Tài liệu Báo cáo Tổng hợp tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phía Nam Hà Nội: LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam đã phát triển một cách mạnh mẽ, đồng thời với sự kiện gia nhập WTO các doanh nghiệp Việt Nam đã được hình thành ngày càng nhiều để đáp ứng hội nhập của nền kinh tế. Đứng trước tình hình đó các ngân hang đã được ra đời ngày càng nhiều nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn để phục vụ kinh doanh của các doanh nghiệp. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phía Nam Hà Nội là một trong hệ thống các chi nhánh của ngân hàng Đầu tư và Phát triể... Ebook Báo cáo Tổng hợp tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phía Nam Hà Nội
23 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tổng hợp tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phía Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n Việt Nam.Chi nhánh được thành lập vào năm 2005. Tuy mới được thành lập nhưng dưới sự điều hành của ban lãnh đạo chi nhánh đã và đang đáp ứng được các nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp. Doanh thu của chi nhánh tăng dần theo từng năm đồng thời số lãi cũng theo đó mà tăng lên.
Báo cáo tổng hợp này được thực hiện tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phía Nam Hà Nội. Kết cấu của báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Hà nội.
Phần II: Các hoạt động cơ bản của chi nhánh Ngân hàng Dầu tư và Phát triển Việt Nam phía Nam Hà Nội.
Phần III: Đánh giá, phương hướng mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu năm 2008.
PHẦN I: KHÁI QUÁT VÈ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
1.1. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam( NH ĐT&PT VN)
NH ĐT&PT VN được thành lập ngày 26/04/1957. Trong 48 năm hoạt động và trưởng thành, NH đã mang những tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nước:
- 1957 – 1980: NH Kiến thiết VN
- 1981 – 1990: NH ĐT & Xây dựng VN
- 1990 – nay: NH ĐT&PT VN.
NH ĐT&PT VN là một trong bốn NH thương mại nhà nước lớn nhất VN, hoạt động theo mô hình tổng công ty Nhà nước hạng đặc biệt. Hiện nay mô hình tổ chức của BIDV gồm 5 khối lớn: khối NH thương mại quốc doanh( gồm 3 sở giao dịch và các chi nhánh trên cả nước); khối công ty hạch toán độc lập( công ty cho thuê tài chính 1, 2, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ…); khối các đơn vị sự nghiệp( trung tâm đào tạo, trung tâm công nghệ thong tin ); khối liên doanh( VID, Lào - Việt Bank ); khối đầu tư.
BIDV hiện hoạt động đầy đủ chức năng của một NH thương mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ NH và phi NH,làm NH đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, các tổ chức kinh tế, tài chính trong và ngoài nước. Đồng thời, BIDV cũng là một ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển, huy động vốn cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho các thành phần kinh tế.
1.2. Chi nhánh NH ĐT&PT VN phía Nam Hà Nội
Chi nhánh NH ĐT&PT VN phía Nam Hà Nội trước đây là chi nhánh cấp 2 NH ĐT$PT Nam Hà Nội trực thuộc chi nhánh cấp I NH ĐT&PT Nam Hà Nội. Căn cứ theo quyết định số 29/QĐ-HĐQT của Hội đồng Quản trị NH ĐT&PT VN ký ngày 31/10/2005 chi nhánh cấp 2 NH ĐT&PT Nam Hà Nội được nâng cấp lên chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội ( chi nhánh cấp 1 ).
Quá trình lịch sử và hình thành của chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội đã trải dài suốt 43 năm. Ngày 31/10/1963, chi điếm Tương Mai thuộc chi hàng kiến thiết Hà Nội được thành lập, tiền thân của chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội. Sau một chặng đường dài kể từ đó đến nay chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội đã trải qua các tên gọi sau:
- Chi điếm I Tương Mai – Chi hàng kiến thiết Hà Nội( 31/10/1963 – 10/1981)
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu vực I – Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng thành phố Hà Nội( 10/1981 – 2/1983 )
- Phòng đầu tư và xây dựng huyện Nam Hà Nội – Ngân hàng nhà nước huyện Nam Hà Nội( 2/1983 – 12/1986 )
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây Dựng huyện Nam Hà Nội – Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng thành phố Hà Nội( 12/1986 – 12/1991 )
- Chi nhánh NH ĐT&PT huyện Nam Hà Nội – NH ĐT – NH ĐT&PT thành phố Hà Nội( 12/1991 – 31/10/2005 )
- Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội – NH ĐT&PT VN( 01/11/2005 đến nay).
Trong 43 năm qua, tập thể cán bộ và nhân viên chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội đã vượt qua mọi khó khăn, đoàn kết thống nhất, nỗ lực phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ của ngân hàng, góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa. Đó là một quá trình liên tục phấn đấu giữ vững kỷ cương, thực hiện nghiêm mọi chủ trương, đường lối chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước và nội quy, quy chế của ngân hàng. Kể từ năm 1995 đến nay, khi hệ thống BIDV chuyển từ ngân hàng cấp phát sang ngân hàng thương mại với nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng; nhận thức được tầm quan trọng và nhiệm vụ nặng nề mà ngàng giao, chi nhánh Nam Hà Nội trước đây( chi nhánh Nam Hà Nội hiện nay ) trong những năm đầu( 1995 – 1996 ) phải hoạt động trong môi trường đầy rẫy những khó khăn: cơ sở vật chất chỉ vẻn vẹn 3 gian nhà cấp 4 do ngân hàng nông nghiệp huyện Nam Hà Nội cho mượn tại thị trấn Văn Điển, 1 chiếc máy tính và 14 cán bộ còn lại sau khi đã tách và chuyển đủ người sang cho cục cấp phát. Song dưới sự chỉ đạo trực tiếp của NH ĐT&PT HN và sự quyết tâm của ban lãnh đạo, sự nỗ lực cố gắng của tập thể cná bộ công nhân viên, chi nhánh Nam Hà Nội đã từng bước đi vào ổn định tổ chức nhân sự và thực hiện nhiệm vụdo NH ĐT&PT HN giao về các mặt huy động vốn, cho vay: Năm 1995, nguồn vốn đạt 20,8 tỷ đồng, tín dụng đạt 59 tỷ đồng. Tháng 10/1996, chi nhánh chuyển lên làm việc tại khu vực xã Hoàng Liệt – huyện Nam Hà Nội với một khu nhà cấp 4 nằm tại Km8 đường giải phóng, hoạt động của chi nhánh được mở rộng và tiếp tục tăng trưởng về tín dụng, huy động vốn và dịch vụ. Để mở rộng mạng lưới chi nhánh: Năm 1999 thành lập phòng giao dịch số 7 tại khu vực Giáp Bát, năm 2003 thành lập phòng giao dịch số 16 tại khu Linh Đàm. Tháng 7/2004, chi nhánh triển khai thực hiện dự án hiện đại hoá ngân hàng, đã kiện toàn bộ máy lãnh đạo, trưởng phó các phòng ban, cán bộ công nhân viên tăng lên 52 người, máy móc trang thiết bị hiện đại đã tạo cho chi nhánh phát triển mạnh mẽ các hoạt động ngân hàng. Năm 2005 tổng nguồn vốn huy động đã đạt 839 tỷ đồng, dư nợ tín dụng là 333 tý đồng và doanh thu từ dịch vụ đạt 1,5 tỷ đồng. Kết quả thể hiện chính là việc NH ĐT&PT VN ra quyết định thành lập chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội trên cơ sở nâng cấp từ chi nhánh cấp 2 NH ĐT&PT Nam Hà Nội.
Hiện nay, cơ cấu của chi nhánh Nam Hà Nội gồm có trụ sở chính đặt tại Km8 đường Giải Phóng - Quận Hoàng Mai – TP Hà Nội và 03 phòng giao dịch với số lượng cán bộ gần 100 người.
Hiện nay, cơ cấu của chi nhánh Nam Hà Nội gồm:
- Ban lãnh đạo: 01 giám đốc và 01 phó giám đốc.
- Các phòng ban chức năng, nghiệp vụ:
+Phòng dịch vụ ngân hàng
+Phòng tín dụng
+Phòng tài chính kế toán
+Phòng tổ chức hành chính
+Phòng kế hoạch nguồn vốn
+Phòng kiểm tra nội bộ
+Tổ ngân quỹ
+Phòng thẩm định - quản lý tín dụng
+Phòng giao dịch số 1
+Phòng giao dịch số 2
+Phòng giao dịch số 3
PHẦN II: CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA CHI NHÁNH NH ĐT&PT NAM HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM QUA
2.1. Các chỉ tiêu thực hiện về quy mô
2.1.1. Tổng tài sản
- Tính đến 31/12/2007, tổng tài sản là 1.552 tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2006 và tăng 56% so với năm 2005.
- Nguyên nhân tăng tổng tài sản chủ yếu:
+ Cơ cấu tài sản có: chủ yếu do dư nợ tín dụng tăng trưởng ( từ 138 tỷ đồng năm 2005 lên 415 tỷ đồng năm 2006 và 742 tỷ đồng năm 2007)
+ Cơ cấu tài sản nợ chủ yếu do huy động vốn tăng trưởng ( từ 871 tỷ đồng năm 2005 lên 1.158 tỷ đồng năm 2006 và 1.554 tỷ đồng năm 2007 )
2.1.2. Huy động vốn:
- Tính đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động ( kể cả tiền gửi kho bạc nhà nước là 1.554 tỷ đồng, tăng 34% so với năm 2006 và tăng 68% so với năm 2005. Nguồn vốn huy động cuối năm 2007( không kể tiền gửi các tổ chức tín dụng, kho bạc và tiền vay các tổ chức khác ) là 1.459 tỷ đồng, tăng 36% so với năm 2006 và 65% so với năm 2005.
- Cơ cấu nguồn vốn tính đến 31/12/2007:
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt: 569 tỷ đồng ( không kể kho bạc nhà nước ), tăng 76% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 39% trong tổng số nguồn huy động.
+ Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 890 tỷ đồng, tăng 18,7% so với năm 2006 và tăng 30% so với năm 2005.
+ Tiền gửi của kho bạc nhà nước: 95 tỷ đồng, tăng 10 tỷ đồng so với năm 2006 và tăng 22 tỷ đồng so với năm 2005.
Nguồn vốn huy động bằng VND: 1.252 tý đồng.
Nguồn vốn huy động trung dài hạn đạt 671 tỷ đồng
2.1.3. Tín dụng
- Tổng dư nợ tín dụng ( không kể ODA, nợ khoanh, chờ xử lý ) đến 31/12/2007 kể cả cho vay UTĐT đối với các công ty tài chính CN tàu thuỷ là: 742 tỷ đồng trong đó cho vay UTĐT với Cty tài chính công nghiệp tàu thuỷ là 32,2 tỷ đồng ( không tính vào tổng dư nợ của chi nhánh khi đánh giá giới hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ ). Tổng dư nợ không kể UTĐT là 710 tỷ đồng - nằm trong mức giới hạn tín dụng của NH ĐT&PT trung ương giao, tăng 71% so với năm 2006 và tăng 91,2 % so với năm 2005.
- Chi nhánh đã nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của tổng giám đốc về thực hiện giới hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ ( 720 tỷ đồng ).
- Cơ cấu tín dụng đến 31/12/2007:
+ Dư nợ tín dụng ngắn hạn là: 478 tỷ đồng, tăng trưởng 57% so với năm 2006 và 73,1% so với năm 2005
+ Dư nợ tín dụng trung và dài hạn thương mại là: 264 tỷ đồng, tăng 138% so với năm 2006 và 150% so với năm 2005, trong đó cho vay đồng tài trợ dài hạn là 113 tỷ đồng, cho vay tổ chức tín dụng ( Cty tài chính công nghiệp tàu thuỷ ) là 32,2 tỷ đồng.
- Trong năm 2007,chi nhánh đã chủ động và tích cực tiếp thị khách hàng tín dụng về hoạt động tại chi nhánh, đặc biệt khách hàng có hoạt động xuất nhập khẩu. Tuy nhiên để cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn, chi nhánh thực hiện cho vay với lãi suất thấp trong khi đó lãi suất cho vay theo chương trình quản lý vốn tập trung ( FTP ) tương đối cao nên ảnh hưởng đến một phần chênh lệch thu chi của chi nhánh.
2.2. Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh về chất lượng, cơ cấu tín dụng
- Về chất lượng tín dụng:
+ Tổng nợ quá hạn đến 31/12/2007 là 132 triệu đồng, chủ yếu là nợ quá hạn trung và dài hạn, giảm 19,2 tỷ đồng so với năm 2006 và 34 tỷ đồng năm 2005. Tỷ lệ nợ quá hạn là: 0,02%, giảm 4,63% so với năm 2006 và 21,3% so với năm 2005.
+ Nợ xấu theo điều 7 QĐ 493 đến 31/12/2007 là 16,1 tỷ đồng, bằng 2,3% tổng dư nợ ( kế hoạch giao năm 2007 là 4% ) giảm 8,0% so với năm 2006 và 15% so với năm 2005. Sang năm 2008 bằng mọi biện pháp chi nhánh sẽ tận thu số nợ xấu, nợ quá hạn còn lại và kiên quyết không để phát sinh thêm nợ xấu, nợ quá hạn mới.
+ Tỷ lệ giảm dư lãi treo đến 31/12/2007 là -84%, vượt mức kế hoạch được giao ( kế hoạch là: -27% ).
+ Trong năm 2007 chi nhánh thực hiện trích dự phòng rủi ro là 14 tỷ đồng, đạt 127% kế hoạch được giao ( kế hoạch: 11 tỷ đồng ).
+ Thu nợ hạch toán ngoại bảng đến 31/12/2007 là 12,206 tỷ đồng, đạt 330% kế hoạch được giao.
- Tình hình thực hiện các tỷ lệ, cơ cấu:
+ Dư nợ tín dụng theo kế hoạch nhà nước và chỉ định là 0.
+ Tỷ trọng dư nợ có trong tài sản đảm bảo/tổng dư nợ: 50%, bằng mức kế hoạch giao ( kế hoạch giao: 50% ).
+ Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh/tổng dư nợ: 57% ( kế hoạch được giao: 50% ).
+ Tỷ trọng dư nợ trung – dài hạn: 33% tổng dư nợ, đạt mức kế hoạch ngân hàng ĐT&PT trung ương giao.
+ Tỷ trọng tổng dư nợ/tổn tài sản là: 48%.
2.3. Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh về hiệu quả
- Thực hiện phương châm kinh doanh “ Tăng trưởng bền vững - Chất lượng - Hiệu quả - An toàn “, quyết đoán nhưng mềm dẻo, linh hoạt trong điều hành kinh doanh, thực hiện tiết kiệm chi têu trong nội bộ chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội luôn cân đối nguồn vốn, tính toán mức chênh lệch lãi suất đầu ra- đầu vào phù hợp với lãi suất FTP, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
- Chênh lệch thu chi ( bao gồm cả thu nợ hạch toán ngoại bảng và thu khác ) đến 331/12/2007 là 31,8 tỷ đồng, đạt 145% kế hoạch giao và đạt 106% kế hoạch phấn đấu.
- Thu nợ hạch toán ngoại bảng đến 31/12/2007 là 12,206 tỷ đồng, đạt 330% kế hoạch được giao.
- Thực hiện trích dự phòng rủi ro là 14 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế ( sau khi trích dự phòng rủi ro 0 đến 31/12/2007 là 17,87 tỷ đồng, tăng trưởng 604% so với năm 2006.
- Các chỉ tiêu về năng suất lao động:
+ Huy động vốn bình quân: 1294 tỷ đồng, dư nợ tín dụng bình quân: 577 tỷ đồng.
+ Huy động vốn bình quân đầu người: 15,0 tỷ đồng.
+ Dư nợ bình quân đầu người: 6,7 tỷ đồng.
+ Chênh lệch thu chi thực bình quân đầu người: 229 triệu đồng.
+ Thu dịch vụ ròng bình quân đầu người: 77,2 triệu đồng.
2.4. Chỉ tiêu thu dịch vụ
Theo mục tiêu của ngân hàng ĐT&PT VN hướng mạnh về kinh doanh dịch vụ, cơ cấu lại hoạt động ngân hàng, nâng cao một bước tỷ trọng đóng góp của hoạt động dịch vụ vào thu nhập của toàn ngành, chi nhánh đã tập trung mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng, tích cực giới thiệu tới khách hàng các dịch vụ mới và tư vấn để khách hàng lựa chọn các dịch vụ thích hợp. Trong năm qua, kết quả hoạt động dịch vụ của chi nhánh đã đạt được như sau:
- Tính đến 31/12/2007, thu dịch vụ ròng đạt 6.664 triệu đồng, đạt 106% kế hoạch năm và tăng trưởng 113% so với cùng kỳ năm 2006 và 150% so với cùng kỳ năm 2005.
- Tính đến 31/12/2007, doanh thu khai thác phí bảo hiểm đạt 1.139 triệu đồng, đạt 570% kế hoạch năm.
- Về cơ cấu nguồn thu dịch vụ đến 31/12/2007:
+ Lãi và phí thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 697 triệu đồng, chiếm 10,4% thu dịch vụ, tăng trưởng 35% so với năm 2006 và 67,2% so với năm 2005.
+ Thu phí bảo lãnh đạt 2.448 triệu đồng, chiếm 37% thu dịch vụ, tăng trưởng 35% so với năm 2006 và 48% so với năm 2005.
+ Thu phí thanh toán quốc tế đạt 1.736 triệu đồng, chiếm 26% thu dịch vụ, tăng trưởng 526% so với năm 2006.
+ Thu phí thanh toán trong nước đạt 1.506 triệu đồng, chiếm 22,7% thu dịch vụ, tăng 115% so với năm 2006.
+ Thu phí từ các hoạt động khác chiếm tỷ lệ thấp tỷ lệ thấp, đạt 257 triệu đồng ( trong đó thu dịch vụ ngân quỹ là 52 triệu đồng, thu dịch vụ thẻ là 69 triệu đồng, thu phí cam kết tín dụng là 43 triệu đồng, thu phí từ các dịch vụ khác: 59 triệu đồng, thu phí nội bộ dịch vụ thanh toán: 34 triệu đồng ), chiếm 3,9% thu dịch vụ của chi nhánh.
2.5. Công tác xử lý nợ xấu – Lãi treo
- Năm 2007, chi nhánh đã hoàn tất hố sơ, trình NH ĐT&PT trung ương duyệt hạch toán nợ xấu của 5 đơn vị: Cty CP Nông lâm nghiệp, Cty CP CTGT872, xí nghiệp Formach Tam Hiệp, Cty CP gạch Đại Thanh, xí nghiệp TM Công trình với tổng số nợ là 68,583 tỷ đồng nên nợ xấu của chi nhánh đến thời điểm tháng 09/2007 chỉ còn 0,5 tỷ đồng. Đến tháng 10/2007 chi nhánh đã thực hiện xếp hạng lại công ty COMA7 đưa số nợ xấu của chi nhánh đến 31/12/2007 là 16,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 2,3% tổng dư nợ ( kế hoạch giao: 4% ).
- Lãi treo của dư nợ nội bảng đến 31/12/2006 ( kế hoạch được giao năm 2007 là giảm 27% ).
Ngoài các công tác đã nêu ở trên, chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội đã thực hiện tốt các nghiệp vụ khác như: Quản trị điều hành, kế toán – tài chính, kiểm tra nội bộ, thẩm định quản lý tín dụng, ứng dụng thông tin, công tác đảng, đoàn thể…
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC NĂM 2007, NGUYÊN NHÂN, PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT VÀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM 2008.
3.1. Kết quả, hạn chế
- Kết quả:
+ Trong năm 2007 dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, sự phối hợp giữa chuyên môn – Công đoàn và giữa các phòng, sự lãnh đạo chỉ đạo của ban lãnh đạo đến lãnh đạo các phòng, đến người lao động đều hết sức cố gắng, thể hiện kết quả kinh doanh năm 2007 của chi nhánh.
+ Trong chỉ đạo điều hành của các cấp đã bám sát chỉ đạo của NH ĐT&PT trung ương, ban lãnh đạo của chi nhánh. Lãnh đạo các phòng thông qua chỉ đạo của ban giám đốc trực tiếp, và qua những cuộc họp giao ban, hoặc từng sự việc cụ thể đã kiên quyết trong chỉ đạo điều hành; có xác định mục tiêu hiệu quả ngắn hạn, trung hạn và xác định được mục tiêu số lượng và chất lượng công việc cụ thể.
+ Cơ cấu tăng trưởng đúng hướng, thể hiện: tập trung tăng trưởng dư nợ tín dụng ngắn hạn, thu hút doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu về hoạt động tại chi nhánh, lấy mục tiêu tăng trưởng tín dụng thúc đẩy phát triển dịch vụ. Công tác xử lý nợ xấu năm 2007 đã được thực hiện quyết liệt, chi nhánh tiến hành họp với các khách hàng có nợ xấu, để năm bắt và cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn. Chi nhánh đã trình NH ĐT&PT trung ương xử lý ngoại bảng những khách hàng có nợ xấu, kiên quyết và khéo léo thu nợ hạch toán ngoại bảng.
+ Trong chỉ đạo điều hành đã có trọng tâm về tăng trưởng dịch vụ, bảo hiểm… Thu dịch vụ của chi nhánh đã có từng bước chuyển căn bản theo hướng giảm dần tỷ trọng thu từ bảo lãnh, tăng thu dịch vụ từ thanh toán, kinh doanh tiền tệ khẳng định sự tăng trưởng căn bản theo đúng định hướng từ đầu năm của ban lãnh đạo chi nhánh. Số lượng khách hàng mới đến với chi nhánh tăng dần lên, trong đó có nhiều khách hàng loại BBB trở lên có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Coi trọng hoạt động marketing, đặc biệt vận dụng tốt mối quan hệ công chúng để thu hút khách hàng về hoạt động tại chi nhánh, ngay từ đầu năm 2007 chi nhánh đã thành lập tổ tiếp thị marketing khách hàng tiền gửi, tiền vay, tiếp thị trả lương tự động qua thẻ ATM, BSMS… đạt hiệu quả cao, góp phần quan trọng trong sự tăng trưởng đều mọi mặt của chi nhánh.
+ Khắc phục điểm yếu trong mối quan hệ của chi nhánh với hội sở chính và các chi nhánh trên địa bàn. Trong năm 2007, các phòng tại chi nhánh đã phối hợp làm việc tốt và tranh thủ được sự ủng hộ của các ban hội sở chính và các chi nhánh khác. Sự phối hợp giữa các phòng, giữa cán bộ của các phòng, giữa các lãnh đạo phòng tại chi nhánh đã có hiệu quả hơn.
+ Trong phân phối quỹ thu nhập chi nhánh đã bám lấy mục tiêu lấy thu nhập làm động lực thúc đẩy người lao động tâm huyết với công việc.
- Hạn chế:
+ Thị phần hoạt động: Với việc các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng cổ phần ngày càng mở rộng hoạt động xuống phía nam thủ đô, sự cạnh tranh trên địa bàn hoạt động của chi nhánh ngày càng gay gắt. Thị trường cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên địa bàn quận Hoàng Mai, huyện Thanh Trì ngày càng bi chia sẻ do số lượng ngân hàng hoạt động tăng nhanh, dẫn đến nguy cơ bị thu hẹp lại trong thời gian tới, bằng các biện pháp marketing, nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín của ngân hàng để chi nhánh nâng cao hơn nữa thị phần hoạt động của mình, đặc biệt thị phần cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
+ Hoạt động dịch vụ: tuy đã có sự tăng trưởng vượt bậc so với năm trước song hoạt động hoạt động dịch vụ của chi nhánh chủ yếu tập trung vào sản phẩm dịch vụ truyền thống như bảo lãnh, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ. Các sản phẩm ngân hàng hiện đại đã triển khai và tiếp thị hiệu quả còn hạn chế.
+ Chất lượng tín dụng: Tình hình nợ xấu và nợ quá hạn đã được chi nhánh nỗ lực giải quyết tuy nhiên cùng với sự tăng trưởng mạnh chi nhánh phải quan tâm đến chất lượng tín dụng, đòi hỏi cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng và lãnh đạo chi nhánh phải có cách nhìn xa hơn. Trong đó vai trò của cán bộ có ý nghĩa quan trọng, cán bộ phải theo sát khách hàng hơn và phải nắm được những biến động của doanh nghiệp, coi trọng mục tiêu an toàn trong tăng trưởng.
+ Sự tăng trưởng ở một số chỉ tiêu chưa ổn định như chỉ tiêu huy động vốn, tổng tài sản tuy một phần cũng do ảnh hưởng bởi những yếu tố khách quan như lãi suất thị trường, tình trạng huy động vốn dư thừa tại các ngân hàng thương mại, chính sách trong huy động vốn của BIDV…
+ Việc phân phối lượn kinh doanh có những biểu hiện tốt, có tác dụng khuyến khích người lao động, tuy nhiên chưa thực sự có khoảng cách giữa người làm tốt và người làm chưa tốt, chưa có biện pháp xử lý bằng phân phối thu nhập với những người không hoàn thành nhiệm vụ.
3.2. Nguyên nhân, phương hướng giải quyết
* Nguyên nhân:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Các doanh nghiệp hoạt động trên quận Hoàng Mai, huyện Thanh Trì cũng như tại các khu công nghiệp Vĩnh Tuy, Ngọc Hồi nhin chung đã có từng bước phát triển tốt trong năm 2007. Hoạt động kinh doanh trong nước, kinh doanh xuất nhập khẩu có xu hướng sôi động hơn. Người dân trên địa bàn quận, huyện bắt đầu quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Đây là điều kiện tốt để chi nhánh phát triển dịch vụ.
+ Ở giáp ranh quận và huyện, người dân chủ yếu là lao động nông nghiệp và buôn bán nhỏ nên khả năng khả năng nguồn vốn nhàn rỗi và tiếp nhận vốn rất hạn chế.
+ Chính sách khách hàng của một số ngân hàng trên địa bàn tương đối cởi mở nên khả năng cạnh tranh của chi nhánh cũng bị ảnh hưởng. Hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại trên địa bàn chủ yếu tập trung tại các chi nhánh cấp I, không phải ngân hàng nào cũng cung cấp được các dịch vụ này cho khách hàng nên hoạt động thanh toán quốc tế cũng là một ưu thế của chi nhánh Nam Hà Nội so với các ngân hàng thương mại khác.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Mạng lưới hoạt động của chi nhánh được bổ sung thêm 01 điểm giao dịch ( 03 phòng giao dịch và 02 điểm giao dịch ngoài trụ sở chính ), ngoài ra với sự năng động và sáng tạo của các thành viên tổ tiếp thị, khả năng tiếp cận, giới thiệu sản phẩm ngân hàng tới mọi bộ phận dân cư, doanh nghiệp đã được nâng lên đáng kể, khả năng chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần của chi nhánh cũng được cải thiện.
+ Chi nhánh đã có nhiều biện pháp để quảng bá hình ảnh của chi nhánh tới công chúng, những biện phấp để đưa thong tin về ngân hàng đến khách hàng đã thực sự có hiệu quả. Kết quả trong năm 2007 chi nhánh đã mở rộng được nhiều khách hàng, trong đó có những khách hàng lớn như Cty Tài chính công nghiệp tàu thuỷ, Cty Tài chính Dầu khí, Vinashinlines…
+ Các dịch vụ truyền thống của chi nhánh như bảo lãnh, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ đã được phát huy và đạt hiệu quả cao. Cán bộ nhân viên chưa thực sự có ý thức xây dựng chi nhánh vững mạnh.
* Phương hướng giải quyết:
Để có những kết quả trên, NH ĐT&PT Nam Hà Nội đã phát huy sáng tạo những bài học kinh nghiệm đó là:
+ Ngay từ đầu năm, từ ban lãnh đạo chi nhánh đến lãnh đạo phòng và toàn thể cán bộ công nhân viên đã dành nhiều thời gian để tiếp xúc ngân hàng, nghiên cứu thị trường để có những chính sách, biện pháp hợp lý đưa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng.
+ Trong chỉ đạo điều hành, mối quan hệ phối hợp giữa các phòng, giữa các chi nhánh đã được cải thiện tốt hơn. Từng cán bộ, lãnh đạo phòng và lãnh đạo chi nhánh phụ trách từng mảng công việc đã chủ động và tích cực hơn trong các mối quan hệ, các phòng ban tại hội sở chính đã phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh, ban lãnh đạo chi nhánh đã có những chỉ đạo trọng tâm tới các mảng công việc.
+ Chi nhánh đã phát huy sức mạnh đoàn kết của tập thể người lao động, cán bộ nhân viên có tinh thần trách nhiệm và tận tâm trong công việc, có ý thức phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh được giao.
+ Trong chỉ đạo điều hành đã kiên quyết, có trọng tâm trọng điểm và phát huy được vai tròđội ngũ lãnh đạo.
3.3. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu năm 2008
3.3.1. Mục tiêu tổng quát
- Xác định mục tiêu kinh doanh: Tăng trưởng bền vững, chất lượng, hiệu quả, an toàn.
- Tuân thủ kỷ cương kỷ luật điều hành, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ.
- Trên cơ sở là một ngân hàng bán lẻ, thực hiện các nghiệp vụ của một ngân hàng hiện đại phục vụ cho các đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trên dịa bàn quận và các vùng lân cận, phục vụ phát triển kinh tế cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng dân cư, khách hàng tiêu dung trên cơ sở mở rộng các kênh phân phối.
- Kiểm soát tốt tốc độ tăng trưởng, đặc biệt kiểm soát phòng ngừa các rủi ro trong hoạt động tín dụng, trong thanh toán, an toàn kho quỹ. Nâng cao trách nhiệm ở các cấp lãnh đạo điều hành, cán bộ nghiệp vụ, chăm lo và giáo dục ý thức cán bộ gắn với ngành, với nghề.
- Phát triển mạng lưới và tăng thêm kênh phân phối sản phẩm ngân hàng.
- Kinh doanh đảm bảo thực hiện theo đúng pháp luật của nhà nước, của ngành, đảm bảo hiệu quả, an toàn vốn.
- Toàn thể cán bộ nhân viên trong chi nhánh thi đua lập thành tích chào mừng NH ĐT&PT VN thực hiện thành công IPO và thành lập tập đoàn tài chính ngân hàng Việt Nam.
3.3.2. Nhiệm vụ trọng tâm
Căn cứ theo định hướng mục tiêu kế hoạch kinh doanh toàn ngành 3 năm 2006 – 2008 và kế hoạch 5 năm 2006 – 2010, kế hoạch kinh doanh được giao năm 2008 và mục tiêu phấn đấu của chi nhánh hoàn thành vượt mức kế hoạch giao 10% đối với các chỉ tiêu chính, chi nhánh đặt ra mục tiêu phấn đấu thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2008 đối với một số chỉ tiêu chính như sau:
- Tổng tài sản: kế hoạch phấn đấu là 1.800 tỷ đồng.
- Huy động vốn bình quân: Kế hoạch phấn đấu là 1.500 tỷ đồng.
- Huy động vốn cuối kỳ: Kế hoạch phấn đấu là 1.750 tỷ đồng.
- Dư nợ tín dụng bình quân: Kế hoạch phấn đấu là 1.000 tỷ đồng.
- Dư nợ tín dụng cuối kỳ: Kế hoạch phấn đấu là 1.400 ( kế hoạch được giao là 1.000).
- Tỷ lệ nợ xấu: Kế hoạch phấn đấu là nhỏ hơn 2% ( kế hoạch được giao là 2% ).
- Thu dịch vụ ròng: Phấn đấu đạt 13,0 tỷ đồng (được giao là 11,7 tỷ đồng ).
- Chênh lệch thu chi ( trước trích dự phòng rủi ro, không kể thu nợ hạch toán ngoại bảng ): Phấn đấu đạt 35 tỷ đồng (được giao là 32 tỷ đồng ).
- Trích dự phòng rủi ro: phấn đấu đạt 20 tỷ đồng bằng kế hoạch được giao.
- Doanh thu khai thác phí bảo hiểm: Phấn đấu đát được kế hoạch giao là 2 tỷ đồng.
3.3.3. Một số đề xuất để thực hiện các chỉ tiêu trên
* Tín dụng:
- Trên cơ sở chính sách chiến lược phát triển kinh tế của quận, huyện, chi nhánh tiến hành phân tích, đánh giá và xây dựng chính sách đầu tư tín dụng phù hợp từng lĩnh vực phat triển của quận, huyện.
- Tích cực chuyển dịch cơ cấu cho vay theo hướng giảm mạnh cho vay đối với các doanh nghiệp xây lắp và mở rộng cho vay đối với các làng nghề truyền thống, các loại hình doanh nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm tín dụng, triển khai các sản phẩm tín dụng tiêu dung, tín dụng cá nhân ( kết hợp với cung cấp dịch vụ ) để dành riêng cho nhóm khách hàng tư nhân cá thể, doanh nghiệp vừa và nhỏ ( ngoài quốc doanh )… gắn tăng trưởng tín dụng có hiệu quả với việc phát triển dịch vụ.
- Chỉ tiếp cận và cho vay đối với doanh nghiệp có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, có tình hình tài chính tốt.
- Thực hiện phân loại, đánh giá khách hàng chính xác theo chương trình quản lý tín dụng nội bộ để làm căn cứ đưa ra quyết định cho vay.
- Chủ động phối hợp các chi nhánh thành viên của BIDV để đẩy mạnh hoạt động cho vay đồng tài trợ, phân tán rủi ro tín dụng.
- Chủ động tiếp cận với các ngành, các công ty, chính quyền địa phương cấp huyện và thành phố để nắm kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, nắm được các dự án đầu tư phát triển cũng như các chủ đầu tư để lựa chọn các dự án đầu tư có đủ điều kiện, có hiệu quả để đầu tư.
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án, các khoản vay.
- Tiếp tục thực hiện lộ trình tái cơ cấu do trung ương đề ra, kiểm soát các khoản cho vay theo đúng nguyên tắc tín dụng, điều kiện tín dụng chặt chẽ để hạn chế rủi ro.
- Nghiêm túc thực hiện quy định, quy trình trong hoạt động tín dụng.
- Thực hiện phân loại nợ và trích lập đầy đủ, đúng quy định quỹ dự phòng rủi ro, bổ sung và tăng cường thêm tài sản đảm bảo, hoàn thiện về mặt pháp lý đối với tài sản đảm bảo, có lộ trình triệt để xử lý nợ xấu.
* Huy động vốn:
- Chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn phù hợp với sử dụng vốn, tăng dần tỷ trọng huy động vốn bằng ngoại tệ để cân đối cơ cấu phù hợp giữa huy động VND và huy động ngoại tệ trên tổng nguồn vốn huy động.
- Tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn huy động dân cư, tích cực tìm kiếm nguồn vốn huy động có chi phí thấp, ổn định, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
- Thực hiện phân loại khách hàng và xây dựng chính sách cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng, chú trọng đối với những khách hàng có nguồn tiền gửi lớn và ổn định, tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, huy động nguồn tiền gửi có kỳ hạn từ nhiều tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế xã hội khác như kho bạc, bảo hiểm, điện lực, bưu điện, các công ty tài chính…
- Đẩy mạnh hoạt động Marketing thông qua tuyên truyền, quảng cáo… để giới thiệu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới từng hộ dân và các doanh nghiệp tư nhân, HTX, Cty cổ phần và các doanh nghiệp nước ngoài.
- Thường xuyên đánh giá, phân tích tình hình, đặc điểm của các điểm huy động để đề ra những biện pháp, giải pháp, chính sách phù hợp cho từng thời kỳ.
- Mở rộng mạng lưới huy động vốn dân cư, mở mới các điểm giao dịch,phòng giao dịch ( tập trung vào khu vực dân cư có thu nhập cao, các trung tâm thương mại, khu đô thị mới…). Áp dụng các hình thức huy động vốn khác nhau như huy động tại các điểm huy động vốn, huy động vốn lưu động, thực hiện thu trả tiền lưu động đến từng khách hàng khi có nhu cầu.
- Xây dựng chính sách kỳ hạn, lãi suất cạnh tranh và nhanh chóng triển khai đa dang loại hình sản phẩm huy động vốn.
- Căn cứ thực tế tình hình huy động vốn để có chính sách khuyến mãi hấp dẫn và phù hợp trong từng thời điểm nhằm duy trì nền vốn hiện có và tiếp tục tăng trưởng nguồn vốn trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt về lãi suất đầu vào.
* Dịch vụ, phát triển sản phẩm mới:
- Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ để phục vụ tốt hơn mọi nhu cầu của khách hàng: Tiếp tục phát triển các sản phẩm dịch vụ truyền thống như bảo lãnh, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, chú trọng phát triển và mở rộng các dịch vụ ngân hàng khác như thu đối ngoại tệ, chuyển tiền nhanh, dịch vụ thẻ…
- Đẩy mạnh việc triển khai quảng bá và thực hiện thanh toán quốc tế trực tiếp tại chi nhánh để tăng thêm phí dịch vụ, tổ chức các buổi hội thảo giới thiệu tới khách hàng các sản phẩm dịch vụ về kinh doanh tiền tệ.
- Xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình quảng bá, quảng bá, quảng cáo sản phẩm, khuếch trương hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng gắn với các sản phẩm dịch vụ đã được triển khai.
- Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ chi trả kiều hối.
- Không ngừng nâng cao chất lượng phuc vụ ngân hàng, xây dựng phong cách giao dịch tận tình, lịch sự, nhanh chóng, tạo cho khách hàng sự hài lòng khi đến giao dịch với ngân hàng.
Ngoài các biện pháp trên ngân hàng còn phải nâng cao các vấn đề khác như: Nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin; Đào tạo nguồn nhân lực và phát triển mạng lưới; Đẩy mạnh công tác Đảng, Đoàn thể; Công tác quản trị điều hành phải được chú ý nhiều hơn nữa…
KẾT LUẬN
Trong môi trường kinh doanh nhiều biến động và sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt hiện nay, chi nhánh Nam Hà Nội đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao năm 2007. Những kết quả đạt được trong năm qua sẽ là tiền đề quan trọng để chi nhánh tiếp tục phát triển trong những năm tới. Với sự chỉ đạo, giúp đỡ của NH ĐT&PT VN, UBND quận Hoàng Mai và ngân hàng nhà nước Hà Nội cùng các sở, n._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12501.doc