép cọc
VN
80 T - 120T
2
Máy trộn bê tông
20
Loại 250 L
TQ
2,8 KW
250 L
12
Loại 350 L
VN
4,5 KW
300 L
12
Máy phát điện
Nhật
2,5 KW
2,2 KVA
4
Máy phát hàn
Tiệp
3,8 KW
2
Máy hàn điện
VN
24 KVA
16
Máy đầm đất MIKASA
Nhật
60KG - 80KG
14
Máy đầm dùi
TQ
1,1 KW
f 35. 4m/6m
20
Hệ thống dàn giáo Minh Khai
VN
4000 bộ
Hệ thống cốp pha thép định hình
VN
14000 m2
Máy bơm nước
Nhật
30 KW
54 m3/h
87
Máy hút bùn
TQ
30KW
4PW
1
Trạm trộn bê tông thiết bị 500
TQ
30 m3/h
500 L
2
Trạm trộn MB - 120WB
Thổ nhĩ kỳ
120 m3/h
2
Trạm trộn ECONOMAT
Đức
125 m3/h
2
III
Máy vận chuyển ngang
1
Ô tô tự đổ
28
Maz 5551
Nga
180 CV
8 T
5
KAMAZ
Nga
240 CV
12 T
10
IFA W50/L60
Đức
115 CV
5 T
8
HYUNDAI
HQ
180 CV
15 T
5
2
Ô tô vận tải thùng
9
MAZ 504
Nga
180 CV
12 T
1
HYUNDAI
HQ
15 T - 20 T
4
TOYOTA
Nhật
7 T
2
HYUNDAI
HQ
5 T
2
3
Xe ô tô con
17
ACORD
2.2
4 chỗ
1
AUDI
2.0
4 chỗ
1
TOYOTA V6
2.0
5 chỗ
2
MAZDA 323
1.6
4 chỗ
1
TOYOTA CAMRY GLi
2.4
5 chỗ
3
TOYOTA CROW
2.8
5 chỗ
1
TOYOTA COROLLA
1.6
4 chỗ
3
FORD LASER
1.6
5 chỗ
1
LAND ROVER
2.5
5 chỗ
1
NISAN
2.0
5 chỗ
1
MEKONG - 4 WD
1.6
5 chỗ
1
MISUBISHI
2.5
5 chỗ
1
4
Ô tô tưới đường
150 CV
5 m3
2
IV
Máy vận chuyển cao
22
Ô tô cần trục KC 35 - 75A
Nga
180 CV
Qmax = 10T
Hmax = 18m
1
Cần trục tháp SIMMA S18.48 - A10
Italia
Lmax = 48m
Qmax = 10T
Hmax = 43,4m
1
Cần trục tháp SIMMA S28. 52 - A12
Italia
Lmax = 52m
Qmax = 10T
Hmax = 45m
1
Xe cẩu tự hành HUYNDAI
HQ
Qmax = 5T
2
Xe nâng hàng TCM
Nhật
5T - 10T
3
Máy vận thăng
Nga
Hn = 27 m
Gn = 0,5T
12
Cẩu KOBELCO
Nhật
45 Tấn
2
V
Dây chuyền sản xuất gạch - ống cống bê tông
4
1
Sản xuất gạch Block
Đức
5 triệu viên
1
2
Sản xuất gạch nung
VN
2,5 triệu viên
1
3
Dây chuyền sản xuất ống cống bê tông D800 - D1500
Mỹ
2.500 ống._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC516.doc