BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
BÁO CÁO TÓM TẮT
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI CẤP BỘ
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS HỖ TRỢ KIỂM TRA TÍNH HỢP LÝ VỀ VỊ
TRÍ KHÔNG GIAN MỘT SỐ LOẠI ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP, CÔNG BỐ VÀ
THEO DÕI THỰC HIỆN PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
MÃ SỐ: 2015.01.09
Cơ quan chủ trì đề tài: Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phạm Thị Thanh Thủy
HÀ NỘI -
33 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 346 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo tóm tắt đề tài - Nghiên cứu ứng dụng gis hỗ trợ kiểm tra tính hợp lý về vị trí không gian một số loại đất phi nông nghiệp, công bố và theo dõi thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 2017
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
BÁO CÁO TÓM TẮT
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI CẤP BỘ
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS HỖ TRỢ KIỂM TRA TÍNH HỢP LÝ VỀ VỊ
TRÍ KHÔNG GIAN MỘT SỐ LOẠI ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP, CÔNG BỐ VÀ
THEO DÕI THỰC HIỆN PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
MÃ SỐ: 2015.01.09
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
ThS. Phạm Thị Thanh Thủy
PGS.TS. Phạm Quý Nhân
HÀ NỘI - 2017
i
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... iv
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 6
1.1. Công bố và lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................................... 6
1.2. Sự cần thiết phải đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tượng
quy hoạch sử dụng đất ............................................................................................. 6
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ứng dụng GIS và MCA trong QHSDĐ ........... 7
1.3.1. Trên thế giới ....................................................................................................... 7
1.3.2. Tại Việt Nam ...................................................................................................... 8
1.4. Đánh giá tình hình ứng dụng WebGIS trong phổ biến thông tin đất đai ở trong
nước và trên thế giới ................................................................................................ 9
1.4.1. Trên Thế giới...................................................................................................... 9
1.4.2. Tại Việt Nam ...................................................................................................... 9
1.5. Khái quát về kỹ thuật MCA sử dụng trong đánh giá tính hợp lý về vị trí không
gian của đối tượng QHSDĐ ..................................................................................... 9
1.5.1. Ưu và nhược điểm của kỹ thuật AHP ............................................................... 10
1.5.2. Ưu điểm và nhược điểm của FAHP .................................................................. 10
1.6. Phương pháp phân tích không gian bằng GIS ................................................. 10
Chƣơng 2: QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ VỀ VỊ TRÍ KHÔNG GIAN
CỦA PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT BẰNG GIS VÀ MCA ......... 11
2.1. Chuẩn bị dữ liệu ............................................................................................. 11
2.2. Lựa chọn loại đất đánh giá .............................................................................. 11
2.3. Xác định các chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý của phương án QHSDĐ ................ 12
2.4. Phân loại và tính điểm các lớp đầu vào ............................................................... 14
2.5. Tính trọng số cho từng chỉ tiêu ........................................................................... 15
2.6. Tính giá trị hợp lý ............................................................................................... 16
2.7. Tính điểm phương án QHSDĐ ............................................................................ 16
2.8. Phân tích tính hợp lý và hiển thị của phương án QHSDĐ ................................... 17
ii
Chƣơng 3: THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM PHỤC VỤ QHSDĐ ......... 18
3.1. Xây dựng phần mềm hỗ trợ kiểm tra tính hợp lý của phương án QHSDĐ ....... 18
3.2. Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công bố và theo dõi thực hiện phương án
QHSDĐ ................................................................................................................. 19
Chƣơng 4. THỬ NGHIỆM TẠI HUYỆN ĐÔNG HƢNG, TỈNH THÁI BÌNH ..... 21
4.1. Giới thiệu về khu vực thử nghiệm ................................................................... 21
4.2. Thử nghiệm đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của một số loại đất phi
nông nghiệp. .......................................................................................................... 21
4.3. Thử nghiệm triển khai hệ thống thông tin QHSDĐ tại tỉnh Thái Bình ............. 22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 26
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí của đất ở ........................................... 13
Bảng 2.2. Thang điểm đánh giá tính hợp lý về vị trí của đất ở đô thị ........................... 14
Bảng 4.1. Tổng hợp số liệu khảo sát về hạ tầng công nghệ thông tin để triển khai hệ
thống thông tin QHSDĐ ................................................................................................ 24
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Quy trình đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phương án ............. 12
QHSDĐ bằng GIS và MCA .......................................................................................... 12
Hình 2.2. Cách tính trọng số của các chỉ tiêu (TS: trọng số) ........................................ 16
Hình 2.3. Phương pháp tính điểm cho phương án quy hoạch ....................................... 16
Hình 3.1. Giao diện chính của phần mềm LUPA ......................................................... 18
Hình 3.2. Thanh thực đơn của phân hệ xử lý dữ liệu .................................................... 18
Hình 3.3. Mô hình sơ đồ ca sử dụng tổng quát của Hệ thống thông tin QHSDĐ ........ 19
Hình 3.4. Một số sơ đồ hoạt động trong Hệ thống thông tin QHSDĐ ......................... 19
Hình 3.5. Lược đồ lớp của Hệ thống thông tin QHSDĐ (không bao gồm các lớp dữ
liệu nền và các lớp bổ trợ). ............................................................................................ 20
Hình 3.6. Một số công cụ phát triển hệ thống WebGIS mã nguồn mở ......................... 20
Hình 3.7. Giao diện của hệ thống thông tin QHSDĐ. .................................................. 20
Hình 4.1. Biểu đồ tổng hợp ý kiến đánh giá về HTTT QHSDĐ ở huyện Đông Hưng..23
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ
AHP Quá trình phân tích thứ bậc (Analytic Hierarchy Process)
CSDL Cơ sở dữ liệu
FAHP Quá trình phân tích thứ bậc mờ (Fuzzy Analytic Hierarchy Process)
GIS Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System)
HTSDĐ Hiện trạng sử dụng đất
KCN Khu công nghiệp
MCDA Phân tích ra quyết định đa chỉ tiêu (Multi Criteria Decision Analysis)
MCDM Ra quyết định đa chỉ tiêu (Multi Criteria Decision Maker)
PCM Ma trận so sánh cặp (Pair-wise Comparison Matrix)
MCA Phân tích đa chỉ tiêu (Multi Criteria Analysis)
QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
UML Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất (Unified Modeling Language)
XML Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng (eXtensible Markup Language)
DANH SÁCH CÁ NHÂN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
TT Họ và tên Cơ quan công tác
1 ThS. Phạm Thị Thanh Thủy Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
2 PGS.TS Trần Quốc Bình Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN
3 ThS. Nguyễn Thị Kim Uyên
Cục Kiểm soát quản lý và sử dụng đất đai, Tổng
cục Quản lý đất đai
4 ThS. Nguyễn Thị Hương Cục Quy hoạch đất đai, Tổng cục QLDĐ
5 KS. Nguyễn Bảo Trung
Trung tâm phần mềm và GIS, Cục Công nghệ
thông tin - Bộ Tài nguyên và Môi trường
6 ThS. Hà Tuấn Anh Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Bình
7 TS. Bùi Thị Hồng Thắm Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) là công cụ mạnh nhất của hệ thống quản lý nhà
nước về đất đai, những vấn đề của QHSDĐ có tác động to lớn đến hệ thống quản lý
đất đai [4]. QHSDĐ được thực hiện tốt sẽ là động lực thúc đẩy hệ thống quản lý đất
đai, nhưng nếu không thực hiện tốt sẽ làm phá vỡ các mối cân bằng giữa người sử
dụng đất, thửa đất, và các hoạt động kinh tế - xã hội.
Ở Việt Nam, QHSDĐ đã được thực hiện trong một thời gian khá dài. Tại khu
vực nông thôn, QHSDĐ chủ yếu việc dựa trên những đánh giá tính thích hợp của đất
cho sản xuất nông nghiệp và thể hiện rất nhiều số liệu thống kê [5]. Tại khu vực đô thị,
QHSDĐ đã có tính đến các yếu tố cảnh quan và môi trường nhưng ở mức chưa cao và
một số trường hợp phương án QHSDĐ chưa phải là phương án tối ưu nhất [6]. Bên
cạnh đó, QHSDĐ có những đặc điểm riêng biệt, khác với các chính sách (bằng lời nói,
văn bản). QHSDĐ liên quan đến vị trí không gian, các quy hoạch đều được thực hiện
trong không gian mà ở đây là bề mặt Trái đất, vùng lãnh thổ. Mọi sự bố trí sắp xếp,
phân phối các hoạt động đều gắn với vị trí không gian [6]. Do đó, phải dựa trên các
bản đồ, bản vẽ mà phân định các mối quan hệ không gian giữa các đối tượng sử dụng
hay chiếm đóng trên bề mặt đất đai. Vì vậy, việc đánh giá tính hợp lý về vị trí không
gian của các đối tượng quy hoạch sử dụng đất là một vấn đề khó thực hiện nhưng rất
quan trọng trong việc đánh giá mức độ thích hợp của phương án QHSDĐ.
Mặt khác, mức độ hợp lý và tính khả thi của phương án QHSDĐ còn phụ thuộc
không nhỏ vào tính minh bạch của phương án QHSDĐ. Trong bối cảnh hiện nay thì
tính minh bạch của QHSDĐ thể hiện chủ yếu ở sự tham gia của người dân trong
QHSDĐ và khả năng tiếp cận thông tin QHSDĐ của họ. Vấn đề cần đề cập ở đây là
chỉ có những lời kêu gọi hay những biện pháp về hành chính là chưa đủ để thu hút sự
tham gia của người dân trong QHSDĐ: thực tế rất cần thiết phải có một hạ tầng kỹ
thuật thích hợp để cung cấp thông tin và khuyến khích cộng đồng tham gia vào
QHSDĐ. Hạ tầng thông tin đó chính là các hệ thống thông tin QHSDĐ.
Về công nghệ, trong những năm gần đây thì công nghệ hệ thống thông tin địa lý
(Geographic Information Systems - GIS) đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực của đời sống, trong đó có lĩnh vực QHSDĐ. Chức năng phân tích
không gian của công nghệ GIS có thể hỗ trợ để đánh giá tính hợp về vị trí không gian
của các đối tượng trong phương án QHSDĐ; khả năng tích hợp với công nghệ Web để
tạo thành WebGIS sẽ trở thành công cụ hữu hiệu trong công bố thông tin (gồm thông
tin thuộc tính kết hợp với thông tin không gian) trên mạng Internet.
Vì vậy, nghiên cứu ứng dụng GIS hỗ trợ kiểm tra tính hợp lý về ví trí không gian
một số loại đất phi nông nghiệp, công bố và theo dõi thực hiện phương án quy hoạch
sử dụng đất là rất cần thiết.
2
2. Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Nâng cao hiệu quả của công tác quy hoạch sử dụng đất thông qua việc áp dụng
các giải pháp công nghệ trong đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của một số loại
đất phi nông nghiệp và công bố, theo dõi quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài:
Đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu cơ sở khoa học của
vấn đề đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tượng quy hoạch sử dụng
đất, làm rõ nhu cầu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tượng quy
hoạch sử dụng đất, các yếu tố có tác động đến tính hợp lý về vị trí không gian của đất
phi nông nghiệp, các chỉ số thể hiện tính hợp lý, các phương pháp, kỹ thuật có thể
được sử dụng để tính toán các chỉ số này. Đánh giá tình hình ứng dụng WebGIS trong
phổ biến thông tin đất đai ở trong nước và trên thế giới, phân tích yêu cầu đối với hệ
thống thông tin QHSDĐ phục vụ công bố và theo dõi thực hiện QHSDĐ.
- Điều tra, khảo sát đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực thử
nghiệm ở tỉnh Thái Bình, đánh giá nhu cầu xác định tính hợp lý về vị trí không gian,
công bố và theo dõi thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất ở địa phương. Thu
thập, chuẩn hóa và biên tập dữ liệu phục vụ thử nghiệm thực tế. Khảo sát, đánh giá hiện
trạng hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ triển khai hệ thống thông tin QHSDĐ.
- Xác lập các chỉ tiêu đánh giá và xây dựng thuật toán kiểm tra tính hợp lý về
không gian của đất phi nông nghiệp trong phương án quy hoạch sử dụng đất bằng công
nghệ GIS: xây dựng thuật toán và quy trình tính toán các chỉ số đánh giá tính hợp lý về
vị trí không gian của các đối tượng QHSDĐ. Điều tra, phỏng vấn chuyên gia trong các
lĩnh vực có liên quan. Xác lập cơ sở khoa học và danh mục các chỉ tiêu đánh giá tính
hợp lý về vị trí không gian của 06 loại đất phi nông nghiệp cơ bản, thường có tính
nhạy cảm cao và có chỉ tiêu sử dụng đất được xác định hoặc xác định bổ sung trong
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện. Định lượng hóa các chỉ tiêu nói trên
dưới dạng thang điểm đánh giá và trọng số của các chỉ tiêu cho một trường hợp có tính
tổng quát và điều chỉnh cho trường hợp của khu vực thử nghiệm. Bước đầu thử
nghiệm xác định ngưỡng điểm xác định tính hợp lý về vị trí không gian cho các loại
đất được lựa chọn trên cơ sở đánh giá chuyên gia.
- Xây dựng phần mềm hỗ trợ kiểm tra tính hợp lý về vị trí không gian của đất phi
nông nghiệp trong phương án quy hoạch sử dụng đất: nhằm hiện thực hóa thuật toán,
quy trình tính toán ở nội dung trước.
- Xây dựng phần mềm hệ thống thông tin trên nền tảng công nghệ WebGIS mã
nguồn mở hỗ trợ công bố và theo dõi tiến độ thực hiện phương án QHSDĐ (gọi tắt là
3
phần mềm hệ thống thông tin QHSDĐ) với khả năng tương tác giữa người dân và
chính quyền nhằm thu hút sự tham gia của cộng đồng trong triển khai và thực hiện
QHSDĐ. Hệ thống cho phép hiển thị và tra cứu dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cùng
một số dữ liệu có liên quan; các bên tham gia (cơ quan quản lý đất đai, người sử dụng
đất, chính quyền địa phương) có thể cung cấp thông tin hoặc thể hiện ý kiến trong hệ
thống về nội dung và quá trình thực hiện phương án QHSDĐ cho từng đối tượng cụ
thể; các số liệu thống kê, tổng hợp có thể được chiết xuất để giúp các cơ quan chức
năng nắm bắt thông tin, theo dõi tiến trình thực hiện phương án QHSDĐ.
- Triển khai thử nghiệm tại một đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Thái Bình:
Xây dựng các cơ sở dữ liệu phục vụ thử nghiệm. Đánh giá tính hợp lý về vị trí không
gian của đất phi nông nghiệp (giới hạn trong các loại đất đã nêu ở trên) trong phương
án QHSDĐ của khu vực thử nghiệm và đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao tính
hợp lý của phương án quy hoạch. Phân tích, đánh giá khả năng tương tác của người
dân với chính quyền trong công bố và theo dõi thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên
nền tảng hạ tầng kỹ thuật được triển khai và kiến nghị một số biện pháp nhằm nâng
cao vai trò của cộng đồng dân cư trong xây dựng và thực hiện phương án QHSDĐ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tính hợp lý về vị trí không gian của 06 loại đất phi nông nghiệp cơ bản, thường
có tính nhạy cảm cao và có chỉ tiêu sử dụng đất được xác định hoặc xác định bổ sung
trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện, bao gồm: 1) Đất ở tại đô thị; 2)
Đất ở tại nông thôn; 3) Đất phát triển hạ tầng cấp tỉnh và cấp huyện (giới hạn trong đất
cơ sở hạ tầng cho mục đích xây dựng bệnh viện; đất xây dựng trạm y tế, trung tâm y
tế; đất xây dựng trường trung học phổ thông, trung học cơ sở; đất xây dựng trường tiểu
học, mầm non; đất xây dựng chợ); 4) Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (giới hạn
trong đất xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, đất xây dựng cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp); 5) Đất bãi thải, xử lý chất thải (giới hạn trong đất làm bãi chôn lấp chất
thải rắn sinh hoạt); và 6) Đất nghĩa trang, nghĩa địa (giới hạn trong đất xây dựng nghĩa
trang quy mô nhỏ và trung bình);
- Sự tương tác giữa các bên liên quan trong theo dõi và triển khai thực hiện
phương án QHSDĐ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu thử nghiệm là huyện Đông Hưng, tỉnh
Thái Bình.
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
Để đạt mục tiêu đề ra, đề tài sẽ sử dụng một số cách tiếp cận nhằm đảm bảo chất
lượng sản phẩm và ý nghĩa thực tiễn cao nhất:
4
- Tiếp cận hệ thống: các kết quả của đề tài là một chuỗi sản phẩm đầy đủ, mang
tính hệ thống, vừa có tính khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn, từ những ý tưởng,
phương pháp, ứng dụng thực tế đến các giải pháp phần mềm để triển khai trong thực
tiễn sản xuất.
- Tiếp cận liên ngành: quy hoạch sử dụng đất là lĩnh vực có tính liên ngành cao, vì
vậy các nghiên cứu của đề tài là sự kết hợp giữa nhiều lĩnh vực khác nhau: quản lý đất đai,
quản lý môi trường, công nghệ thông tin, xã hội học.
- Gắn sản phẩm đầu ra với nhu cầu thực tiễn: các sản phẩm đầu ra của đề tài
được xây dựng dựa trên kết quả điều tra, đánh giá nhu cầu của người sử dụng cuối,
đồng thời duy trì mối tương tác giữa nhóm chuyên gia với người sử dụng trong suốt
quá trình phát triển sản phẩm là các quy trình công nghệ, bộ chỉ tiêu, phần mềm.
- Kế thừa những kết quả nghiên cứu khoa học và những kinh nghiệm trong các
nghiên cứu đã có ở trong và ngoài nước, trong đó có những kết quả của nhóm tác giả.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: nhằm đánh giá tổng quan về vấn đề
nghiên cứu và làm rõ những vấn đề của thực tiễn, trên cơ sở đó xác định những vấn đề
cần giải quyết và định hướng thực hiện.
- Phương pháp đánh giá định lượng: để đưa ra những số liệu có tính khách quan cao
nhằm trợ giúp việc ra quyết định về quy hoạch sử dụng đất. Trong đề tài, phương pháp
đánh giá định lượng được thực hiện chủ yếu thông qua kỹ thuật phân tích đa chỉ tiêu.
- Phương pháp phân tích không gian bằng GIS: để phân tích mối quan hệ không
gian giữa các đối tượng, chiết xuất thông tin thứ cấp, đánh giá định lượng các chỉ tiêu
không gian.
- Phương pháp thiết kế có cấu trúc: dùng để thiết kế các phần mềm và hệ thống
thông tin.
- Phương pháp chuyên gia: để đánh giá mối quan hệ giữa các hiện tượng và để
chuyển hóa bài toán định tính thành bài toán định lượng.
- Phương pháp điều tra xã hội học: nhằm thu thập, đánh giá nhận thức và ý kiến
của người dân về các vấn đề quy hoạch sử dụng đất.
- Phương pháp thử nghiệm thực tế: để kiểm chứng kết quả nghiên cứu
5. Kết quả của đề tài
Đề tài bao gồm các kết quả sau:
- Quy trình kiểm tra tính hợp lý về vị trí không gian của đất phi nông nghiệp
trong phương án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và cấp tỉnh trên cơ sở ứng dụng
công nghệ GIS;
- Các chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tượng quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện và cấp tỉnh thuộc 06 loại đất phi nông nghiệp;
- Phần mềm tiện ích LUPA hỗ trợ kiểm tra tính hợp lý của phương án QHSDĐ;
5
- Hệ thống thông tin trên nền tảng công nghệ WebGIS mã nguồn mở hỗ trợ công bố
và theo dõi tiến độ thực hiện phương án QHSDĐ ở huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
- Công bố 02 bài báo khoa học:
+ Phạm Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2016), Ứng dụng GIS và
FAHP-GDM trong lựa chọn vị trí quy hoạch đất khu công nghiệp huyện Đông Hưng,
tỉnh Thái Bình, Kỷ yếu hội thảo ứng dụng GIS toàn quốc năm 2016, NXB Đại học
Huế, tr 665 - 673.
+ Nguyễn Xuân Linh, Trần Quốc Bình, Phạm Lê Tuấn, Lê Phương Thúy, Phạm
Thị Thanh Thủy (2016), “Ứng dụng phương pháp phân tích đa chỉ tiêu ISM/F-ANP
và GIS trong lựa chọn vị trí quy hoạch bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái
đất và Môi trường, Tập 32, Số 2 (2016) 34-45.
- Hỗ trợ đào tạo 01 Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý đất đai “Ứng dụng phương
pháp phân tích đa chỉ tiêu ISM/F-ANP và GIS trong lựa chọn vị trí quy hoạch bãi chôn
lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình”, bảo vệ năm
2015 tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN.
- Hỗ trợ đào tạo 01 nghiên cứu sinh là chủ nhiệm đề tài với đề tài luận án
"Nghiên cứu xây dựng mô hình ứng dụng GIS trong thành lập phương án quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện", chuẩn bị bảo vệ cấp cơ sở trong năm 2017.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài đã đưa ra được quy trình đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các
đối tượng trong phương án quy hoạch sử dụng đất trên cơ sở ứng dụng GIS và phương
pháp phân tích đa chỉ tiêu;
Đề tài đã đưa ra giải pháp công nghệ nhằm nâng cao khả năng tương tác giữa các
bên liên quan (chính quyền, người dân, doanh nghiệp) trong xây dựng, theo dõi và
thực hiện phương án QHSDĐ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của một số loại đất phi nông
nghiệp trong phương án QHSDĐ huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình đến năm 2020 có
thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong điều chỉnh phương án QHSDĐ của
huyện trong giai đoạn cuối của kỳ quy hoạch và xây dựng phương án QHSDĐ giai
đoạn 2020 - 2030;
Hệ thống thông tin QHSDĐ là sản phẩm công nghệ hữu ích cho chính quyền và
người dân huyện Đông Hưng để nắm bắt và chia sẽ thông tin QHSDĐ, góp phần làm
tăng cường tính minh bạch và tính hiệu quả của công tác QHSDĐ ở địa phương.
6
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1.1. Công bố và lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 43 của Luật đất đai năm 2013 quy định rất rõ về cách thức công bố và lấy ý
kiến về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: "Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất,... có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất". Nội dung lấy ý kiến bao gồm "các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, các dự án công trình thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất". Thời gian lấy ý kiến là 30 ngày, thông qua hình thức công khai thông tin về nội
dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của địa phương
và/hoặc tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp của nhân dân. Theo kết quả lấy ý kiến
cần xây dựng Báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện
phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Hội đồng thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đối với việc công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
Điều 48 của Luật đất đai quy định bắt buộc việc công bố công khai phương án quy
hoạch sử dụng đất trong vòng 30 ngày từ thời điểm được phê duyệt và kéo dài "trong
suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất" tại "trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã".
Qua những phân tích nêu trên có thể nhận thấy việc sử dụng các phương tiện điện
tử (nhất là hình thức cổng thông tin điện tử) là yêu cầu không chỉ từ thực tiễn mà còn
là yêu cầu có tính pháp lý để đảm bảo tính hiệu quả của công tác công bố, lấy ý kiến
về quy hoạch sử dụng đất. Đây chính là một trong những nội dung mà đề tài này sẽ
hướng đến thông qua việc xây dựng hệ thống thông tin quy hoạch sử dụng đất hỗ trợ
công bố và lấy ý kiến phản hồi về phương án quy hoạch sử dụng đất.
1.2. Sự cần thiết phải đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tƣợng
quy hoạch sử dụng đất
Tính hợp lý về diện tích và mục đích sử dụng đất của các đối tượng quy hoạch
có thể đánh giá tương đối dễ dàng căn cứ vào nhu cầu thực tiễn, dự báo các chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong khi đó, vị trí phân bố của các đối
tượng quy hoạch lại rất khó đánh giá đã tối ưu hay chưa vì có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến tính hợp lý về vị trí không gian cho đối tượng quy hoạch. Hơn thế nữa,
một vị trí có thể tốt đối với một số yếu tố nào đó nhưng lại không tốt với những yếu
tố khác. Thậm chí, đối với một yếu tố cũng khó xác định là tốt hay xấu. Với tính
7
phức tạp như vậy thì việc lựa chọn và đánh giá tính hợp lý của địa điểm bố trí công
trình quy hoạch là một công việc khó khăn, ngay cả đối với các chuyên gia giàu kinh
nghiệm. Vì vậy, trong thực tế người ta thường chỉ có thể lựa chọn hoặc đánh giá vị
trí một cách tương đối, nặng về cảm tính, dựa trên đánh giá một vài yếu tố nổi bật
nhất đối với nhà quy hoạch. Với thực tế đó thì khó có thể mong đợi sự khách quan và
tính tối ưu trong việc bố trí các đối tượng QHSDĐ [3]. Các vấn đề nêu trên có thể
khắc phục một cách khá triệt để bằng cách chuyển đổi từ bài toán định tính hiện đang
được sử dụng thành bài toán định lượng, có nghĩa là chuyển đổi từ đánh giá theo kiểu
“thích hợp”, “khá thích hợp”, “không thích hợp”,... thành các điểm số cụ thể. Việc áp
dụng bài toán định lượng mang lại những lợi thế sau [1]: có thể đánh giá tổng hợp
được nhiều yếu tố cùng một lúc; có thể dễ dàng áp dụng công nghệ thông tin trong
phần lớn các bước của quy trình đánh giá. Vì vậy, các kết quả có độ tin cậy tốt hơn
và việc đánh giá có thể thực hiện trên quy mô lớn nhưng với mức độ chi tiết cao.
Để chuyển đổi từ bài toán đánh giá định tính về bài toán định lượng, cần giải
quyết các vấn đề có tính mấu chốt sau:
- Chuyển đổi các đánh giá định tính (“thích hợp”, “không thích hợp”,...) thành
điểm số theo một thang điểm nhất định. Việc chuyển đổi này không mang tính cơ
học mà đòi hỏi phải dựa trên tri thức chuyên gia và kinh nghiệm thực tế.
- Đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố và thể hiện dưới dạng trọng số
của chúng. Các trọng số có sự phụ thuộc vào thang điểm được lựa chọn và cũng phải
được đánh giá trên cơ sở tri thức chuyên gia và kinh nghiệm thực tế. Đây là vấn đề
khó nhất và có ý nghĩa quyết định tới kết quả đánh giá tính hợp lý về vị trí cho đối
tượng QHSDĐ.
Hiện nay, hai vấn đề nêu trên thường được giải quyết bằng phương pháp MCA.
Sau khi đã giải quyết được các vấn đề này thì các công việc còn lại là tương đối đơn
giản, có thể vận dụng GIS để thực hiện các quy trình đánh giá [7].
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ứng dụng GIS và MCA trong QHSDĐ
1.3.1. Trên thế giới
Trong vài thập kỷ trở lại đây, với sự nhận thức ngày càng cao của cộng đồng về
các vấn đề môi trường và sức khoẻ, việc lựa chọn địa điểm xây dựng các công trình này
ngày càng trở nên khó khăn và trở thành một vấn đề bức xúc của nhiều quốc gia như
Mỹ, Canada, Mexico, Hà Lan, Áo, Anh, Thụy Sỹ, Pháp, Bỉ, Đan Mạch, Úc, Nhật, Hàn
Quốc, Đài Loan. Một thuật ngữ thường dùng để gọi chung cho nhưng công trình gây
tranh cãi này là “Sử dụng đất không được địa phương chấp thuận” (Locally Unwanted
Land Uses - LULUs) [16]. Một trong những ứng dụng rõ nét nhất của GIS trong
8
QHSDĐ là kết hợp với phương pháp phân tích đa chỉ tiêu (Multi Criteria Analysis -
MCA) để lựa chọn địa điểm bố trí một số loại công trình QHSDĐ, thường là các bãi rác.
Trong các công trình của Shrivastava (2003), Javaheri (2006), Huang (2006), Basac
(2006), Sharifi (2004) và Alshehri (2008), MCA được sử dụng để tính mức độ ảnh
hưởng của các chỉ tiêu, còn GIS được sử dụng để đánh giá chỉ tiêu và tích hợp kết quả.
Ngoài các nghiên cứu ứng dụng GIS để lựa chọn vị trí xây dựng bãi xử lý rác thải trên,
còn một số nghiên cứu ứng dụng GIS để tìm vị trí xây dựng cho các công trình khác
như: xác định vị trí tối ưu cho xây dựng bệnh viện mới tại vùng đô thị Tehran, Iran
[21]; bố trí khu công nghiệp tại Nakuru, Kenya [9]; lựa chọn vị trí Trung tâm mua sắm
ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ [14]; lựa chọn vị trí tốt nhất cho trạm xử lý nước thải ở El-
Mahala, El-Kubra, bắc Ai Cập [10]; tìm vị trí vui chơi trong nhà tại Taleghan [17].
Nhìn chung, các ứng dụng của GIS trong công trình này là khá thiết thực, tuy
nhiên việc ứng dụng mới chỉ dừng lại ở mức độ đơn giản (chồng xếp các lớp dữ liệu,
hiển thị bản đồ, ), hay mới chỉ tính toán đến cách xác định vị trí thích hợp cho lựa
chọn vị trí tối ưu cho một số loại công trình có tính nhạy cảm cao như bãi chôn lấp chất
thải, khu công nghiệp,... [9, 10, 21].
1.3.2. Tại Việt Nam
Ứng dụng GIS trong QHSDĐ đã bắt đầu được một số nhà khoa học quan tâm
trong những năm gần đây. Trong đó, việc xây dựng cơ sở dữ liệu GIS phục vụ công
tác lập QHSDĐ nhận được sự quan tâm nhiều nhất. Nghiên cứu ứng dụng GIS để xây
dựng CSDL của một số nhà khoa học trong nước như: Nhữ Thị Xuân và Đinh Thị Bảo
Hoa (2008) đã thiết kế và xây dựng một CSDL GIS về các đơn vị đất nhằm phục vụ
cho công tác QHSDĐ ở tỉnh Thái Bình; Huỳnh Văn Chương, Nguyễn Thế Lân (2010)
đã thiết lập được thông tin và cơ sở dữ liệu về đất chính qui có tính tổng hợp, hệ thống,
có tính khái quát cao, dễ cập nhật và khai thác sử dụng để trợ giúp ra quyết định trong
đánh giá sự thích hợp đất, quy hoạch sử dụng đất ở xã Phú Sơn, huyện Hương Thủy,
tỉnh Thừa Thiên Huế. Nguyễn Hiếu Trung và nnk đã ứng dụng GIS trong QHSDĐ ở
hai xã là Vĩnh Mỹ A và Vĩnh Thịnh (huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu). Trong thời gian
qua, vấn đề ứng dụng GIS và MCA trong lựa chọn địa điểm bố trí công trình QHSDĐ
cũng đã được đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu trong nước. Bùi Văn Ga
và nnk (2001) đã nghiên cứu ứng dụng GIS và MCA để quy hoạch vị trí bãi chôn lấp
chất thải rắn sinh hoạt ở xã Đông Nam, Khánh Sơn, Đà Nẵng. Nghiên cứu Trần Quốc
Bình và nnk (2008) đã ứng dụng GIS và MCA để tìm địa điểm thích hợp cho bãi chôn
lấp chất thải rắn sinh hoạt của huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Cùng lĩnh vực
nghiên cứu này còn có nghiên cứu của Nguyễn Đăng Phương Thảo và nnk (2011) đã
9
ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu trong lựa chọn địa điểm bãi chôn
lấp chất thải rắn sinh hoạt nhằm hỗ trợ công tác QHSDĐ tại quận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_tom_tat_de_tai_nghien_cuu_ung_dung_gis_ho_tro_kiem_t.pdf