Lời mở đầu
Theo xu hướng hội nhập trong cơ chế thị trường, kiểm toán ra đời và phát triển mạnh mẽ là một tất yếu khách quan. Kiểm toán ngày nay càng khẳng định vị trí, vai trò to lớn của nó trong quản lý kinh tế tài chính cả ở phạm vi vĩ mô và vi mô.
Kiểm toán với tư cách là công cụ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế nhằm cung cấp những thông tin trung thực, tin cậy. Với chức năng của mình, kiểm toán ngày càng góp phần làm trong sạch và lành mạnh nền kinh tế. Kiểm toán được v
113 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1588 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Tìm hiểu quy trình kiểm toán quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành do Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán - AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í như “Quan toà công minh của quá khứ, người dẫn dắt cho hiện tại và người cố vấn sáng suốt cho tương lai”.
Nước ta, kiểm toán còn mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn. Hơn 10 năm qua hoạt động kiểm toán đã đạt được nhiều thành tích và khẳng định được vai trò to lớn của nó trong công tác quản lý kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động kiểm toán còn rất nhiều hạn chế, đặc biệt là kiểm toán trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, một lĩnh vực sử dụng khá lớn kinh phí của Nhà nước.
Quá trình đầu tư XDCB vô cùng phức tạp, liên quan và đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả của các cơ quan chức năng, ban ngành và nhiều lĩnh vực. Sản phẩm đầu tư XDCB và quá trình đầu tư làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường đổi mới công nghệ, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng năng lực sản xuất. Tạo điều kiện áp dụng thành tựu khoa học công nghệ và nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực, tạo công ăn việc làm, đáp ứng yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; tạo điều kiện và tăng cường hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và thế giới.
Nước ta, trong những năm qua, số vốn đầu tư cho XDCB ngày càng tăng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi hàng năm của ngân sách Nhà nước. Để đạt được hiệu quả của đồng vốn bỏ ra cho XDCB nhằm tạo ra một sự tăng trưởng về số lượng hay nâng cao chất lượng một sản phẩm cần phải có một quá trình quản lý chặt chẽ với sự tham gia đồng thời của nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều cơ quan, đơn vị. Trong những năm vừa qua Đảng và Chính phủ đã và đang quan tâm rất nhiều đến lĩnh vực này và luôn luôn đổi mới quản lý đầu tư XDCB. Đã hình thành cơ chế quản lý một cách có hệ thống, quán xuyến suốt quá trình đầu tư và xây dựng, đã có tác dụng tích cực tăng cường quản lý, chống thất thoát và lãng phí, thực hành tiết kiệm, nâng cao hiệu quả đầu tư.
Vì xây dựng cơ bản là một lĩnh vực đặc thù, rất phức tạp nên báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành với tư cách là một bản khai tài chính sẽ khác với báo cáo tài chính. Từ đó, việc kiểm tra, kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành cũng có những nét riêng về nội dung, trình tự và phương pháp.
Nhận thức được điều này nên trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán em đã chọn đề tài:
“Tìm hiểu Quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện”
Nội dung chính của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các phần chính sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
Phần II: Thực trạng quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC).
Phần III: Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
Do những hạn chế về thời gian và kinh nghiệm chuyên môn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I
Cơ sở lý luận về kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư
I.Đặc điểm của XDCB và quản lý đầu tư XDCB
1.Đặc điểm của XDCB và quản lý đầu tư XDCB
Đầu tư là việc bỏ vốn để thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là việc bỏ vốn trong lĩnh vực XDCB nhằm tạo ra sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình. XDCB là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, nó quyết định đến sự phát triển của đất nước và quy mô sản xuất của các ngành có liên quan.
Đặc điểm của XDCB được thể hiện thông qua đặc điểm của ngành, của sản phẩm XDCB và đặc điểm của quá trình đầu tư XDCB. Chính những đặc điểm này quyết định đến đặc điểm quá trình quản lý đầu tư XDCB. XDCB là một ngành sản xuất vật chất chịu tác động của điều kiện tự nhiên. Sản phẩm của ngành XDCB là những công trình, hạng mục công trình được tạo nên có liên quan đến nhiều ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm XDCB quyết định đến quy mô của các ngành sản xuất khác. Đồng thời nó cũng phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội và năng lực sản xuất của một đất nước. Sản phẩm XDCB là những công trình, hạng mục công trình được tạo nên từ vật liệu xây dựng, thiết bị, lao động gắn liền với đất, khoảng không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa. Các công trình, hạng mục công trình cũng là sản phẩm của công nghệ xây lắp nó được tạo ra nhằm để sản xuất những sản phẩm cụ thể đã nêu trong dự án. Như vậy, công trình XDCB là sản phẩm tất yếu của giai đoạn thứ hai (Giai đoạn thực hiện đầu tư dự án) và thông qua đó nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng đã nêu trong dự án đó là sự tăng trưởng về số lượng, hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm, dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định. Các công trình XDCB thường có giá trị lớn, thời gian thi công lâu, địa điểm thi công cố định, có dự toán, thiết kế và phương pháp thi công riêng. Công trình XDCB có nhiều loại, muốn quản lý tốt thì phải biết được các loại công trình này.
Phân loại công trình:
Theo tính chất công trình và qui mô đầu tư, công trình chia ra thành ba loại:
ãCông trình là sản phẩm của dự án nhóm A: Đây là nhóm các công trình, dự án có vốn đầu tư rất lớn hoặc có tính chất quan trọng của quốc gia không kể mức vốn đầu tư.
ãCông trình là sản phẩm của dự án nhóm B: Đây là nhóm các công trình được tạo ra từ những dự án có vốn đầu tư nhỏ hơn nhóm A được qui định cụ thể thông qua mức vốn đầu tư.
ãCông trình là sản phẩm của dự án nhóm C: Đây chính là công trình là sản phẩm của những dự án có vốn đầu tư nhỏ hơn nhóm B và nó được qui định một cách cụ thể thông qua mức vốn đầu tư.
Theo nguồn vốn chia ra, công trình được phân thành:
ãCông trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp.
ãCông trình được đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh.
ãCông trình được đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
ãCông trình được đầu tư bằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp Nhà nước.
Theo đặc điểm kỹ thuật chia ra, công trình được phân thành:
ãCông trình xây dựng dân dụng và công trình xây dựng công nghiệp.
ãCông trình cầu, đường, sân bay, hầm lò.
ãCông trình bến cảng, đê điều, kè, nhà máy thuỷ điện, các dàn khoan dầu khí, nạo vét lòng sông…
ãCông trình cấp thoát nước, cải tạo môi trường, trồng cây gây rừng.
ãCông trình cơ khí, chế tạo máy, điều khiển tự động.
Theo tính chất kinh tế chia ra, công trình được phân thành:
ãCông trình sản xuất kinh doanh.
ãCông trình phi sản xuất kinh doanh.
Theo yêu cầu phạm vi quản lý chia ra, công trình được phân thành:
ãCông trình do trung ương quản lý.
ãCông trình do địa phương quản lý.
Ngành XDCB tạo ra sản phẩm là những công trình, các công trình này chứa đựng rất đa dạng các hoạt động và ý tưởng của con người như công trình trường học phải chứa đựng tư tưởng giáo dục, công trình khách sạn phải chứa đựng những tư tưởng du lịch… Thực tế thật khó khăn khi phân loại một cách ngắn gọn và đầy đủ hình ảnh rộng lớn của các công trình XDCB. Các công trình trên đây khi tiến hành đầu tư người ta cũng nhìn nhận đánh giá khác nhau, song thường có cách nhìn để đánh giá cho hai loại công trình đó là:
ãCông trình có tính chất sản xuất kinh doanh: Loại này khi phân tích, đánh giá để đầu tư, thường người ta quan tâm đến lợi ích kinh tế do công trình sinh ra, như doanh thu hàng năm, giá thành sản xuất, kết quả, khả năng thanh toán trả nợ về vốn vay đầu tư. Đồng thời, người ta cũng cân nhắc và phân tích kỹ về tổng số vốn đầu tư và nguồn đầu tư có kết hợp một số yếu tố khác như môi trường sinh thái, quy hoạch, xã hội…
ãĐối với công trình phi sản xuất kinh doanh: Loại công trình này khi đầu tư, vốn thường được lấy từ ngân sách Nhà nước hoặc vay từ các tổ chức quốc tế hoặc quốc gia khác. Khi đầu tư, người ta chỉ xem xét về lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội, môi trường sinh thái, khả năng trả vốn từ lĩnh vực khác, nguồn khác. Nói tóm lại, các công trình này chủ yếu đánh giá trên cơ sở lợi ích công cộng và xã hội, đó là lợi ích gián tiếp.
2.Nội dung và đặc điểm của báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành (BCQTVĐTCTXDCBHT)
BCQTVĐTCTXDCBHT với tư cách là một bảng khai tài chính được quy định cụ thể dựa trên những đặc trưng riêng có của lĩnh vực đầu tư XDCB. Mỗi lĩnh vực có một đặc thù riêng. Vì vậy, các bản khai tài chính được quy định nhằm mục đích cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết phục vụ việc nhận biết và quản lý điều hành ở lĩnh vực đó. XDCB là một lĩnh vực phức tạp, sản phẩm XDCB được tạo nên bởi nhiều bên có liên quan đến việc quản lý và thi công xây dựng công trình, các khoản chi tiêu đều được định mức, dự toán hoá cao. Vì vậy, tính tuân thủ là đặc trưng nổi bật của quá trình quản lý đầu tư và thi công xây dựng công trình. Do đó, BCQTVĐTCTXDCBHT phải thể hiện được tính tuân thủ này. Đồng thời, BCQTVĐTCTXDCBHT phải thể hiện được tính đơn chiếc, sự không lặp lại của chu kỳ sản xuất kinh doanh cũng như quá trình bàn giao sản phẩm XDCB đưa vào sử dụng. Mặt khác, một công trình có thể được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn và chịu sự quản lý theo đúng qui trình cấp phát, thanh toán, cho vay, đồng thời hệ thống báo cáo quyết toán này phải phản ánh đầy đủ thông tin về quá trình đầu tư XDCB nhằm đáp ứng yêu cầu cho chủ sở hữu vốn và người nhận công trình đưa vào khai thác sử dụng. Chính vì vậy, hệ thống BCQTCTXDCBHT hiện nay được quy định cụ thể như sau (theo Thông tư số 70/2000/TT-BTC ngày 17/7/2000):
ãCác văn bản pháp lý (mẫu số 01/QTĐT).
ãBáo cáo tổng hợp quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (mẫu số 02/QTĐT).
ãBáo cáo tình hình thực hiện đầu tư qua các năm (mẫu số 04/QTĐT).
ãSố lượng và giá trị tài sản cố định mới tăng (mẫu số 05/QTĐT).
ãSố lượng và giá trị tài sản lưu động bàn giao (mẫu số 06/QTĐT).
ãTình hình công nợ (mẫu số 07/QTĐT).
ãBảng đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu tư và nhận xét, đánh giá, kiến nghị trong quá trình cấp, cho vay, thanh toán (mẫu số 08/QTĐT).
ãThuyết minh báo cáo quyết toán vốn đầu tư (mẫu số 09/QTĐT).
ãBáo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (mẫu số 10/QTĐT).
II.Nội dụng kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành
1.Mục đích kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành
Kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT là một đặc trưng riêng biệt của kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT là sự kết hợp chặt chẽ giữa kiểm toán báo cáo tài chính , kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động trong cùng một cuộc kiểm toán, trong đó đặc biệt là mối quan hệ giữa kiểm toán tài chính và kiểm toán tuân thủ. Do đó, mục đích kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
ãXem xét báo cáo quyết toán có phản ánh trung thực hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Tính trung thực hợp lý được thể hiện trên các mặt như tình hình đầu tư, khối lượng, chất lượng của công trình và thời giá được qui định theo khu vực thi công.
ãXem xét báo cáo quyết toán lập ra có đúng mẫu biểu, đúng qui định của riêng lĩnh vực XDCB và đúng các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán được chấp nhận rộng rãi hay không.
ãXem xét việc thực hiện quản lý đầu tư và thi công xây dựng có đúng trình tự và đúng qui định hay không. Đồng thời, xem xét về toàn bộ số vốn đầu tư hợp lý tính vào công trình, số vốn đầu tư duyệt bỏ, và số vốn đầu tư tài sản lưu động như thế nào…Để đạt được mục đích trên, ta phải đi sâu vào từng mục đích cụ thể như sau:
Thứ nhất: Xem xét tính tuân thủ về qui chế quản lý đầu tư xây dựng, các thủ tục và trình tự thi công công trình, từ khi thi công đến khi hoàn thành.
Thứ hai: Xem xét sự tuân thủ và tính hợp lý, hợp pháp của các định mức, dự toán, thiết kế, quá trình cung ứng vật tư, thiết bị…
Thứ ba: Xem xét việc cấp phát vốn và thanh toán vốn có đúng tốc độ, tiến độ thi công, đúng khối lượng thực tế của công trình theo qui định hay không.
Thứ tư: Xem xét tính hợp lý của số vốn đầu tư đã cấp, đã sử dụng, đã thanh toán có phù hợp với tình hình thực tế hay không.
Thứ năm: Xác định giá trì tài sản cố định hình thành qua đầu tư một cách đúng đắn hợp lý.
Thứ sáu: Xem xét và xác định giá trị tài sản lưu động, chi phí được duyệt bỏ đúng quy định.
Thông qua các mục đích cụ thể này sẽ đạt được mục đích chung hay độ tin cậy của báo cáo quyết toán vốn đầu tư khi công trình hoàn thành. Việc kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT luôn nổi bật đó là kiểm toán tuân thủ, vì tất cả quá trình thực hiện đầu tư, quản lý, đều phải tuân theo qui định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và các chi phí lại luôn được quản lý chặt chẽ theo định mức, dự toán hay việc chi tiêu đã được định mức, dự toán hoá ở mức độ cao. Ngoài các mục đích kiểm toán như trên, riêng đối với kiểm toán Nhà nước mục đích kiểm toán xuất phát từ các chức năng nhiệm vụ mà nó còn phải đạt được các mục đích sau đây:
ã Phát hiện các hiện tượng gian lận, vi phạm chính sách chế độ, các hiện tượng tiêu cực để qua đó uốn nắn sai lệch. Kiến nghị với các cơ quan chức năng để xử lý vi phạm, thu hồi số mất mát về cho Nhà nước.
ã Thông qua kiểm toán nhằm đánh giá về trách nhiệm, sự chấp hành và chất lượng quá trình quản lý thực hiện đầu tư của các bên có liên quan đến công trình. Qua đó, kiến nghị với các cấp, các ngành, các cơ quan chức năng để xử lý hạn chế và kiến nghị đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện về cơ chế quản lý.
2.Những đặc trưng cơ bản của kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
Kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT là một trường hợp kiểm toán báo cáo tài chính, song nó lại có nhiều điểm khác biệt so với kiểm toán báo cáo tài chính. Sự khác biệt đó thể hiện trên các điểm như sau:
Một là, kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT là một trường hợp đặc thù của kiểm toán báo cáo tài chính.
Đầu tư XDCB là một lĩnh vực có tính đặc thù riêng có, do đặc điểm của ngành, của sản phẩm, của quá trình đầu tư, quá trình quản lý tạo nên. Do vậy, hệ thống báo cáo tài chính quy định cho lĩnh vực này cũng có sự khác biệt với các lĩnh vực khác. Nước ta, hệ thống báo cáo tài chính quy định cho lĩnh vực đầu tư XDCB bao gồm hệ thống báo cáo vốn đầu tư hàng năm và hệ thống BCQTVĐTCTXDCBHT. Nội dung và kết cấu của từng báo cáo trong từng hệ thống báo cáo này có những đặc thù riêng có. Vì vậy, kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT là một trường hợp đặc thù của kiểm toán báo cáo tài chính. Điều này đòi hỏi kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán phải nắm được hệ thống BCQTVĐTCTXDCBHT mới đạt kết quả.
Hai là, kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT là một sự kết hợp chặt chẽ giữa ba loại kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động trong cùng một cuộc kiểm toán.
Trong XDCB, do đặc điểm riêng của lĩnh vực này nên được quy định một cách chặt chẽ hơn, ngoài những quy định chung, trong lĩnh vực XDCB còn quy định nghiêm ngặt hơn về trình tự đầu tư XDCB, về quản lý, cấp phát, thanh quyết toán, chấp hành định mức, dự toán, khối lượng, thiết kế,…Đặc biệt lại có sự quy định về tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật như vật tư, thiết bị, lao động, thời gian. Vì vậy, kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT là một sự kết hợp chặt chẽ giữa các loại kiểm toán trên.
Ba là, kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBT là một trường hợp đặc thù của kiểm toán báo cáo tài chính song nổi bật lại là kiểm toán tuân thủ.
Trong XDCB khác với các lĩnh vực khác, để tạo ra sản phẩm XDCB phải qua rất nhiều khâu, nhiều giai đoạn được quy định một cách chặt chẽ: từ khảo sát, thiết kế, lập luận chứng thi công, cấp phát,…Tất cả mọi khoản chi tiêu phải đúng định mức, dự toán, đúng mục đích và trình tự cấp phát thanh toán cũng như đúng khối lượng thực tế. Trong XDCB đặc điểm nổi bật là mọi khoản chi tiêu đều được định mức, dự toán hoá đến mức cao. Do vậy, tính tuân thủ trong XDCB là một đặc điểm nổi bật nhằm đảm bảo chất lượng công trình và tiết kiệm vốn đầu tư. Chính từ đặc điểm này mà Báo cáo 01 trong hệ thống BCQTVĐTCTXDCBHT là “Các văn bản pháp lý liên quan đến công trình” (Mẫu số 01/QTĐT) còn báo cáo 01 trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp là “Bảng cân đối kế toán”. Do vậy, khi kiểm toán, kiểm toán viên phải nắm được những quy định riêng có của lĩnh vực XDCB và của riêng từng công trình, hạng mục công trình.
Bốn là, kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT có một đặc trưng riêng là không có khái niệm “Kiểm toán năm sau”.
Trong XDCB, mỗi sản phẩm có đặc điểm riêng, chúng đều có thiết kế, phương pháp thi công riêng, vị trí thi công hoàn toàn khác nhau. Chính điều này không cho phép chu kỳ sản xuất kinh doanh lặp đi lặp lại như hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, kiểm toán đầu tư XDCB luôn là những vấn đề mới đầy khó khăn và phức tạp, điều này đã đặt ra yêu cầu cho kiểm toán viên phải luôn vận động, nắm bắt những cái mới và đi sâu nghiên cứu nắm vững đặc điểm của từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi một cuộc kiểm toán là một hệ thống các vấn đề mới nảy sinh đặt ra đòi hỏi kiểm toán viên phải đủ khả năng để giải quyết. Kể cả kiểm toán báo cáo kế toán vốn đầu tư hàng năm nhưng cũng là phần thi công tiếp theo chứ không phải là sự lặp lại của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Năm là, hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và quá trình nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT cũng khác với kiểm toán báo cáo tài chính nói chung.
Sản phẩm đầu tư XDCB được tạo bởi quá trình thi công và sự kiểm soát nhiều bên có liên quan đến công trình, như cơ quan chủ quản đầu tư, cơ quan thiết kế, cấp phát, chủ đầu tư,…Vì vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ đối với BCQTVĐTCTXDCBHT bao gồm 2 nội dung:
ãHệ thống kiểm soát nội bộ của bản thân chủ đầu tư.
ãHệ thống kiểm soát nội bộ đối với công trình có liên quan đến nhiều bên tham gia quản lý thi công công trình như kiểm soát của chủ quản đầu tư, thiết kế, cấp phát, cho vay…Đây là vấn đề khác biệt của KSNB đối với BCQTVĐTCTXDCBHT. Còn KSNB đối với báo cáo tài chính chỉ đơn thuần là kiểm soát của bản thân doanh nghiệp, đơn vị được kiểm toán. Từ đặc điểm này, yêu cầu kiểm toán viên khi kiểm toán không những phải biết được hệ thống kiểm soát nội bộ của chính chủ đầu tư mà còn phải biết được quá trình kiểm soát của nhiều bên liên quan đến công trình mới đáp ứng được yêu cầu kiểm toán trong lĩnh vực XDCB.
Sáu là, nội dung kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT cũng khác với nội dung kiểm toán báo cáo tài chính.
Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính chỉ là những nội dung cấu thành báo cáo tài chính được quy định trong hệ thống báo cáo tài chính, còn nội dung kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT ngoài những nội dung kiểm toán được quy định trong hệ thống BCQTVĐTCTXDCBHT có khác với nội dung kiểm toán báo cáo tài chính, song một điểm khác biệt cơ bản đầu tiên đó là kiểm toán việc tuân thủ về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng mà trong kiểm toán báo cáo tài chính không có được. Đồng thời các nội dung kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính có thể phân loại theo hai cách là theo chu trình và theo khoản mục, nhưng nội dung kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT chỉ có một cách phân loại duy nhất là phân loại theo khoản mục vì chu kỳ sản xuất kinh doanh của XDCB không lặp lại.
Bảy là, việc đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT cũng khác với kiểm toán báo cáo tài chính.
XDCB là một lĩnh vực luôn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm tàng ở mức độ cao. Do vậy, việc đánh giá tính trọng yếu cũng thận trọng hơn kiểm toán báo cáo tài chính. Mặt khác, do đặc thù của XDCB và sản phẩm XDCB, mỗi công trình, hạng mục công trình luôn có đặc điểm riêng, thi công ở những lĩnh vực khác nhau. Do vậy, việc đánh giá tính trọng yếu cho từng hạng mục công trình cũng có sự khác nhau. Như vậy, việc đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT không những khác với kiểm toán báo cáo tài chính mà ngay trong bản thân một công trình, việc đánh giá tính trọng yếu giữa các hạng mục công trình cũng có sự khác nhau.
Tám là, bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT cũng có điểm khác biệt so với kiểm toán báo cáo tài chính.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính đặc trưng nổi bật của bằng chứng kiểm toán là sức thuyết phục. Vì vậy, nhiều khi kiểm toán viên thường dựa vào các bằng chứng có sức thuyết phục để kết luận nhiều hơn là dựa vào các bằng chứng có giá trị pháp lý thuần tuý. Nhưng ngược lại, trong kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT, một đặc điểm nổi bật của việc chi tiêu là định mức, dự toán hoá ở mức độ cao và được kiểm soát chặt chẽ bởi nhiều bên có liên quan đến công trình. Chính những đặc điểm này chi phối đến việc thu thập bằng chứng trong kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT của kiểm toán viên đó là: Càng những bằng chứng đảm bảo sự kiểm soát chặt chẽ của nhiều bên tham gia quản lý công trình và đúng thiết kế, định mức, dự toán thì sẽ có sức thuyết phục và độ tin cậy cao hơn.
Chín là, chu kỳ sản xuất kinh doanh trong XDCB không lặp lại. Do vậy, trong kiểm toán BCQTĐTCTXDCBHT không đề cập đến khái niệm doanh nghiệp hoạt động liên tục.
3.Nội dung kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành
3.1.Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình đây là một loại đặc thù của kiểm toán báo cáo tài chính. Nếu không tính đến sự lặp đi lặp lại của chu kỳ thì việc kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư vào công trình giống như kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp. Mặt khác, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư vào công trình còn khác ở việc chấp hành và tuân thủ về định mức, dự toán và khối lượng trong thiết kế kỹ thuật và quá trình kiểm soát bởi nhiều tổ chức có liên quan. Các điểm giống nhau cơ bản giữa kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư vào công trình là:
Kiểm tra tính trung thực, hợp lý của các khoản chi phí được hạch toán vào chi phí đầu tư và giá trị công trình hay nói cách khác xác định báo cáo quyết toán vốn đầu tư được lập ra có phù hợp và phản ánh hợp lý về tình hình đầu tư, chất lượng, khối lượng công trình và tình hình thời giá được qui định theo đơn giá khu vực hay không.
ãKiểm tra, xác định báo cáo quyết toán có được lập ra theo đúng các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế hoặc quốc gia hay không.
ãKiểm tra, xem xét về tổng số vốn đầu tư đã đầu tư cho công trình, tổng số vốn đầu tư đã cấp phát, tổng số vốn đầu tư đã thực hiện, tổng số vốn đầu tư được tính vào giá trị công trình, số vốn đầu tư không tính vào giá trị công trình mà được tính vào giá trị tài sản lưu động hay được duyệt bỏ. Đồng thời, việc kiểm tra xác định số vốn đầu tư phải tiến hành theo từng công trình, từng nguồn vốn, từng hạng mục công trình và từng đối tượng tài sản cố định kể cả những tài sản cố định bàn giao cho ngành khác sử dụng.
Để đạt được mục tiêu trên của báo cáo quyết toán vốn đầu tư khi công trình XDCB hoàn thành thì nội dung kiểm toán cụ thể của báo cáo quyết toán bao gồm:
Thứ nhất: Kiểm toán về nguồn vốn đầu tư
Trong XDCB mỗi công trình có thể được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau. Đồng thời mỗi nguồn vốn đầu tư lại có sự khác nhau về yêu cầu quản lý, vì vậy, kiểm toán nguồn vốn đầu tư phải được tiến hành theo từng công trình và hạng mục công trình. Kiểm toán nguồn vốn đầu tư phải xác định được tổng số vốn đầu tư đã được cấp phát theo từng nguồn vốn, theo từng hạng mục công trình… cụ thể:
ãNếu là nguồn vốn ngân sách phải kiểm toán cả số đã đầu tư, đã cấp phát, đã thực hiện, số chưa cấp phát, chưa thanh toán và số chưa sử dụng. Việc kiểm toán phải tiến hành cả ở đơn vị chủ đầu tư có đối chiếu với Bộ Tài chính, kho bạc Nhà nước…
ãNếu là nguồn vốn vay ngân hàng trong nước hay nguồn vốn vay nước ngoài như WB, ADB, IMF… thì việc kiểm toán phải được tiến hành cả ở đơn vị chủ đầu tư, có đối chiếu với cấp phát ngân hàng và những quy định trong hiệp định vay của tổ chức này.
ãNếu là nguồn vốn tự có, nguồn liên doanh, nguồn khác phát sinh trong quá trình sử dụng vốn, như giá trị ngày công đóng góp… cần phải có sự hiểu biết để đối chiếu, xác định cho phù hợp.
Khi kiểm toán về nguồn vốn đầu tư cũng cần xác định và làm rõ mối tương quan hay mức độ phù hợp giữa việc cấp phát thanh toán cho vay…với tiến độ thi công, đảm bảo sự phù hợp và đúng qui định về việc cấp phát, thanh toán và cho vay, kể cả việc qui đổi nguồn vốn ngoại tệ ra tiền Việt nam.
Thứ hai, kiểm tra chi phí khối lượng xây lắp hoàn thành: Chi phí đầu tư hay giá trị khối lượng xây lắp được tạo thành từ khối lượng, định mức, đơn giá khu vực, tỉ lệ chi phí chung, lợi nhuận định mức… Vì vậy, khi kiểm toán chi phí khối lượng xây lắp hoàn thành ta cần phải đi vào các nội dung sau:
ãKiểm toán về khối lượng xây lắp hoàn thành: So sánh khối lượng và giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành của công trình, hạng mục công trình với dự toán được duyệt, xác định nguyên nhân tăng giảm.
ãKiểm tra tính hợp lý của giá trị khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình:
ệ Kiểm tra khối lượng quyết toán so với dự toán, thiết kế, hoàn công.
ệ Kiểm tra việc áp dụng đơn giá, định mức được duyệt của Nhà nước. Định mức và đơn giá là những vấn đề phức tạp có liên quan đến qui định của Nhà nước và của khu vực thi công. Để kiểm toán đúng đắn về định mức, đơn giá, ta phải hiểu rõ về từng loại định mức và đơn giá cụ thể cho từng loại công việc, từng điều kiện và từng giai đoạn…
ệ Kiểm tra việc tính toán các hệ số. Nội dung kiểm toán chi phí xây lắp thường chú trọng đi sâu vào kiểm toán từng loại chi phí trực tiếp và chí phí chung. Các chi phí này khi kiểm toán cần phải đối chiếu với các nhà thầu để có được kết quả hợp lý.
Về chi phí chung, thuế và lãi thường được xác định theo tỉ lệ phần trăm trên giá thành dự toán xây lắp.
Thứ ba, kiểm tra chi phí mua sắm trang thiết bị: Thiết bị có hai loại là thiết bị cần lắp đặt và thiết bị không cần lắp đặt. Việc kiểm toán các loại thiết bị này phải nắm được cách tính giá thực tế và trình tự kế toán, cụ thể:
ãKiểm tra danh mục, số lượng, tiêu chuẩn, giá cả của thiết bị quyết toán so với dự toán được duyệt, với hợp đồng, với hồ sơ chứng từ.
ãKiểm tra chi phí vận chuyển, bảo quản, gia công, uỷ thác, phương thức phân bổ các chi phí này vào thiết bị.
Thứ tư, kiểm tra các khoản chi phí kiến thiết cơ bản khác. Kiểm toán chi phí kiến thiết cơ bản khác đòi hỏi kiểm toán viên phải nắm được từng nội dung khoản chi phí và qui định của Nhà nước về từng khoản chi. Việc chi tiêu phải tuân thủ theo qui định định mức dự toán và qui định của Nhà nước. Đồng thời phải biết được qui định và cách tính toán phân bổ chi phí kiến thiết cơ bản khác cho từng đối tượng như sau:
ãCác khoản chi phân bổ cho các hạng mục công trình xây dựng như chi phí khảo sát, thiết kế, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, giải phóng mặt bằng đền bù và khinh phí lán trại tạm thời phục vụ thi công, chi phí này được phân bổ cho các hạng mục công trình xây dựng như sau: Mức phân bổ cho từng hạng mục công trình xây dựng bằng tổng số thực tế phát sinh cần phân bổ chia cho tổng số vốn xây dựng của các hạng mục công trình nhân với vốn xây dựng của từng hạng mục công trình.
ãLoại chi phí kiến thiết cơ bản khác phân bổ tỉ lệ với vốn lắp đặt và thiết bị cần lắp đặt như chi phí chạy thử máy có tải và không tải, chi phí này phải trừ đi giá trị các khoản thu hồi do chạy thử máy. Số này chỉ phân bổ cho máy móc thiết bị cần lắp đặt như sau:
Mức phân bổ cho từng đối tượng máy móc thiết bị cần lắp của từng hạng mục công trình bằng tổng số chi phí chạy thử máy thực tế phát sinh cần phân bổ chia cho tổng số vốn thiết bị cần lắp, vốn lắp đặt của các đối tượng, các hạng mục công trình nhân với vốn lắp đặt, vốn thiết bị cần lắp đặt của từng đối tượng, từng hạng mục công trình.
ãLoại thứ 3: Đó là các chi phí còn lại, như chi phí ban quản lý công trình, chi phí bảo vệ công trình, chi phí chuyên gia, phục vụ chuyên gia, chi phí nghiệm thu khánh thành, chi phí bảo hiểm, các khoản lệ phí… các chi phí này được chi theo dự toán và nó được phân bổ cho tất cả các đối tượng là tài sản cố định theo công thức như sau:
Hệ số phân bổ bằng tổng số chi phí kiến thiết cơ bản khác thực tế phát sinh cần phân bổ chia cho tổng số vốn xây dựng, lắp đặt, thiết bị của các đối tượng, các hạng mục công trình.
Mức phân bổ cho hạng mục công trình XDCB bằng hệ số phân bổ nhân vốn xây dựng của từng hạng mục công trình.
Mức phân bổ cho từng đối tượng máy móc thiết bị cần lắp bằng hệ số phân bổ nhân vốn lắp đặt, vốn thiết bị cần lắp cảu từng đối tượng, từng hạng mục công trình.
Mức phân bổ cho từng đối tượng máy móc thiết bị không cần lắp đặt bằng hệ số phân bổ nhân vốn thiết bị không cần lắp theo từng đối tượng.
Nội dung của kiểm toán chi phí kiến thiết cơ bản khác là:
ãKiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chi phí ban quản lý công trình.
ãKiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chi phí đền bù.
ãKiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chi phí chuyên gia.
ãKiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chi phí khảo sát, thiết kế,tư vấn.
ãKiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chi phí lãi vay ngân hàng.
ãĐối chiếu so sánh các loại chi phí trên với dự toán được duyệt, xác định nguyên nhân tăng giảm.
Thứ năm, kiểm tra các khoản chi phí đầu tư không tính vào giá trị công trình. Đối với những khoản chi kiến thiết cơ bản khác không tính vào giá trị công trình mà được tính vào giá trị tài sản lưu động hoặc được duyệt bỏ phải xác định cho từng đối tượng, từng loại, từng qui cách và duyệt bỏ, theo đúng qui định của Nhà nước và đúng thực tế. Nội dung kiểm tra như sau:
ãKiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của giá trị giá trị thiệt hại do thiên tai và các nguyên nhân khác.
ãKiểm tra giá trị khối lượng được huỷ bỏ theo quyết định của các cơ quan có thẩm quyền.
Thứ sáu, kiểm tra giá trị tài sản lưu động bàn giao cho sản xuất, sử dụng.
Thứ bảy, kiểm tra tình hình công nợ. Công nợ ở đây được hiểu theo 2 nội dung:
ãCông nợ của chủ đầu tư đã thanh toán chi trả xong trước khi quyết toán. Mặc dù công nợ này đã được giải quyết và được phản ánh kết quả trên báo cáo quyết toán nhưng việc thanh toán có đúng qui định của Nhà nước, theo từng công trình và đúng khối lượng thực tế hay không cũng cần phải được kiểm toán.
ãCông nợ khi lập báo cáo quyết toán chưa giải quyết còn phải thu, phải trả. Loại công nợ này tiếp tục kiểm toán nhằm xác định rõ về từng khoản công nợ, từng chủ nợ, khách nợ, đúng mức độ, đúng đối tượ._.ng, đúng thực tế và có biện pháp xử lý tiếp theo, chuyển nợ cho các bên liên quan tiếp tục thu nợ và thanh toán trả nợ.
Trên đây là một số nội dung cơ bản của qui trình kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng hoàn thành. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải thêm vào hoặc bớt đi các bước công việc để phù hợp với từng đối tượng kiểm toán cụ thể.
3.2.Kiểm toán tính tuân thủ qui chế quản lý đầu tư và xây dựng
Quá trình tạo ra sản phẩm XDCB không giống như các ngành khác, vì đây là sản phẩm rất phức tạp có giá trị lớn, thời gian thi công lâu, việc quản lý quá trình thi công liên quan đến rất nhiều ngành nghề khác nhau. Mặt khác, đối với những công trình sử dụng vốn Nhà nước, do quản lý có liên quan đến nhiều ngành nghề khác nhau nên dễ làm nảy sinh các hiện tượng tiêu cực, gian lận và sai sót. Vì vậy, việc quản lý và kiểm soát đúng trình tự, đúng luận chứng… mới đảm bảo công trình hiệu quả, chất lượng. Tính tuân thủ là một đặc trưng nổi bật của kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT, cụ thể gồm các nội dung sau:
ãKiểm tra trình tự thủ tục theo qui định của Nhà nước.
ãĐối chiếu danh mục các văn bản pháp lý của công trình so với qui định hiện hành.
ãKiểm tra tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế.
ãKiểm tra, so sánh nguồn vốn, cơ cấu vốn và số vốn thực hiện đầu tư hàng năm so với kế hoạch hàng năm.
ãSo sánh cơ cấu vốn đầu tư thực hiện với cơ cấu vốn đầu tư ghi trong quyết định, tổng dự toán.
III.Trình tự tiến hành kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành
Một cuộc kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT phải tiến hành thông qua ba bước: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Nội dung từng giaiđoạn cụ thể như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán được lập cho từng công trình, hạng mục công trình. Kế hoạch này càng sát thực thì kết quả kiểm toán đạt được càng cao. Kế hoạch kiểm toán là một khâu rất quan trọng, để lập được kế hoạch này, các kiểm toán viên cần phải hiểu rõ đặc điểm quá trình thi công công trình và của chủ đầu tư, cùng đặc thù quản lý về công trình. Vì vậy, trong bước này các kiểm toán viên cần phải thực hiện các công việc theo một trình tự như sau:
1.Tìm hiểu hoạt động của khách hàng làm cơ sở cho việc lập kế hoạch kiểm toán.
Mỗi công trình có đặc điểm riêng. Vì vậy, cần phải có sự tìm hiểu để có được sự hiểu biết về công trình, nó làm cơ sở cho việc lập kế hoạch kiểm toán.
a.Thu thập các thông tin cần thiết có liên quan đến quá trình thực hiện và quản lý đầu tư XDCB của công trình như:
ãQuy mô, phạm vi, vị trí, vai trò, địa điểm của công trình.
ãCác văn bản, quyết định thành lập và tổ chức bộ máy của ban quản lý công trình: Số người, trình độ, kinh nghiệm, địa điểm làm việc, các văn bản phê duyệt cho phép thành lập và thực hiện phương thức quản lý và phương thức thực hiện đầu tư…
ãMột số các đặc thù riêng có của công trình (nếu có) như đặc trưng kỹ thuật, loại hình, qui mô, địa bàn, các lĩnh vực liên quan khác như môi trường sinh thái…
ãHệ thống định mức, đơn giá, các chính sách và cơ chế quản lý áp dụng riêng cho công trình (theo khu vực và địa điểm thi công).
ãCác văn bản pháp lý liên quan và cho phép công trình được thực thi một cách hợp pháp theo sự phân cấp và đúng chức năng, đúng thực tế như luận chứng kinh tế- kỹ thuật, thiết kế, dự toán…
ãVề nguồn vốn đầu tư và quá trình cấp phát: Công trình được đầu tư bằng những nguồn vốn nào, qui định cấp phát, cho vay và các cơ quan có liên quan đến việc cấp phát, cho vay, thanh toán vốn đầu tư…
ãCác văn bản ký kết hợp đồng với các bên cung cấp vật tư thiết bị, đặc điểm của nó kể cả nhà thầu và các đơn vị tham gia thi công xây dựng công trình.
b.Đánh giá được thực trạng về quá trình quản lý và thực thi của công trình thông qua rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của công trình.
Việc đánh giá thực trạng của công trình thông qua rủi ro tiềm tàng được thể hiện ở những điểm như qui mô vốn đầu tư, tính chất phức tạp của hoạt động, của công trình về mặt kỹ thuật, sự phân tán về địa bàn, quá trình thi công nhiều năm kéo dài, có những định mức, đơn giá đặc thù, quá nhiều nhà thầu và các đơn vị tham gia quản lý và thực thi công trình, sự đa dạng hoá các công trình, hạng mục công trình, các loại máy móc thiết bị xây dựng phức tạp, nhiều nguồn kể cả sản xuất trong nước và nhập khẩu…
Việc đánh giá về rủi ro kiểm soát thông qua các qui chế quản lý có khoa học, hiệu quả, bộ máy quản lý của chủ đầu tư có năng lực, trình độ, kinh nghiệm đặc biệt là người đứng đầu, cùng quá trình phân công, phân nhiệm có sự phù hợp đúng người, đúng việc hay không…
Bên cạnh đó, việc đánh giá rủi ro kiểm soát còn thông qua việc đánh giá đúng đắn về hệ thống kế toán, như trình độ, kinh nghiệm, tính trung thực của bộ máy kế toán, cả sự phân công, phân nhiệm hợp lý. Cùng việc lập xử lý chứng từ, ghi chép sổ sách, vận dụng tài khoản và thực hiện chế độ kế toán của đơn vị chủ đầu tư…
c.Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị chủ đầu tư và tính hiệu quả trong quá trình hoạt động của hệ thống này.
Hệ thống kiểm soát nội bộ là tổng hợp những qui định do Ban quản lý và những người có liên quan xây dựng nên và kiểm soát chúng nhằm mục đích cung cấp sự đảm bảo hợp lý trong việc quản lý để đạt được các mục tiêu:
ãĐảm bảo hiệu quả và hiệu suất hoạt động kinh doanh
ãTin tưởng vào các báo cáo và thông tin tài chính
ãTuân thủ các luật lệ và qui định hiện hành có liên quan đến sản xuất kinh doanh
ã…
Mục đích của việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ là nhằm khẳng định được tính hợp lý và độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ từ đó để sử dụng phương pháp kiểm toán một cách thích hợp nhằm rút ngắn thời gian và đảm bảo tính hiệu quả của cuộc kiểm toán.
2- Chuẩn bị cơ sở pháp lý hoặc ký kết hợp đồng kiểm toán.
Sau khi tìm hiểu, khảo sát về công trình, công ty kiểm toán hoặc người đài diện phải bàn bạc với chủ đầu tư, Ban quản lý công trình để tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán. Trong hợp đồng phải ghi đầy đủ và chặt chẽ các nội dung yêu cầu và điều khoản của hợp đồng: Khi ký kết hợp đồng phải tuân theo những qui định của chuẩn mực 210- Hợp đồng kiểm toán. Thông thường, để có một hợp đồng chính thức, công ty kiểm toán phải có một bản thảo về hợp đồng kiểm toán dựa trên các thông tin và kết quả nghiên cứu khảo sát ban đầu, sau đó gửi cho khách hàng. Sau khi khách hàng đồng ý hoặc cần trao đổi bổ sung, khách hàng sẽ có một bản công văn trả lời cho công ty kiểm toán về bản thảo hợp đồng và đi đến thống nhất ký một hợp đồng chính thức. Nếu hợp đồng kiểm toán ký cho nhiều năm thì vẫn phải khảo sát về những điểm đổi mới và cần bổ sung thêm cho hợp đồng về những hợp đồng này.
3- Lập kế hoạch kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán bao gồm: Kế hoạch chiến lược; kế hoạch kiểm toán tổng quát; các chương trình kiểm toán cụ thể.
3.1.Kế hoạch chiến lược.
Kế hoạch chiến lược phải do các kiểm toán viên chính, kiểm toán viên cao cấp soạn thảo. Kế hoạch này được tiến hành sau khi có kết quả khảo sát ban đầu. Kế hoạch chiến lược là khung, sườn, xuyên suốt cuộc kiểm toán, nó chi phối và quyết định đến quá trình kiểm toán. Kế hoạch này là căn cứ cho các kiểm toán viên khác lập ra kế hoạch chi tiết. Kế hoạch chiến lược chỉ được lập sau khi có hợp đồng kiểm toán chính thức được ký kết và kế hoạch này thường do trưởng phòng kiểm toán XDCB hay kiểm toán viên chính soạn thảo. Kế hoạch chiến lược phải thể hiện cụ thể các nội dung sau:
ãCác đánh giá tổng thể và thông tin về công việc quản lý và tổ chức thi công công trình:
ệ Phạm vi tìm hiểu và trách nhiệm đối với báo cáo quyết toán vốn đầu tư của ban quản lý công trình và chủ đầu tư.
ệ Lĩnh vực ảnh hưởng đến quá trình quản lý, thi công của công trình và rủi ro tiềm tàng.
ệ Môi trường và hệ thống thông tin của chủ đầu tư và ban quản lý công trình như hệ thống thông tin, tính toán, các thiết bị máy móc hỗ trợ cho công tác kế toán và đặc trưng của hệ thống thiết bị, máy móc, kể cả quá trình thay đổi hệ thống này của chủ đầu tư và ban quản lý công trình.
ệ Môi trường kiểm soát: Đánh giá tổng quát về môi trường kiểm soát và rủi ro tiềm tàng nói chung.
ệ Về chế độ kế toán: Chủ đầu tư, ban quản lý công trình áp dụng chế độ kế toán gì, có sự thay đổi hay không, tổ chức công tác kế toán có phù hợp hay không.
ệ Các yêu cầu và mục tiêu phục vụ khách hàng: Chỉ kiểm toán hay còn cung cấp thêm dịch vụ nào khác?
ãCác quyết định lập kế hoạch bao gồm:
ệ Các phương pháp kiểm toán vận dụng khi kiểm toán.
ệ Thời gian tiến hành và hoàn thành kiểm toán.
ệ Hệ thống nhân lực.
ãCác thông tin khác:
ệ Tổng thời gian kiểm toán cho từng công việc, từng nội dung.
ệ Quy định về nhân viên kiểm toán và người giúp việc.
ệ Quy định về tiếp xúc khách hàng, đơn vị được kiểm toán để nắm bắt thêm tình hình và lập kế hoạch chi tiết…
3.2.Kế hoạch kiểm toán tổng quát.
Kế hoạch chi tiết được thực hiện sau khi có kế hoạch chiến lược. Kế hoạch chi tiết do các kiểm toán viên được giao nhiệm vụ cụ thể hoặc trưởng nhóm, tổ trưởng thực hiện. Kế hoạch chi tiết được lập cho từng công việc cụ thể. Để lập được kế hoạch chi tiết các kiểm toán viên khi được giao nhiệm vụ kiểm toán phải nghiên cứu thêm về đặc điểm của Ban quản lý dự án, đặc điểm của công trình trên từng lĩnh vực theo nhiệm vụ cụ thể được giao, để từ đó đánh giá được tính trọng yếu và rủi ro tiềm tàng, kiểm soát theo những công việc cụ thể. Để lập kế hoạch chi tiết nhiều khi phải có sự trao đổi, xin ý kiến và tranh thủ sự đóng góp ý kiến của kiểm toán viên cao cấp và chủ đầu tư, Ban quản lý dự án.
Trong kế hoạch chi tiết phải thể hiện được các nội dung cần kiểm toán theo đúng nhiệm vụ của mình, đó là:
Mục đích, phạm vi kiểm toán từng bộ phận, từng nội dung.
ãNhững công việc cần được kiểm toán và sắp xếp theo trình tự từ đầu đến cuối. Dự kiến thời gian hoàn thành công việc.
ãPhương pháp kiểm toán được sử dụng cho từng công việc cụ thể như phương pháp cơ bản, tuân thủ và phạm vi của từng phương pháp, kể cả các phương pháp kiểm tra, đối chiếu, quan sát,…
ãSố lượng kiểm toán viên cần thiết để thực hiện từng công việc.
ãDự kiến về chi phí và các điều kiện cần thiết khác như các phương tiện cần phải có để phục vụ kiểm toán.v.v…
Để có căn cứ pháp lý cho việc lập kế hoạch chi tiết. Sau khi có kế hoạch chiến lược, phải có sự giao việc cụ thể cho các kiểm toán viên tham gia kiểm toán. Văn bản pháp lý để giao việc là các phiếu giao việc của trưởng phòng kiểm toán đầu tư XDCB hoặc của người phụ trách có quy định cụ thể về từng công việc và thời gian hoàn thành tổng quát. Dựa trên phiếu giao việc này kiểm toán viên nhận việc sẽ phải lập kế hoạch chi tiết cho công việc đã nhận. Phiếu giao việc phải có chữ ký rõ ràng của người giao và người nhận việc. Kế hoạch chi tiết rất quan trọng cho từng công việc, nó được lập phù hợp với từng công việc sẽ được thực thi, cùng với điều kiện cụ thể của từng chủ đầu tư và công trình. Đồng thời nó cũng được giao cho người có sự am hiểu về lĩnh vực này để thực hiện, như kiểm toán nguồn vốn, kiểm toán thiết bị, kiến thiết cơ bản khác.v.v…
Kế hoạch chi tiết thể hiện sự quy định phân công chặt chẽ và rõ ràng về công việc của một cuộc kiểm toán, từ đó nó sẽ tiến hành kiểm toán một cách đồng bộ, thuận lợi theo một trình tự, tiết kiệm về thời thời gian, chi phí , tránh hiện tượng kiểm toán không có định hướng, lan man, chông chéo hoặc gián đoạn…
Khi lập kế hoạch chi tiết kiểm toán viên có thể tham khảo kế hoạch chi tiết của một công việc, hay hiện tượng nào đó ở một công trình khác. Nhưng nó phải gắn chặt với công trình mới theo yêu cầu và nhiệm vụ mới. Đồng thời rất chú ý đến các văn bản thay đổi trong quản lý đầu tư XDCB.
3.3.Chương trình kiểm toán:
Chương trình kiểm toán là việc hoạch định chi tiết về những công việc cần thực hiện và thời gian hoàn thành với trọng tâm là các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục, bộ phận trong báo cáo quyết toán. Chương trình kiểm toán do từng kiểm toán viên tham gia soạn thảo dựa trên kế hoạch chi tiết và kế hoạch chiến lược với từng công việc cụ thể của mình, đồng thời có sự phối kết hợp lẫn nhau giữa các kiểm toán viên nhằm tranh thủ và phát huy hết khả năng thuận lợi, kể cả việc sử dụng kết quả, tài liệu lẫn nhau giữa các kiểm toán viên, tránh hiện tượng trùng lắp, chồng chéo…
Bước 2- Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là giai đoạn mà kiểm toán viên tiến hành thực thi các công việc ghi trong kế hoạch và chương trình kiểm toán. Để có được tài liệu kiểm toán trước khi bước vào giai đoạn này, kiểm toán viên phải làm thủ tục liệt kê các tài liệu cần thiết phục vụ cho kiểm toán và lập biên bản giao nhận một cách cụ thể, thận trọng về các tài liệu này để khi kiểm toán xong lại làm biên bản bàn giao trở lại cho ban quản lý công trình và chủ đầu tư. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này là:
ãNghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
ãKiểm tra, thử nghiệm các bộ phận cấu thành của báo cáo quyết toán vốn đầu tư khi công trình hoàn thành.
ãPhân tích đánh giá tổng quát.
1.Nghiên cứu hệ thống kế toán và các quy chế kiểm soát nội bộ của chủ đầu tư và Ban quản lý công trình.
Việc nghiên cứu đánh giá hệ thống kế toán và quy chế kiểm soát nội bộ của chủ đầu tư nhằm giúp cho kiểm toán viên đánh giá được mức độ rủi ro về kiểm soát và thông qua đó xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các phương pháp kiểm toán áp dụng. Nếu cố định lại rủi ro tiềm tàng thì ở đâu, nơi nào có quy chế kiểm soát tốt, hệ thống kế toán có hiệu quả thì ở đó ít phải làm công việc kế toán hơn. Chính vì vậy, kiểm toán viên phải biết nghiên cứu đánh giá về hệ thống kế toán, quy chế kiểm soát nội bộ để khai thác và vận dụng trong kiểm toán nhằm đạt được tính hiệu quả và sự tối ưu trong kiểm toán.
Về hệ thống kế toán: Kiểm toán viên phải nghiên cứu hệ thống kế toán áp dụng của đơn vị chủ đầu tư, gồm:
ãViệc tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán: Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phải phù hợp với đặc điểm của chủ đầu tư, ban quản lý công trình và quy mô của từng loại công trình. Khi xem xét về tổ chức bộ máy kế toán cần phải nghiên cứu cả về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và sự phân công của bộ máy kế toán.
ãViệc lập, luân chuyển, xử lý, sử dụng và bảo quản chứng từ phải theo đặc điểm của quá trình đầu tư XDCB. Các loại chứng từ quy định trong XDCB có tính chất riêng biệt và đặc thù, như: Chứng từ nghiệm thu, cấp phát thanh toán, bàn giao, quyết toán… Vì vậy, phải có sự hiểu biết và kiểm tra cho phù hợp.
ãViệc sử dụng các tài khoản kế toán: Tài khoản kế toán của đơn vị chủ đầu tư khác với tài khoản kế toán doanh nghiệp. Tuy nhiên khi chủ đầu tư tổ chức bộ máy kế toán và vận dụng tài khoản còn phụ thuộc vào các phương thức giao thầu hay tự làm. Đồng thời việc ghi sổ sách kế toán là chung hay riêng mà số lượng các tài khoản vận dụng và quy trình hạch toán cũng có sự khác nhau.
ãTổ chức hệ thống sổ kế toán và phương pháp ghi sổ: Hiện nay có 4 hình thức ghi sổ kế toán. Mỗi hình thức có hệ thống sổ và phương pháp ghi sổ riêng, nhưng phổ biến hiện nay hình thức kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư là hình thức chứng từ ghi sổ và Nhật ký chung. Việc mở và vận dụng hệ thống sổ cũng phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm của từng công trình.
ãViệc lập và gửi hệ thống báo cáo kế toán vốn đầu tư và báo cáo quyêt toán khi công trình hoàn thành.
Hệ thống báo cáo kế toán của đơn vị chủ đầu tư bao gồm hai loại:
Loại một: Báo cáo kế toán vốn đầu tư thực hiện hàng năm: Loại báo cáo này, khi kết thúc năm, chủ đầu tư phải lập báo cáo bắt buộc gửi cho cơ quan cấp phát, cho vay, cơ quan quyết định đầu tư. Các báo cáo này phải phân tích, đánh giá tình hình thực hiện và kết quả đầu tư trong năm, các vấn đề khó khăn, tồn tại và kiến nghị đề xuất biện pháp giải quyết.
Loại hai: Báo cáo quyết toán vốn đầu tư khi công trình hoàn thành.
Hệ thống báo cáo này phải lập cho từng hạng mục công trình, từng công trình, từng nguồn vốn đầu tư, từng thành phần vốn đầu tư như xây, lắp, thiết bị, kiến thiết cơ bản khác. Hiện tại việc lập báo cáo này phải tuân theo quy định và sự hướng dẫn cụ thể trong Thông tư 70/2000/TT-BTC ngày 17/7/2000 của Bộ Tài chính.
Về nghiên cứu quy chế kiểm soát nội bộ của chủ đầu tư: Trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư là của chủ đầu tư. Việc kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư khi công trình hoàn thành bắt buộc phải nghiên cứu, thử nghiệm về hệ thống kiểm soát nội bộ của chủ đầu tư. Để đánh giá được các quy chế kiểm soát của chủ đầu tư, phải nghiên cứu và đánh giá các cơ sở dẫn liệu của nó, đó là sự hiện diện, tính hiệu lực và tính liên tục của quy chế kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, ta phải biết một đặc điểm của quá trình thi công xây dựng công trình và tạo ra sản phẩm trong XDCB là một sự kết hợp chặt chẽ của nhiều bên tham gia tổ chức quản lý và thực hiện đầu tư. Do vậy, báo cáo quyết toán vốn đầu tư khi công trình hoàn thành do chủ đầu tư lập ra là kết quả của quá trình kiểm soát nhiều bên tham gia quản lý và thực hiện đầu tư. Vì vậy, khái niệm và việc nghiên cứu, tìm hiểu, thử nghiệm về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với quá trình quản lý và thực hiện đầu tư không phải chỉ riêng quy chế kiểm soát thuần tuý của chủ đầu tư mà còn các văn bản, các quy định của công trình có liên quan đến nhiều bên tham gia quản lý và thi công công trình, kể cả tính hiệu lực và quá trình thực hiện các quy định này.
Tóm lại, quy chế kiểm soát nội bộ có liên quan đến kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành bao gồm:
ãQuy chế kiểm soát của riêng chủ đầu tư.
ãQuy chế kiểm soát đối với công trình có liên quan đến nhiều bên tham gia quản lý và thi công công trình.
2.Phân tích đánh giá tổng quát:
Kỹ thuật phân tích đánh giá trong kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB hoàn thành là một sự vận dụng có tính chất đặc thù từ kỹ thuật phân tích đánh giá báo cáo tài chính doanh nghiệp do đặc điểm XDCB chi phối như: chu kỳ sản xuất kinh doanh không lặp lại, tính đơn chiếc của sản phẩm XDCB quy định… Vì vậy, trong XDCB khi phân tích đánh giá thường đi vào so sánh, phân tích giữa thực tế với dự toán, đình mức và kế hoạch. Đặc biệt người ta lại chú ý đến các chi phí đầu tư, các nội dung thường có sai sót trọng yếu, những chi phí không tính vào công trình, các chi phí được duyệt bỏ, các khoản bổ sung dự toán, khối lượng phát sinh thực tế ngoài định mức, dự toán. So sánh khối lượng thực tế được thanh toán với khối lượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, và với khối lượng ở bản vẽ hoàn công có so sánh với khối lượng trong thiết kế được duyệt lần cuối cùng. Đồng thời, người ta cũng chú ý phân tích đến tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư và kết quả đầu tư, cùng các vấn đề tồn tại được phản ánh trong báo cáo quyết toán.
Kỹ thuật phân tích luôn được sử dụng ở tất cả các khâu của quá trình kiểm toán đó là lập kế hoạch, thực hiện và kết thúc kiểm toán. Việc phân tích đánh giá khi thực hiện kiểm toán sẽ giúp kiểm toán viên đi sâu kiểm toán các bộ phận có nhiều sai phạm trọng yếu hoặc định hướng kiểm toán đúng đắn.(Xem Phụ lục 1)
3- Kiểm toán các bộ phận cấu thành báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành:
Các bộ phận cấu thành BCQTVĐTCTXDCBHT khác với các bộ phận cấu thành báo cáo tài chính doanh nghiệp. Các bộ phận này được quy định một cách cụ thể trong các báo cáo quyết toán quy định bắt buộc đối với các chủ đầu tư khi công trình hoàn thành. Việc kiểm toán các bộ phận cấu thành trong các mẫu báo cáo về nguyên tắc phải kiểm toán tất cả đánh giá và có kết luận đúng đắn. Tuy nhiên, kiểm toán hiện đại ngày nay không thể tiến hành kiểm toán một cách toàn diện các bộ phận cấu thành mà nó được tiến hành trên cơ sở chọn mẫu trong kiểm toán cho từng bộ phận. Việc kiểm toán và tiến hành chọn mẫu như thế nào lại còn tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của từng công trình và quá trình kiểm soát nội bộ tại các Ban quản lý công trình, chủ đầu tư, để đi sâu, mở rộng hay thu hẹp, đảm bảo phù hợp với từng bộ phận cụ thể.
Bước 3- Kết thúc kiểm toán
1.Lập báo cáo kiểm toán:
Báo cáo kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT là kết quả cuối cùng của một cuộc kiểm toán, thể hiện những ý kiến nhận xét, kết luận của kiểm toán viên về BCQTVĐTCTXDCBHT.
ãĐặc điểm cơ bản của báo cáo kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT: là phải đảm bảo và tuân thủ 8 yếu tố của một báo cáo kiểm toán nói chung, tuy nhiên, báo cáo kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT phải thể hiện được những đặc điểm riêng có như sau:
ệ Báo cáo kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT phải nêu được những căn cứ pháp lý có liên quan đến công trình. Đây là căn cứ pháp lý để kiểm toán riêng có của từng công trình, hạng mục công trình.
ệ Phải thể hiện được mục đích kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT tức là ngoài việc xác nhận số liệu như kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT còn phải xác định được giá trị công trình đầu tư có phù hợp với thực tế về công trình hay không.
ệ Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán. Nhưng báo cáo kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT chủ yếu chỉ cung cấp thông tin cho chủ sở hữu vốn và người sử dụng công trình.
ãYêu cầu của báo cáo kiểm toán BCQTCTXDCBHT: Ngoài những đặc trưng nói trên, báo cáo kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT phải đảm bảo các yêu cầu sau:
ệ Báo cáo kiểm toán phải trung thực, khách quan và phù hợp với đối tượng kiểm toán. Sự trung thực, khách quan và đúng đắn phù hợp với công trình, hạng mục công trình, đánh giá trình độ và chất lượng kiểm toán. Đồng thời, cũng thể hiện và đảm bảo tính chính xác cao của thông tin mang lại, phục vụ cho việc quản lý của các đối tượng.
ệ Báo cáo kiểm toán phải rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và đầy đủ: Văn viết trong báo cáo phải trong sáng, mạch lạc, dễ hiểu, dùng đúng từ chuyên môn, diễn đạt đúng và nổi bật ý trình bày, từ ngữ ngắn gọn, xúc tích để người đọc hiểu đúng vấn đề, tránh sự hiểu lầm.
ệ Báo cáo phải đảm bảo tính kịp thời về mặt thời gian: Báo cáo phải lập đúng thời gian, đảm bảo đúng hợp đồng và kịp thời cho việc ra quyết định quản lý của chủ sở hữu vốn và người sử dụng công trình.
ệ Báo cáo kiểm toán phải đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả. Tính hiệu lực và hiệu quả của Báo cáo kiểm toán thể hiện chất lượng của cả quá trình làm việc và tác dụng thực tiễn của kiểm toán. Đó phải là một sự nhận xét chính xác, sát thực, sự kịp thời, tính toàn diện, tính thực tiễn…
ãCác loại và các hình thức của báo cáo kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT: Việc lập báo cáo kiểm toán hoàn toàn tuỳ thuộc vào kết quả kiểm toán của từng công trình, tuy nhiên nó không nằm ngoài 4 loại báo cáo kiểm toán hiện nay.
2.Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán:
Mỗi cuộc kiểm toán BCQTVĐTCTXDCBHT hoàn thành phải có một bộ hồ sơ kiểm toán lưu giữ lại công ty kiểm toán. Hồ sơ được lập phải theo sự quy định của công ty kiểm toán. Việc lưu giữ hồ sơ phải theo một trình tự và sắp xếp một cách khoa học, thuận tiện cho việc kiểm tra, tra cứu, xử lý thông tin phát sinh sau khi ký báo cáo kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán phải lưu giữ đầy đủ các tài liệu cơ bản, cần thiết của cuộc kiểm toán. Việc lưu giữ các thông tin tài liệu có thể trên giấy tờ, phim ảnh, băng hình…và phương tiện lưu trữ này phải theo qui định của pháp luật.
3- Giải quyết các vấn đề phát sinh sau khi ký báo cáo kiểm toán:
Sau khi ký báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải theo dõi và xử lý các sự kiện phát sinh sau ngày ký báo cáo kiểm toán có ảnh hưởng đến báo cáo quyết toán vốn đầu tư, như những văn bản kiến nghị của khách hàng về kết quả kiểm toán và nhận xét của kiểm toán viên. ở nước ta, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư rất phức tạp, vì vậy, sự kiện phát sinh sau ngày ký báo cáo kiểm toán phải được tiếp tục giải quyết cho phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
Phần II
Thực trạng quy trình kiểm toán vốn đầu tư tại công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC
I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Nhằm phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, trong quá trình hội nhập hợp tác đầu tư với nước ngoài và đáp ứng yêu cầu đổi mới trong lĩnh vực tài chính kế toán, ngày 13 tháng 5 năm 1991 thực hiện thông báo của Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký quyết định số 164/TC/QĐ/TCCB thành lập Công ty Dịch vụ Kế toán (ASC). Đến năm 1993, với sự lớn mạnh về năng lực hoạt động nghiệp vụ và yêu cầu đổi mới hệ thống quản lý nền Kinh tế quốc dân, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 639/TC/TCCB ngày 14 tháng 9 năm 1993 bổ sung chức năng nhiệm vụ cho Công ty và đổi tên Công ty thành Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC).
Là một trong những tổ chức chuyên ngành đầu tiên và lớn nhất tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán, sự ra đời AASC đã góp phần đánh dấu cho bước phát triển mới mẻ của hoạt động kiểm toán tại Việt Nam. Ngay từ những ngày đầu thành lập, AASC đã xác định chất lượng dịch vụ và uy tín của Công ty là mục tiêu của sự phát triển.
Mục tiêu hoạt động của Công ty là nhằm cung cấp các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, đảm bảo quyền lợi cao nhất của khách hàng, cung cấp những thông tin với độ tin cậy cao cho công tác quản lý kinh tế tài chính và điều hành công việc sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất. Hơn thế nữa, với kinh nghiệm thực tiễn về chuyên ngành, gần gũi với khách hàng, tận tình, thông thạo nghiệp vụ và giàu kinh nghiệm thực tế, Công ty am hiểu các yêu cầu trong kinh doanh, các khó khăn mà khách hàng trong kinh doanh thường gặp phải từ đó giúp đỡ khách hàng giải quyết tốt các yêu cầu nghiệp vụ tài chính kế toán. Nhằm đảm bảo cung cấp những dịch vụ có chất lượng tốt nhất, mọi hoạt động của Công ty luôn tôn trọng nguyên tắc: Độc lập, trung thực khách quan và bảo mật, tuân thủ các quy định của Nhà nước Việt Nam, các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Nhà nước ban hành cũng như các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận chung. Bên cạnh đó, Công ty luôn luôn nhận thức đặt lợi ích hợp pháp của khách hàng lên hàng đầu. Vì thế trong hơn mười năm hoạt động, tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty AASC đã không ngừng nỗ lực nâng cao trình độ quản lý, kinh nghiệm thực tiễn cùng với sự nhiệt tình, Công ty AASC đã thu hút được một đội ngũ khách hàng đông đảo. Hiện nay, Công ty đã có hơn 700 khách hàng thường xuyên và ổn định, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức cơ quan đoàn thể hoạt động tại Việt nam, các Công ty cổ phần, Công ty TNHH... Hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: ngân hàng, bảo hiểm, dầu khí, năng lượng, viễn thông, công nghiệp, xây dựng, thủy lợi, hàng hải, du lịch, thương mại…
Để có thể phục vụ khách hàng tốt nhất, hiện nay, Công ty đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Từ chỗ hoạt động của Công ty chỉ giới hạn ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số doanh nghiệp có vốn đấu tư nước ngoài, đến nay, hoạt động của Công ty đã được mở rộng ra cả nước và đã thâm nhập vào mọi thành phần kinh tế. Công ty có trụ sở chính đặt tại Hà Nội và các Chi nhánh, Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Vũng Tàu, thành phố Thanh Hóa, thành phố Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng:
ã Chi nhánh Vũng Tàu thành lập năm 1993.
ã Chi nhánh Đà Nẵng chi nhánh đầu tiên của AASC đã kết hợp với Đà Nẵng của VACO thành lập nên Công ty kiểm toán Đà Nẵng. Sau đó AASC đã thành lập chi nhánh khác tại Đà Nẵng.
ã Chi nhánh Quảng Ninh, thành lập năm 1998.
ã Văn phòng đại diện của Công ty tại Hải Phòng vừa được nâng thành Chi nhánh của Công ty vào đầu năm 2003.
Nhằm phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ, Công ty đã không ngừng phát triển đội ngũ nhân viên của mình. Hiện nay, Công ty đã có trên 250 cán bộ nhân viên (80 – 90% là nhân viên nghiệp vụ), trong đó có 79 kiểm toán viên được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên cấp Nhà nước(CPA). Cán bộ nhân viên của Công ty là những chuyên gia có trình độ đại học và trên đại học đã qua đào tạo thực tế, có khả năng đáp ứng tốt các yêu cầu của công việc. Ngoài số cán bộ trên, Công ty còn có một đội ngũ các cộng tác viên là các giáo sư, tiến sĩ, các giảng viên giàu kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của AASC được xây dựng gọn nhẹ, linh hoạt, khoa học, có sự phân cấp rõ ràng, giúp Ban Giám đốc điều hành có hiệu quả và khai thác tối đa tiềm năng của toàn hệ thống. Sơ đồ 1&2 khái quát cơ cấu tổ chức của Công ty:
Sơ đồ1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty AASC
Giám đốc
P.Giám đốc II
P.Giám đốc I
Chi nhánh
Trụ sở chính
Văn phòng đại diện
Giám đốc
Chi nhánh
Trưởng
Văn phòng đại diện
Sơ đồ2: Mô hình tổ chức quản lý tại trụ sở chính của AASC
Ban giám đốc
Bộ phận
Kế toán
Phòng
Hành chính-Tổng hợp
Phòng kiểm toán
các ngành thương mại và dịch vụ
Phòng kiểm toán
Xây dựng cơ bản
Phòng
Kinh doanh tiếp thị
Phòng kiểm toán
các dự án
Phòng tư vấn
và bồi dưỡng nghiệp vụ
Bằng sự năng động và luôn bám sát nhu cầu thị trường, Công ty AASC đã có một thị phần đáng kể trong thị trường cung cấp các dịch vụ tư vấn về tài chính, kế toán và kiểm toán. Hiện nay, Công ty cung cấp các loại hình dịch vụ sau:
ã Kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp.
ã Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
ã Dịch vụ kế toán.
ã Dịch vụ tư vấn (tư vấn tài chính kế toán, thuế…).
ã Dịch vụ đào tạo và phát triển phần mềm tin học.
Với chiến lược đúng đắn và nỗ lực của bản thân, Công ty AASC đã không ngừng phát triển và khẳng định được vị thế của mình trong thị trường dịch vụ tài chính. Chúng ta có thể nhận thấy điều này qua một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của Công ty trong những năm gần đây:
Bảng số 1: Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của AASC
( Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
A
1
2
3=2/1
1. Doanh thu
Trong đó:
- Dịch vụ kiểm toán
- Tư vấn
- Dịch vụ khác
2. Chi phí
3. Lợi nhuận
4. Nộp ngân sách
5. Thu nhập bình quân đầu người (tr/tháng)
18.7
16.8
0.8
1.1
15.7
2.8
2.7
2.1
21
17.4
2.3
1.3
18.9
2.1
3.2
2.3
112%
104%
287.5%
118%
120%
75%
119%
110%
Số liệu trên cho thấy, Công ty luôn duy trì được tốc độ phát triển trong những năm gần đây và có những bước tiến vượt bậc so với khi mới thành lập. Doanh thu của Công ty tăng từ 18.7 tỷ đồng năm 2001 lên gần 21 tỷ năm 2002 (khoảng 12%). Nếu như ._.rình, đưa ra một kết luận toàn diện và đúng đắn về một công trình.
Việc vận dụng phương pháp kiểm toán cũng nên linh hoạt theo từng điều kiện cụ thể, từng công trình (công trình công nghiệp, dân dụng, công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách, hay là nguồn vốn nước ngoài…). Nếu chủ đầu tư vừa thi công công trình vừa tiến hành SXKD thì quá trình kiểm toán phải là sự kết hợp giữa kiểm toán doanh nghiệp và kiểm toán đầu tư XDCB.
Khung giá phí quy định hiện nay chưa hợp lý. Kiểm toán đầu tư XDCB là một lĩnh vực vô cùng phức tạp nhưng mức phí kiểm toán hiện nay chưa phù hợp, do vậy, nó góp phần làm hạn chế kết quả và chất lượng kiểm toán đầu tư XDCB. Vì vậy, nên thay đổi về mức phí kiểm toán cho phù hợp và đúng mức để chất lượng kiểm toán được nâng lên.
Tuy nhiên, cũng cần phải nói thêm là khi tiến hành kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư Công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc, đó là việc chưa có một hệ thống chính sách, chế độ và luật pháp đầy đủ, chặt chẽ đồng bộ cho các lĩnh vực khác nhau. Các Chuẩn mực Kế toán và Chuẩn mực Kiểm toán hiện nay chưa đầy đủ, do vậy khi kiểm toán, các kiểm toán viên phải vận dụng theo các chuẩn mực được chấp nhận phổ biến. Chính điều này cũng tạo nên sự khác nhau về kết quả kiểm toán do sự vận dụng và mức độ hiểu biết có sự khác nhau.
Vì vậy, Cần sớm ban hành đầy đủ các chuẩn mực cả kiểm toán và kế toán của Việt Nam để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kiểm toán, đồng thời có căn cứ để đưa ra kết luận đúng đắn và phù hợp. Hệ thống chính sách, chế độ trong lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng phải đồng bộ, đầy đủ, cụ thể và chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi về mặt pháp lý cho hoạt động kiểm toán và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán tại Công ty AASC nói riêng.
Kết luận
Qua lý luận và thực tiễn kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán cho thấy việc kiểm toán trong lĩnh vực XDCB đóng vai trò rất quan trọng.
Việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB một cách hợp lý và khoa học sẽ góp phần làm tăng hiệu quả của cuộc kiểm toán, giảm bớt rủi ro kiểm toán, từ đó tạo sự phát triển vững mạnh cho Công ty Kiểm toán trong môi trường cạnh tranh mới.
Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB rất phức tạp và mất nhiều thời gian nhưng lại có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện quyết toàn vốn đầu tư. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, em đã chọn đề tài “Tìm hiểu Quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện”
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Thầy giáo, GS.TS Nguyễn Quang Quynh, T.S Ngô Trí Tuệ, Thầy giáo Trần Mạnh Dũng và các thầy cô giáo Khoa Kế toán - Trường Đại học KTQD.
Ban Giám đốc Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán cùng các anh chị Phòng Tư vấn Kiểm toán.
Đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nỗ lực của bản thân nhưng do kiến thức và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để em có được những kiến thức và hiểu biết sâu sắc hơn trong học tập và công tác sau này.
Phụ lục 1:
Phân tích đánh giá
Khách hàng :………………………..
Tên công trình :………………………..
STT
Chỉ tiêu
Giá trị quyết toán thực hiện
Suất vốn đầu tư chung
Tăng giảm
Giá trị
Công suất
Suất vốn đầu tư thực hiện
A
B
1
2
3=1/2
4
5=3-4
Hạng mục A
Hạng mục B
Hạng mục C
Đánh giá:………………………………………………………………….
Phân tích đánh giá
Khách hàng :………………………..
Tên công trình :………………………..
STT
Chỉ tiêu
Tổng dự toán
Thực hiện
Tăng giảm
Nguyên nhân
Giá trị
%
1
2
Tổng số vốn đầu tư
Xây lắp
Thiết bị
Kiến thiết cơ bản khác
Công trình, hạng mục công trình
Hạng mục A
Hạng mục B
Hạng mục C
…
Đánh giá:…………………………………………………………………
Phụ lục 2:
Chương trình kiểm toán nguồn vốn
Phần hành: Nguồn vốn đầu tư
1. Rủi ro xác định chi tiết
Những rủi ro chi tiết dưới đây được xác định trong chương trình kiểm toán:
Chi tiết rủi ro
Phương pháp kiểm toán
Thủ tục kiểm toán
Người thực hiện
Nhận xét/Tham chiếu
(Những rủi ro này đã được xác định trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán)
2.Thủ tục kiểm tra chi tiết- Không có rủi ro chi tiết được xác định
Chương trình kiểm toán này dùng để thực hiện kiểm tra chi tiết đối với nguồn vốn. Những câu trả lời chính xác cho các câu hỏi có liên quan đến cuộc kiểm toán đối với phần hành này trong “Kế hoạch kiểm toán phần hành” sẽ hình thành nên những “Thủ tục kiểm toán bổ sung” trong chương trình kiểm toán mẫu.
Chương trình này cần phải được sửa đổi, bổ sung thêm nếu như theo đánh giá của nhóm kiểm toán rằng các thủ tục đưa ra trong chương trình chưa bao quát hết những sai sót tiềm tàng có liên quan hoặc không đủ thông tin hướng dẫn phục vụ cho kiểm tra tính trọng yếu đối với phần hành này trong từng trường hợp cụ thể của từng cuộc kiểm toán.
Sau khi trả lời các câu hỏi về “Thủ tục kiểm toán chi tiết” trong “Kế hoạch kiểm toán nguồn vốn”, tiến hành các thủ tục trong bảng sau đây:
Các thủ tục kiểm toán tổng hợp
1
Kiểm tra số dư nguồn vốn
2
Kiểm tra lãi tiền gửi Ngân hàng
3
Kiểm tra việc trình bày và hạch toán nguồn vốn
Thủ tục kiểm toán chi tiết
Người thực hiện
Tham chiếu
I
Kiểm tra số dư nguồn vốn
Thu thập các bảng tổng hợp của tài khoản nguồn vốn qua các năm (vốn N
SNN cấp, vốn tự bổ sung, vốn vay…), phản ánh số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và dư cuối kỳ qua các năm; các nghiệp vụ ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm nguồn vốn qua các năm…
1. Kiểm tra số tổng cộng
2. Đối chiếu số tổng cộng với sổ cái hàng năm
3. Đối chiếu số phát sinh nguồn vốn với các chứng từ, tài liệu pháp lý có liên quan như quyết định cấp vốn của cơ quan có thẩm quyền, hợp đồng vay vốn của ngân hàng, quyết định bổ sung vốn của chủ đầu tư (nếu có), bản đối chiếu số liệu cấp phát vốn,…
4. Kiểm tra toàn bộ thay đổi liên quan đến nguồn vốn
B. Đánh giá kết quả kiểm tra
2
Kiểm tra lãi tiền gửi ngân hàng
A. Thu thập các Bảng tổng hợp lãi tiền gửi ngân hàng qua các năm, kiểm tra số tổng cộng, đối chiếu, kiểm tra số phát sinh với sổ cái hàng năm và các tài liệu có liên quan như phiếu tính lãi của ngân hàng…
B. Đánh giá kết quả kiểm tra
3.
Kiểm tra việc trình bày và hạch toán nguồn vốn
A. Xét xem các nguồn vốn (NSNN, vay ngân hàng tự có…) có được ghi chép, phản ánh, phân loại hợp lý không.
B. Yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin về quy chế thủ tục cấp phát vốn, vay vốn ngân hàng (nếu có).
C. Kiểm tra việc trình bày các nguồn vốn có đúng thành phần vốn (XL, TB, KTCB khác) có đúng với quyết định đầu tư và số liệu cấp phát vốn của cơ quan cấp phát, ngân hàng không.
D. Xét xem các nghiệp vụ ảnh hưởng tới tình hình tăng giảm vốn có được ghi chép và phản ánh tuân theo các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước khống
Phụ lục 3:
Chương trình kiểm toán chi phí xây lắp
Phần hành Chi phí xây lắp
1.Rủi ro xác định chi tiết
Những rủi ro chi tiết dưới đây được xác định trong chương trình kiểm toán:
Chi tiết rủi ro
Phương pháp kiểm toán
Thủ tục kiểm toán
Người thực hiện
Nhận xét /tham chiếu
(Những rủi ro này đã được xác định trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán)
2.thủ tục kiểm tra chi tiết- Không có rủi ro chi tiết được xác định
Chương trình kiểm toán này dùng để thực hiện kiểm tra chi tiết với chi phí xây lắp. Những câu trả lời chính xác cho các câu hỏi có liên quan đến cuộc kiểm toán đối với phần hành này trong “Kế hoạch kiểm toán toàn phần hành” sẽ hình thành trên những “Thủ tục bổ sung” trong chương trình kiểm toán mẫu.
Chương trình này cần phải được sửa đổi, bổ sung thêm nếu như theo đánh giá của nhóm kiểm toán rằng các thủ tục đưa ra trong chương trình chưa bao quát hết những sai sót tiềm tàng có liên quan hoặc không đủ thông tin hướng dẫn phục vụ cho kiểm tra tính trọng yếu đối với phần hành này trong từng trường hợp cụ thể của từng cuộc kiểm toán.
Sau khi trả lời các câu hỏi về “Thủ tục kiểm toán chi tiết” trong “Kế hoạch kiểm toán chi phí xây lắp”, tiến hành các thủ tục trong bảng sau đây.
Các thủ tục kiểm toán tổng hợp
1. Kiểm tra tổng hợp chi phí xây lắp
2. Kiểm tra chi tiết chi phí xây lắp
Thủ tục kiểm toán chi tiết
Người thực hiện
Tham chiếu
Kiểm tra tổng hợp chi phí xây lắp
a.thu nhập các bảng tổng hợp chi phí xây lắp qua các năm
1. kiểm tra số liệu tổng cộng
2. đối chiếu số liệu tổng cộng với sổ cái hàng năm , với báo cáo tổng quyết toán
b. thực hiện các thủ tục phân tích đối với chi phí xây lắp
1. xem xét sự tăng giảm chi phí xây lắp của các hạng mục so với tổng dự toán được duyệt
2. xem xét sự tăng giảm suất đầu tư thực tế với suất đầu tư theo qui định …
đánh giá kết quả kiểm tra
Kiểm tra chi tiết chi phí xây lắp
a. trên cơ sở phân tích chi phí xây lắp , lựa chọn một số hạng mục để kiểm tra và đối chiếu với các bằng chứng sau:
1.phiếu giá công trình
2. chứng từ cấp phát , thanh toán của ngân hàng
3. tổng hợp khối lượng thanh toán
4. đánh giá kết quả kiểm tra và khẳng định rằng tất cả chi phí xây lắp liên quan đến các hạng mục công trình đã được hạch toán đầy đủ
b. kiểm tra chi tiết quyết toán chi phí xây lắp của một vài hạng mục công trình để đảm bảo rằng :
1. khối lượng quyết toán đã phản ánh phù hợp thực tế thi công
2. đơn giá quyết toán được áp dụng phù hợp với qui định của nhà nước và thực tế công trình
3. định mức quyết toán được áp dụng phù hợp với qui định của nhà nước và thực tế công trình
c. đánh giá kết quả kiểm tra
Phụ lục 4:
Chương trình kiểm toán chi phí thiết bị:
Phần hành Chi phí thiết bị
1.Rủi ro xác định chi tiết
Những rủi ro chi tiết dưới đây được xác định trong chương trình kiểm toán:
Chi tiết rủi ro
Phương pháp kiểm toán
Thủ tục kiểm toán
Người thực hiện
Nhận xét / tham chiếu
(Những rủi ro này đã được xác định trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán)
2.thủ tục kiểm tra chi tiết- Không có rủi ro chi tiết được xác định
Chương trình kiểm toán này dùng để thực hiện kiểm tra chi tiết với chi phí thiết bị. Những câu trả lời chính xác cho các câu hỏi có liên quan đến cuộc kiểm toán đối với phần hành này trong “Kế hoạch kiểm toán phần hành” sẽ hình thành nên những “Thủ tục bổ sung” trong chương trình kiểm toán mẫu.
Chương trình này cần phải được sửa đổi, bổ sung thêm nếu như theo đánh giá của nhóm kiểm toán rằng các thủ tục đưa ra trong chương trình chưa bao quát hết những sai sót tiềm tàng có liên quan hoặc không đủ thông tin hướng dẫn phục vụ cho kiểm tra tính trọng yếu đối với phần hành này trong từng trường hợp cụ thể của từng cuộc kiểm toán.
Sau khi trả lời các câu hỏi về “Thủ tục kiểm toán chi tiết” trong “Kế hoạch kiểm toán chi phí thiết bị”, tiến hành các thủ tục trong bảng sau đây:
Các thủ tục kiểm toán tổng hợp
1. Kiểm tra tổng hợp chi phí thiết bị
2. Kiểm tra chi tiết chi phí thiết bị
Thủ tục kiểm toán chi tiết
Người thực hiện
Tham chiếu
Kiểm tra tổng hợp chi phí thiết bị
A. thu nhập các bảng tổng hợp chi phí thiết bị qua các năm
1. Kiểm tra số liệu tổng cộng
2. đối chiếu số liệu tổng cộng với sổ cái hàng năm , với báo cáo tổng quyết toán
b. thực hiện các thủ tục phân tích đối với chi phí thiết bị
1. xem xét sự tăng giảm chi phí thiết bị của các hạng mục so với tổng dự toán được duyệt
C. đánh giá kết quả kiểm tra
Kiểm tra chi tiết chi phí thiết bị
a. trên cơ sở phân tích chi phí thiết bị , lựa chọn một số hạng mục để kiểm tra và đối chiếu với các bằng chứng sau:
1. phiếu yêu cầu xuất thiết bị (vật tư thiết bị do a cấp )
2. phiếu xuất vật tư , thiết bị
3. hoá đơn chứng từ mua thiết bị
4. chứng từ cấp phát thanh toán của ngân hàng
5. phiếu giá công trình (thiết bị do b mua)
6. tổng hợp khối lượng thanh toán
7. đánh giá kết quả kiểm tra và khẳng định rằng tất cả chi phí thiết bị liên quan đến các hạng mục công trình đã được hạch toán đầy đủ
b. kiểm tra chi tiết quyết toán chi phí thiết bị của một vài hạng mục công trình để đảm bảo rằng :
1. khối lượng quyết toán đã phản ánh phù hợp thực tế thi công (so sánh đối chiếu với khối lượng quyết toán lắp đặt , quyết toán vật tư thiết bị nhập khẩu )
2. đơn giá quyết toán được áp dụng phù hợp với qui định của nhà nước và theo đúng hợp đồng , hoá đơn , chứng từ
c. đánh giá kết quả kiểm toán
Phụ lục 5:
Chương trình kiểm toán chi phí khác
Phần hành Chi phí khác
1.Rủi ro xác định chi tiết
Những rủi ro chi tiết dưới đây được xác định trong chương trình kiểm toán:
Chi tiết rủi ro
Phương pháp kiểm toán
Thủ tục kiểm toán
Người thực hiện
Nhận xét/ tham chiếu
(Những rủi ro này đã được xác định trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán)
2.thủ tục kiểm tra chi tiết- Không có rủi ro chi tiết được xác định
Chương trình kiểm toán này dùng để thực hiện kiểm tra chi tiết với phần hành chi phí khác. Những câu trả lời chính xác cho các câu hỏi có liên quan đến cuộc kiểm toán đối với phần hành này trong “Kế hoạch kiểm toán phần hành” sẽ hình thành nên những “Thủ tục bổ sung” trong chương trình kiểm toán mẫu.
Chương trình này cần phải được sửa đổi, bổ sung thêm nếu như theo đánh giá của nhóm kiểm toán rằng các thủ tục đưa ra trong chương trình chưa bao quát hết những sai sót tiềm tàng có liên quan hoặc không đủ thông tin hướng dẫn phục vụ cho kiểm tra tính trọng yếu đối với phần hành này trong từng trường hợp cụ thể của từng cuộc kiểm toán.
Sau khi trả lời các câu hỏi về “Thủ tục kiểm toán chi tiết” trong “Kế hoạch kiểm toán chi phí khác”, tiến hành các thủ tục trong bảng sau đây:
Các thủ tục kiểm toán tổng hợp
1. Kiểm tra tổng hợp chi phí khác.
2. Kiểm tra chi tiết chi phí ban quản lý công trình.
3. Kiểm tra chi tiết chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng.
Thủ tục kiểm toán chi tiết
Người thực hiện
Tham chiếu
Kiểm tra tổng hợp chi phí khác
A. thu nhập các bảng tổng hợp chi phí khác qua các năm
1. Kiểm tra số liệu tổng cộng.
2. đối chiếu số liệu tổng cộng với sổ cái hàng năm , với báo cáo tổng quyết toán
b. thực hiện các thủ tục phân tích đối với các khoản mục chi phí khác
1. xem xét sự tăng giảm các khoản mục chi phí khác so với tổng dự toán được duyệt
2. đánh giá kết quả kiểm tra
C. Chọn một số khoản mục chi phí khác để kiểm tra chi tiết (ngoại trừ chi phí đền bù và chi phí ban quản lý công trình được thực hiện riêng). Đối với mỗi khoản mục:
1. Chọn từ sổ cái qua các năm một số các nghiệp vụ chi phí phát sinh và đối chiếu tới một trong những bằng chứng sau:
1.1. Giấy đề nghị thanh toán, thanh lý hợp đồng, sổ chi tiết các nhà thầu (nếu chi phí được hạch toán tương ứng vào phần phải trả), hoặc chứng từ chi tiền nếu thanh toán trực tiếp.
1.2. Dựa trên các hợp đồng, dự toán, thanh lý hợp đồng, quyết toán hoá đơn và các chứng từ liên quan khác để tính toán lại, khẳng định rằng các chi phí đã được hạch toán đầy đủ và hợp lý.
2. Đánh giá kết quả kiểm tra.
Kiểm tra chi tiết chi phí ban quản lý công trình
a. Lựa chọn một số nghiệp vụ chi phí ban quản lý công trình phát sinh qua các năm và kiểm tra, đối chiếu tới một trong các bằng chứng sau:
1. Hoá dơn, chứng từ của người cung cấp dịch vụ hàng hoá.
2. Chứng từ chi tiền
B. Riêng chi phí lương của ban quản lý công trình lựa chọn một số nghiệp vụ phát sinh và một số nhân viên để kiẻm tra và đối chiếu tới các bằng chứng sau:
1. Quyết định thành lập ban quản lý công trình.
2. Hợp đồng lao động.
3. Bảng chấm công, bảng tổng hợp tính lương, tổng hợp trợ cấp.
4. Chứng từ chi lương
5. Kiểm tra chữ ký trên bảng lương, khẳng định rằng tiền lương đã được thanh toán.
C. Đánh giá kết quả kiểm tra.
Kiểm tra chi tiết chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng
A. Lựa chọn một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí giải phóng mặt bằng và kiểm tra, đối chiếu tới một trong những bằng chứng sau:
1. Quyết định đền bù của cấp có thẩm quyền.
2. Bảng tổng hợp thanh toán đền bù.
3. Chứng từ chi tiền
B. Chọn một vài người hoặc đơn vị có tên trong bảng thanh toán tiền đền bù:
1. Kiểm tra tới quyết định đền bù.
2. Kiểm tra tới biên bản kiểm kê hiện trường, bảng tính toán tiền đền bù.
3. Kiểm tra chữ ký trên bảng thanh toán và có thể gửi thư xác nhận để khẳng định rằng những người có tên đã nhận được tiền đền bù.
C. Đánh giá kết quả kiểm tra.
Phụ lục 6:
Chương trình kiểm toán tài sản cố định:
Phần hành Tài sản cố định bàn giao
1.Rủi ro xác định chi tiết
Những rủi ro chi tiết dưới đây được xác định trong chương trình kiểm toán:
Chi tiết rủi ro
Phương pháp kiểm toán
Thủ tục kiểm toán
Người thực hiện
Nhận xét / tham chiếu
(Những rủi ro này đã được xác định trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán)
2.thủ tục kiểm tra chi tiết- Không có rủi ro chi tiết được xác định
Chương trình kiểm toán này dùng để thực hiện kiểm tra chi tiết với chi phí thiết bị. Những câu trả lời chính xác cho các câu hỏi có liên quan đến cuộc kiểm toán đối với phần hành này trong “Kế hoạch kiểm toán phần hành” sẽ hình thành nên những “Thủ tục bổ sung” trong chương trình kiểm toán mẫu.
Chương trình này cần phải được sửa đổi, bổ sung thêm nếu như theo đánh giá của nhóm kiểm toán rằng các thủ tục đưa ra trong chương trình chưa bao quát hết những sai sót tiềm tàng có liên quan hoặc không đủ thông tin hướng dẫn phục vụ cho kiểm tra tính trọng yếu đối với phần hành này trong từng trường hợp cụ thể của từng cuộc kiểm toán.
Sau khi trả lời các câu hỏi về “Thủ tục kiểm toán chi tiết” trong “Kế hoạch kiểm toán tài sản cố định”, tiến hành các thủ tục trong bảng sau đây:
Các thủ tục kiểm toán tổng hợp
1. Kiểm tra số liệu tổng hợp tài sản cố định.
2. Kiểm tra việc phản ánh tài sản cố định.
Thủ tục kiểm toán chi tiết
Người thực hiện
Tham chiếu
Kiểm tra số liệu tổng hợp tài sản cố định
A. thu nhập các bảng tổng hợp tài sản cố định, kiểm tra số liệu tổng cộng.
B. Đối chiếu số liệu với báo cáo quyết toán.
C. đối chiếu số liệu tổng hợp tài sản cố định với số liệu chi phí đầu tư.
D. Xét xem các chính sách và thủ tục cho việc tính toán và phân bổ các chi phí khác cho tài sản cố định có được áp dụng hợp lý, tuân theo các quy định của Nhà nước và nhất quán không?
E. Kiểm tra việc qui đổi giá trị tài sản về mặt bằng thời điểm bàn giao có đúng với các văn bản qui định của Nhà nước không?
D. đánh giá kết quả kiểm tra
Kiểm tra việc phản ánh tài sản cố định
a. Xét xem tài sản cố định có được phản ánh theo cơ sở đúng đắn và hợp lý không? Yêu cầu khách hàng cung cấp các quyết định điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền, các biên bản bàn giao tài sản.
B. Xem xét các tài sản cố định có được trình bày theo các tiêu chí như sau không:
1. phân loại tài sản theo đúng nguồn vốn đầu tư.
2. Phân loại tài sản theo đúng nơi sử dụng.
Phụ lục 7:
Chương trình kiểm toán các khoản công nợ
Phần hành
Các khoản công nợ
1.Rủi ro xác định chi tiết
Những rủi ro chi tiết dưới đây được xác định trong chương trình kiểm toán:
Chi tiết rủi ro
Phương pháp kiểm toán
Thủ tục kiểm toán
Người thực hiện
Nhận xét /tham chiếu
(Những rủi ro này đã được xác định trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán)
2.thủ tục kiểm tra chi tiết- Không có rủi ro chi tiết được xác định
Chương trình kiểm toán này dùng để thực hiện kiểm tra chi tiết với các khoản công nợ. Những câu trả lời chính xác cho các câu hỏi có liên quan đến cuộc kiểm toán đối với phần hành này trong “Kế hoạch kiểm toán phần hành” sẽ hình thành nên những “Thủ tục bổ sung” trong chương trình kiểm toán mẫu.
Chương trình này cần phải được sửa đổi, bổ sung thêm nếu như theo đánh giá của nhóm kiểm toán rằng các thủ tục đưa ra trong chương trình chưa bao quát hết những sai sót tiềm tàng có liên quan hoặc không đủ thông tin hướng dẫn phục vụ cho kiểm tra tính trọng yếu đối với phần hành này trong từng trường hợp cụ thể của từng cuộc kiểm toán.
Sau khi trả lời các câu hỏi về “Thủ tục kiểm toán chi tiết” trong “Kế hoạch kiểm toán các khoản công nợ”, tiến hành các thủ tục trong bảng sau đây.
Các thủ tục kiểm toán tổng hợp
1.Kiểm tra chi tiết số dư công nợ
2. xác nhận số dư công nợ
Thủ tục kiểm toán chi tiết
Người thực hiện
Tham chiếu
Kiểm tra chi tiết số dư công nợ
A.Thu thập số liệu công nợ hàng năm , kiểm tra số liệu tổng cộng , đối chiếu số liệu với sổ cái , báo cáo tổng quyết toán
B. Chọn số dư công nợ của một vài nhà thầu và thực hiện các bước sau:
1.Tập hợp các nghiệp vụ phát sinh đối với nhà thầu này từ khi khởi công tới khi quyết toán công trình
2. Đối chiếu các khoản phát sinh tăng với các hoá đơn , phiếu giá , quyết toán …
3. Đối chiếu các khoản thanh toán với chứng từ chi
C. Đánh giá kết quả kiểm tra
Xác nhận số dư các khoản công nợ
A. Lựa chọn một vài số dư công nợ trọng yếu
B. Yêu cầu khách hàng cung cấp và soát xét sổ chi tiết phải trả của các nhà thầu đã chọn
C. Nếu không có báo cáo công nợ đã được khách hàng và nhà cung cấp xác nhận thì yêu cầu khách hàng lập thư xác nhận công nợ rồi thực hiện những việc sau:
1. Gửi thư xác nhận dưới sự kiểm soát của KTV
2. Gửi lại lần 2 nếu không nhận được phúc đáp
3. Đối chiếu số được xác nhận với số dư chi tiết
E. Đánh giá kết quả kiểm tra .
Phụ lục 8:
Chương trình kiểm toán cụ thể về tính tuân thủ quy chế quản lý đầu tư
STT
Nội dung
Tham chiếu
Có
Không
I
Dự án
1
Công trình có lập dự án không ?
2
Tên cơ quan lập dự án
3
Có giấy phép hành nghề không ?
4
Nếu không có tại sao
5
Công trình có được phê duyệt dự án không ?
6
Nếu không có tại sao
7
Tên cơ quan phê duyệt dự án
8
Số ngày quyết định phê duyệt dự án
9
Nội dung quyết định phê duyệt đúng không ?
10
Qui mô dự án
11
Qui mô các công trình chính của dự án
12
Kết cấu chính
13
Công suất
14
Tổng vốn đầu tư
15
Trong đó : xây lắp
Thiết bị
Kiến thiết cơ bản khác
16
Thời gian thực hiện : khởi công
Kết thúc
Bàn giao
17
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
18
Cơ quan chủ quản
19
Ban quản lý dự án
20
Bộ xây dựng
II
Khảo sát
1
Có lập dự án khảo sát địa chất không?
2
Cơ quan nào thực hiện ?
3
Có giấy phép hành nghề không?
4
Dự án đã được duyệt chưa ?
5
Ai duyệt ?
6
Ai thực hiện khảo sát địa chất ?
7
Có giấy phép hành nghề không?
8
Có đúng theo dự án không ?
III
Thiết kế kỹ thuật
1
Công trình có thiết kế kỹ thuật không?
2
Cơ quan nào thiết kế kỹ thuật
3
Có giấy phép hành nghề không?
4
Thiết kế kỹ thuật có theo dự án được duyệt không?
5
Nếu không tại sao
6
Ai cho phép
7
Thiết kế kỹ thuật có thay đổi không?
8
Thiết kế kỹ thuật có được thẩm định không?
9
Ai thẩm định?
10
Có giấy phép hành nghề không?
11
Thiết kế kỹ thuật có được phê duyệt không?
12
Ai phê duyệt ?
13
Có đủ thẩm quyền không?
14
Số quyết định phê duyệt
IV
Tổng dự toán
1
Công trình có lập tổng dự toán không?
2
Ai lập tổng dự toán ?
3
Có giấy phép hành nghề không?
4
Tổng dự toán có được thẩm định không ?
5
Ai thẩm định?
6
Có giấy phép hành nghề không?
7
Tổng dự toán có được phê duyệt không?
8
Ai phê duyệt ?
9
Có đủ thẩm quyền không?
10
Số quyết định phê duyệt
11
Tổng dự toán có vượt dự án không?
12
Tại sao?
13
Tổng dự toán có thay đổi không?
14
Nếu có tại sao?
15
Ai phê duyệt ?
16
Có đủ thẩm quyền không?
17
Số quyết định phê duyệt
V
Thiết kế bản vẽ thi công
1
Có thiết kế bản vẽ thi công không ?
2
Ai lập ?
3
Có giấy phép hành nghề không?
4
Thiết kế bản vẽ thi công có được phê duyệt không?
5
Ai phê duyệt ?
6
Có đủ thẩm quyền không ?
7
Thiết kế bvtc có phù hợp thiết kế kỹ thuật không ?
8
Nếu không tại sao ?
VI
Dự toán chi tiết
1
Có lập dự toán chi tiết không?
2
Ai lập ?
3
Dự toán chi tiết có vượt tổng dự toán không?
4
Tại sao vượt ?
5
Dự toán chi tiết có được phê duyệt không?
6
Ai phê duyệt ?
7
Có đủ thẩm quyền không?
8
Dự toán chi tiết có lập theo đúng qui định không?
9
Nếu không tại sao ?
10
Dự toán có lập theo đúng định mức hiện hành không?
11
Tại sao không?
12
Dự toán có lập theo đúng đơn giá nhà nước không?
13
Tại sao không?
14
Dự toán có tính chi phí lán trại không?
15
Nếu có theo quyết định nào?
16
Dự toán chi tiết có gì đặc biệt không?
17
Nêu rõ những đặc biệt đó
VII
đấu thầu
1
Công trình có thực hiện đấu thầu không?
2
Tại sao không?
3
Nêu rõ các hạng mục không thực hiện đấu thầu
4
Việc đấu thầu theo hình thức nào ?
5
Tại sao lại chọn hình thức đó ?
6
Có mấy đơn vị tham gia dự thầu ?
7
Cơ quan mời thầu có chấp nhận cá không/
8
Tại sao ?
9
Có thành lập tổ chuyên gia không?
10
Quyết định thành lập
11
Công trình được chia làm mấy gói thầu ?
12
Tại sao chia như vậy ?
13
Ai lập hồ sơ thầu ?
14
Có đủ năng lực không?
15
Khối lượng hồ sơ mời thầu có khác dự toán không?
16
Tại sao khác ?
17
Hồ sơ dự thầu có hợp lệ không?
18
Tại sao không?
19
Hồ sơ dự thầu có thay đổi không?
20
Khối lượng dự thầu có khác mời thầu không?
21
Tại sao khác ?
22
Có quyết định trúng thầu không?
23
Ai ra quyết định
24
Giá trúng thầu so sánh với dự toán
VIII
Hợp đồng
1
Ai ký hợp đồng với a?
2
Có theo văn bản trúng thầu không?
3
Hợp đồng ký theo phương thức nào ?
4
Những cam kết trong hợp đồng có theo qui định không?
5
Giá trị hợp đồng có theo giá trúng thầu không?
6
Tại sao không?
IX
Nghiệm thu bàn giao
1
Có giám sát kỹ thuật a không ?
2
Tại sao không?
3
Giám sát kỹ thuật a có đủ năng lực không?
4
Bằng cấp chuyên môn ?
5
Thời gian công tác ?
6
Kỹ thuật a có thường xuyên có mặt ở hiện trường không?
7
Tại sao không?
8
Giám sát thiết kế có mặt thường xuyên không?
9
Tại sao không?
10
Có đủ biên bản nghiệm thu từng phần không ?
11
Tại sao không ?
12
Thời gian ghi biên bản nghiệm thu có đúng không ?
13
Tại sao không ?
14
Thành phần ký biên bản nghiệm thu có đủ không?
15
Tại sao không?
16
Có phiếu kiểm tra chất lượng vật tư không?
17
Tại sao không?
18
Có nhật ký công trình không?
19
Tại sao không?
20
Nhật ký có ghi đầy đủ không?
21
Có mâu thuẫn với biên bản nghiệm thu không?
22
Thi công có thay đổi so với thiết kế không?
23
Tại sao thay đổi ?
24
Có được ghi trong nhật ký không?
25
Tại sao không?
26
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chưa ?
X
Bản vẽ hoàn công
1
Có bản vẽ hoàn công không?
2
Tại sao không?
3
Bản vẽ hoàn công có đầy đủ không?
4
Tại sao không?
5
Có đủ cơ quan xác nhận không?
6
Có dựa trên biên bản nghiệm thu không?
7
Có thể hiện hết thay đổi không?
XI
Quyết toán
1
Quyết toán có lập theo đúng qui định không?
2
Tại sao không?
3
Giá trị quyết toán có tăng so với dự toán không?
4
Tại sao tăng ?
XII
Kiểm tra hiện trường
1
Kiểm toán viên có kiểm tra hiện trường không?
2
Tại sao không?
3
Kiểm tra những gì ?
4
Có phát hiện được gì không?
5
Ghi rõ những thay đổi
Hệ thống tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Quang Quynh, GS.PTS , Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài chính, Hà Nội 1998.
2. Nguyễn Quang Quynh, GS.TS, Kiểm toán tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội 2001.
3. Alvin A.Arens, James K.loebbecker, Kiểm toán- Auditng, NXB Thống kê, 1995, Đặng Kim Cương, Phạm Văn Được biên dịch.
4. PTS- Vương Đình Huệ, PTS- Đoàn Xuân Tiên, PTS, Kế toán -Kiểm toán và phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội 1995.
5. PGS.TS Vương Đình Huệ, TS.Thịnh Văn Vinh, Kiểm tra, kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, NXB Tài chính, Hà Nội 2002.
6. Vương Đình Huệ, PTS-Đoàn Xuân Tiên, PTS, Kiểm toán, NXB Tài chính, Hà Nội 1996.
7. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính, Hà Nội 2002.
8. Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2002.
9. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam quyển I, NXB Tài chính, Hà Nội 1999. Quyển II (06/2001). Quyển III (3/2002).
10. Tạp chí kiểm toán các số.
11. Các văn bản pháp quy hiện hành về kiểm toán
12. Tài liệu nội bộ của AASC.
Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần I. cơ sở lý luận về kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư 3
I. Đặc điểm của XDCB và quản lý đầu tư XDCB 3
1. Đặc điểm của XDCB và quản lý đầu tư XDCB 3
2. Nội dung và đặc điểm của Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành 6
II. Nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành 7
1. Mục đích kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành 7
2. Những đặc trưng cơ bản của kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành 8
3. Nội dung kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành 12
3.1. Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư 12
3.2. Kiểm toán tính tuân thủ qui chế quản lý đầu tư và xây dựng..18
III. Trình tự tiến hành kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành 18
Phần II. Thực trạng quy trình kiểm toán vốn đầu tư tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán aasc 31
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC). 31
II. Chương trình kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện 35
1. Kiểm toán nguồn vốn đầu tư XDCB 35
2. Kiểm toán chi phí đầu tư XDCB 37
2.1. Kiểm toán chi phí xây lắp 37
2.2. Kiểm toán chi phí thiết bị 39
2.3. Kiểm toán chi phí kiến thiết cơ bản khác 40
3. Kiểm toán tài sản cố định 41
4. Kiểm toán công nợ 41
5. Kiểm toán trình tự thủ tục 43
III. Các giấy tờ làm việc trong quá trình thực hiện kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành Nhà máy X 44
1. Kiểm toán nguồn vốn 44
2. Kiểm toán chi phí xây lắp 46
3. Kiểm toán giá trị thiết bị 47
4. Kiểm toán chi phí khác 48
IV. Báo cáo kiểm toán về Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành Nhà máy X 49
Phần III. Giải pháp hoàn thiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành do công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán thực hiện 63
I. Những bài học kinh nghiệm từ Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán trong Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành. 63
II. Đề xuất phương hướng hoàn thiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành trong quy trình kiểm toán của Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán 66
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29974.doc