I : lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1: lịch sử hình thành
Công ty CP máy tính Quang Vinh, tên giao dịch quốc tế là Quang Vinh company Ltd. Được thành lập ngày 29 tháng 10 năm 1999 theo giấy phép thành lập số 5892/QĐ-UB do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp.
Địa chỉ : số 27 huỳnh thúc kháng đống đa hà nội.
Tài khoản của công ty CP máy tính Quang Vinh số 105952 mở tại ngần hàng thương mại cp á châu, chi nhánh tại hà nội:
Khi mới thành lập công ty đăng ký mức vốn điều lệ là 800
19 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về Công ty cổ phần máy tính quang vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.000.000đ. Đến đầu năm 2000 công ty đã bổ sung thêm vốn kinh doanh trên 1,3 tỷ đồng. Công ty CP máy tính Quang Vinh là một trong những doanh nghiệp tư nhân lớn hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực buôn bán hàng tư liệu sản xuất, buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng, dịch vụ lữ hành, đặc biệt là dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực điện tử tin học.
Tuy nhiên hoạt động kinh doanh chính của công ty là kinh doanh máy vi tính, linh kiện máy vi tính và thiết bị ngoại vi. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường công ty không ngừng đa dạng hoá các loại hình kinh doanh. Ngày 13 tháng 3 năm 2000 công ty đã được sở kế hoạch và đầu tư cho phép bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh là tư vấn và làm dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực điện tử tin học và tự động hoá. Nhờ bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh này công ty đã có thể cung cấp cho khách hàng những dịch vụ hoàn hảo hơn, từ khâu tư vấn đến cung cấp phần cứng, lắp đặt chạy thử, cung cấp phần mềm và các dịch vụ khác vv…Công ty đã có thể đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng trong lĩnh vực điện , điện tử tin học.
Mặc dù mới thành lập được 8 năm, công ty đã tạo dựng được những mối quan hệ ổn định với những khách hàng lớn trong nước và quốc tế. Công ty CP máy tính Quang Vinh là một trong những doanh nghiệp đầu tiên trong nước tổ chức sản xuất, lắp máy các sản phẩm kỹ thuật tin học. Một số sản phẩm của công ty đã được cung cấp cho thị trường trong nước và được xuất khẩu thử ra nước ngoài. Với hệ thồng chi nhánh tại thành phố Vinh và nhiều đại lý tại các tỉnh, thành phố , các trung tâm dịch vụ của công ty được tổ chức rộng khắp cả nước công ty đã góp một phần quan trọng vào việc cung cấp cho thị trường Việt Nam các thiết bị tin học với chất lượng tốt và giá cả hợp lý.
Công ty CP máy tính Quang Vinh đã và đang là một trong những công ty thương mại hoạt động trong lĩnh vực tin học hàng đầu của Việt Nam. Công ty là đại lý chính thức của nhiều hãng máy tính nước ngoài có tên tuổi như: IBM, COMPAQ, HP, CNET, ZIDA, vv… và được khách hàng tin cậy trong nhiều lĩnh vực.
Công ty có một đội ngũ nhân viên trên 90% đã tốt nghiệp đại học rất tâm huyết, có trình độ chuyên môn cao. Họ thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nên đã đáp ứng được yêu cầu làm việc trong điều kiện sản xuất, kinh doanh hiện nay. Đặc biệt đối với những nhân viên kỹ thuật phần cứng của công ty, họ là những người có nhiều kinh nghiệm thực tế trong công việc triển khai các dự án. Đây là đội ngũ cơ bản tạo nên sự vững chắc của công ty. Ngoài ra công ty còn có các chuyên viên kỹ thuật tại các đại lý của mình. Đây là những cộng tác viên đắc lực trong việc triển khai thực hiện các dự án với qui mô lớn, phạm vi lắp đặt của dự án rộng. Có lẽ với phương hướng kinh doanh hợp lý cùng với sự sáng suốt trong quản lý và đặc biệt với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm là nhân tố chủ yếu đưa công ty cp máy tính Quang Vinh phát triển đến độ như hiện nay.
1.2 Chức năng nhiệm vụ
Công ty CP Máy Tính Quang Vinh là công ty hoạt động trong lĩnh vực địên tử viễn thông với 3 chức năng chính là :
+ Tổ chức ,lắp ráp, xuất nhập khẩu các sản phẩm Điện tử công nghiệp và Điện tử tiêu dùng.
+ Tổ chức , lắp ráp, xuất nhập khẩu các sản phẩm tin học.
+ Tổ chức phân phối các sản phẩm tin học ứng dụng, sản phẩm tin học công nghệ cao .
Tuy nhiên hoạt động kinh doanh chính của Công ty vẫn là kinh doanh các thiết bị linh kiện máy vi tính như: Màn hình, máy in, bàn phím, chuột…ngoài ra Công ty cũng kinh doanh các mặt hàng điện tử như ổn áp, bộ lưu điện…
Bên cạnh hoạt động kinh doanh chính kể trên, Công ty còn tiến hành các hoạt động kinh doanh khác như: đào tạo Tin học, thiết kế và xây dựng các phần mềm Tin học thực hiện các hoạt động dịch vụ như lắp đặt, bảo hành, bảo vệ thông tin cho các mạng máy tính, cho thuê nhà…
1.3 Nhiệm vụ:
Để thực hiện được các chức năng đã đề ra trước mắt công ty đã đặt ra cho mình những nhiệm vụ chủ yếu là :
+ Phân phối các sản phẩm tin học , viễn thông.
+ Cung cấp các giải pháp tin học .
+ Phát triển phần mềm ứng dụng.
+ Cung cấp thiết bị công nghệ cao, chuyên dùng và chuyển giao công nghệ .
+ Kinh doanh, bán lẻ các sản phẩm tin học và thiết bị văn phòng .
Mặc dù còn rất nhiều khó khăn về vốn và những vướng mắc khách quan khác, nhưng với nỗ lực không ngừng công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Với uy tín kinh doanh cao, Công ty đã ký kết và thực hiện tốt nhiều hợp đồng, giải quyết nhanh chóng nhiều vướng mắc phát sinh. điều này làm cho bạn hàng trong nước cũng như nước ngoài thêm tin tuởng vào Công ty.
1.4 Vị Trí
Tuy chỉ là một công ty có quy mô vừa nhưng công ty cp máy tính Quang Vinh đã và đang tạo dựng được cho mình một vị trí vững chắc. Đối với nghành tin học còn non trẻ của nước ta công ty có một vị trí đặc biệt quan trọng như một hạt nhân trung tâm, đi đầu trong việc cung cấp các thiết bị và giải pháp tin học.
Với chức năng chính là tổ chức nhập khẩu , lắp ráp và phân phối các sản phẩm tin học công ty còn giữ một vị trí chủ đạo trong việc giúp ngành tin học tiếp cận với đời sống và từng bước phổ cập hoá tin học.
Hơn thế nữa công ty còn giữ vị trí tiên phong trong việc tiếp cận các ứng dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất trên thế giới nhằm từng bước đưa nghành tin học nước ta phát triển, hoà nhập cùng thị trường tin học thế giới.
1.5.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Với nỗ lực và quyết tâm cao trong việc hoàn thành các nhiệm vụ đã đề ra công ty cp máy tính Quang Vinh đã xác định cho mình hai phương hướng hoạt động chính đó là :
+ Từng bước phát triển, chiếm lĩnh thị trường trong nước. Đưa thị trường trong tin học trong nước trở thành một thị trường tin học phát triển cao trong khu vực và từng bước hoà nhập với thế giới.
+ Phát triển một thị trường các thiết bị tin học hướng mạnh ra xuất khẩu .
Về lượng hàng bán ra: Lượng hàng hoá bán ra của công ty trong năm 2001 và 2002:
Đơn vị: chiếc
STT
Tên hàng
Thực hiện năm 2001
Thực hiện năm 2002
So sánh
Tuyệt đối
%
1
Máy tính nguyên chiếc
210
301
91
43.33
2
Máy in
109
127
18
16.51
3
Thiết bị mạng
211
252
41
19.43
4
Máy tính lắp ráp
581
978
397
68.33
5
Tổng đài điện thoại
112
145
33
29.46
6
Các thiết bị văn phòng
236
258
22
9.32
7
Máy điện thoại bàn
142
189
47
33.10
Tổng
1601
2250
649
40.54
Tổng lượng hàng hoá bán ra năm 2002 tăng 40.54 % so với năm 2001 tương đương với 4550 triệu đồng. Doanh thu bán ra của sản phẩm thiết bị máy tính nguyên chiếc mang nhãn hiệu nước ngoài: IBM, COMPACT, DELL.. tăng 43%, doanh thu bán ra của sản phẩm thiết bị máy tinh do công ty lắp ráp tăng 68,33 %. Việc tăng sản lượng và doanh thu bán ra đối với các thiết bị tin học là so việc mở rộng thị trường của công ty và nhu cầu về phát triển về công nghệ thông tin tăng mạnh do các chính sách khuyến khích phát triển trong lĩnh vực này của chính phủ.
Về tình hình kinh doanh dịch vụ
Đơn vị: triệu VND
STT
Tên dịch vụ
Doanh thu năm 2001
Doanh thu năm 2002
So sánh
Tuyệt đối
%
1
Lắp đặt mới hệ thống mạng
102
125
23
22.55
2
Bảo trì bảo dỡng hệ thống mạng
143
152
9
6.29
3
Tư vấn thiết kế, công nghệ
86
150
64
74.42
4
Thiết kế xây dựng ứng dụng phần mềm
247
508
261
105.67
Tổng
578
935
357
61.76
Việc cung ứng và phát triển dịch vụ của công ty năm 2002 có sự tăng mạnh về doanh thu trong đó đáng kể là tư vấn thiết kế quy hoạch công nghệ, xây dựng ứng dụng phần mềm do nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành sản xuất, đặc biệt là nhu cầu quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của các doanh nghiệp trong và ngoài nước trên mạng thông tin toàn cầu Internet đã đem lại cho công ty nhiều hợp động dịch vụ có giá trị
2. Đặc điểm tổ chức quản lý:
2.1 - Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được phản ánh qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1
Giám đốc Công ty
Phòng tài chính
Kế toán
Phòng kỹ thuật
Các đơn vị KD
trực thuộc
Trung
tâm máy tính và thiết bị văn phòng
Trung tâm điện tử và công nghệ
Trung tâm chuyển giao Công nghệ
T.tâm các hệ thống Thông tin
Trung tâm Kỹ thuật tin học
Trung tâm dịch vụ kinh doanh điện tử Tin học
Trung tâm thương mại và dịch vụ
*Ban giám đốc Công ty gồm : Giám đốc và 1 phó giám đốc
Giám đốc công ty : Nguyễn văn vinh.
Phó giám đốc : Nguyễn thanh tùng.
Trưởng phòng kỹ thuật : Phạm văn tuấn.
Trưởng phòng kế toán : nguyễn thị kim Tri.
Trưởng phòng KD : Nguyễn tuấn Anh
Giám đốc Công ty là người đứng đầu Công ty, đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trợ giúp cho giám đốc là 1 Phó giám đốc
Phó giám đốc : được sự uỷ quyền của Giám đốc trực tiếp phụ trách khâu công nghệ phần mềm tin học và đào tạo Tin học và phụ trach công tác đối nội và đối ngoại của công ty.
Tiếp đến là các phòng ban.
Phòng kỹ thuật : Do một trưởng phòng phụ trách, làm nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc công ty trong 2 lĩnh vực.
Về mặt hành chính : Quán xuyến mọi phát sinh về mặt kỹ thuật của toàn Công ty.
Về mặt nhân sự: Giúp giám đốc về quản lý nhân viên kỹ thuật.
Phòng tài chính Kế toán: Do kế toán trưởng Công ty trực tiếp phụ trách với hai nhiệm vụ.
Giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực hạch toán và kế toán các nghiệp vụ kinh doanh và sản xuất toàn Công ty theo pháp lệnh Kế toán thống kê.
Làm nhiệm vụ thống kê theo yêu cầu của Nhà nước, xây dựng và quản lý các định mứcvề tiền lương, lao động toàn Công ty.
Các đơn vị kinh doanh trực thuộc: Đây là những đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ kinh doanh hoặc sản xuất. Trên thực tế Công ty có bẩy đơn vụ trực thuộc trong đó có sáu cửa hàng chuyên làm nhiệm vụ mua và bán các linh kiện thiết bị máy tính và một số thiết bị điện dân dụng khác. còn trung tâm điện tử và Công nghệ là một phân xưởng sản xuất, làm nhiệm vụ lắp ráp các loại ổn áp…
Cơ cấu lao động của công ty như sau:
STT
Tiêu chí
Năm 2000-2001
Năm 2001-2002
Số lượng
%
Số lượng
%
1
Theo tính chất lao động
Lao động gián tiếp
5
21.74
6
20.00
Lao động trực tiếp
18
78.26
24
80.00
Tổng
23
100.00
30
100.00
2
Theo trình độ
Đại học và trên đại học
15
65.22
20x
66.67
Trung cấp, cao đẳng
6
26.09
8
26.67
Khác
2
8.70
2
6.67
Tổng
23
100.00
30
100.00
3
Giới tính
Nam
17
73.91
22
73.33
Nữ
6
26.09
8
26.67
Tổng
23
100.00
30
100.00
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
3.1 . Khái quát về tổ chức công tác kể toán công ty
Nhiệm vụ của phòng kế toán
Kế toán tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thu thập, xử lý cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp xem xét, kinh doanh mặt hàng, nhóm hàng, đặc điểm kinh doanh nào có hiệu quả, bộ phận kinh doanh, cửa hàng nào thực hiện tốt công tác bán hàng, Nhờ đó, doanh nghiệp có thể phân tích đánh gía, lựa chọn các phương án đầu tư sao cho có hiệu quả nhất. Kế toán nhằm mục đích cung cấp thông tin vì vậy kế toán bán hàng phải có nhiệm vụ tổ chức sao cho các số liệu trong báo cáo bán hàng phải nói lên được tình hình tiêu thụ hàng hoá giúp cho việc đánh giá chất lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là những nhiệm vụ:
- Phản ánh, giám đốc tình hình tiêu thụ hàng hoá cả về số lượng, trị giá và việc thực hiện các hợp đồng mua bán. Khi hạch toán cần phải hạch toán đúng đắn từ khâu hạch toán tổng hợp đến khâu hạch toán chi tiết. Kết toán phải có nhiệm vụ tổ chức một hệ thống sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đến cuối kỳ kế toán xác định đúngđắn tổng doanh thu và tổng chi phí trong kỳ, từ đó xác định kết quả bán hàng của đơn vị làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh cũng như các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và kết quả bán hàng. Trước hết kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu về kế hoạch bán hàng và kết quả bán hàng, kiểm tra việc thực hiện tiến độ bán hàng để tìm ra nguyên nhân, các biện pháp nhằm phát triển doanh thu bán hàng. Cần kiểm tra việc chấp hành chế độ bán hàng, quản lý chặt chẽ doanh thu bán hàng tránh hiện tượng vốn bị chiếm dụng bất hợp lý. Thường xuyên theo dõi kiểm kê hàng hoá nhằm đối chiếu giữa thực tế với sổ sách nhằm ngăn ngừa những hiện tượng tham ô, lãng phí, thiếu trách nhiệm trong bảo quản hàng hoá.
- Phản ánh, giám đốc tình hình thanh toán tiền bán hàng, đôn đốc việc thực hiện để cho quá trình thanh toán được nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời. Kế toán nắm bắt và xử lý quá trình thanh toán giúp cho công tác bảo toàn và phát triển vốn được bảo đảm.
Tổng hợp, tính toán phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại hàng hoá tiêu thụ. Tính toán chính xác trị giá gia tăng của hàng xuất bán và xác định kết quả bán hàng. Do việc tính toán trị giá gia tăng của hàng hoá đã tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả bán hàng nên kế toán có nghĩa vụ thực hiện, chấp hành nguyên tắc, chế độ tính trị giá gia tăng, nếu có sự thay đổi trong cách tính toán phải có văn bản chỉ rõ và nêu được những nguyên nhân cụ thể
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp, trên cơ sở đó có những biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho lãnh đạo đơn vị nắm được tình hình tiêu thụ hàng hoá để có những chính sách điều chỉnh kịp thời cho thích hợp với điều kiện thực tế.
- Kế toán bán hàng thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh của doanh nghiệp nói chung. Nó giúp cho người sử dụng những thông tin của kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị đưa ra quyết định kịp thời phù hợp với tình hình biến động của thị trường cũng như việc lập kế hoạch hoạt động trong tương lai.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 3 :
Kế toán Trưởng
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương
Kế toán vật liệu
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Nhân viên hạch toán ở trung tâm
Kế toán trưởng : là người quan trọng nhất trong phòng kế toán, chịu trách nhiệm toàn bộ về quản lý phân công nhiệm vụ trong phòng, chịu trách nhiệm kiểm tra tổng hợp số liệu kế toán, lập báo cáo kế toán gửi nên cấp trên, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, cung cấp kịp thời những thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho người quản lý.
Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm theo dõi, thanh toán công nợ, theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt gửi ngân hàng.
Kế toán tổng hợp : chịu trách nhiệm tổng hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh, cung cấp thông tin về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Kế toán tiền lương: tính toán xác định cụ thể tiền lương, các khoản BHXH, BHYT, và KPCĐ, phải tính vào chi phí và các khoản phải trả công nhân viên.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý quỹ, thu chi tiền mặt.
Nhân viên hạch toán: Tập hợp hoá đơn chứng từ phát sinh ở các trung tâm để chuyển lên phòng kế toán của Công ty.
. Hình thức tổ chức công tác kế toán Công ty CP Máy tính Quang Vinh.
* Công ty CP Máy tính Quang Vinh tổ chức Kế toán theo hình thức tập trung, tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự kiểm soát tập trung, thống nhất của Kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của lãnh đạo Công ty.
* Hình thức kế toán áp dụng :
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán với hình thức nhật ký chứng từ.
4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán của đơn vị.
Về thực tế đây là một Công ty CP có đến 90% của một nguỡi cho nên việc hạch toán theo kế toán Việt Nam là điều hết sức mới mẻ và hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty có vai trò quan trọng trong quản lý tài chính. Ngay từ ngày đầu sơ khai hội đồng quản trị có những yêu cầu về quản lý tài chính hết sức chặt chẽ nên đã áp dụng kế toán trên máy vi tính và qua hệ thống thông tin điện tử. Việc hạch toán đồng thời trên máy và trong sổ sách đã góp phần tạo nên một mạng lưới kế toán hoàn chỉnh và chặt chẽ cho công ty. Mặc dù phải khai báo báo cáo tài chính cho hội đồng quản trị, các cơ quan chức năng tại hai nơi khác nhau và có quan niệm về tiền tệ khác nhau nhưng việc đưa đến một hệ thống kế toán thống nhất là một vấn đề rất tốt cho Công ty. Việc sử dụng hệ thống chứng từ, trình tự ghi chép đảm bảo chứng từ lập ra có cơ sở thực tế và pháp lý, giúp Công ty giám sát tình hình kinh doanh và cung cấp kịp thời thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên quan . Tại công ty CP máy tính Quang Vinh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào các chứng từ kế toán. Các hoạt động nhập, xuất đều được lập chứng từ đầy đủ. Đây là khâu hạch toán ban đầu, là cơ sở pháp lý để hạch toán nhập, xuất kho hàng hoá. ở các bộ phận đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ về phòng kế toán của Công ty.
Bên cạnh những mặt thuận lợi còn rất nhiều khó khăn song đội ngũ kế toán của công ty CP máy tính Quang Vinh đã và đang không ngừng nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình tạo đIều kiện hỗ trợ đắc lực cho ban giám đốc trong công tác quản lý và thúc đẩy hoạt động KINH DOANH
a- Chứng từ sử dụng :
.Tại công ty CP máy tính Quang Vinh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào các chứng từ kế toán. Các hoạt động nhập , xuất đều được lập chứng từ đầy đủ . Đây là khâu hạch toán ban đầu , là cơ sở pháp lý để hạch toán nhập, xuất kho hàng hoá.
Trong quá trình kinh doanh kế toán sử dụng các loại chứng từ : phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn GTGT vì đây là công ty thương mại cho nên hoạt động chủ yếu là mua hàng, bán hàng và đặc biệt mỗi loại chứng từ đều phải có 3 liên trong đó 1 liên là do kế toán giữ, 1 liên được lưu giữ tại quyển gốc, còn lại 1 liên do thủ kho giữ (đối với phiếu nhập, phiếu xuất ) hoặc do khách hàng giữ ( đối với phiếu thu phiếu chi, hoá đơn GTGT)
b- Hệ thống tài khoản áp dụng :
Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141TC -QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính
Khi quá trình bán hàng diễn ra ,đối với công tác kế toán sẽ phát sinh các nghiệp vụ cần phải được phản ánh như : Doanh thu bán hàng thanh toán tiền hàng ,hàng bán bị trả lại hay giảm giá hàng bán ...Thông qua các tài khoản kế toán các nghiệp vụ đó được phản ánh vào các sổ kế toán tổng hợp liên quan .
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.
TàI khoản 531 :Hàng bán bị trả lại
TàI khoản 532 : Giảm giá hàng bán
Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng.
Tài khoản 131 dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu về tiền bán hàng
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh -
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác trong một kỳ kế toán.:
Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản có liên quan đến quá trình bán hàng : TK 111, TK 112, TK 138, TK 156, TK 333, TK 641, TK 642 ...
c- Sổ sách áp dụng
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán với hình thức nhật ký chứng từ. Chính vì vậy khi hạch toán mua bán hàng hoá cty sử dụng các loại sổ kế toán sau:
Sổ kế toán tổng hợp: các bảng kê , nhật ký chứng từ , sổ cái tài khoản.
Các sổ Kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng hoá ,bảng kê hoá đơn dịch vụ , hàng hoá bán ra., mua vào.
Công ty hiện đang áp dụng phuơng pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
d- Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán với hình thức
nhật ký - chứng từ.
Sơ đồ hạch toán :
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Kiểm tra , đối chiếu
Ghi cuối kì
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC579.doc