Mục lục
Trang
Lời mở đầu
1
Phần I : khái quát chung về xí nghiệp liên doanhsản xuất ôtô hoà bình (vmc).
2
1.1Lịch sử hình thành và phát triển.
2
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh ở XNLDSX ôtô Hoà Bình.
4
1.2.1 Chức năng của XNLDSX ôtô Hoà Bình.
4
1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .
5
1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ của XNLDSX ôtô Hoà Bình.
8
1.4 Tổ chức bộ máy và tổ chức hạch toán kế toán tại XNLDSX ôtô Hoà Bình.
8
1.4.1Đặc điểm tổ chức bộ máy kế to
50 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1986 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về công tác kế toán và phần hành kế toán chủ yếu của xnldsx ôtô hoà bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án.
8
1.4.2 Tổ chức công tác kế toán tại XNLDSX ôtô Hoà Bình.
11
1.4.3 Phương pháp hạch toán và một số chính sách kế toán tại XNLDSX ôTô Hoà Bình.
13
Phần ii : Một số phần hành kế toán chủ yếu của xnldsx ôtô hoà bình.
15
2.1. Hạch toán nguyên vật liệu.
15
2.1.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại XNLDSX ôtô Hoà Bình.
15
2.1.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại XNLDSX ôtô Hoà Bình.
21
2.2. Tổ chức hạch toán tính giá thành sản phẩm.
24
2.2.1.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
24
2.2.2. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
25
2.2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
26
2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
27
2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá trị sản phẩm dở dang.
27
2.3. Hạch toán tài sản cố định tại xí nghiệp liên doanh sản xuất ôtô Hoà Bình.
28
2.3.1.Đặc điểm, phân loại và tính giá tài sản cố định.
28
2.3.2. Hạch toán tăng, giảm TSCĐ.
29
2.3.3. Hạch toán khấu hao TSCĐ.
34
2.3.4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ.
34
2.3.5. Hạch toán kiểm kê TSCĐ.
37
2.3.6. Đánh giá lại TSCĐ.
38
2.4. Hạch toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương tại XNLDSX ôtô Hoà Bình.
38
2.4.1. Hình thức trả lương của Xí nghiệp.
38
2.4.2.Chứng từ sử dụng.
39
2.4.3.Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương.
40
2.4.4. Hạch toán tổng hợp.
41
Phần III : nhận xét về tổ chức kế toán tại xnLDsx ôtô hoà bình .
42
3.1. Đánh giá khái quát tình hình tổ chức kế toán tại XNLDSX ôtô Hoà Bình.
42
3.1.1. Ưu điểm.
42
3.1.2. Nhược điểm
42
Kết luận.
44
Lời mở đầu
Như chúng ta đã biết, kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm tổ chức hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước, mà còn vô cùng quan trọng và cần thiết với hoạt động tài chính doanh nghiệp. Còn đối với lĩnh vực kiểm toán tài chính, các báo cáo kế toán là đối tượng chính của nó, để các nhà quản lý đưa ra được những quyết định đúng đắn, hợp lý và các kiểm toán viên đưa ra được những ý kiến chính xác về đối tượng kiểm toán thì họ phải hiểu rõ công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp. Chính vì những ý nghĩa to lớn đó và để giúp sinh viên nắm bắt được những kiến thức thực tế Khoa Kế Toán đã tổ chức cho sinh viên Khoá 42 chuyên ngành Kiểm toán đi kiến tập kế toán. Đợt kiến tập đã giúp cho em thu được nhiều kiến thức thực tế, điều đó sẽ hỗ trợ cho em về công việc sau này. Trong quá trình kiến tập cũng như trong quá trình viết báo cáo em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của tập thể cán bộ, công nhân viên phòng Kế toán, phòng Hành chính tổng hợp, phòng Tổ chức và đặc biệt sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Đinh Thế Hùng. Do hạn chế về mặt thời gian và sự hiểu biết của bản thân cho nên trong bản báo cáo này không thể tránh khỏi những sai lầm thiếu sót em mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Phần I
khái quát chung về xí nghiệp liên doanh
sản xuất ôtô hoà bình (vmc)
1.1Lịch sử hình thành và phát triển.
Sự chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường và việc thực hiện chính sách mở cửa đã góp phần tích cực làm cho các ngành công nghiệp quan trọng của Việt Nam phát triển. Ngành công nghiệp ôtô Việt Nam cũng tìm ra đường đi cho mình vào những năm đầu thập kỷ 90. Ngày 19 thàng 8 năm 1991, Xí nghiệp liên doanh sản xuất ôtô Hoà Bình (Việt Nam Motors Corporation-gọi tắt là VMC), là doanh nghiệp liên doanh thứ hai nhận giấy phép do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp. Ra đời từ một xí nghiệp cơ khí sửa chữa ôtô và đóng vỏ xe khách, Nhà máy ôtô Hoà Bình gặp nhiều khó khăn khi nền kinh tế đang trong quá trình hình thành và phát triển theo cơ chế thị trường. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ nhưng nhờ chủ động tìm đối tác và được sự giúp đỡ của Bộ Giao thông Vận tải, nhà máy đã hợp tác kinh doanh với đối tác nước ngoài thông qua hình thức liên doanh. Liên doanh sản xuất ôtô Hoà Bình ra đời từ đó.
XNLDSX ôtô Hoà Bình là liên doanh giữa đơn vị :
Phía Việt Nam : Nhà máy ôtô Hoà Bình và Công ty Xuất nhập khẩu và Cung ứng Vật tư-thuộc Bộ Giao thông Vận tải. Nhà máy ôtô Hoà Bình đại diện cho phía Việt Nam.
Phía nước ngoài gồm hai đối tác :
+ Công ty Clumbian Motors Corporation(CMC)-Philippines.
+ Công ty Pan Pacific INC sau chuyển cho Nichien Corporation-Nhật Bản.
Do công ty Clumbian Corporation làm đại diện.
Tên chính thức của liên doanh : Xí nghiệp liên doanh sản xuất ôtô Hoà Bình.
Tên giao dịch : Việt Nam Motors Corporation.
Tên viết tắt : VMC.
Trụ sở chính : Km 9+500- Đường Nguyễn Trãi- Thanh Xuân- Hà Nội.
Ngoài ra XNLDSX ôtô Hoà Bình còn đăng ký một chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh.
Sau thời gian hoạt động khoảng một năm, Công ty Xuất nhập khẩu và Cung ứng Vật tư của Việt Nam và Công ty Pan Pacific INC của phía nước ngoài đã rút khỏi liên doanh, Công ty Nichien (Nhật Bản) đã thay thế công ty Pan Pacific INC.
XNLDSX ôtô Hoà Bình được thành lập với tổng số vốn đầu tư ban đầu là 33.150.000 USD. Trong đó :
Vốn cố định là 9.593.000 USD.
Vốn lưu động là 23.557.000 USD.
Vốn pháp định là 10.000.000 USD bao gồm 3 đối tác góp vốn là
- Phía Việt Nam : Nhà máy ôtô Hoà Bình góp 3.000.000 USD chiếm 30% vốn pháp định.
- Phía nước ngoài : góp 7.000.000 USD chiếm 70% vốn pháp định. Trong đó :
+ Công ty Clumbian motor Corporation góp 5.500.000 USD chiếm 55% tổng số vốn pháp định.
+ Công ty Nichien góp 1.500.000 USD chiếm 15%.
Công ty Xuất nhập khẩu và Cung ứng Vật tư của Việt Nam và Công ty Pan pacific INC không có vốn góp nên đã rút khỏi liên doanh.
Thời gian hoạt động của Liên Doanh là 30 năm.
Trải qua 6 năm hoạt động kinh doanh có hiệu quả, một phần lợi nhuận thu được đã được liên doanh dùng để tái sản xuất mở rộng. Theo đơn đề nghị của XNLDSX ôtô Hoà Bình và các quyết định có liên quan của các đối tác, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phê duyệt quyết định số 228/CP ra ngày 11/8/1997 về việc tăng vốn đầu tư của công ty :
- Tổng số vốn đầu tư của liên doanh là : 58.000.000 USD.
- Tổng số vốn pháp định của liên doanh là: 18.000.000USD.
Trong đó:
+ Công ty ôtô Hoà Bình góp 5.400.000USD chiếm 30% tổng số vốn pháp định.
+ Công ty Clumbian Motors Corporation góp 9.900.000 USD chiếm 55% tổng số vốn pháp định.
+ Công ty Nichien góp 2.700.000 USD chiếm 15% tổng số vốn pháp định.
Bằng giấy phép điều chỉnh số 228/GPĐC ngày 21/10/1997 Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chuẩn y việc đổi tên bên Việt Nam trong liên doanh từ Nhà máy ôtô Hoà Bình thành Tổng công ty Cơ khí Giao thông Vận tải (TRANSINCO).
Liên doanh ôtô Hoà Bình là một trong những liên doanh ôtô ra đời sớm nhất nước ta, nó đã góp phần vào việc phát triển ngành công nghiệp ôtô trong nước. Ngay sau khi mới thành lập, đầu năm 1992, sau khi đã hoàn chỉnh dây chuyền giá đỡ dân dụng và máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất đảm bảo công xuất 2000 xe / năm. Xí nghiệp đã bắt tay vào lắp ráp những chiếc xe dạng CKD đầu tiên và đã được thị trường chấp nhận. Đến tháng 4 năm 1992 những chiếc xe CKD2 được sản xuất với 14 kiểu loại khác nhau và được đưa vào các cửa hàng bày bán, những chiếc xe ôtô bán ra của Xí nghiệp luôn đảm bảo chất lượng và được khách hàng ưa chuộng.Tình hình kinh doanh của Xí nghiệp trong những năm gần đây đạt kết quả tốt năm 1999 lãi sau thuế của xí nghiệp là 46,8 tỷ VNĐ, năm 2000 đạt 56,23229 tỷ VNĐ, năm 2001 đạt 70,601433 tỷ VNĐ. Về tình hình nộp ngân sách tương với các năm trên là : 15 tỷ VNĐ, 15,7 tỷ VNĐ, 17 tỷ VNĐ. Số lượng xe bán ra năm 1999 đạt 1800 chiếc, năm 2000 đạt 1998 chiếc, năm 2001 đạt 2316 chiếc. Tuy tăng mạnh về số lượng xe bán ra nhưng chủ yếu là xe có giá bán thấp như : KIA CD 5, Mazda 626 nên doanh thu tăng không cao.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh ở XNLDSX ôtô Hoà Bình.
1.2.1 Chức năng của XNLDSX ôtô Hoà Bình.
Xí nghiệp liên doanh sản xuất ôtô Hoà Bình là một doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và thương mại nhằm đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng về phương tiện đi lại mang tính chất công nghiệp hoá chính là ôtô. Do đó ngay từ khi thành lập, Xí nghiệp đã xác định được chức năng của mình là :
Sản xuất, lắp ráp tiến tới chế tạo các loại ôtô như : xe 4 chỗ ngồi, xe tải nhẹ, xe du lịch, xe buýt. Hiện nay, xí nghiệp chỉ mới thực hiện việc láp ráp ôtô, chưa chế tạo, sản suất được ôtô.
Cung cấp các dịch vụ bảo hành và sửa chữa ôtô cho thị trường nội địa thông qua đội ngũ nhân viên có tay nghề cao.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
Để đạt được kết quả tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài việc xác định rõ chức năng của mình, XNLDSX ôtô Hoà Bình còn phải thực hiện nhiệm vụ của mình, đó là sự cụ thể hoá các chức năng đã nêu trên bao gồm :
-Xây dựng chương trình sản xuất kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ khác nhau trong khuôn khổ pháp luật.
-Tổ chức tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu (linh kiện phụ tùng) cho hoạt động sản xuất, lắp ráp đảm bảo chất lượng sản phẩm bán ra.
-Tổ chức mọi hoạt động sản xuất, tài chính, nhân sự, marketing, tôn
trọng các quy định, chính sách của các cấp, các ngành chủ quản...
Mặt khác trong quá trình kinh doanh Xí nghiệp cũng phải thực hiện các lợi ích xã hội, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, tuân thủ mọi quy định, pháp luật hiện hành của Việt Nam.
Để thành lập được một cơ cấu tổ chức bộ máy như hiện nay Xí nghiệp đã phải giải quyết những vấn đề hết sức khó khăn phức tạp. Sau một thời gian nghiên cứu và xây dựng, một bộ máy có cơ cấu tổ chức khá hoàn chỉnh đã được xí nghiệp áp dụng. Là một công ty liên doanh với nước ngoài, do vậy cơ cấu tổ chức và quản lý có sự giám sát, điều hành của cả hai bên.
Đứng đầu xí nghiệp là Chủ tịch hội đồng quản trị người Philippines và phó chủ tịch hội quản trị là người Việt Nam. Dưới hội đồng quản trị là ban giám đốc công ty với Tổng giám đốc là người Việt Nam (kiêm phó chủ tịch hội đồng quản trị) đại diện cho phía Việt Nam trong Liên Doanh. Đại diện cho đối tác nước ngoài là Giám đốc cấp cao. Tổng giám đốc và Giám đốc cấp cao được sự uỷ quyền của hội đồng quản trị để điều hành, giám sát mọi hoạt động của công ty. Giám đốc cấp cao chỉ có quyền giám sát các hoạt động để báo cáo với hội đồng quản trị. Quyền điều hành thuộc Tổng giám đốc. Xí nghiệp có một Phó tổng giám đốc phụ trách các phòng :
+ Phòng kỹ thuật. + Phòng vật tư.
+ Phòng sản xuất. + PhòngKCS.
Xí nghiệp còn có các giám đốc trực tiếp điều hành các bộ phận, phòng ban như : - Giám đốc tài chính chịu trách nhiệm điều hành, giám sát các hoạt động tài chính của Xí nghiệp. Là người quản lý trực tiếp Phòng Kế toán và bộ phận kiểm toán nội bộ. Trong phòng có 27 nhân viên.
- Giám đốc hành chính chịu trách nhiệm quản lý về mặt hành chính của toàn Xí nghiệp. Trong phòng có 11 nhân viên.
- Giám đốc marketing có nhiệm vụ điều hành các hoạt động liên quan đến quảng cáo và bán hàng (phát triển thị trường). Phòng marketing có 15 công nhân viên.
Dưới các giám đốc có các trưởng nhóm phụ trách các công việc cụ thể. Tiếp sau là các trợ lý và các nhân viên, cuối cùng là công nhân trực tiếp sản xuất. Số lượng công nhân viên của Xí nghiệp là 592 người với mức lương bình quân là:1.650.000 Đồng/1 nguời/ 1 tháng. Bộ máy quản lý của xí nghiệp thể hiện qua sơ đồ dưới đây.
sơ đồ tổ chức bộ máy ở vmc
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Phòng Hành chính
Phòng Tài chính
Phòng Marketing
Chi nhánh Hồ Chí Minh
Trung tâm Km 10
Trung tâm Minh Khai
Trung tâm Cộng Hoà
Trung tâm Nguyễn Biểu
Phó Tổng Giám đốc
Phòng kỹ thuật
Phòng vật tư
Phòng KCS
Phòng sản xuất
FX gò hàn
FX gò hàn
FX gò hàn
FX sơn
FX lắp ráp
FX hoàn thiện
FX kiểm tra xe
FX giao xe
1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ của XNLDSX ôtô Hoà Bình.
qui trình lắp ráp xe ô tô tại xnldsx ô tô hoà bình
Linh kiện lắp ráp bao gồm: khung, vỏ, máy móc và các trang thiết bị cho xe ôtô. Sau khi được nhận về thì được kiểm tra về số lượng, phân loại và sắp xếp xuống các dây chuyền sản xuất:
Khung, vỏ xe
Dây chuyền hàn
Dây chuyền sơn
Dây chuyền lắp
ráp
Công đoạn kiểm tra
Giao thành phẩm
Trang bị, hoàn chỉnh
1.4 Tổ chức bộ máy và tổ chức hạch toán kế toán tại XNLDSX ôtô Hoà Bình.
1.4.1Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :
Phương thức tổ chức bộ máy kế toán của XNLDSX ôtô Hoà Bình được thực hiện theo kiểu chức năng, tức là trong bộ máy kế toán của Xí nghiệp được chia thành ba bộ phận khác nhau. Kế toán trưởng chỉ đạo các kế toán nghiệp vụ thông qua trưởng các bộ phận như : bộ phận quỹ tiền mặt, bộ phận kế toán tổng hợp và bộ phận kế toán giá thành. Vì là một doanh nghiệp lớn cho nên mô hình bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác hạch toán, thống kê trong phạm vi toàn xí nghiệp và từ đó định ra những kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo.
Đứng đầu bộ máy kế toán tại XNLDSX ôtô Hoà Bình là Kế toán trưởng - người chịu trách nhiệm giám sát tình hình, diễn biến về mặt tài chính của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính của xí nghiệp . Giúp việc cho kế toán trưởng là các giám sát phòng (trưởng các Ban) - có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo công tác hạch toán của các nhân viên. Cuối cùng là các kế toán viên - thực hiện nhiệm vụ của mình theo từng mảng hạch toán, bao gồm :
Kế toánTSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm và khấu hao TSCĐ.
Kế toán vật tư : Quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá.
Kế toán giá thành : Làm nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn có trách nhiệm thanh toán lương, bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên.
Kế toán tiền mặt : Thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới tiền mặt.
Kế toán các khoản phải trả : Theo dõi các khoản phải trả của xí nghiệp.
Kế toán các khoản phải thu:Theo dõi các khoản phải thu của xí nghiệp.
Kế toán quỹ : Làm các công việc liên quan đến quỹ.
Ngoài ra, tại XNLDSX ôtô Hoà Bình còn có bộ phận kiểm toán nội bộ có chức năng kiểm toán trong phạm vi xí nghiệp. Bộ phận này trực thuộc giám đốc tài chính. Số lượng nhân viên trong phòng kế toán là 23 người.
Hệ thống tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp liên doanh sản xuất ôtô Hoà Bình có thể khái bằng sơ đồ sau :
1.4.2 Tổ chức công tác kế toán tại XNLDSX ôtô Hoà Bình.
Trước năm 2001 công ty áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng từ năm 2001 trở về sau công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam, theo phê chuẩn tại Công văn số 415TC/CĐKT ngày 5/12/2000 của Bộ Tài Chính.
Về chứng từ kế toán : Xí nghiệp sử dụng hoá đơn bán hàng tự in theo công văn cho phép số 4701TCT/AC ngày 8/12/1998 của Tổng cục thuế, hệ thống chứng từ kế toán mà xí nghiệp sử dụng đã được Bộ Tài Chính cho phép theo Công văn số 415TC/CĐKT của Bộ Tài Chính. Ngoài một số chứng từ dùng trong và ngoài xí nghiệp, xí nghiệp còn sử dụng một số chứng từ chỉ dùng trong nội bộ xí nghiệp, một số chứng từ được sử dụng phổ biến trong Xí nghiệp như : bảng chấm công, phiếu báo chi phí sản xuất, phiếu yêu cầu nội bộ, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu nhập, xuất kho, phiếu chi (cash vuocher), phiếu thu, biên bản quyết toán, hợp đồng kinh tế, quyết định thanh lý, biên nhận...
Về tài khoản kế toán : Do doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán tổng hợp cho nên doanh nghiệp đã đăng ký hệ thống tài khoản phù hợp với phương pháp hạch toán tuy nhiên doanh nghiệp cũng đã đăng ký một số tài khoản dùng cho phương pháp kiểm kê định kỳ như : Tài khoản 631. Xí nghiệp vẫn chưa đăng ký lại hệ thống tài khoản cho đúng với Hướng dẫn số 89 ngày 9/10/2002 của Bộ Tài Chính như các Tài khoản 515-doanh thu hoạt động tài chính, TK 635 chi phí hoạt động tài chính, TK 242 chi phí trả trước dài hạn.. .và đổi tên một số tài khoản khác.Lý do mà kế toán của xí nghiệp đưa ra là Xí nghiệp đăng ký tài khoản áp dụng cho phương pháp kiểm kê định kỳ để không phải đăng ký lại khi thay đổi phương pháp hạch toán tổng hợp, còn việc Xí nghiệp chưa đăng ký hệ thống tài khoản cho phù hợp với hướng dẫn số 89 của Bộ Tài Chính do trong quá trình hạch toán Xí nghiệp ít sử dụng số hiệu tài khoản mà sử dụng tên gọi bằng tiếng Anh là chính nên không bị ảnh hưởng đến quá trình hạch toán như : Tài khoản phải thu khác (Other Income), Tài khoản doanh thu hoạt động Tài chính (Income Form Financial Activities).
Về niên độ kế toán : Niên độ kế toán Xí nghiệp áp dụng từ ngày 01/01/N đến 31/12/N.
Về sổ sách kế toán : Hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ. Xí nghiệp sử dụng các nhật chứng từ, các bảng kê, các sổ cái, các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ chi, thu tiền...
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng kê
Báo cáo kế toán
Nhật ký chứng từ số1...9
Sơ đồ hạch toán tại XNLDSX ôtô Hoà Bình.
Chứng từ gốc, bảng phân bổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối tháng, quý
Đối chiếu, so sánh
Về báo cáo kế toán : Báo cáo tài chính của xí nghiệp được trình bày bằng đơn vị Nghìn Đồng Việt Nam(VNĐ’000), được lập theo nguyên tắc giá gốc phù hợp với chế độ Kế toán Việt Nam đã được Bộ Tài Chính phê chuẩn tại Công văn số 415TC/CĐKT ngày 05/12/2000. Xí nghiệp có bốn báo cáo kế toán được sử dụng ở phạm vi trong và ngoài doanh nghiệp như : Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra xí nghiệp còn sử dụng một số báo cáo dùng trong nội bộ xí nghiệp như : Báo cáo tình hình hàng tồn kho hàng tháng, Báo cáo phân tích tài chính, Báo cáo bộ phận...
1.4.3 Phương pháp hạch toán và một số chính sách kế toán tại XNLDSX ôTô Hoà Bình.
Phương pháp hạch toán tổng hợp : Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu : Phương pháp thẻ song song.
Phương pháp hạch toán giá vốn hàng : Theo chi phí trực tiếp.
Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ : Theo giá vốn .
Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ : Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
1.4.3.1 Hạch toán các nghiệp bằng ngoại tệ và chuyển đổi ngoại tệ:
Các nghiệp vụ phát sinh bằng các đồng tiền khác VNĐ được chuyển đổi theo tỷ giá liên ngân hàng tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ kế toán được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (phần doanh thu, chi phí hoạt động tài chính). Cuối kỳ, các khoản công nợ phải thu, phải trả và vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại ngày lập Bảng cân đối kế toán. Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại tài sản, công nợ có gốc ngoại tệ cuối kỳ, bao gồm cả lãi do đánh giá lại các khoản công nợ dài hạn, được hạch toán vào tài khoản 413-Chênh lệch tỷ giá và được trình bày trên Bảng cân đối kế toán. Lỗ do đánh giá lại các khoản nợ dài hạn được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.4.3.2 Chính sách thuế.
Theo giấy phép đầu tư, thuế suất thuế Thu nhập Doanh nghiệp của Xí nghiệp là 18%.Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 5% trên giá bán ghi trên hoá đơn ròng. Phụ tùng thay thế và các dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5%. Các loại thuế khác được thực hiện theo quy định hiện hành của Việt Nam.
1.4.3.3 Ghi nhận doanh thu và chi phí:
Doanh thu được ghi nhận khi hoá đơn được phát hành sau khi trừ thuế và các khoản chiết khấu (nếu có) đối với hàng hoá và dịch vụ do Xí nghiệp cung cấp. Chi phí được ghi nhận khi phát sinh.
1.4.3.4 Hàng tồn kho, dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi.
Hàng tồn kho bao gồm thành phẩm, phụ tùng, phụ kiện thay thế dưới dạng CKD, thiết bị nhà máy và nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất, chi phí lương và chi phí quản lý cho hàng tồn kho được phản ánh theo chênh lệch giá giữa giá gốc và giá trị ròng có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho được tính theo giá đích danh, trong khi công cụ sản xuất được phản ánh theo phương pháp chi phí tiêu chuẩn. Giá trị ròng có thể thực hiện được xác định dựa trên giá có thể bán trừ đi chi phí bán hàng ước tính.
Dự phòng cho hàng tồn kho được xác định theo quy định tại thông tư số 107/2001/TT-BTC, ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính.
Dự phòng nợ khó đòi được lập trên cơ sở xem xét khả năng thu hồi nợ quá hạn của các khách hàng và được xác định theo quy định tại thông tư số 107/2001/TT-BTC, ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính.
Phần ii
Một số phần hành kế toán chủ yếu
của xnldsx ôtô hoà bình.
2.1. Hạch toán nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một phần hành kế toán quan trọng ở XNLDSX ôtô Hoà Bình bởi vì nó chiếm trên 90% trong giá thành đơn vị sản phẩm. Cho nên công tác hạch toán nguyên vật liệu chiếm một khối lượng lớn trong công tác hạch toán kế toán tại Xí nghiệp.
2.1.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại XNLDSX ôtô Hoà Bình:
Tại xí nghiệp, hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song trên cơ sở các chứng từ sau : Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, và các sổ sách chủ yếu là : sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu. Tài khoản sử dụng để hạch toán NVL là TK 152, Xí nghiệp không sử dụng các tiểu khoản để phản ánh từng loại NVL mà hạch toán chung trên TK 152. Kế toán theo dõi NVL trên sổ cái TK 152 và sổ chi tiết NVL. Sổ chi tiết NVL được lập riêng cho từng loại NVL, cuối kỳ kế toán vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL.
Phiếu nhập kho
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL tại XNLDSX ôtô Hoà Bình
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Sổ kế toán
chi tiết NVL
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán
tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, so sánh
2.1.1.1. Tại Kho:
Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn NVL dưới hình thái hiện vật để đối chiếu với phòng kế toán.
* Khi nhập kho
Đối với nguyên vật liệu nhập trong nước :
Dựa trên yêu cầu mua hàng của các bộ phận gửi đến phòng vật (về mặt số lượng). Yêu cầu mua hàng gồm 2 liên :
Liên 1 : Màu trắng, cùng với hoá đơn mua hàng dùng để thanh toán.
Liên 2 : Màu xanh, giao cho bộ phận lập yêu cầu giữ.
Vietnam motors corporation
Yêu cầu mua hàng
Gửi đến : Bộ phận Vật tư Số : 10708 Ngày : 2-12-2002.
Từ : Bộ phận sản xuất
STT
Số Lượng
Đơn Vị
Tính
Tên Hàng
Số Lượng
Còn Trong kho
Ghi Chú
1
2
3
5000
1000
4800
lít
lít
lít
Dầu Diezel
Dầu Hoả
XăngA92
256
160
1600
Nơi nhận : Kho vật tư.
Mục đích : Dùng cho sản xuất.
Người yêu cầu người thông qua người duyệt
(Ký) (Ký) (Ký)
Căn cứ vào phiếu yêu cầu mua hàng, bộ phận vật tư sẽ lập đơn đặt hàng (cả về mặt số lượng và giá trị) và giao cho nhân viên cung tiêu đi mua hàng. Đơn đặt hàng gồm 2 liên :
Liên 1 : Màu trắng, dùng để thanh toán.
Liên 2 : Màu xanh, bộ phận vật tư giữ.
Vietnam motors corporation
đơn đặt hàng
Số : 09571
Gửi đến : XN bán lẻ xăng dầu Hà Nội.
Giao cho : VMC. Ngày : 2-12-2002
Thông qua : Kho vật tư - VMC. Số chứng từ : 10708
Ngày yêu cầu giao hàng : 5-12-2002 điều kiện : Trả tiền và
giao hàng
STT
Số lượng
đơn vị tính
Tên hàng
đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4800
5000
1000
Lít
Lít
Lít
Xăng A92
Dầu Diezel
Dầu hoả
Tổng cộng
5.300
4.050
4.300
25.440.000
20.250.000
4.3000.000
49.990.000
Nguời viết người duyệt
(Ký) (Ký)
Khi hàng về đến kho của xí nghiệp, nhân viên KCS sẽ kiểm tra chất lượng hàng. Thủ kho sẽ kiểm hàng và làm phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập thành 4 bản có đầy đủ chữ ký của thủ kho, người giao hàng, người kiểm tra, thủ trưởng đơn vị.
Liên 1: Màu trắng, dùng để đính kèm với biên lai tiền mặt khi thanh toán.
Liên 2 : Màu hồng, giao cho kế toán nguyên vật liệu.
Liên 3 : Màu xanh, lưu tại kho.
Liên 4 : Màu vàng cán bộ cung tiêu giữ.
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu :
Khi nhận được đơn đặt hàng, bộ phận vật tư sẽ lập đơn đặt hàng và gửi đến nhà cung cấp. Hai bên cùng ký hợp đồng mua hàng hoá, trong đó ghi rõ số lượng, mặt hàng, qui cách, phẩm chất, điều kiện tín dụng, điều kiện thanh toán. Khi nguyên vật liệu được bên bán gửi về đến cảng, có chứng nhận của cơ quan hải quan hàng mới được vận chuyển về kho của xí nghiệp.
Vật liệu trước khi nhập kho sẽ được nhân viên phòng KCS kiểm tra qui cách, phẩm chất. Thủ kho sẽ căn cứ vào hoá đơn bán hàng, biên bản kiểm tra chất lượng, kiểm tra chính xác số thực nhập để viết phiếu nhập kho.
Trong trường hợp hàng về đến kho, thủ kho kiểm nhận thấy thừa hoặc thiếu so với hoá đơn, thủ kho sẽ làm báo cáo gửi lên phòng vật tư. Tại phòng vật tư, nếu hàng thừa so với hoá đơn và số hàng đó là hàng dùng được thì phòng vật tư sẽ báo cho bên bán biết và làm thủ tục trả tiền cho số hàng đó, nếu là hàng thừa không dùng được thì báo cho bên bán đến nhận lại, trong trường hợp bên bán không thể đến nhận được mà yêu cầu gửi trả lại thì mọi chi phí phát sinh bên bán phải chịu. Còn trường hợp hàng thiếu thì bộ phận vật tư sẽ yêu cầu bên bán gửi tiếp số hàng đó, nếu bên bán không đáp ứng thì làm phiếu đòi nợ số tiền đã thanh toán tương ứng với giá trị số hàng thiếu đã được xác nhận.
*Khi xuất kho
Nguyên vật liệu xuất kho được sử dụng chủ yếu cho lắp ráp ôtô, cho quản lý sản xuất chung. Hàng tháng khi có kế hoạch sản xuất, các phân xưởng hoặc phòng ban căn cứ vào nhu cầu vật tư viết phiếu yêu cầu nội bộ để đề nghị xuất vật tư. Phiếu yêu cầu nội bộ gồm 3 liên :
Liên 1 : Màu trắng, giao cho kho vật tư.
Liên 2 : Màu trắng, giao cho kế toán cùng với phiếu xuất kho.
Liên 3 : Màu xanh, bộ phận có yêu cầu giữ.
Vietnam motors corporation
Phiếu yêu cầu nội bộ
Gửi đến : Kho vật tư. số : 17539.
Người sử dụng : Mr.Chiến ngày : 7-12-2002.
Địa chỉ : Phân xưởng hoàn thiện. Phòng : Sản xuất
STT
đơn vị tính
Số lượng
Tên mặt hàng
Mục đích sử dụng
1
2
Lít
Lít
1000
1000
Xăng A92
Dầu Diezel
Dùng cho sản xuất
Dùng cho sản xuất
Người yêu cầu Người thông qua Người xuất hàng Người nhận
(Ký) (Ký) (Ký) (Ký)
Căn cứ vào yêu cầu nội bộ từ các bộ phận gửi đến, thủ kho tiến hành xuất kho, đồng thời lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho gồm 4 bản và phải có đầy đủ chữ ký đại diện cho bộ phận yêu cầu, người thông qua, người xuất hàng và người nhận.
Liên1 : Màu trắng, giao cho bộ phận kế toán.
Liên2: Màu xanh, giao cho người nhận.
Liên3 : Màu vàng, lưu tại kho.
Sau khi nhập, xuất nguyên vật liệu, thủ kho tiến hành vào thẻ kho. Mỗi nguyên vật liệu vào một tờ thẻ kho. Thẻ kho được theo dõi liên tục trong cả một năm. Tại kho thủ kho chỉ vào thẻ kho về mặt số lượng.
Thẻ kho
Mã hàng : 413 tên vật tư : dầu Diezel
Tên kho : Kho vật tư. Tháng 12 Năm 2002
Ngày
Số chứng từ
Diễn Giải
Đơn vị
Số Lượng
Nhập
Xuất
Tồn
5/12
7/12
9/12
17274
17491
17508
Số dư đầu tháng 12
Công ty xăng dầu
Xuất cho Mr Chiến
Xuất cho FX Sơn
Số dư cuối tháng12
Lít
Lít
Lít
Lít
5000
1000
1500
256
2756
2.1.1.2. Tại phòng kế toán.
Mở sổ kế toán chi tiết NVL để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn NVL cả về mặt số lượng hiện vật lẫn giá trị.
*Khi nhập kho :
Đối với nguyên vật liệu mua trong nước :
Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ thanh toán tiền nhập nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào hoá đơn VAT, đối chiếu với báo cáo nhận hàng để ghi vào sổ cái TK 152 và sổ chi tiết nguyên vật liệu cả về số lượng và giá trị.
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu :
Khi nhận được hoá đơn do nhà cung cấp chuyển sang, kế toán lưu vào bộ hồ sơ “Hàng đang đi đường”, sau khi tập hợp đầy đủ chi phí liên quan đến hoá đơn đó kế toán ghi vào sổ cái TK 152 và sổ chi tiết nguyên vật liệu, với giá được tính như sau :
Giá trị NVL = Trị giá CIF x Tỷ giá +Tiền thuế nhập khẩu + Thuế VAT + Chi phí vận chuyển + Chi phí nhận hàng + Chi phí khác (nếu có).
*Khi xuất kho :
Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán vào sổ chi tiết NVL và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu với giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Hàng tháng, kế toán sẽ phải đối chiếu sổ chi tiết nguyên vật liệu với thẻ kho của thủ kho và đối chiếu bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL với sổ cái.
2.1.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại XNLDSX ôtô Hoà Bình.
Hiện nay, công tác hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại XNLDSX ôtô Hoà Bình được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL
Chứng từ gốc, bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
số1, 2, 5, 6, 7, 10
Báo cáo kế toán
Bảng kê
số 3
Sổ cái TK152
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết NVL
Bảng tổng hợp nhập -xuất - tồn
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,so sánh
2.1.2.1. Hạch toán các nghiệp vụ biến động tăng nguyên vật liệu.
Vật liệu về nhập kho, kế toán căn cứ vào các chứng từ cần thiết như : giấy thông báo thuế và các khoản phụ thu, tờ khai hàng hoá, phiếu nhập kho, hoá đơn... để làm căn cứ hạch toán nguyên vật liệu. Đa số nguyên vật liệu của Xí nghiệp đều do nhập khẩu và mua ở thị trường trong nước (không tự chế biến được) nên để tiện cho việc quản lý nên khi hàng về nhập kho kế toán căn cứ vào hoá đơn để ghi sổ chi tiết NVL, các Nhật ký chứng từ và vào sổ cái TK 152. Đồng thời kế toán theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp trên sổ chi tiết liên quan (sổ chi tiết phải trả người bán).
Nếu mua nguyên vật liệu trả tiền ngay, kế toán ghi định khoản. Đồng thời kế toán phản ánh vào Nhật ký chứng từ số 1, 2. Nhật ký chứng từ số 1, 2 được mở và theo dõi cho đến hết tháng, mỗi nghiệp vụ phát sinh ghi trên 1 dòng. Từ Nhật ký chứng từ số 1, 2 xác định được trị giá thực tế của NVL nhập kho mua bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Nếu mua NVL bằng tiền tạm ứng, Kế toán theo dõi tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng trên sổ chi tiết theo dõi tạm ứng (lập riêng). Mỗi người được theo dõi trên 1 dòng về số đã tạm ứng. Số tiền tạm ứng đã chi để mua NVL và tình hình thanh toán tạm ứng. Cuối tháng, kế toán phản ánh vào Nhật ký chứng từ số 10 ghi Có TK 141 và ghi Nợ TK có liên quan.
Nếu nhập kho NVL đang đi đường, Kế toán phản ánh vào Nhật ký chứng từ số 6 ghi Có TK 151 và ghi Nợ TK có liên quan. Mỗi nghiệp ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC727.doc