báo cáo thực tập
Phần I: giới thiệu khái quát về công ty xuất nhập khẩu khoáng sản - MIMEXCO.
I: Lịch sử hình thành và phát triển của cty MIMEXCO.
1: Quá trình Thành lập công ty MIMEXCO.
Vào những năm đầu của thập kỷ 90, Đảng và nhà nước ta đang thực hiện chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, từ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Cũng từ đây các chính sách của nhà nước đã được đổi mới, đặc biệt lá chính
48 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp về cơ cấu hoạt động và quản lý& tình hình sản xuất kinh doanh Công ty XNK khoáng sản quý hiếm mimexco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sách kinh tế đối ngoại, các mối quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng ... được mở rộng với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trong xu thế đổi mới cơ chế điều hành, quản lý kinh tế của Đảng và nhà nước, Bộ Công Nghiệp Nặng đã căn cứ vào Nghị Định số 130 - HĐBT ngày 30/4/1990 và quyết định số 156 - HĐBT ngày 12/5/1990 của Hội Đồng Bộ Trưởng quyết định thành lập: ‘‘Công Ty Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Kim Loại Mầu, Quý Hiếm, Vật Tư’’ trực thuộc Tổng Công Ty Khoáng Sản Quý Hiếm Việt Nam.
Tên giao dịch đối ngoại : MIMEXPORT.
Đây là đơn vị kinh tế quốc doanh, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài koản tại ngân hàng (kể cả ngân hàng ngoại thương) và ngân hàng nước ngoài khi được phép.
Công ty có trụ sở giao dịch tại số 6 - Phạm Ngũ Lão - Thành Phố Hà Nội.
Vốn điều lệ công ty đã được bộ tài chính xác định ngày 27/12/1992 như sau:
Tổng số vốn của công ty : 3.888.000.000 VNĐ
Vốn cố định : 500.000.000 VNĐ.
Vốn lưu động : 2.665.000.000 VNĐ.
Vốn xây dựng cơ bản : 20.000.000 VNĐ.
Quỹ các loại : 703.000.000 VNĐ.
Số lượng cán bộ công nhân viên lúc đầu còn rất ít, vốn kinh doanh hạn hẹp, cơ sở vật chất thiếu thốn, việc vay vốn ngân hàng còn gặp rất nhiều khó khăn. Song đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty đã phấn đấu làm việc tốt và kết quả kinh doanh có lãi, biểu hiện là doanh thu mỗi năm được tăng lên.
Thực hiện nghị địng số 15 - CP ngày 2/3/1993 của Chính Phủ và nghị định số 388 - HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Trưởng, Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp Nặng ra quyết định số 384 QĐ/TCNSĐT ngày 29/6/1993 về việc thành lập lại công ty thành: ‘‘Công Ty Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Quý Hiếm’’ .
Tên giao dịch quốc tế: mimexco.
Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản quý hiếm được phép:
Đặt trụ sở chính của Doanh nghiệp tại: Số 6 Phạm Ngũ Lão, Quận Hoàn Kiếm Hà Nội.
Vốn kinh doanh (vốn ngân sách cấp và tự bổ sung): 3.185.000.000 VNĐ.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Xuất nhập khẩu và kinh doanh các loại khoáng sản, kim loại mầu và quý hiếm, kinh doanh vật tư kỹ thuật phục vụ công nghiệp khoáng sản quý hiếm.
Vào thời điểm đó số vốn kinh doanh hơn 3 tỷ đồng cũng được coi là khá lớn giúp công ty mua sắm trang thiết bị tốt hơn cho cơ sở vật chất, phát triển hoạt động kinh doanh tạo ra số doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, tăng số nộp ngân sách nhà nước.
Ngày 30/10/1995 Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp Nặng đã ra quyết định số 115/QĐ/TCCBĐT căn cứ vào: Nghị định số 17/CP ngày 7/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Công nghiệp nặng; Căn cứ vào công văn số 192 UB/KHH ngày 19/1/1994 của Chủ nhiệm uỷ ban kế hoạch nhà nước về việc đổi tên doanh nghiệp nhà nước. Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ - Đào tạo và Tổng giám đốc Tổng Công ty khoáng sản quý hiếm Việt Nam. Về việc đổi tên “Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản quý hiếm” thành “Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản”.
Tên giao dịch quốc tế : MIMEXCO.
Trải qua một thời gian ngắn, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đã phát triển mạnh, ngành nghề kinh doanh đã được mở rộng, uy tín trên thị trường trong nước và thị trường nước ngoài đã dược tăng lên và ngày càng được mở rộng nhiều hơn, được khách hàng quốc tế chú trọng.
2: Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
2.1: Về kinh doanh trong nước .
Công ty có quan hệ buôn bán với các đơn vị và các tổ chức kinh tế trong nước để tổ chức kinh doanh chủ yếu thu mua các loại khoáng sản, kim loại mầu quý hiếm, phi kim loại, hợp kim và tổ chức cung cấp các thiết bị vật tư kỹ thuật trong các lĩnh vực khai thác, tuyển luyện thăm dò mỏ .v.v. . . qua hình thức đấu thầu. Nhận xuất khẩu uỷ thác tât cả các mặt hàng Nhà nước cho phép xuất khẩu. Mở đại lý kinh doanh một số mặt hàng như : sắt và đồ gỗ.
2.2 Về kinh doanh nước ngoài.
Công ty đã trực tiếp xuất nhập khẩu các mặt hàng chế biến từ khoáng sản (bao gồm kim loại đen kim loại mầu kim loại quý hiếm, phi kim loại, hợp kim các thiết bị vật tư, vận tải, hoá chất, và thiết bị khác phục vụ cho thăm dò địa chất, khai thác chế biến khoáng sản). Cụ thể như sau :
- Trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng: Thiếc các loại, quặng Crômit, quặng chì đen, bột kẽm, quặng sắt, quặng nhôm, volfram, fcuospar, các loại đá quý, sản phẩm đất hiếm, sắt thép, gang đúc hợp kim, hoá chất công nghiệp .v.v...
- Trực tiếp nhập khẩu các mặt hàng: các loại thiết bị và vật tư phục vụ cho thăm dò địa chất như: máy khoan thăm dò và các phụ tùng thay thế, thiết bị và vật tư phục vụ cho khai thác mỏ như máy súc, máy gạt ôtô, tầu hút bùn, súng bắn nước, máy bơm nước, bơm cát, búa khoan, máy khí ép, tàu vận chuyển, quạt gió, các loại thiết bị kiểm tra an toàn kỹ thuật. Các đồ dùng bảo hộ an toàn lao động, xăm lốp ôtô, các loại xe máy, các loai thiết bị vật tư cho tuyển khoáng, luyện kim như: máy sàng, máy nghiền máy biến thế, cáp thép, ống thép ... vật tư thiết bị cho phân tích đo lường. Các loại dụng cụ đo lường nhiệt độ cao ... và các mặt hàng khác phục vụ cho toàn tổng Công ty khoáng sản Việt Nam.
Đặc biệt sau khi nghị định 57/CP của chính phủ được thực hiện, Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản MIMEXCO đã mở rộng các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cho ngành công nghiệp khai thác mở rộng trên lĩnh vực kinh doanh mới, không ngừng nâng cao uy tín với khách hàng. Một điều đặc biệt nữa là Công ty đã tham gia đấu thầu một số công trình kỹ thuật cao như một số dự án sau:
Dự án nghiền siêu mịn: với quy mô thuộc nhóm C, Tổng giá trị dự án 20 tỷ VNĐ. Lĩnh vực chế biến khoáng sản tạo ra các sản phẩm dùng trong công nghệ gạch men không nung.
Cộng nghệ chế biến giấy. Giá trọn thầu là 15,7 tỷ VNĐ (cung cấp thiết bị và công nghệ).
Dự án xây dựng lò cao luyện gang (23m3) cũng thuộc dự án nhóm C, tổng trị giá dự án là 21 tỷ VNĐ với lĩnh vực như sau: luyện kim (trong đó luyên quạng sắt tạo ra sản phẩm gang đúc. Trị giá 12 tỷ VNĐ, công ty nhận cung cấp thiết bị và công nghệ, thi công xây lắp).
Dự án lò luyện thép: quy mô thuộc dự án nhóm C, tổng trị giá dự án 1,5 tỷ VNĐ (cung cấp thiết bị và công nghệ). Chuyên sản xuất ra các loại thép (phi to, vừa, nhỏ).
Dự án cung cấp thiêt bị vận tải và thiết bị thi công tổng trị giá là 3,2 tỷ VNĐ. Lĩnh vực vận tải và thi công mỏ với trị giá 2,5 tỷ VNĐ (cung cấp thiêt bị).
Ngoài ra Công ty còn làm dịch vụ cho nước ngoài (nhận làm đại lý). Công ty nhận thay mặt bên nước ngoài kiểm tra chất lượng, giám sát quá trình thanh toán, giao nhận.
Trên đây là mô tả sơ bộ về lĩnh vực kinh doanh chính của công ty MIMEXCO.
II: Khái quát về cơ cấu hoạt động và quản lý của công ty MIMEXCO.
1: Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty .
1.1 Cơ chế hoạt động .
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao thì Công ty cần có một cơ chế quản lý hợp lý phù hợp năng lực và ngành nghề kinh doanh cùng với đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ và năng lực. Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng đó. Từ khi thành lập đến nay từng bước củng cố cơ cấu tổ chức. Tuyển trọn và đào tạo nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao. Công ty tạo điều kiên chó cán bộ nhân viên được nâng cao trình độ chuyên môn phù hợp với công việc và phát triển lâu dài .
Bộ máy làm việc của công ty khá gọn nhẹ. Công ty tổ chức bộ máy theo chế độ một thủ trưởng, đứng đầu là giám đốc Công ty có chức năng điều hành hoạt động của Công ty và chựu trách nhiệm toàn diện về hoạt động kinh doanh, quản lý lao động trước Tổng Công ty và tập thể cán bộ công nhân viên chức của Công ty MIMEXCO. Giám đốc trực tiếp điều hành, quản lý các phòng ban và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh theo đúng định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước. Trong hoạt động Công ty phải tuân thủ các chính sách, chế độ, các quy định của pháp luật VN và các quy dịnh có liên quan đến luật pháp quốc tế.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và kế toán trưởng do giám đốc đề nghị và được Tổng giám đốc ký duyệt.
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu căn cứ vào nhiệm vụ và xu hướng phát triển lâu dài của Công ty mà cơ cấu bộ máy của công ty hiên tại bao gồm:
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổ chức hành chính
Mô hình bộ máy tổ chức của công ty .
Giám Đốc
Phòng Tổ Chức
Hành Chính
Phòng Kinh Doanh
Phòng Kế Toán
Tài Chính
Phó Giám Đốc
Kế Toán Trưởng
Với mô hình đơn giản gọn nhẹ như trên tạo ra rất nhiều thuận lợi cho Công ty trong hoạt động kinh doanh của mình. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo toàn bộ sẽ nhanh chóng thu hồi được thông tin phản hồi chính xác, kịp thời từ đó phát huy điểm mạnh, hạn chế những mặt yếu kém trong công tác quản lý điều hành Công ty. Mọi quyết dịnh của giám đốc sẽ nhanh chóng thực hiện một cách có hiệu quả.
1.2: Chức năng, nhiêm vụ của từng phòng.
Trong quá trình hoạt động công ty đã lựa chọn được mô hình quản lý phù hợp thúc đẩy các phòng ban thực hiên nhiệm vụ tốt hơn. Cụ thể các phòng có chức năng nhiệm vụ như sau .
1.2.1: Phòng hành chính.
Chiu trách nhiệm trước giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, công tác văn thư, đánh máy, điều phối xe cho giám đốc đi công tác. Đào tạo tuyển dụng và thực hiên chính sách đối với cán bộ công nhân viên. Nhìn chung phòng hành chính có nhiệm vụ phục vụ cho việc quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, đảm bảo thuận lợi cho cán bộ công nhân viên thực hiện tốt công việc của mình. Tuyển lựa được cán bộ có trình độ chuyên môn cao năng lực hợp lý. Đồng thời phải làm sao để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, vốn ngoại ngữ, nghiệp vụ ngoại thương cho từng cán bộ trong Công ty để từ đó bám sát thị trường, thu hút vốn cho nhà sản xuất . . . đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty ngày một phát triển đem lại hiệu quả, biểu hiện là doanh thu của Công ty ngày một tăng lên .
1.2.2: Phòng kế hoach kinh doanh.
Phòng này thực hiên chức năng kinh doanh, có nghĩa vụ tìm bạn hàng, nguồn hàng để ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá một cách chủ động theo các hình thức liên doanh liên kết, ký hợp đồng hợp tác đầu tư uỷ thác và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu. Cụ thể phòng kinh doanh trước khi xuất khẩu mặt hàng nào đó trước hết phải liên hệ ký hợp đồng trong nước nhằm thu gom hàng sau đó ký hợp đồng với đối tác nước ngoài trên hai khung hợp đồng ( Hợp đồng ngoại thương và hợp đồng uỷ thác) và làm thủ tục xuất nhập khẩu và giao hàng cho khách hàng đồng thời cũng phải làm thủ tục thanh toán với nước ngoài, sau đó thanh toán hợp đồng trong nước chức năng của phòng này là tư vấn, thực hiện và dự thảo cho giám đốc các hợp đồng trong nước, hợp đồng ngoại thương.
Phòng kế hoạch kinh doanh được coi là phòng chủ lực trong công ty, kết quả kinh doanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào năng lực hoạt động của cả phòng, cũng như của từng thành viên. Nhiệm vụ chính của phòng là thu gom hàng hoá trong nước và làm các nghiệp vụ ngoại thương xuất khẩu hàng.
1.2.3 Phòng kế toán tài chính.
Có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ giúp giám đốc ra quyết định đúng đắn. Theo dõi sát sao tài sản và tình hình biến động của các loại tài sản, quản lý chặt chẽ việc dùng vật tư, tiền vốn trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
Phối hợp chặt chẽ với các phòng kế hoạch kinh doanh trong việc thảo luận các kế hoạch kinh doanh, tính toán các phương án kinh doanh sao cho có lợi nhất, xác định giá cả của các mặt hàng bán ra, xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh cuối kỳ kế toán phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp các quyết toán và duyệt quyết toán với Tổng Công ty cũng như các cơ quan ban ngành khác. Phòng kế toán tài chính có thể nói là một cánh tay cố vấn quan trọng cho ban giám đốc Công ty trong lĩnh vực hoạt động tài chính kế toán và lựa chọn phương hướng kinh doanh.
Như vậy, các phòng ban chức năng trong công ty có mối quan hệ hết chặt chẽ với nhau và cũng phối hợp thực hiên các hoạt động kinh doanh khá nhịp nhàng ăn ý, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của Công ty, mục tiêu của Công ty.
2.3 Về vấn đề nhân lực.
Trải qua hơn 10 năm hình thành, hoạt động và phát triển nguồn nhân lực của Công ty ngày càng dược củng cố và phát triển, cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt là về chất lượng. Mặc dù là một công ty hoạt động thương mại về vấn đề xuất nhập khẩu nhưng ngay từ đầu thành lập Công ty, không có ai học về chuyên ngành kinh doanh xuất nhập khẩu, nên trong quá trình mới làm việc gặp rất nhiều khó khăn. Cùng với sự nỗ lực của bản thân để đáp ứng yêu cầu của công việc mỗi thành viên đã tự đi học thêm các lớp ngắn hạn để củng cố nghiệp vụ của mình. Đây được coi là sự năng động của toàn thể cán bộ công nhân viên.
Ngày đầu mới thành lập Công ty chỉ vẻn vẹn 10 người, trong đó có 6 cử nhân, kỹ sư và 4 người đã qua đào tạo trung cấp. Có thể nói đây là giai đoạn vấn đề nhân lực của công ty gặp nhiều khó khăn, do thiếu kinh nghiệm vầ chuyên môn, trừ hai bác giám đốc và kế toán trưởng.
Đến nay số lượng nhân sự của công ty tăng không nhiều, nhưng trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiêm quản lý, kinh doanh của cán bộ công nhân viên đã tăng một cách đáng kể. Số người trong biên chế và cũng là những người tham gia hoạt động ở văn phòng công ty là 20 người trong đó có 14 nam và 6 nữ họ đều là những người năng động nhiệt tình, có kinh nghiệm có khả năng phản ứng nhạy bén với nền kinh tế mở cửa. Trong đó có 15 cán bộ có trình độ đại học (có 9 cán bộ là cử nhân kinh tế, 6 cán bộ được đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật). Đây là một lợi thế rất lớn cho Công ty trong hoạt động kinh doanh. Dưới đây là bảng chi tiết về tình hình lao động tại văn phòng Công ty.
Bảng 1: Tình hình lao động của công ty 1999 - 2002.
Năm
Chỉ tiên
1999
2000
2001
2002
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Lao động nam
10
71,43
10
66.67
12
66,67
14
70
Lao động nữ
4
28.57
5
33,33
6
33.33
6
30
Đại học
10
71,43
11
73.33
14
77,78
17
85
Trung cấp
4
28,57
4
26,67
4
22,22
3
15
Tổng số
14
100%
15
100%
18
100%
20
100%
Tổng số lao động trong Công ty qua các năm tăng không đáng kể, cụ thể năm 1999 có 14 người thì đến năm 2002 tăng nên 20 người. Tuy số lượng ít nhưng Công ty làm ăn rất hiệu quả do trình độ các bộ công nhân viên được nâng cao hơn qua các năm. Trình độ đại học là 10 người chiếm 71,43% năm 1999 tăng nên 16 người chiếm 85% năm 2002. Như vậy công ty đã đẩy mạnh phát triển trình độ lao động, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của cách mạng khoa hoạc kỹ thuật và tăng khả năng thích ứng trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Mặt khác cán bộ công nhân viên của Công ty đều vào độ tuổi trung liên, trung bình từ 33 đến 42 họ đều là những người gắn bó với Công ty từ ngày mới thành lập. Đây là lứa tuổi đã có sự chín muồi về kinh nghiệm làm việc, hơn nữa họ còn rất trẻ, không thiếu sự năng động trong công việc. Trong quá trình xây dựng Công ty ngày một chú trọng đào tạo cán bộ công nhân viên. Công ty đã tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi học các lớp ngắn hạn để nâng cao nghiệp vụ ngoại thương, thương mại nghiệp vụ thanh toán ... ký hợp đồng với một số trường đại học như Kinh Tế Quốc Dân, Tài Chính Kế Toán, Ngoại Thương.
Xét về cơ cấu nhân lực trong Công ty ta có thể thấy như sau.
1 Giám Đốc
1 Phó Giám Đốc
1 Kế Toán Trưởng
1 Trưởng phòng Kinh Doanh
1 Trưởng phòng kế toán
Xét theo bộ máy tổ chức Công ty có:
Phòng kế toán tài chính: 4 người.
Phòng kinh doanh : 11 người.
Phòng tổ chức hành chính : 3 người. Trong đó Phó Giám Đốc trực tiếp điều hành công việc của cả phòng.
Nói chung văn phòng Công ty được tổ chức gọn nhẹ đơn giản điều này đòi hỏi mỗi thành viên phải phát huy hết năng lực, thậm chí có những người kiêm nhiều nhiệm vụ khác nhau, như có người vừa làm lái xe vừa làm kinh doanh thực hiện giao nhận hàng, hay có người kiêm cả văn thư, thủ quỹ và làm công tác tổ chức. Mô hình kinh doanh kiểu này được nhiều Công ty nhỏ và vừa ở Việt Nam áp dụng, để thích nghi với lĩnh vực hoạt động của Công ty nhưng lại đem lại hiệu quả cao.
Ngoài ra Công ty còn ký hợp đồng lao động với 24 người, họ đều là nam giới, làm công nhân ở mỏ khai thác quặng sắt Cao Bằng.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Để đạt được mục đích đặt ra cho nền kinh tế thị trường, đáp ứng được mục tiêu đã định Công ty có nhiệm vụ chính sau:
Xây dựng và tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh và dịch vụ, kể cả kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các loại khoáng sản Việt Nam, nhận ửy thác XNK cho các đơn vị, tổ chức trong và ngoài Tổng Công ty.
Tổ chức hệ thống lưu thông, cung ứng vật tư kỹ thuật để phục vụ cho công tác nghiên cứu, triển khai và sản xuất kinh doanh trong toàn Tổng Công ty. Thực hiện các dịch vụ có liên quan đến công tác XNK trực tiếp và gián tiếp và hợp tác quốc tế cuả Tổng Công ty.
Tổ chức nghiên cứu thị trường, thu thập các thông tin kinh tế kỹ thuật và năng lực khai thác sản xuất các loại khoáng sản kim loại mầu quý hiếm để phát triển nguồn hàng. Đồng thời thực hiên các biện pháp để nâng cao chất lượng, gia tăng khối lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế nhằm thu hút thêm nhiều ngoại tệ, phát triển XNK.
Trực tiếp giao dịch và ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện kế hoạch XNK được giao. Thực hiên đầy đủ các cam kết trong các hợp đồng kinh tế.
Tự tạo nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của Công ty. Quản lý khai thác có hiệu quả các nguồn vốn đó, bảo đảm đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, bù đắp các chi phí, cân đối giữa xuât và nhập .
Làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, phấn đấu chỉ tiêu xuất khẩu ngày càng cao.
Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế, quản lý XNK và giao dich đối ngoại.
Được vay vốn tiền Việt Nam và Ngoại tệ tại Ngân hàng trong và ngoài nước và có nghĩa vu trang trải nợ đã vay.
Thực hiện tốt chính sách cán bộ, và chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao động, tiền lương ... do Công ty quản lý, làm tốt công tác phân phối theo lao động đảm bảo công bằng xã hội đào tạo bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá nhgiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Làm tốt công tác bảo hộ và an toàn lao đông, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản Xã Hội Chủ Nghĩa bảo vệ an ninh, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
Trên đây là những nhiệm vụ mà Công ty phải thực hiện tốt để phát huy tinh thần cán bộ, tăng hiệu quả kinh doanh, phấn đấu thành doanh nghiệp tiên tiến trong quá trình xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Bên cạnh nhiệm vụ mà Công ty phải thực hiên tốt thì MIMEXCO còn có quyền hạn của mình trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh sau:
Được vay vốn tiền Việt Nam và các ngoại tệ các ngân hâng hàng Việt Nam và trên thế giới, được huy động vốn trong đân và nước ngoài nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty có nghĩa vụ tự lo trang trải nợ vay, thực hiên các quy định về ngoại tệ của Nhà nước.
Được ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong việc mua bán hàng hoá XNK, liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư uỷ thác và nhận uỷ thác XNK trên cơ sở bình đẳng tự nguyện các bên cùng có lợi.
Được đàm phán ký kết và thực hiên các hợp đồng XNK với nước ngoài theo quy định của nhà nước, Công ty được quyền ký kết các phương pháp đầu tư với bên nước ngoài.
Được mở cửa hàng, đại lý các sản phẩm do mình kinh doanh thêo quy định của nhà nước.
Được dự hội chợ triển lãm, giới thiệu, trưng bầy các sản phẩm của Công ty ở trong và ngoài nước, mời bên nước ngoài vào hoặc cử cán bộ ra nước ngoài để đàm phán ký kết hợp đồng, khảo sát thị trường, trao đổi nghiệp vụ kỹ thuất ...
Được đặt các văn phòng đại diên, chi nhánh của Công ty ở trong nước và nước ngoài theo quy định của nhà nước Việt Nam và nước sở tại.
Được thu thập và cung cấp thông tin về kinh tế và thị trường thế giới.
3: Tình hình tài chính của Công ty MIMEXCO.
Ngay từ khi mới thành lập, vốn kinh doanh của Công ty còn rất hạn hẹp trong khi đó việc vay vốn ngân hàng lại gập nhiều khó khăn.
Như đã đề cặp ở mục I thì vào năm 1992 Tổng số vốn của Công ty mới là 3.888.000 VNĐ. Đây là con ssố rất nhỏ để tham ra vào hoạt động kinh doanh XNK.
Cùng với quá trình hình thành và phát triển, vốn của Công ty đã được bổ sung một cách đáng kể, Công ty luôn tìm tới sáng tạo để có được mức doanh thu cao góp phần tăng vốn kinh doanh cho Công ty hay tái đầu tư vào một số hàng chuyền thống nhằm đem lại lợi nhuận. Có thể thấy tình hình tài chính của Công ty qua 4 năm từ năm 1999 - 2002 như sau:
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của Công ty (1999 - 2002)
Đơn Vị: VNĐ
Năm
1999
2000
2001
2002
Tổng Vốn
14.989.801.428
9.509.120.631
4.649.396.246
3.732.676.612
Nguồn: Báo cáo của Công ty 1999 – 2000
Mặc dù nguồn vốn có giảm đi qua các năm gần đây nhưng Công ty vẫn lỗ lực tạo ra mức doanh thu không nhỏ làm ổn định tình hình tài chính trang trải các chí phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh và tạo cho cán bộ công nhân viên có được thu nhập ổn định.
Tuy cũng có sự hỗ trợ của Tổng Công ty, của Ngân sách Nhà nước cho Công ty trong kinh doanh nhưng mức vẫn còn ở mức thấp. Sự hỗ trợ trên mới chỉ ở dưới dạng các văn bản.
4: Những vấn đề đặc thù của Công ty .
Công ty XNK khoáng sản - MIMEXCO là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty XNK khoáng sản Việt Nam - Bộ Công Nghiệp. Công ty hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản tại Ngân hàng và có con dấu riêng.
Một số vấn đề đặc biệt của Công ty MIMEXCO:
Một là. Công ty chuyên kinh doanh XNK hay nói cách khác là Công ty thương mại, không trực tiếp sản xuất. Việc tổ chức quản lý điều hành trực tiếp các hoạt động kinh doanh XNK là chức năng chính của Công ty. Giám đốc là người qủan lý điều hành toàn bộ.
Hai là. Sản phẩm chính mà Công ty kinh doanh là những “khoáng sản Việt Nam’’ chủ yếu là chiếc thỏi và quặng sắt, đây là những sản phẩm mang những đặc tính khác biệt so với những sản phẩm thông thường ví dụ: chữ lượng có hạn không nhiều lại khó khai thác và chế biến nên Công ty gặp phải khó khăn trong việc thu gom hàng trong nước, mặt khác Công ty chịu sự chèn ép giá của các Công ty lớn nước ngoài.
Phần II: tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty MIMEXCO.
Công ty XNK khoáng sản Việt Nam – MIMEXCO trải qua hơn 10 năm hoạt động đã trưởng thành và phát triển, gặt hái được nhiều thành công đáng kể. Là Công ty kinh doanh thương mại thuộc khối doanh nghiệp nhà nước, và chuyên kinh doanh XNK các loại khoáng sản, các loại máy móc, dây chuyền thiết bị phục vụ cho ngành khoáng sản và kinh doanh một số mặt hàng khác ngoài ngành. Qua quá trình thực tập tại Công ty em xin khái quát tình hình hoạt động kinh doanh chung của Công ty như sau:
1: Về mặt hàng kinh doanh.
Là một Công ty XNK khoáng sản, thời gian qua MIMEXCO đã xuất khẩu và nhập khẩu rất nhiều sản phẩm chủng loại đa dạng, cụ thể như sau.
1.1: Mặt hàng xuất khẩu. Là những mặt hàng khoáng sản của Việt Nam, phục vụ cho sản suất công nghiệp, đặc biệt là cho ngành khoáng sản trên cở sở phục vụ cho công cuộc công nhgiệp hoá hiện đại hoá đất nước, chứ không phải là hàng tiêu dùng cuối cùng. Công ty không trực tiếp sản xuất ra những mặt hàng này mà thông qua xuất khẩu trực tiếp hay gián tiếp , Công ty tự ký hợp đồng nội địa sau đó xuất khẩu ra nước ngoài với những bạn hàng truyền thống.
Một số mặt hàng chủ yếu của Công ty như sau:
Thiếc thỏi : có hàn lượng 99,75% Sn và 99,95% Sn mỗi năm xuất khẩu hàng ngàn tấn chủ yếu sang thị trường Malayxia ngoài ra còn sang cả liên hiệp vương quốc Anh. Đây được coi là mặt hàng chủ lực của Công ty mỗi năm doanh thu khoảng trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu. Việc thu gom mặt hàng thiếc thỏi xuât khẩu từ rất nhiều mỏ khác nhau thuộc nhiều vùng khác nhau như: Ngệ An, Tây Nguyên, Lâm Đồng, Tĩnh Túc (Cao Bằng) . . . ngoài ra còn ở Thanh Hoá, Quảng Nam, Đà Nẵng, Vĩnh Phúc , Đại Từ ( Thái Nguyên) cũng đã được khai thác từ năm 1964 đến nay, mỗi năm khai thác từ 400 – 700 tấn.
Angtimôn thỏi 99,6% Sb trước đây xuất khẩu mỗi năm đạt 200 tấn, đến nay do trữ lượng giảm còn lại ít và một phần còn phải để phục vụ trong nước nên mỗi năm chỉ xuất khẩu được 100 tấn.
Chì thỏi 99,9% và 99,96% Loại khoáng sản sử dụng trong nước là chính phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm như: ắc quy, chế tạo máy. . . và sản suất kim loại dạng thô vì số lượng không đủ. Do đó đối với mặt hàng chì thỏi Công ty không còn tham gia xuất khẩu như trước nữa.
Quặng kẽm. Tập trung chủ yếu ở Thái Nguyên , được tồn tại dưới hai dạng: Oxit (ZnO) 60% mỗi năm xuất khẩu từ 40 – 50 ngàn tấn nhưng ngày càng giảm đi. Loại hai là ZnS 52% chủ yếu được qua chế biến rồi xuất khẩu mỗi năm được 1000 tấn.
Quặng Vỏnamit : có quy mô nhỏ hơn vào năm 2001, 2002 Công ty mới tham gia xuất khẩu mỗi năm đạt từ 40 – 60 tấn một năm. Vùng mỏ này nằm ở trên Tuyên Quang.
Quặng sắt: đây là một trong hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty kể từ năm 2001 trở lại đây, mỗi năm đạt từ 180 – 200 ngàn tấn. Mặt hàng này chủ yếu được sang Trung Quốc.
Quặng Cromit 42 - 46 % Cr2O3 tồn tại dưới dạng cát, mmỗi năm xuất khẩu được 100 tấn , chiếm một tỷ trọng tổng kim ngạch xuất khẩu, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc để sử dụng trong công nghiệp hoá.
Ngoài ra Công ty còn tham ra xuất khẩu một số mặt hàng khác như : quặng Mangan, quặng fluospar . . . nhưng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu. Các mặt hàng này đem lại doanh thu và lợi nhuận chính cho Công ty, đồng thời tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên một số mặt hàng mới chỉ dừng lại ở dạng xuất khẩu thô chưa qua chế biến nên hiệu quả chưa cao.
1.2 Mặt hàng nhập khẩu.
Là Công ty thương mại, MIMEXCO tham nhập khẩu tất cả các mặt hàng theo đơn đặt hàng tất nhiên là các mặt hàng đó được Nhà nước cho phép, thực hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Về mặt hàng tiêu dùng: Công ty nhập khẩu chủ yếu là xe máy từ thị trường Lào, một số phụ tùng xe (xăm lốp, vành. . .), máy bơm nước . . . phục vụ tiêu dùng nội địa. Những năm gần đây nước ta đã tự thay thế hàng nhập khẩu cho nên đối với một số hàng này đã hạn chế được nhiều.
Về số công cụ trang thiết bị phục vụ khai thác hàng xuất khẩu ngày càng tăng như: thiết bị tuyển quặng máy thi công, máy súc. . . đó là những mặt hàng chủ lực mà Công ty thường xuyên nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản, Trung Quốc . . .
Ngoài ra Công ty còn nhập khẩu một số đồ dùng bảo hộ lao động, dụng cụ đo lường nhiệt độ, vải địa kỹ thuật . . . đóng góp một phần không nhỏ cho doanh thu Công ty.
Nhìn chung mặt hàng nhập khẩu của Công ty rất đa dạng, nhiều chủng loại nhưng lại không ổn định vì tình hình tài chính của Công ty rất eo hẹp không thể nhập khẩu tại chỗ mà chỉ khi nào thị trương có nhu cầu thì Công ty mới nhập khẩu vì thế mà rễ để lỡ cơ hội kinh doanh. Công ty nên có những biện pháp thiết thực để việc nhập khẩu được ổn định, có chiến lược hơn.
Ngoài những mặt hàng kinh doanh XNK trên hiện nay Công ty còn tham gia vào lĩnh vực đấu thầu, làm dịch vu cho nước ngoài (nhận kiểm tra, thực hiện thanh toán tiền ), nhận thay mặt bên nước ngoài kiểm tra chất lượng, giám sát quá trình thah toán, giao nhận hàng hoá.
Công ty còn tổ chức mở một số cửa hàng đại lý kinh doanh như: đại lý kinh doanh sắt thép xây dựng, đại lý kinh doanh đồ gỗ nội thất. Nhưng đều kinh doanh không có hiệu quả cuối cùng phải bỏ.
2: Thị trường hoạt động
Bất kỳ Công ty kinh doanh nào thì yếu tố đầu ra là rất quan trọng, đó là thị trường nơi diễn ra trao đổi mua bán tiêu thụ hàng hoá. Tuy mới thành lập nhưng phạm vi hoạt động của Công ty rất rộng lớn do có sự tìm hiểu, phân tích thâm nhập thông qua thông tin thu thập được và qua sự giới thiệu môi giới của các bạn hàng truyền thống. Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường Châu á - Thái Bình Dương trong đó nổi bật là một số thị trrường như: Malayxia, Trung Quốc, Lào, Nhật Bản, Thái Lan . Đó là thị trường truyền thống có mức tiêu thụ khá cáo. Khách hàng ở thị trường này rất ổn định và có độ tin cậy cao tạo nên sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong tương lai Công ty từng bước thâm nhập vào một số thị trường Châu Mỹ, EU để phân tán rủi ro khi có sự khủng hoảng ở một thị rường nào đó, đây là bài học được giút ra từ bài học của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á - Thái Bình Dương, đồng thời có sự lựa chọn đối tác thích hợp sao cho có hiệu quả nhất.
Có thể nói rằng thị trường tiêu thụ của Công ty khá rộng có mối quan hệ mật thiết với hơn 10 Công ty ở các quốc gia khác nhau tạo thế vững chắc và ônt định cho việc xuất khẩu hàng hoá, đồng thời có thể nhập khẩu từ thị trường đó những trang thiết bị hiện đại phục vu cho công cuộc khai khoáng, xây dựng tiêu dùng trong nước.
Đối với thị trường xuất khẩu chủ yếu là Malayxia, Trung Quốc hàng năm xuất khẩu sang thị trường này từ 500 - 800 MT thiếc thổi và quặng sắt. ngoài ra còn có thị trường Nhạt Bản, Hà Lan . . . hàng năm tiêu thụ từ 200 - 3000MT.
Về thị trưòng nhập khẩu tập trung chủ yếu là Lào, Nhật Bản, Trung Quốc . . .
Hàng năm trung bình đạt trên 75000 USD cải thiên cán cân XNK đồng thời thu được một khoản lợi nhuận khá lớn và phục vụ tốt hơn trong việc khai thác khoáng sản.
Có thẻ nói thị trường hoạt động của Công ty khá rộng và tương đối ổn định đặc biệt là thị trường đầu ra (thị trường xuất khẩu) trong quá trình kinh doanh XNK của Công ty từ đó tạo sự ổn định về doanh thu và số lượng hàng hoá bán ra hàng năm.
3: Quan hệ đối tác kinh doanh
Công ty XNK khoáng sản Việt Nam là một Công ty kinh doanh thương mại không trực tiếp sản xuất , tự thực hiện xuất khẩu hoặc nhận xuất khẩu uỷ thác. Vì vậy với Công ty quan hệ với các nhà cung cấp rất đa dạng . Trong nước là các doanh nghiệp sản xuất khoáng sản như: Công ty Luyện kim mầu Thái Nguyên, Công ty sắt Cao Bằng, Công ty luyện kim mầu Ngệ Tĩnh, Công ty khoán sản I . . . Đây là một số nhà cung cấp lâu năm uy tín đối với Công ty.
Tiếp tục đẩy mạnh tìm kiếm nguồn hàng, MIMEXCO tăng cường tìm kiếm nhiều nhà cung cấp có chất lướngẽ là cơ hội tốt cho Công ty , với các đối tác nước ngoài đều là những bạn hàng truyền thống. Thị trường cung cấp lớn nhất là Malaysia và Trung Quốc bên cạnh đó còn có Lào.
Tuy nhiên hiên nay một số nhà cung cấp trong nước đã dần dần mất đi do cơ c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC722.doc