Báo cáo Thực trạng và giải pháp trong việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính do Công ty AASC

Tài liệu Báo cáo Thực trạng và giải pháp trong việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính do Công ty AASC: ... Ebook Báo cáo Thực trạng và giải pháp trong việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính do Công ty AASC

doc142 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1532 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực trạng và giải pháp trong việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính do Công ty AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC. 3 I. Bằng chứng kiểm toán và kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán 3 1. Bằng chứng kiểm toán 3 1.1 Khái niệm về bằng chứng kiểm toán 3 1.2 Vai trò của bằng chứng kiểm toán 5 1.3 Quyết định của kiểm toán viên về thu thập bằng chứng kiểm toán. 5 1.3.1 Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng. 6 1.3.2 Quyết định về quy mô mẫu. 6 1.3.3 Quyết định về các khoản mục cá biệt 6 1.3.4 Quyết định về thời gian hoàn thành các thể thức 6 1.4 Phân loại bằng chứng kiểm toán 7 1.4.1 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn hình thành 7 1.4.2 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình 7 1.5 Tính chất của bằng chứng kiểm toán. 9 1.5.1 Tính hiệu lực 9 1.5.2 Tính đầy đủ 9 2. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC 12 2.1 Phương pháp kiểm tra vật chất (kiểm kê) 12 2.2 Lấy xác nhận 13 2.3 Xác minh tài liệu 15 2.4 Quan sát 16 2.5 Phỏng vấn 16 2.6 Tính toán lại 17 2.7 Phân tích 18 II. THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 20 1. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 20 2. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán 25 2.1 Thử nghiệm kiểm soát 25 2.2 Thủ tục phân tích 27 2.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết 29 3. Thu nhập bằng chứng kiểm toán giai đoạn kết thúc kiểm toán 31 PHẦN II. THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY AASC THỰC HIỆN 36 I. Tổng quan về Công ty AASC 36 1. Quá trình hình thành và phát triển của AASC 36 2. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng 37 3. Mạng lưới khách hàng của AASC 40 4. Cơ cấu tổ chức của AASC 41 5.Tình hình hoạt động của AASC 43 5.1 Kết quả hoạt động 43 5.2 Định hướng phát triển của Công ty 43 5.3 Hợp tác và phát triển 44 6. Tổ chức công tác kế toán chủ yếu tại AASC 44 7. Quy tình kiểm toán của AASC 45 8. Hệ thống kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán tại AASC 46 II. THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY ABC VÀ CÔNG TY XYZ DO AASC THỰC HIỆN 47 1 Lập kế hoạch kiểm toán 47 1.1 Lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty ABC 47 1.1.1 Thu thập thông tin cơ sở, nghĩa vụ pháp lý của khách hàng 47 1.1.2 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng 49 1.1.3 Phân tích số liệu 52 1.1.4 Đánh giá rủi ro kiểm toán 54 1.2 Lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty XYZ 57 1.2.1 Thu thập thông tin cơ sở, nghĩa vụ pháp lý của khách hàng 62 1.2.2 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ 62 1.2.3 Phân tích số liệu 64 1.3 Nhận xét và so sánh việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong lập kế hoạch kiểm toán 64 2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán 66 2.1 Kiêm toán khoản mục tiền tại Công ty ABC 66 2.1.1 Thử nghiệm kiểm soát 67 2.1.2 Thủ tục phân tích 69 2.1.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết 70 2.2 Kiểm toán khoản mục tiền tại Công ty XYZ 79 2.2.1 Thử nghiệm kiểm soát 79 2.2.2 Thủ tục phân tích 80 2.2.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết 81 2.3 Nhận xét và so sánh về việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khoản mục tiền tại Công ty ABC và Công ty XYZ 86 2.4 Kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty ABC 88 2.4.1 Thử nghiệm kiểm soát 88 2.4.2 Thủ tục phân tích 90 2.4.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết 92 2.5 Kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty XYZ 98 2.5.1 Thử nghiệm kiểm soát 98 2.5.2 Thủ tục phân tích 100 2.5.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết 101 2.6 Nhận xét và so sánh việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty ABC và Công ty XYZ 102 3. Kết thúc kiểm toán 104 3.1 Kết thúc kiểm toán tại Công ty ABC 104 3.2 Kết thúc kiểm toán tại Công ty XYZ 105 3.3 Nhận xét và so sánh việc áp dụng các kỹ thuât thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn kết thúc kiểm toán tại Công ty ABC và Công ty XYZ 105 PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO AASC THỰC HIỆN 107 I. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC do AASC thực hiện 107 1. Về việc thiết kế chương trình kiểm toán 107 2. Về sự kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán 107 3. Về sự kết hợp giữa các khoản mục trong thu thập bằng chứng kiểm toán 107 4. Về cách ghi chép trên giấy tờ làm việc 108 II. Sự cần thiết phải hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại AASC 108 III. Phương hướng hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện 108 1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 109 1.1 Kiến nghị về việc xác định mức độ trọng yếu, rủi ro và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập 109 1.2 Kiến nghị về việc áp dụng thủ tục phân tích 110 2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 112 2.1 Kiến nghị về việc thực hiện chương trình kiểm toán của KTV 112 2.2 Kiến nghị về việc đánh giá HTKSNB đối với các khoản mục 113 2.3 Kiến nghị về việc chọn mẫu kiểm toán 114 2.4 Kiến nghị về ước tính của kiểm toán viên……………………… …..114 3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán 115 3.1 Kiến nghị về vịêc tổng hợp các bút toán điều chỉnh của KTV 115 3.2 Kiến nghị về việc so sánh ước tính sai số kết hợp víi ước tính ban ®Çu vÒ møc träng yÕu 115 KẾT LUẬN………………………………………………………………..117 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết đủ Viết tắt 1 Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC 2 Báo cáo tài chính BCTC 3 Bảng cấn đối kế toán BCĐKT 4 Báo cáo kết quả kinh doanh BCKQKD 5 Kiểm toán viên KTV 6 Mã số thuế MST 7 Tài sản cố định TSCĐ 8 Việt Nam đồng VNĐ 9 Tiền gửi ngân hàng TGNH 10 Tài khoản TK 11 Hệ thống kiểm soát nội bộ HTKSNB DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT I. Sơ đồ Sơ đồ 1: Các bước lập kế hoạch kiểm toán Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 4. Quy trình kiểm toán tại Công ty AASC Sơ đồ 5. Hệ thống kiểm soát chất lượng (Trụ sở Hà Nội). Sơ đồ 6: Cơ cấu tổ chức của Công ty ABC Sơ đồ 7: Các bước đánh giá trọng yếu kiểm toán II. Các bảng sử dụng Bảng 1: Quan hệ giữa các loại rủi ro và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập Bảng 2: Thông tin thường phải xác nhận Bảng 3: Tình hình biến động về cán bộ, nhân viên Công ty trong 6 năm qua Bảng 4: Kết quả kinh doanh của Công ty trong 5 năm Bảng 5 : Bảng phân tích biến động các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD t ại Công ty ABC Bảng 6: Một số tỷ suất của Công ty ABC Bảng 7 : Bảng tính mức trọng yếu tại Công ty ABC Bảng 8: Phân bổ mức trọng yếu Bảng 9: Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty XYZ Bảng 10: Bảng phân tích biến động các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD t ại Công ty XYZ Bảng 11 : Một số tỷ suất của Công ty XYZ Bảng 12 : Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ về khoản mục tiền tại Công ty ABC Bảng 13: Phân tích tổng quát tài chính Công ty ABC Bảng 14: Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt của Công ty ABC Bảng 16: Phân tích tổng quát tài chính Công ty XYZ Bảng 17: Biên bản kiểm k ê quỹ của Công ty XYZ Bảng 18: Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm sóat nội bộ đối với khoản mục doanh thu tại Công ty ABC Bảng 19: Phân tích doanh thu trong mối quan hệ với chi phí tại Công ty XYZ Bảng 20: Hướng dẫn chọn loại hình phân tích III. Các biểu sử dụng Biểu 1: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Biểu 2: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Biểu 3: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Biểu 4: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Biểu 5: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Biểu 6: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Biểu 7: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Biểu 8: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Biểu 9: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Biểu 10: Mẫu trang giấy kết luận kiểm toán tiền mặt Biểu 11: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Biểu 12: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Biểu 13: Mẫu trang kết luận kiểm toán tiền gửi ngân hàng Biểu 14: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Biểu 15: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Biểu 16: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Biểu 17: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Biểu 18: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Biểu 18: Mẫu trang kết luận kiểm toán tại Công ty XYZ Biểu 19: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Biểu 20: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Biểu 22: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Biểu 23: Mẫu trang kết luận kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty ABC Biểu 24: Trích giấy tờ của kiểm toán viên Biểu 25: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Biểu 26: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Biểu 27: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên IV. Các phụ lục Phụ lục 1: Báo cáo của Ban Giám đốc Công ty ABC Phụ lục 2: Thư giải trình của Ban Giám đốc Công ty ABC Phụ lục 3: Báo cáo kiểm toán gửi Ban Giám đốc Công ty ABC Phụ lục 4: Báo cáo kiểm toán gửi Ban Giám đốc Công ty XYZ LỜI MỞ ĐẦU PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. I. BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN 1. Bằng chứng kiểm toán 1.1 Khái niệm về bằng chứng kiểm toán Theo từ điển Tiếng Việt: “Bằng chứng là những vật hoặc việc dùng làm bằng để chứng tỏ việc là có thật”. Theo quan điểm thứ nhất: “Bằng chứng kiểm toán là những thông tin và tài liệu mà kiểm toán viên thu thập được trong quá trình kiểm toán để làm cơ sở cho những nhận xét, đánh giá và kết luận của mình về tình hình và kết quả hoạt động cũng như báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán”. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 250 “Việc đánh giá và xác định hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định nói chung không phải là trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên và công ty kiểm toán”, Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 "Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình " 1.2 Vai trò bằng chứng kiểm toán 1.3 Quyết định của KTV về thu thập bằng chứng kiểm toán. 1.3.1 Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng. 1.3.2 Quyết định về quy mô mẫu. 1.3.3 Quyết định về các khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể. 1.3.4 Quyết định về thời gian hoàn thành các thể thức 1.4 Phân loại bằng chứng kiểm toán 1.4.1 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc hình thành Theo cách này bằng chứng được phân loại theo độ tin cậy tăng dần 1.4.2 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình Bằng chứng vật chất Các bằng chứng tài Các bằng chứng thu thập qua phỏng 1.5 Tính chất của bằng chứng kiểm toán 1.5.1 Tính hiệu lực . Những yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực, bao gồm: Thứ nhất là loại hình bằng chứng kiểm toán Thứ hai là hệ thống kiểm soát nội bộThứ ba là nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm Thứ tư là sự kết hợp các bằng chứng kiểm 1.5.2 Tính đầy đủ. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán bao gồm: Thứ nhất là tính hiệu lựu của bằng chứng Thứ hai là tính trọng yếu. Thứ ba là mức độ rủi ro… 2. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 2.1 Kiểm tra vật chất (kiểm kê) Kiểm tra vật chất là quá trình kiểm kê ngay tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của doanh nghiệp. Ưu điểm của kỹ thuật này là cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhất. Hạn chế của kỹ thuật này: không cho biết quyền sở hữu của đơn vị đối với tài sản cố định. Hay đối với nguyên vật liệu, hàng hóa tồn kho chi cho biết sự tồn tại thực tế về số lượng… 2.2 Lấy xác nhận Là quá trình thu thập thông tin từ bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh tính chính xác của thông tin mà KTV nghi vấn. Ưu điểm của kỹ thuậ này là bằng chứng thu được có độ tin cậy cao. Tuy nhiên, kỹ thuật này có chi phí thực hiện khá lớn. 2.3 Xác minh tài liệu Là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu các chứng từ sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị được kiểm toán. Kỹ thuật kiểm tra tài liệu tương đối thuận tiện do tài liệu thường sẵn có, chi phí thấp. Tuy nhiên, các tài liệu có thể bị sửa chữa, tẩy xoá, giả mạo làm mất tính khách quan nên cần có sự kiểm tra, xác minh bằng các kỹ thuật khác. 2.4 Quan sát Theo VSA số 500: Quan sát là việc theo dõi một hiện tượng, một chu trình hoặc một thủ tục do người khác thực hiện. Phương pháp này rất hữu ích để thu thập bằng chứng kiểm toán nhưng bản thân nó chưa thể hiện tính đầy đủ. 2.5 Phỏng vấn Phỏng vấn là quá trình KTV thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng lời nói qua việc phỏng vấn những người hiểu biết về vấn đề mà kiểm toán viên cần quan tâm. Kỹ thuật này giúp cho KTV thu thập được những bằng chứng chưa có nhằm thu thập được những thông tin phản hồi để củng cố luận cứ của KTV. Tuy nhiên, độ tin cậy của bằng chứng không cao do đối tượng được phỏng vấn chủ yếu trong đơn vị được kiểm toán nên thiếu tính khách quan. Bằng chứng thu thập chủ yếu dùng để củng cố cho các bằng chứng khác. 2.6 Tính toán lại Kỹ thuật tính toán lại cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao về mặt số học. Tuy nhiên, các phép tính và phân bổ đôi khi khá phức tạp, tốn thời gian đặc biệt là quy mô của đơn vị kiểm toán là khá lớn, loại hình đa dạng… 2.7 Phân tích Phân tích là quá trình so sánh đối chiếu đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Kiểm tra tính hợp lý thường bao gồm những so sánh chủ yếu như: So sánh giữa số liệu thực tế của đơn vị với số liệu kế hoạch, dự toán. So sánh giữa chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân nghành. Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. So sánh số liệu của doanh nghiệp với kết quả dự kiến của kiểm toán viên. Phân tích xu hướng Phân tích xu hướng thường được kiểm toán viên sử dụng qua so sánh các thông tin tài chính giữa kỳ này với kỳ trước, so sánh thông tin giữa các tháng trong kỳ hoặc so sánh số dư hay số phát sinh của các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ nhằm phát hiện những biến động bất thường để tập trung kiểm tra xem xét. Phân tích tỷ suất (phân tích dọc) Phân tích tỷ suất là cách thức so sánh giữa những số dư tài khoản hoặc giữa những loại hình nghiệp vụ. Phân tích tỷ suât cũng giúp ta so sánh tính hợp lý về tình hình tài chính của một Công ty nào II. THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 1. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Công việc chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán Thu thập thông tin cơ sở. KTV có thể thu thập thông tin cơ sở từ nhiều nguồn khác nhau như: Trao đổi trực tiếp với Ban Giám đốc khách hàng, KTV tiền nhiệm, quan sát nhà xưởng hoặc thu thập hồ sơ kiểm toán chung,… Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Các bằng chứng cần thu thập trong giai đoạn này là: - Giấy phép thành lập và điều lệ công ty; - Các báo cáo tà chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay những năm trước; - Biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quả trị và ban giám đốc; - Các hợp đồng quan trọng. Đánh giá trọng yếu và rủi ro Để thu thập những bằng chứng này, KTV thường vận dụng các phương pháp như: Phỏng vấn ban giám đốc và nhân viên công ty khách hàng. Dựa vào hiểu biết trước đây của kiểm toán viên. Xem xét các quy định, chế độ, điều lệ của công ty khách hàng. Quan sát các mặt hoạt động của công ty khách hàng. … 2. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán 2.1 Thử nghiệm kiểm soát Các kỹ thuật cụ thể dược áp dụng trong kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: + Điều tra. + Phỏng vấn + Kiểm tra từ đầu đến cuối + Kiểm tra ngược lại 2.2 Thủ tục phân tích Để thực hiện được thủ tục phân tích phải trải qua các giai đoạn: Phát triển mô hình Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ Để đảm bảo tính độc lập của dữ liệu cần chi tiết hóa các dự tính Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ Phân tích nguyên nhân chênh lệch 2.3 Kiểm tra chi tiết Quá trình kiểm tra chi tiết gồm nhiều bước, các kỹ thuật kiểm toán cần áp dụng chủ yếu trong các bước sau: + Lựa chọn các khoản mục chính + Thực hiện các kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên khoản mục đã chọn. 3. Thu nhập bằng chứng kiểm toán giai đoạn kết thúc kiểm toán Trong giai đoạn này, trước khi công bố Báo cáo kiểm toán, KTV cần xem xét thu thập them những bằng chứng về những vấn đề sau: Xem xét các khoản nợ ngoài ý muốn Xem xét lại các sự kiện phát sinh sau niên độ Đánh giá kết quả Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý PHẦN II. THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY AASC THỰC HIỆN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY AASC. 1. Quá trình hình thành và phát triển của AASC. 2. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Dịch vụ kiểm toán Dịch vụ kế toán Dịch vụ tư vấn tài chính, thuế Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá Dịch vụ về đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng Dịch vụ công nghệ thông tin 3. Mạng lưới khách hàng của Công ty 4. Cơ cấu tổ chức của AASC. Ban Giám đốc: - Giám đốc Công ty - Phó giám đốc công ty Các phòng chức năng Phòng hành chính tổng hợp Phòng tài chính kế toán Các phòng nghiệp vụ tại trụ sở Hà Nội Phòng Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất Phòng Kiểm toán thương mại – dịch vụ Phòng Tư vấn và Kiểm toán Phòng Kiểm toán Dự án Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản Phòng Đào tạo và kiểm soát chất lượng Phòng Công nghệ thông tin 5 Tình hình hoạt động của AASC. 5.1 Kết quả hoạt động 5.2 Định hướng phát triển của Công ty 5.3 Hợp tác và phát triển 6. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 7. Quy trình thực hiện cuộc kiểm toán 8. Hệ thống kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán tại AASC II. THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY ABC VÀ CÔNG TY XYZ DO AASC THỰC HIỆN. 1. LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN Đối với khách hàng năm đầu tiên (Công ty XYZ ), KTV thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán một cách chi tiết hơn. Đối với khách hàng thường xuyên (Công ty ABC), để đảm bảo tính khách quan, tối đa là 3 năm Công ty thay đổi trưởng nhóm kiểm toán trong mỗi cuộc kiểm toán. KTV thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán kết hợp với thông tin trong hồ sơ kiểm toán năm trước. 1.1 Lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty ABC 1.1.1 Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghiã vụ pháp lý của khách hàng. Thu thập thông tin từ năm trước Đối với khách hàng thường niên như Công ty ABC thì tất cả các thông tin này được lưu trong hồ sơ kiểm toán thường niên tại Công ty, vì thế công việc đầu tiên mà KTV cần làm là thu thập thông tin từ năm trước Phỏng vấn KTV tiến hành gặp gỡ, phỏng vấn Ban Giám đốc Công ty ABC để thu thập thông tin về khách hàng, kiểm tra xem những đặc điểm kỳ này có thay đổi so với kỳ trước không Kiểm tra tài liệu Để cập nhật về những thay đổi của Công ty ABC, KTV yêu cầu Ban Giám đốc Công ty ABC cung cấp những tài liệu sau đây: Giấy phép kinh doanh bổ sung, Bản cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh Báo cáo tài chính và Báo cáo Giám đốc cam kết trách nhiệm trong việc chuẩn bị các Bản khai tài chính trình bày trung thực, hợp lý. 1.1.2 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Dựa vào hiểu biết của kiểm toán viên Việc dựa vào kinh nghiệm kiểm toán từ các cuộc kiểm toán trước, KTV sẽ nhanh chóng thu được nhiều thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Phỏng vấn Kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc Công ty ABC về các chính sách và thủ tục của hệ thống kiểm soát nội bộ Kiểm tra tài liệu KTV thu thập các tài liệu liên quan đến việc thực hiện kiểm soát nội bộ ở Công ty ABC bao gồm các tài liệu sau: - Quy chế quản lý tài chính năm 2006; - Quyết định của hội đồng quản trị về đơn giá tiền lương; - Giấy phép đầu tư; - Biên bản họp hội đồng quản trị, báo cáo tình hình thực hiện; - Biên bản kiểm tra thuế. Quan sát Kiểm toán viên ghi chép những gì quan sát được thông qua việc tham quan văn phòng làm việc, tham quan văn phòng làm việc, khu quản lý, khu sản xuất. 1.1.3 Phân tích số liệu *Phân tích xu hướng *Phân tích tỷ suất 1.1.4 Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán - Đánh giá mức trọng yếu ban đầu - Phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính Kiểm toán viên AASC thường phân bổ theo tỷ lệ: hàng tồn kho hệ số 3, công nợ hệ số 2, các tài khoản khác hệ số 1 Kết thúc giai đoạn này, KTV AASC tổng hợp các bằng chứng thu thập được từ đó kiểm toán viên xác định mức trọng yếu và rủi ro cho từng khoản mục, từ đó dự kiến mức độ thực hiện, dự kiến nội dung của cuộc kiểm toán. 1.2 Lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty XYZ Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty XYZ, kiểm toán viên cũng thực hiện theo các bước như đối với Công ty ABC. 1.2.1 Thu thập thông tin cơ sở và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Phỏng vấn KTV phỏng vấn Ban Gíam đốc về quá trình thành lập và hoạt động của Công ty Kiểm tra tài liệu KTV tiến hành kiểm tra các tài liệu sau đây: - Các tài liệu pháp luật - Các tài liệu về thuế - Các tài liệu nhân sự - Các tài liệu kế toán Các tài liệu về hợp đồng 1.2.2 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty XYZ Phỏng vấn Nhóm kiểm toán tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng của Công ty XYZ để tìm hiểu tổ chức bộ máy và công tác kế toán Kiểm toán viên cũng sử dụng bảng câu hỏi trong quá trình phỏng vấn kế toán trưởng để thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ Kiểm tra tài liệu Kết hợp các tài liệu mà KTV thu thập được trong bước thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và những tài liệu KTV thu thập thêm: quy chế quản lý tài chính của Công ty, các quy định cụ thể về quản lý vật tư, chi phí tiêu thụ… Quan sát KTV tiến hành quan sát phong cách làm việc của Ban Giám đốc, nhân viên trong Công ty, hệ thống chứng từ sổ sách, quá trình ghi chép, sử dụng hệ thống máy tính của nhân viên…để đánh giá việc thực hiện các thủ tục kiểm soát, mức độ trung thực trong các thông tin thu thập được qua phỏng vấn, kiểm toán viên ghi chép những gì quan sát được vào giấy tờ làm việc. 1.2.3 Phân tích Đối với Công ty XYZ, kiểm toán viên cũng tiến hành phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất giống như đối với Công ty ABC. * Phân tích xu hướng *Phân tích tỷ suất Đối với Công ty XYZ, KTV chỉ đánh giá ở mức độ khái quát về tính trọng yếu và không thể hiện đầu đủ trên giấy tờ làm việc như đối với Công ty ABC 1.3 Những nhận xét và so sánh việc lập kế hoạch kiểm toán tại 2 Công ty ABC và XYZ. Để phục vụ cho cuộc kiểm toán hiểu quả, AASC đã xây dựng được quy trình lập kế hoạch kiểm toán rất chặt chẽ và khoa học. Bên cạnh đó, các kiểm toán viên còn rất linh hoạt và sáng tạo trong quá trình vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán để có được một cuộc kiểm toán hiệu quả. 2.THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, các KTV AASC tuân thủ theo chương trình kiểm toán đã được xây dựng trước. Chương trình kiểm toán được chi tiết thành: Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị; Các mục tiêu kiểm toán; Các thủ tục kiểm toán. 2.1 Kiểm toán khoản mục tiền đối với Công ty ABC 2.1.1Thử nghiệm kiểm soát Tính toán Để kiểm tra sự chính xác của số dư trên sổ cái tài khoản tiền mặt, kiểm toán viên tính toán như sau: Dư cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Phát sinh nợ - Phát sinh có trên các sổ chi tiết TK 111 và so sánh với kết quả tính toán được với số liệu trên sổ cái TK 111, Bảng cân đối phát sinh, BCĐKT, Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt. Kiểm tra tài liệu KTV lựa chọn những một số nghiệp vụ trên sổ chi tiết tiền để thực hiện kiểm tra chi tiết bằng các thu thập các Phiếu thu, Phiếu chi tương ứng. KTV kiểm tra hình thức của phiếu thu, phiếu chi có phù hợp với quy định hiện hành hay không, kiểm tra tính liên tục của việc đánh số thứ tự các phiếu thu, phiếu chi. Sau đó KTV tiến hành kiểm tra các chứng từ gốc Nhằm khẳng định không có chi phí, doanh thu ghi nhận không đúng kỳ, kiểm toán viên sẽ chọn ra một số nghiệp vụ kinh tế xảy ra trước và sau ngày kế thúc niên độ 15 ngày và kiểm tra theo hướng: Các khoản thu, KTV kiểm tra từ sổ cái xuống chứng từ, các khoản chi thì kiểm tra từ chứng từ lên sổ cái. Tổng hợp kết quả kiểm toán TK111 trên trang giấy kết luận kiểm *Kiểm tra chi tiết đối với khoản mục tiền gửi ngân hàng. Tính toán Đối với khoản mục TGNH, KTV cũng thực hiện tính toán như với khoản mục tiền mặt, nhưng kết quả tính toán được sẽ đối chiếu với Sổ cái TK112, Bảng cân đối phát sinh, BCĐKT, Giấy báo số dư khách hàng của ngân hàng hoặc sổ phụ ngân hàng ngày 31/12/2006 và thấy khớp đúng. Kiểm tra tài liệu Trước tiên, KTV lựa chọn các nghiệp vụ đáng chú ý trên sổ chi tiết TGNH để thực hiện kiểm tra chi tiết, đối chiếu với các chứng từ gốc. Đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ Tổng hợp kết quả kiểm toán TK 112 trên trang giấy kết luận kiểm toán * Kiểm tra chi tiết đối với khoản mục tiền đang chuyển. Kiểm tra tài liệu 2.2 Kiểm toán khoản mục tiền tại Công ty XYZ 2.2.1 Thử nghiệm kiểm soát Phỏng vấn Quan sát Kiểm tra tài liệu 2.2.2Thủ tục phân tích 2.2.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết Kiểm kê Tại thời điểm kiểm toán ngày 2/5/2007, KTV tiến hành tham gia kiểm kê quỹ cùng với nhân viên phòng kế toán. Tính toán Kiểm tra tài liệu KTV tiến hành kiểm tra tất cả các khoản chi có số tiền >100.000 đ. Sau khi kiểm tra KTV tiến hành ghi chép lại các vấn đề sai sót trên giấy làm việc. Tổng hợp kết quả kiểm toán TK 111 trên trang giấy kết luận kiểm toán *Kiểm toán chi tiết khoản mục tiền gửi 2.3 Những so sánh và nhận xét về việc áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khi kiểm toán khoản mục tiền tại Công ty ABC và Công ty XYZ. Xuất phát từ hai khách hàng khác nhau mà KTV áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán phù hợp với từng khách hàng. Với Công ty ABC, là khách hàng đã được Công ty AASC kiểm toán năm trước. Vì vậy có thể dựa trên kinh nghiệm trước đây của KTV và qua xem xét hồ sơ kiểm toán KTV sẽ giảm bớt các kỹ thuật kiểm tra không cần thiết và tập trung vào các vấn đề dễ xảy ra sai phạm hơn. Còn đối với Công ty XYZ là khách hàng mới nên KTV tập trung vào kiểm tra chi tiết nhiều hơn. 2.4 Kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty ABC 2.4.1 Thử nghiệm kiểm soát Phỏng vấn KTV của AASC đặc biệt rất hay sử dụng thủ tục phỏng vấn kế toán trưởng và các nhân viên kế toán về việc: doanh thu được ghi nhận khi nào, qui trình bán hàng và việc theo dõi sổ như thế nào. Kiểm tra tài liệu Trước tiên kiểm toán viên tiến hành kiểm tra xem xét Bản quy chế nội bộ của Công ty liên quan đến nghiệp vụ bán hàng. Đồng thời KTV kiểm tra các chứng từ cần thiết cho một nghiệp vụ bán hàng và những yếu tố cần thiết trên một hợp đồng, hóa đơn bán hàng… Xem xét các giấy tờ đảm bảo cho các khoản chậm trả: giấy bảo lãnh, tài sản thế chấp. Quan sát Để khẳng định việc kiểm soát nội bộ có theo đúng quy định của Công ty đặt ra hay không, KTV tiếp tục quan sát thực tế tại đơn vị. Qua quá trình thực hiện các thử nghiệm kiểm soát cũng như kết quả các thủ tục được các kiểm toán viên ghi chép vào hồ sơ kiểm toán và đi đến kết luận hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty ABC có hiệu lực, rủi ro đối với khoản mục doanh thu tại Công ty ABC là thấp. 2.4.2Thủ tục phân tích Phân tích Thông qua thủ tục phân tích, KTV có thể phát hiện những biến động bất thường đối với doanh thu, từ đó thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Phỏng vấn Kiểm toán tiến hành phỏng vấn Ban Giám đốc được biết nguyên nhân tỷ số giá vốn/doanh thu năm 2006 thấp hơn so với 2005 là do Công ty đã xây dựng lại định mức tiêu hao vật tư, tiết kiệm vật tư, tránh lãng phí so với năm trước. 2.4.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết Kiểm tra đối chiếu tài liệu tổng hợp KTV tiến hành đối chiếu số liệu tổng cộng trên các sổ chi tiết TK 511 (chi tiết theo từng khách hàng) với số liệu trên sổ cái TK 511, với số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, thấy khớp đúng, không có sự chênh lệch nào. KTV kiểm tra sự phân loại doanh thu theo thuế suất. * Kiểm tra các khoản phát sinh tăng doanh thu Kiểm tra tài liệu KTV chọn mẫu các nghiệp vụ bán hàng được ghi chép trên nhật ký bán hàng, các mẫu được chọn chiếm khoảng 65% doanh thu của Công ty, là các nghiệp vụ lớn có dấu hiệu bất thường. KTV tiến hành đối chiếu nghiệp vụ bán hàng với các chứng từ gốc có liên quan: đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng, lệnh bán hàng, vận đơn, hóa đơn. * Kiểm tra chia cắt niên độ kế toán Khi kiểm tra chia cắt niên độ kế toán, kiểm toán viên kết hợp kỹ thuật kiểm tra tài liệu và kỹ thuật tính toán. Kiểm toán viên tiến hành chọn ra 15 hóa đơn trước và 15 hóa đơn sau ngày khóa sổ và đối chiếu ngày tháng ghi trên hóa đơn với ngày thàng ghi trên sổ chi tiết. Qua kiểm tra không có hóa đơn nào ghi nhầm niên độ kế toán. * Kiểm tra các phát sinh giảm doanh thu KTV tiến hành kiểm tra 100% các khoản giảm giá hành bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại vì cho rằng khoản mục này rất dễ xảy ra sai phạm. Tổng hợp kết quả kiểm toán TK 511 trên trang giấy kết luận kiểm toán 2.5.Kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty XYZ 2.5.1Thử nghiệm kiểm soát Phỏng vấn Qua phỏng vấn dược biết Công ty XYZ hoạt động trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ, chuyên vận chuyển các hàng hóa. Khách hàng của Công ty XYZ được chia thành hai loại: khách hàng thường xuyên và khách hàng không thường xuyên. Kiểm tra tài liệu Chọn ngẫu nhiên tháng 10 để kiểm tra, kiểm toán viên thấy bỏ sót 468 trường hợp khách hàng không thường xuyên không ghi vào báo cáo bán hàng. 2.5.2 Thủ tục phân tích Khác với khi kiểm toán tại Công ty ABC, đối với Công ty XYZ kiểm toán viên chỉ thực hiện phân tích doanh thu trong mối quan hệ với chi phí vận chuyển mà Công ty hàng không A và Công ty tàu thủy B đã thực hiện với Công ty XYZ hàng tháng. 2.5.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết. Đối với khách hàng thường xuyên, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết theo phương pháp chọn mẫu đối với khách hàng lớn của Công ty bằng cách đối chiếu hợp đồng vận chuyển hàng tháng và thanh lý hợp đồng với báo cáo bán hàng và hóa đơn ghi cuối tháng cho từng khách hàng. KTV tiến hành kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh đối với khách hàng không thường xuyên các tháng 1, 12 năm 2006 và t._.háng 1 năm 2007 dựa trên kết quả phân tích và chọn ngẫu nhiên tháng 9 năm 2006. 2.6 Những so sánh và nhận xét về việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty ABC và Công ty XYZ. Đối với Công ty ABC, trong lĩnh vực sản suất, KTV đã áp dụng triệt để thủ tục phân tích có thể: - Phân tích doanh thu trong mối quan hệ với số lượng sản phẩm bán ra. - Phân tích doanh thu trong mối quan hệ với giá vốn. - Phân tích doanh thu theo từng loại thuế suất. Đối với Công ty XYZ, trong lĩnh vực dịch vụ, mức đơn giá vận chuyển thay đổi theo từng loại hàng gửi và từng mức khối lượng hàng hóa. KTV chỉ thực hiện phân tích duy nhất, đó là: phân tích doanh thu trong mối quan hệ với chi phí vận chuyển trên vận đơn mà Công ty hàng không M gửi cho Công ty ABC hàng tháng. 3 KẾT THÚC KIỂM TOÁN 3.1 Kết thúc kiểm toán tại Công ty ABC Sau khi đã có sự thống nhất về bút toán điều chỉnh, nhóm kiểm toán tiến hành phát hành Báo cáo kiểm toán chấp nhận tòan phần đối với Công ty ABC. 3.2 Kết thúc kiểm toán tại Công ty XYZ. Vói Công ty XYZ, nhóm kiểm toán quyết định đưa ra Báo cáo kiểm toán dạng có ý kiến ngoại trừ. 3.3 Nhận xét về việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn kết thúc kiểm toán tại Công ty ABC và Công ty XYZ. Khi tiến hành tổng hợp các bút toán điều chỉnh sai sót, KTV đã không căn cứ vào mức trọng yếu và như vậy sẽ không loại bỏ được các sai sót có thể chấp nhận được đã được tính trong phần lập kế hoạch kiểm toán. Do đó, cuộc kiểm toán phức tạp hơn và mất nhiều thời gian hơn. PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TÁON BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO AASC THỰC HIỆN. I. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bắng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Công ty AASC. 1. Về thiết kế chương trình kiểm toán 2. Về sự kết hợp giữa các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khác nhau. 3.Về sự kết hợp giữa các khoản mục trong thu thập bằng chứng kiểm toán. 4. Về cách ghi chép trên giấy tờ làm việc. II. Sự cần thiết phải hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại AASC. III. Phương hướng hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại AASC. 1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. 1.1 Kiến nghị về việc xác định mức độ trọng yếu, rủi ro và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập. AASC đã xây dựng một quy trình đánh giá mức độ trọng yếu thống nhất trong toàn Công ty gồm 5 bước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện kiểm toán với một số khách hàng có quy mô nhỏ KTV chỉ đánh giá ở mức độ khái quát về tính trọng yếu chưa thể hiện đầy đủ trên giấy tờ làm việc. Điều đó đã gây khó khăn cho KTV khi xác định quy mô bằng chứng cần thu thập. Vì vậy, kiểm toán viên AASC cần đánh giá mức độ trọng yếu đối với tất cả các khách hàng theo đúng quy trình mà Công ty đã xây dựng. 1.2 Về việc áp dụng thủ tục phân tích Tại AASC, thủ tục phân tích sử dụng chủ yếu là phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. Thông tin phân tích chỉ là thông tin tài chính. Khi tiến hành phân tích xu hướng KTV thường chỉ lập bảng tính và phân tích xu hướng biến động của niên độ này với niên độ trước. Thủ tục phân tích để thu thập được bằng chứng kiểm toán hiệu lực gồm 3 loại: Kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. 2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 2.1 Kiến nghị về việc thực hiện chương trình kiểm toán của kiểm toán viên. Các KTV mặc dù đã phối hợp với nhau trong quá trình thực hiện kiểm toán, nhưng trên thực tế vẫn có sự trùng lặp nhau hoặc bỏ sót các thủ tục kiểm toán khi các KTV tiến hành kiểm toán các khoản mục liên quan đến nhau.Vì vậy, trong quá trình thực hiện kiểm toán các trưởng nhóm nên phân công công việc các kiểm toán viên theo chu trình kiểm toán thì mỗi KTV được làm các phần hành kiểm toán có liên quan với nhau. Ngoài ra, trong quá trình kiểm toán thì các KTV chỉ thực hiện kiểm toán đơn thuần đối với phòng kế toán mà không thực hiện đối chiếu với các phòng ban khác. Ví dụ như đối với Công ty ABC, phòng kế hoạch là phòng theo dõi bán hàng, xuất hóa đơn và theo dõi công nợ. Phòng kế toán ghi nhận doanh thu hàng tuần theo hóa đơn phòng kế hoạch gửi lên phòng phòng kế toán. Do đó rất dễ bỏ sót đối với các khách hàng mà phòng kế hoạch chưa xuất hóa đơn. Vì thế, trong quá trình kiểm toán Công ty nên có sự đối chiếu giữa các phòng ban với nhau. 2.2 Kiến nghị về việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản mục. Khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản mục KTV chủ yếu dựa trên câu trả lời trong Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ và KTV đưa ra kết luận dựa trên xét đoán chủ quan của KTV chứ Công ty chưa đưa ra tiêu thức để đánh giá. Do vậy, KTV nên căn cứ theo tính chất, loại hình của từng khách hàng để điều chỉnh câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và sử dụng thêm nhiều câu hỏi mở để có được đánh giá chính xác hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục từ đó có thể hạn chế được các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục đó. 2.3 Kiến nghị về việc chọn mẫu kiểm toán Tại AASC, chọn mẫu chủ yếu là theo mẫu số lớn với mức bao quát tổng thể trên 60% là hợp lý và nhận định nghề nghiệp của kiểm toán viên. Với cách chọn mẫu trên, quy mô mẫu sẽ giảm, giúp KTV tập trung vào các khoản mục trọng yếu. Nhưng việc chọn mẫu như thế có thể dẫn đến rủi ro do chọn mẫu sẽ cao do số còn lại không được lựa chọn mà có thể có sai phạm rất nhiều. Vì vậy để hạn chế mức độ rủi ro kiểm toán, KTV nên kết hợp thêm phương pháp chọn mẫu xác xuất theo bảng số ngẫu nhiên (BSNN). 2.4 Kiến nghị về ước tính của kiểm toán viên. Tại AASC, KTV chỉ thực hiện tính toán các phép tính mà kế toán đơn vị đã thực hiện mà không đưa ra các ước tính của mình. Điều này làm giảm hiệu quả của cuộc kiểm toán nhất là khi phải thực hiện nhiều phép tính mới đánh giá được tính chính xác của số dư một số tài khoản. KTV AASC nên thực hiện việc tính toán kết hợp với việc xem xét, kiểm tra quá trình tính toán của đơn vị với việc độc lập ước tính của KTV. 3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán 3.1 Kiến nghị về việc tổng hợp bút toán điều chỉnh của kiểm toán viên. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV thấy có sai sót là điều chỉnh và không quan tâm đến mức sai sót có thể bỏ qua. Từ đó, dẫn đến việc đưa ra kết luận kiểm toán có quá nhiều bút toán điều chỉnh sai sót mà các sai sót đó không được coi là trọng yếu. Như vậy, khi tiến hành tổng hợp bút toán điều chỉnh sai sót đối với Công ty khách hàng, KTV nên căn cứ vào tính trọng yếu của các bộ phận để từ đó đưa ra bút toán điều chỉnh thích hợp. 3.2 Kiến nghị về việc so sánh ước tính sai số kết hợp víi ước tính ban đầu về tính trọng yếu Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán thì các KTV đã tin tưởng rằng sai số kết hợp nhỏ hơn ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Vì thế, rất dễ bỏ sót bút toán điều chỉnh sai sót nếu sai số kết hợp lớn hơn ước lượng ban đầu về tính trọng yếu Vì thế, KTV của AASC nên thực hiện Ước tính sai sót của các bộ và so sánh ước tính sai số kết hợp với ước tính ban đầu hoặc xem lại ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. KẾT LUẬN LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động kiểm toán nói chung đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới. Sự phát triển cả về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia đã làm cho hoạt động kiểm toán ngày càng phát triển và trở thành nhu cầu không thể thiếu. Ở Việt Nam, hoạt động kiểm toán nói chung cũng như hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng là những hoạt động còn mới mẻ với sự tham gia của một số lượng ít các Công ty kiểm toán trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên trong xu thế toàn cầu hóa các hoạt động thương mại cùng với sự quan tâm của nhà nước Việt Nam đã và đang nâng cao về cả số lượng và chất lượng hoạt động của mình, phấn đấu ngang tầm với kiểm toán quốc tế. Tất cả tình hình đó hứa hẹn những bước phát triển toàn diện cho kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) là một trong hai Công ty kiểm toán độc lập đầu tiên ở Việt Nam vào năm 1991. Với bề dày kinh nghiệm lâu năm cùng sự nỗ lực không ngừng của Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ trong Công ty, AASC đã thực sự phát triển, đóng góp một phần đáng kể đối với sự phát triển của ngành nghề kế toán, kiểm toán nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung. Một trong những yếu tố hết sức quan trọng góp phần làm nên thành công của cuộc kiểm toán đó là bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình về Báo cáo tài chính được kiểm toán từ đó hình thành nên kết luận kiểm toán. Trong đó, các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán lại là sự đúc kết, khái quát hóa những kinh nghiệm kiểm toán trên cơ sở phương pháp luận biện chứng và phương pháp cụ thể khoa học giải tích, về quy hoạch, về xác suất và thống kế toán. Do đó, hệ thống các phương pháp này cần được hoàn thiện không ngừng qua hoạt động thực tiến kiểm toán. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc thu thập được bằng chứng kiểm toán thích hợp và đầy đủ càng trở khó khăn, đòi hỏi bắt kịp với sự đa dạng của thông tin, mức độ tinh vi cuả hành vi gian lận. Chính vì vậy, việc hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán để nâng cao chất lượng và giảm thiểu chi phí cuộc kiểm toán nói chung và kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng là một vấn đề không thể thiếu được đối với AASC cũng như đối với bất cứ một Công ty kiểm toán nào trong quá trình phát triển của mình. Nhận thức được tầm quan trọng của các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, với những kiến thức đã học ở trường đại học và qua quá trình thực tập tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)”. Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài viết gồm 3 phần: Phần I: Cơ sở lý luận về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính Phần II: Thực trạng việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện. Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo các tài chính do Công ty AASC thực hiện Đây là một nội dung lớn, phức tạp, là mối quan tâm của tất cả các Công ty kiểm toán. Do trình độ, thời gian và kinh nghiệm nên khó tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến của các thầy cô, các anh chị đồng nghiệp để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Th.S Bùi Thị Minh Hải và sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Công ty Kiểm toán AASC, để em có thể hoàn thành bài viết này. PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. I. BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN 1. Bằng chứng kiểm toán Khái niệm về bằng chứng kiểm toán Theo từ điển Tiếng Việt: “Bằng chứng là những vật hoặc việc dùng làm bằng để chứng tỏ việc là có thật”. Như vậy, bằng chứng đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực pháp lý. Muốn quy kết tội danh cho một tổ chức hoặc cá nhân, các cấp có thẩm quyền phải đưa ra được các bằng chứng xác đáng với tội danh ấy, đó là các bằng chứng pháp lý. Bằng chứng pháp lý là những gì chứng minh được một sự kiện hoặc một quan hệ pháp luật, chẳng hạn: bằng chứng được xác định bằng vật chứng, lời khai của người làm chứng, bị can, bị cáo…Các tài liệu văn bản, sổ sách cũng được coi là bằng chứng pháp lý. Chủ thể tiến hành thu thập bằng chứng pháp lý là cơ quan bảo vệ và thừa hanh pháp luật. Trong nhiều trường hợp khác nhau, bằng chứng đưa ra phải thỏa mãn rất nhiều tiêu chí (trung thực, khách quan, hợp lý, thuyết phục, có tính liên quan…) thì bằng chứng mới được coi là có ích. Trong lĩnh vực kiểm toán, có nhiều khái niệm khác nhau về bằng chứng kiểm toán. Các khái niệm đều là những hướng dẫn cơ bản về bằng chứng kiểm toán, qua đó KTV tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán và căn cứ vào đó hình thành nên ý kiến của mình. Theo quan điểm thứ nhất: “Bằng chứng kiểm toán là những thông tin và tài liệu mà kiểm toán viên thu thập được trong quá trình kiểm toán để làm cơ sở cho những nhận xét, đánh giá và kết luận của mình về tình hình và kết quả hoạt động cũng như báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán”. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 250 “Việc đánh giá và xác định hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định nói chung không phải là trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên và công ty kiểm toán”, vì vậy KTV và Công ty không cần thực hiện các thủ tục kiểm tra khác đối với việc tuân thủ pháp luật và các quy định của đơn vị, nếu những thủ tục đó nằm ngoài phạm vi kiểm toán báo cáo tài chính. Qua đây cho thấy, bằng chứng kiểm toán có thể bao gồm các bằng chứng về việc không tuân thủ pháp luật của đơn vị được kiểm toán làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, chủ thể thu thập bằng chứng là các KTV và các trợ lý kiểm toán. Khác với bằng chứng kiểm toán, bằng chứng pháp lý quan tâm đến tính tuân thủ pháp luật nhưng không xem xét mức độ ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, chủ thể tiến hành thu thập bằng chứng pháp lý là cơ quan có thẩm quyền được pháp luật quy định (Tòa án, Viện kiểm sát,…). Bằng chứng pháp lý liên quan đến nhiều lĩnh vực (lĩnh vực pháp lý, lĩnh vực kinh tế,..), nhiều đối tượng và nhiều mục đích khác nhau. Trong khi đó, bằng chứng kiểm toán có mục đích, đối tượng hẹp hơn, cụ thể hơn (lĩnh vực kiểm toán). Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 "Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình " Theo khái niệm này bằng chứng kiểm toán bao gồm cả thông tin nhân chứng và vật chứng mà KTV thu thập làm cớ sở cho nhận xét của mình về báo cáo tài chính được kiểm toán. Các bằng chứng kiểm toán khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau tới việc hình thành kết luận kiểm toán. Do đó KTV cần nhận thức cụ thể về các loại để có thể đánh giá bằng chứng một cách hữu hiệu khi thực hành kiểm toán. Sự thành công của cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán. Nếu KTV không thu thập đủ và đánh giá đúng các bằng chứng kiểm toán thì KTV sẽ không đưa ra được nhận định xác đáng về đối tượng kiểm toán. 1.2 Vai trò bằng chứng kiểm toán Bằng chứng kiểm toán có vai trò rất quan trọng, làm cơ sở hình thành nên ý kiến kết luận kiểm toán. Qua đó ta thấy sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào thu thập và sau đó là đánh giá bằng chứng kiểm toán của KTV. Một khi KTV không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các bằng chứng thính hợp thì KTV khó đặt ra nhận định xác đáng về đối tượng được kiểm toán . Đối với các tổ chức kiểm toán độc lập hoặc cơ quan kiểm toán Nhà nước, cơ quan pháp lý, bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở đánh giá chất lượng hoạt động của KTV trong quá trình thực hiện kiểm toán. Trong trường hợp có xảy ra tranh chấp kiện tụng giữa công ty kiểm toán với người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính thì bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để cơ quan chức năng kiểm tra, đánh giá lại công việc của kiểm toán viên và công ty kiểm toán. 1.3 Quyết định của kiểm toán viên về thu thập bằng chứng kiểm toán. Kiểm toán tài chính có đối tượng là các Báo cáo tài chính – bao gồm các thông tin tài chính tổng hợp liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong một niên độ tài chính được kiểm toán. Với đối tượng kiểm toán rộng như vậy, KTV không thể kiểm tra, đánh giá được tất cả các phiếu thu, phiếu chi đã thanh toán, các hóa đơn của bên bán, các hóa đơn bán hàng, chứng từ vận chuyển…và các loại chứng từ sổ sách có liên quan. Do đó, KTV cần phải xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập để có thể đánh giá toàn diện về đối tượng kiểm toán. Quyết định này của KTV về thu thập bằng chứng kiểm toán có thể chia thành: 1.3.1 Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng. Thể thức kiểm toán là những hướng dẫn chi tiết về quá trình thu thập ở một loại bằng chứng kiểm toán cá biệt phải thu thập ở một điểm nào đó trong một cuộc kiểm toán. Ví dụ hướng dẫn chi tiết về quá trình thu thập biên bản kiểm kê vật tư, tiền tại két, các bút toán nhật kí hay các chi tiết trong quá trình vận chuyển. Những hướng dẫn này thường đước sắp xếp theo một thứ tự cụ thể giúp KTV sử dụng trong suốt quá trình kiểm toán. 1.3.2 Quyết định về quy mô mẫu. Sau khi đã chọn thể thức kiểm toán, KTV cần xác định quy mô mẫu. Quy mô mẫu có thể gồm từ một vài phần tử đến tất cả các phần tử trong tổng thể đang nghiên cứu. Việc quyết định chọn bao nhiêu khoản mục để kiểm soát phải được KTV thực hiện cho từng thể thức kiểm toán. Quy mô mẫu với bất kỳ thể thức sẵn nào đều có khả năng thay đổi từ cuộc kiểm toán này sang cuộc kiểm toán khác. 1.3.3 Quyết định về các khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể. Xác định xong quy mô mẫu chọn cho từng thể thức kiểm toán, KTV cần xác định các phần tử cá biệt cần kiểm tra cụ thể. Ví dụ, KTV quyết định chọn 200 phiếu chi đã thanh toán từ tổng thể gồm 3000 phiếu chi để so sánh với sổ nhật ký chi tiền. KTV có thể chọn ra các phiếu thu cụ thể theo các cách: chọn 200 phiếu chi có số tiền lớn nhất, chọn các phiếu chi một cách ngẫu nhiên, chọn phiếu chi theo phán đoán của KTV hay có thể kết hợp các cách trên. 1.3.4 Quyết định về thời gian hoàn thành các thể thức Một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính thường của một kì, một năm và mỗi cuộc kiểm toán thường phải mất vài tháng. Việc xác định thời gian của thể thức kiểm toán có thể ngay từ khi kỳ kế toán mà Báo cáo tài chính phản ánh chưa kết thúc; hoặc có thể rất lâu sau khi kỳ kế toán kết thúc. Tuy nhiên, thông thường khách hàng muốn công ty kiểm toán hoàn thành kiểm toán trong khoảng thời gian không quá một quý kể từ khi kỳ kế toán kết thúc. 1.4 Phân loại bằng chứng kiểm toán 1.4.1 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc hình thành Theo cách này bằng chứng được phân loại theo độ tin cậy tăng dần như sau: Bằng chứng có độ tin cậy thấp nhất là bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển nội bộ: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,… Bằng chứng có độ tin cậy cao hơn là bằng chứng do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển ra bên ngoài đơn vị sau đó quay trở lại đơn vị như Các ủy nhiệm chi, các hợp đồng,… Tiếp đến là bằng chứng do bên ngoài lập, lưu tại đơn vị như hóa đơn bán hàng, sổ phụ ngân hàng,…và bằng chứng do những người bên ngoài cung cấp trực tiếp cho KTV như bảng xác nhận nợ của chủ nợ, bảng xác nhận các khoản phải thu của khách nợ,… Bằng chứng có độ tin cậy cao nhất là bằng chứng do KTV tự khai thác và đánh giá thông qua kiểm tra, quan sát và phỏng vấn. 1.4.2 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình Bằng chứng vật chất : như là biên bản kiểm kê hàng tồn kho, biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt….Bằng chứng vật chất được đưa ra từ việc kiểm tra trực tiếp để xác minh tài sản có thực hay không. Vì thế, bằng chứng vật chất là bằng chứng có độ tin cậy cao nhất. Các bằng chứng tài liệu : là bằng chứng mà KTV thu thập được qua việc cung cấp tài liệu, thông tin của cá bên liên quan theo yêu cầu của kiểm toán viên gồm có: - Các ghi chép kế toán và các ghi chép nghiệp vụ của doanh nghiệp, các báo cáo kế toán, các bản giải trình của các nhà quản lý doanh nghiệp…Các chứng từ, tài liệu do đối tượng bên ngoài doanh nghiệp cung cấp như: Các văn bản, các giấy xác nhận, các báo cáo của bên thứ ba có liên quan đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán như: cơ quan thuế, hải quan, bên bán, bên mua…Các tài liệu tính toán lại của KTV Các bằng chứng tài liệu có tính thuyết phục cao nhưng độ tin cậy không cao bằng bằng chứng vật chất. Các bằng chứng thu thập qua phỏng vấn : là bằng chứng KTV thu thập được thông qua xác minh điều tra bằng cách phỏng vấn những người có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán . KTV phỏng vấn người quản lý, khách hàng, người bán, chủ đầu tư… để KTV ghi chép về những chi tiết có liên quan đến cuộc kiểm toán. Bằng chứng thu thập qua phỏng vấn là những minh chứng cho những ý kiến của KTV, nhưng độ tin cậy không cao bằng hai loại trên. Tuy nhiên trong quá trình thu thập bằng chứng, KTV sẽ kết hợp nhiều loại bằng chứng để có tính thuyết phục cao hơn. 1.5 Tính chất của bằng chứng kiểm toán Theo GAAS, bằng chứng kiểm toán phải được thu thập một cách có hiệu lực và đầy đủ thông qua việc kiểm tra, kiểm soát việc thẩm vấn…để có cơ sở pháp lý cho các ý kiến về báo cáo tài chính được kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 500 quy định: “Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán” Như vậy, bằng chứng kiểm toán có ảnh hưởng trực tiếp đến kết luận của KTV. Do đó, bằng chứng kiểm toán thu thập được phải có tính thuyêt phục. Hai yếu tố quyết định tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán là tính hiệu lực (thích hợp) và tính đầy đủ 1.5.1 Tính hiệu lực . “Giá trị” hay “hiệu lực” hoặc “thích hợp” đều thể hiện chất lượng hay mức độ đáng tin cậy của bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán có giá trị cao sẽ giúp cho việc chứng thực các báo cáo tài chính được trình bày trung thực. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực, bao gồm: Thứ nhất là loại hình bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng bằng văn bản có độ tin cậy cao hơn bằng chứng bằng miệng. Ví dụ như “Biên bản kiểm kê” có được sau khi KTV chứng kiến hoặc tham gia kiểm kê thì có độ tin cậy cao hơn bằng chứng thu thập được qua phỏng vấn. Thứ hai là hệ thống kiểm soát nội bộ: Bằng chứng thu được có độ tin cậy cao hơn khi hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và hoạt động hiệu quả hơn. Thứ ba là nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng kiểm toán có nguồn gốc càng độc lập thì càng có hiệu lực. Thứ tư là sự kết hợp các bằng chứng kiểm toán: Nếu nhiều bằng chứng cùng xác minh cho một vấn đề thì bằng chứng sẽ có giá trị hơn. 1.5.2 Tính đầy đủ. Số lượng bằng chứng thu thập quyết định tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán. Do đó quy mô mẫu mà KTV cần lựa chọn rất quan trọng trong việc quyết định tính đầy đủ của bằng chứng. Đối với một thủ tục kiểm toán đã xác đinh, bằng chứng thu được từ một mẫu 200 cá thể sẽ đầy đủ hơn từ một mẫu gồm 100 cá thể. Khi đánh giá về “tính đầy đủ” của bằng chứng kiểm toán, KTV thường xem xét ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu như tính giá trị của bằng chứng, tính trọng yếu và mức độ rủi ro của thông tin tài chính để từ đó xác định quy mô mẫu cần có. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán bao gồm: Thứ nhất là tính hiệu lựu của bằng chứng: Bằng chứng có độ tin cậy càng thấp, số lượng bằng chứng thu thập càng nhiều. Thứ hai là tính trọng yếu: Đối tượng cụ thể được KTV càng trọng yếu thì bằng chứng kiểm toán thu thập càng nhiều. Thứ ba là mức độ rủi ro: Những khoản mục có khả năng rủi ro cao, lượng bằng chứng cần phải thu thập càng nhiều. Trong kiểm toán thường xét đến các loại rủi ro sau: Rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR), rủi ro phát hiện (DR) và rủi ro kiểm toán (AR). - Đánh giá rủi ro tiềm tàng: KTV phải thu thập các bằng chứng kiểm toán về: ngành nghề kinh doanh của khách hàng, năng lực nhân viên quản lý, cơ chế tài chính, kế toán của đơn vị được kiểm toán từ đó KTV hiểu được bản chất ngành nghề kinh doanh và tính chất các nghiệp vụ để đưa ra dự đoán của mình về rủi ro tiềm tàng. - Đánh giá rủi kiểm soát: KTV thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát thông qua việc đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Do đó, trong giai đoạn này phải thu thập các bằng chứng kiểm toán về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát. Như vậy sau khi thu thập được những hiểu biết về cách thiết kế, điều hành của hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV sẽ đưa ra đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát. Mức độ rủi ro này sẽ được chứng minh bằng việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ở giai đoạn hai của cuộc kiểm toán trước khi KTV đưa ra mức độ rủi ro kiểm soát thích hợp. - Đánh giá rủi ro phát hiện, KTV phải có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm kiểm soát rủi ro phát hiện. AR DR= IR x CR Giữa các loại rủi ro có mối quan hệ sau: AR = IR x CR x DR (1) (2) AR : Rủi ro kiểm toán mong muốn CR : Rủi ro kiểm soát IR : Rủi ro tiềm tàng DR : Rủi ro phát hiện Quan hệ giữa các loại rủi ro và lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Quan hệ giữa các loại rủi ro và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập Trường hợp Rủi ro kiểm toán (AR) Rủi ro cố hữu (IR) Rủi ro kiểm soát (CR) Rủi ro phát hiện (DR) Số lượng bằng chứng cần thu thập 1 Cao Thấp Thấp Cao Thấp 2 Thấp Thấp Thấp Trung bình Trung bình 3 Thấp Cao Cao Thấp Cao 4 Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình 5 Cao Thấp Trung bình Trung bình Trung bình (*Nguồn: Alvin Arens và James K.Loebbecke,Auditing, NXB Thống Kê,1995) Qua bảng 1, ta có thể thấy khi rủi ro phát hiện thấp, rủi ro kiểm toán cũng thấp, rủi ro cố hữu và rủi ro kiểm soát ở mức độ cao, lượng bằng chứng kiểm toán cần phải thu thập là đáng kể. Ngược lại, khi rủi ro phát hiện ở mức cao, rủi ro kiểm toán cúng đặt ở mức cao, rủi ro cố hữu và rủi ro kiểm soát ở mức thấp, lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập sẽ ít hơn trường hợp trên. 2. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính Để thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hiệu lực, KTV cần áp dụng các kỹ thuật nhất định trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán. Tuỳ theo từng điều kiện, hoàn cảnh, đặc điểm của đối tượng kiểm toán, KTV có thể áp dụng một hoặc một số kỹ thuật thu thập bằng chứng thích hợp để đạt được mục tiêu đề ra. 2.1 Kiểm tra vật chất (kiểm kê) Kiểm tra vật chất là quá trình kiểm kê ngay tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của doanh nghiệp. Đối tượng áp dụng của phương pháp này là các tài sản có dạng vật chất cụ thể như hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt, giấy tờ thanh toán có giá trị. Kiểm kê được thực hiện thích ứng về thời điểm (định kỳ, đột xuất hay thường xuyên) và loại hình (kiểm kê toàn diện, kiểm kê điển hình hay chọn mẫu) tùy thuộc mục đích của từng cuộc kiểm toán. Đối với cuộc kiểm toán báo cáo tài chính cả năm thì kiểm kê phải thực hiện vào cuối năm và kiểm kê toàn diện. Còn đối với cuộc kiểm toán nhằm mục đích chia tách, sát nhập hay giả thể doanh nghiệp thì kiểm kê có thể thực hiện đột xuất và chỉ kiểm kê điển hình với những tài sản có giá trị lớn… Kiểm kê thực tế là sơ sở để lập báo cáo tài chính và cho phép kiểm tra độ tin cậy của hệ thống kê khai thường xuyên. Vì vậy, việc vận dụng kỹ thuật kiểm kê để thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính là vô cùng quan trọng. Chuẩn mực Quốc tế 501 cũng đã quy định rõ: “Nếu chuyên gia kiểm toán không thể có mặt tại ngày kiểm kê thực tế vì lý do đột xuất, chuyên gia kiểm toán phải thực hiện kiểm kê hoặc tham dự vào một buổi kiểm kê tại thời điểm khác, và nếu cần, phải kiểm tra những biến động kho trong khoảng thời gian giữa thời điểm cuối năm và thời điểm kiểm kê sau này…Trong trường hợp chuyên gia kiểm toán không thể tham dự vào hoạt động kiểm kê, chẳng hạn do tính chất và đặc điểm của hoạt động này, thì chuyên gia kiểm toán phải xác định xem mình có thể thực hiện những thủ tục kiểm toán thay thể nhằm thu thập các bằng chứng đầy đủ và thích hợp về tính hiện hữu và tình trạng tồn kho, để sao cho không phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần vì giới hạn trong phạm vi công việc” Ký thuật này có ưu điểm cung cấp cấc bằng chứng có độ tin cậy cao nhất vì kiểm tra vật chất là quá trình xác minh minh tính có thực của tài sản và quá trình này hoàn toàn mang tính khách quan. Hơn nữa kỹ thuật này thực hiện đơn giản, phù hợp với chức năng xác minh của kiểm toán. Tuy nhiên đối với tài sản cố định như đất đai, nhà xưởng, máy móc…kỹ thuật kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản, không cho biết quyền sở hữu của đơn vị đối với tài sản đó có thể hiện hữu nhưng lại là tài sản thuê ngoài hay đã đem thế chấp…Còn đối với hàng hoá, nguyên vật liệu tồn kho, kiểm kê chỉ cho biết sự tồn tại về số lượng còn chất lượng, tình trạng kỹ thuật, phương pháp đánh giá đúng hay sai thì chưa thể hiện. Vì vậy, khi thu thập bằng chứng khác để chứng minh quyền sở hữu và giá trị của tài sản đó. 2.2 Lấy xác nhận Là quá trình thu thập thông tin từ bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh tính chính xác của thông tin mà KTV nghi vấn và các đối tượng mà KTV thường gửi thư xác nhận được khái quát trong bảng số 2 - Thư xác nhận (sau khi đã có ký, duyệt của đại diện đơn vị được kiểm toán) có thể được KTV gửi trực tiếp đền người thứ 3 để nhờ xác nhận thông tin theo yêu cầu và sau đó được gửi lại theo địa chỉ của KTV. - Thông thường đơn vị được kiểm toán có thể gửi thư nhờ xác nhận đến người thứ 3 theo yêu cầu của KTV, nhưng thư trả lời vẫn phải gửi trực tiếp về địa chỉ của KTV và KTV phải kiểm soát được toàn bộ việc gửi và nhận của xác nhận. Qui trình nhằm đảm bảo tính độc lập của kỹ thuật xác nhận đối với đơn vị được kiểm toán. Bảng 2: Thông tin thường cần phải xác nhận (Trích từ Giáo trình kiểm toán tài chính – Chủ biên GS.TS NGuyễn Quang Quynh- Nhà xuất bản Tài chính) Tài sản Tiền gửi ngân hàng Khoản phải thu Phiếu nợ phải thu Hàng tồn kho gửi trong công ty lưu kho Giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân thọ Ngân hàng Khách nợ Người lập phiếu Công ty lưu kho Công ty bảo hiểm Công nợ Khoản phải trả Phiếu nợ phải trả Trả trước của khách hàng Cầm cố phải trả Trái phiếu phải trả Vốn chủ sở hữu Các cổ phần đang lưu hành Chủ vay Người cho vay Khách hàng Người nhận cầm cố Người giữ trái phiếu Người giữ sổ đăng ký và đại lý chuyển nhượng Cổ đông Các loại thông tin khác Loại bảo hiểm Nợ ngoài ý muốn Hợp đồng trái khoán Vật kỹ quỹ cho chủ nợ Công ty bảo hiểm Luật sư của Công ty, ngân hàng Người giữ trái khoán Chủ nợ Ưu điểm của kỹ ._.lọc dữ liệu ở sổ chi tiết bán hàng trên máy tính những phần doanh thu với thuế suất 5% sau đó cộng lại và tiến hành đối chiếu với tờ khai thuế giá trị gia tăng, với phần doanh thu thuế suất 10% cũng tiến hành tương tự. Qua kiểm tra thấy khớp đúng hoàn toàn với tờ khai thuế giá trị gia tăng. Sự phân loại doanh thu trong mối quan hệ với thuế suất được thực hiện trong hầu hết các cuộc kiểm toán nhằm tận dụng kết quả khi kiểm toán khoản mục thuế VAT đầu ra, với điều kiện khoản mục thuế VAT đầu ra đã được kiểm toán năm hiện hành. Như vậy vừa tiết kiệm được chi phí kiểm toán mà lại thu được bằng chứng kiểm toán đầy đủ. * Kiểm tra các khoản phát sinh tăng doanh thu Kiểm tra tài liệu KTV chọn mẫu các nghiệp vụ bán hàng được ghi chép trên nhật ký bán hàng, các mẫu được chọn chiếm khoảng 65% doanh thu của Công ty, là các nghiệp vụ lớn có dấu hiệu bất thường. KTV tiến hành đối chiếu nghiệp vụ bán hàng với các chứng từ gốc có liên quan: đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng, lệnh bán hàng, vận đơn, hóa đơn…Qua kiểm tra, kiểm toán viên đã phát hiện được: 1) Một số hóa đơn giá trị gia tăng chưa viết đầy đủ MST như: hóa đơn 1954 ngày 05/04, 1245 ngày 02/06… 2) Theo TT120/2003/TT-BTC doanh thu khuyến mại, biếu tặng, quảng cáo không thu tiền, trên hóa đơn không phải tính thuế GTGT và giá ghi trên hóa đơn là giá vốn. Vì thế đơn vị đang ghi hóa đơn có thuế và theo giá bán là chưa hợp lý và gây thiệt hại cho doanh nghiệp. 3)Trong 6 tháng cuối năm Công ty có bán băng đĩa, đây là loại hình không chịu thuế GTGT đầu ra. Tuy nhiên doanh thu của loại hình này là 3.640.000 là rất nhỏ so với tổng doanh thu. Công ty chưa thực hiện phân bổ thuế GTGT đầu vào và không được khâu trừ theo tỷ lệ doanh thu số nhỏ kế toán không điều chỉnh nhưng lưu ý cho năm sau. * Kiểm tra chia cắt niên độ kế toán Trong công việc kiểm toán, KTV hành kiểm tra việc chia cắt niên độ kế toán của khách hàng, các sai phạm chủ yếu mà Công ty khách hàng phải là ghi nhận doanh thu không đúng kỳ kế toán làm cho doanh thu kỳ kế toán tăng lên hoặc giảm đi. Chính vì vậy KTV AASC rất chú trọng đến kiểm toán doanh thu khách hàng kết hợp với phần kiểm toán vốn bằng tiền và phải thu khách hàng. Khi kiểm tra chia cắt niên độ kế toán, kiểm toán viên kết hợp kỹ thuật kiểm tra tài liệu và kỹ thuật tính toán. Trước tiên, kiểm toán viên tiến hành chọn ra 15 hóa đơn trước và 15 hóa đơn sau ngày khóa sổ và đối chiếu ngày tháng ghi trên hóa đơn với ngày thàng ghi trên sổ chi tiết. Qua kiểm tra không có hóa đơn nào ghi nhầm niên độ kế toán. Sau đó, kiểm toán viên tiến hành thu thập tài liệu là các bảng biểu kế toán tính và phân bổ doanh thu trong kỳ kế toán. Thông qua đó, kiểm toán viên thực hiện tính toán lại doanh thu được ghi nhận của khách hàng và so sánh với số liệu tính toán của kế toán. Nếu có sai sót, chênh lệch, kiểm toán viên sẽ tiến hành điều chỉnh trên giấy tờ làm việc. Biểu 22: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KÉ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN Tên khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu: S1/4 Niên độ kế toán: 31/12/2006 Người thực hiện: NVT Khoản mục: TK 511 Ngày thực hiện: 30/01/07 Bước công việc: Kiểm tra chi tiết Đơn vị: triệu đồng Diễn giải Ngày bắt đầu Ngày kết thúc DT 1 tháng DT 2006 Đơn vị ghi nhận doanh thu DT ghi nhận quá Hóa đơn Ngày Số tiền Hợp đồng số 5658 6/5/06 6/5/07 8.5 68 1235 1685 16/8/06 31/12/06 51 51 34 Hợp đồng số 5962 7/6/06 7/6/06 12 84 1359 25/11/06 96 12 Hơp đồng số 2359 7/2/06 7/2/07 23.6 259.6 0655 15/2/07 365 105.4 Cộng 149.4 Kết luận: Điều chỉnh giảm doanh thu ghi nhận quá trong năm tài chính Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 4212: 149.400.000 Có TK 3387: 149.400.000 Kiểm tra các phát sinh giảm doanh thu KTV tiến hành kiểm tra 100% các khoản giảm giá hành bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại vì cho rằng khoản mục này rất dễ xảy ra sai phạm. Nhằm khẳng định toàn bộ các khoản ghi giảm doanh thu đều ghi nhận đúng, KTV đã đối chiếu toàn bộ các nghiệp vụ với quy chế quản lý của doanh nghiệp, các trường hợp không có trong quy chế thì tiến hành ghi chép lại và phỏng vấn kế toán trưởng. Với các khoản hàng bán bị trả lại. KTV tập trung nhiều vào xác định lý do trả lại hàng và kiểm tra các chứng từ chứng minh cho số hàng bị trả lại bằng cách xem phiếu nhập kho số hàng trả lại. Trong quá trình kiểm toán doanh thu, KTV kết hợp với phần doanh thu chịu thuế suất. Trong công việc này, KTV chú ý đến doanh thu hàng hóa chịu thuế suất khác nhau. Để kiểm tra, KTV đối chiếu số liệu ghi trên hóa đơn với thuế suất quy định. Với khách hàng là Công ty ABC, kiểm toán viên phát hiện thấy đối với hoạt động in ấn, thuế suất đáng lẽ phải chịu là 5%, song trên hóa đơn lại ghi là 0%, do vậy KTV phải lập bút toán điều chỉnh. Biểu 23 : Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN Tên khách hàng; Công ty ABC Tham chiếu: S1/6 Niên độ kế toán: 31/12/06 Người thực hiện: NVT Khoản mục: TK 511 Ngày thực hiện: 01/02/07 Khoản mục Thuế suất trên hóa đơn Thuế suất quy định Thuế suât hoạt động in ấn 0% 5% Tổng DT hoạt động in ấn 310.320.450 310.320.450 Tổng số thuế phải nộp 0 15.516.023 Kết luận: Như vậy, Công ty phải hạch toán tăng phần thuế suất phải nộp với phần thuế suất cao hơn. Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 421: 15.516.023 Có TK 331:15.516.023 Tổng hợp kết quả kiểm toán TK 511 trên trang giấy kết luận kiểm toán Biểu 24: Mẫu trang kết luận kiểm toán khoản mục doanh thu Công ty ABC CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN Tên khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu: S1/1 Niên độ kế toán: 31/12/2006 Người thực hiện: NVT Ngày thực hiện: 02/02/07 KẾT LUẬN KIỂM TOÁN Công việc thực hiện đối với TK511 đã tiến hành theo chương trình kiểm toán từ trang 20 đến trang 23 trong bộ chương trình kiểm toán do Công ty AASC biên soạn. Các vấn đề phát sinh và kiến nghị: -Một số hóa đơn giá trị gia tăng còn thiếu MST như :hóa đơn 1954 ngày 05/04, 1245 ngày 02/06… -Theo TT120/2003/TT-BTC doanh thu khuyến mại, biếu tặng, quảng cáo không thu tiền, trên hóa đơn không phải tính thuế GTGT và giá ghi trên hóa đơn là giá vốn. Vì thế đơn vị đang ghi hóa đơn có thuế và theo giá bán là chưa hợp lý và ggay thiệt hại cho đơn vị về thuế GTGT. -Trong 6 tháng cuối năm Công ty bán băng đĩa, đây là loại hình không chịu VAT đầu ra. Tuy nhiên doanh thu của loại hình này 3.640.000 là rất nhỏ so với tổng doanh thu. Công ty chưa thực hiện phân bổ thuế GTGT đầu vào và không được khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu số nhỏ KTV không điều chỉnh nhưng lưu ý cho năm sau. -Giữa tờ khai thuế GTGT và sổ kế toán còn chênh lệch doanh thu là 5.236.225, do công ty chưa kê khai thuế GTGT đầu ra. Công ty nên kê khai bổ sung. Kiến nghị -Đề nghị đơn vị điều chỉnh giảm doanh thu phần doanh thu không chịu thuế do hoạt động in ấn tạp chí phải chịu thuế suất 5% chứ không thuộc đối tượng không chịu thuế. Nợ TK 421 : 15.516.023 Có TK 3331 : 15.516.023 Kết luận: Dựa vào kết quả công việc, theo ý kiến tôi: ngoại trừ ảnh hưởng của những vấn đề nêu trên, cơ sở dẫn liệu cho phần TK 511 là thích hợp trên các khía cạnh trọng yếu và tổng sốphát sinh trong kỳ 188.357.095.989 là trung thực theo đúng nguyên tắc kế toán được chấp nhận trung thực và lập nhất quán với các năm trước. 2.5.Kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty XYZ 2.5.1Thử nghiệm kiểm soát Phỏng vấn Đối với Công ty XYZ, kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng về việc doanh thu được ghi nhận khi nào, qui trình bán hàng và việc theo dõi sổ trên sổ như thế nào để biết được sự ghi nhận của doanh thu, KTV thu được câu trả lời: Công ty XYZ hoạt động trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ, chuyên vận chuyển các hàng hóa (hàng hóa nội địa và hàng hóa quốc tế) theo đường hàng không, đường thủy bằng cách ký hợp đồng với Công ty hàng không A và Công ty tàu thủy B. Khách hàng của Công ty XYZ được chia thành hai loại: khách hàng thường xuyên và khách hàng không thường xuyên - Đối với khách hàng thường xuyên, tiến hành ký kết hợp đồng hàng tháng về việc vận chuyển hàng hóa với Công ty XYZ, định kỳ trả tiền một lần trong tháng và việc viết hóa đơn được tiến hành vào cuối tháng. - Đối với khách hàng không thường xuyên vận chuyển hàng hóa của Công ty XYZ, bộ phận bán hàng không tiến hành viết hóa đơn cho từng khách hàng mà chỉ in ra biên lai gửi hàng. Trên tờ biên lai này chỉ ghi khối lượng hàng vận chuyển và việc vận chuyển từ địa điểm nào đến địa điểm nào, đến cuối tháng kế toán tiến hành vào bảng kê đối với khách hàng không thường xuyên này và tiến hành viết hóa đơn một lần trong tháng. Kiểm tra tài liệu Với khách hàng không thường xuyên, kiểm toán viên đọc lướt báo cáo bán hàng, và tờ ghi khách hàng đối với loại khách hàng này để đảm báo báo cáo này được lập đúng đắn. Chọn ngẫu nhiên tháng 10 để kiểm tra, kiểm toán viên thấy bỏ sót 468 trường hợp khách hàng không thường xuyên không ghi vào báo cáo bán hàng. Quá trình thực hiện thủ tục phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, kiểm toán viên đưa ra kết luận: Biểu 25: Trích mẫu giấy làm việc của kiểm toán viên CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN Tên khách hàng: Công ty XYZ Tham chiếu: SS5 Niên độ kế toán: 31/12/2006 Người thực hiện: NMH Khoản mục: TK 511 Ngày thực hiện: 10/02/07 Bước Công việc: Đánh giá rủi ro tiềm tàng và hướng kiểm toán Rủi ro tiềm tàng: Do đơn vị không ghi số tiền trên chứng từ gốc. Việc kiểm tra chứng từ gốc bằng cách lấy khối lượng trên chứng từ gốc nhân với đơn giá để đối chiếu với bản báo cáo doanh thu theo ngày là không thực hiện được vì số lượng chứng từ gốc rất nhiều. Có khả năng lớn là đơn vị để doanh thu ngoài sổ sách vì chứng từ gốc giao cho khách hàng là do đơn vị tự in và và quản lý. Hướng kiểm toán: Việc phân tích doanh thu/ chi phí giữa các tháng, đặc biệt là tháng 1/2006, tháng 12/2006 và tháng 1/2007 theo hướng là khách hàng không có xu hướng chuyển doanh thu sang kỳ sau. Tìm hiểu kỹ về việc ghi nhận chi phí theo khối lượng vận chuyển và việc ghi nhận doanh thu tương ứng. Việc đánh giá rủi ro đối với khoản mục doanh thu là rất lớn, hơn nữa Công ty XYZ hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ do đó kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục này khác biệt so với khi kiểm toán doanh thu tại Công ABC. 2.5.2 Thủ tục phân tích Khác với khi kiểm toán tại Công ty ABC, đối với Công ty XYZ kiểm toán viên chỉ thực hiện phân tích doanh thu trong mối quan hệ với chi phí vận chuyển mà Công ty hàng không A và Công ty tàu thủy B đã thực hiện với Công ty XYZ hàng tháng. Bảng 19: Phân tích doanh thu trong mối quan hệ với chi phí tại Công ty XYZ Tháng Doanh thu Chi phí Doanh thu/ Chi phí 1 2.659.592.850 1.235.035.875 2,15 2 1.867.956.450 1.196.354.981 1,56 3 2.312.201.125 1.523.625.369 1,51 4 2.106.354.265 1.398.562.200 1,5 5 2.316.594.236 1.500.320.000 1,54 6 2.198.169.465 1.432.002.625 1,53 7 2.421.269.950 1.574.325.120 1,54 8 2.236.354.918 1.401.235.600 1,59 9 2.365.569.325 1.498.750.615 1,57 10 2.339.819.500 1.498.365.000 1,56 11 2.465.398.750 1.569.365.000 1,57 12 2.365.264.159 1.952.360.000 1,21 1(năm 2007) 2.965.564.000 1.423.616.000 2,08 Qua bảng phân tích, kiểm toán viên đưa ra đánh giá đối với kết quả từ thủ tục phân tích : doanh thu của tháng 1, tháng 12 năm 2006 và tháng 1 năm 2007 quả thật là bất hợp lý so với chi phí vận chuyển, vì tỷ số doanh thu/ chi phí vận chuyển của các tháng giao động từ 1,5, đến 1,6 nhưng 3 tháng náy có sự biến động bất thường không theo xu hướng như vậy. Kiểm toán viên cho rằng kết quả thu được từ kỹ thuật phân tích cần hướng tập trung vào kiểm tra chi tiết ba tháng này với cả khách thường xuyên và khách hàng không thường xuyên. 2.5.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết. KTV tiến hành kiểm tra đối với sổ tổng hợp tài khoản đối ứng, từ sổ tổng hợp tài khoản đối ứng, KTV kiểm tra đối chiếu với số tổng cộng tại sổ chi tiết. Khi thấy sổ liệu trên sổ tổng hợp trùng với số tổng cộng trên sổ chi tiết, KTV kiểm tra sổ chi tiết bằng cách kiểm tra chi tiết. Đối với khách hàng thường xuyên, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết theo phương pháp chọn mẫu đối với khách hàng lớn của Công ty bằng cách đối chiếu hợp đồng vận chuyển hàng tháng và thanh lý hợp đồng với báo cáo bán hàng và hóa đơn ghi cuối tháng cho từng khách hàng. Qua kiểm tra KTV phát hiện được: Biểu 26: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN Tên khách hàng: Công ty XYZ Tham chiếu: S1/2 Niên độ kế toán: 31/12/2006 Người thực hiện: NMH Khoản mục: TK511- Doanh thu Ngày thực hiện: 11/02/07 Bước công ciệc: Kiểm tra chi tiết Kiểm toán viên kiểm tra một số hợp đồng vận chuyển của Công ty XYZ với khách hàng thường xuyên mang lại doanh thu lớn cho Cho Công ty XYZ được biết hợp đồng được tiến hành hàng tháng nhưng sự ghi nhận doanh thu và viết hóa đơn cho các Công ty khách hàng không được tiến hành hàng tháng Kiểm tra chọn mẫu 30 khách hàng lớn chiếm 60% doanh thu cả năm, kiểm toán viên thấy doanh thu không ghi nhận đối với khách hàng thường xuyên của Công ty XYZ là 57.350.000 ( rất nhỏ so với tổng doanh thu) Đối chiếu hợp đồng, phiếu thu và bảng kê bán hàng đối với khách hàng thường xuyên kiểm toán viên phát hiện tháng 12 đã có bản hợp đồng, thanh lý hợp đồng về việc vận chuyển hàng hóa giữa Công ty TNHH A xong kế toán chưa vào bảng kê và cũng chưa tiến hành viết hóa đơn bán hàng vào cuối thánh với số tiền: 20.658.000VNĐ. KTV tiến hành kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh đối với khách hàng không thường xuyên các tháng 1, 12 năm 2006 và tháng 1 năm 2007 dựa trên kết quả phân tích và chọn ngẫu nhiên tháng 9 năm 2006. Biểu 27:Trích gấy tờ làm việc của kiểm toán viên. CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VÁN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN Tên khách hàng: Công ty XYZ Tham chiếu: S1/3 Niên độ kế toán: 31/12/2006 Người thực hiện:NMH Khoản mục: Tài khoản 511 Ngày thực hiện: 11/02/07 Bước công việc: Kiểm tra chi tiết Kiểm toán viên thu thập báo cáo bán hàng các tháng 1, 9, 12 năm 2006 và tháng 1 năm 2007 và tiến hành đối trên báo cáo bán hàng với tờ ghi khách chuyển hàng. Qua kiểm tra, KTV đã phát hiện thấy: - Bỏ sót 8569 trường hợp khách hàng không thường xuyên không ghi vào báo cáo bán hàng và viết hóa đơn bán hàng với số tiền: 456.950.000 - Có 623 khách hàng với số tiền 45.125.000 của năm 2005 bị ghi nhận sang 2006 và 1536 khách hàng với số tiền: 135.592.000 của tháng 12 năm 2006 bị ghi nhận sang 2007 Kèm theo giấy tờ của KTV là sổ chi tiết tài khoản 511- Doanh thu mà kiểm toán viên kèm theo để chứng minh cho công việc mà kiểm toán viên đã làm, đồng thời là bằng chứng mà KTV cần phải thu thập vào trong hồ sơ kiểm toán. Với những khoản phát sinh đã được lựa chọn để kiểm toán, KTV đánh dấu vào và là một cách thức để thực hiện tham chiếu trong hồ sơ kiểm toán. 2.6 Những so sánh và nhận xét về việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty ABC và Công ty XYZ. Kiểm toán viên AASC đặc biệt chú trọng thủ tục phân tích khi kiểm toán khoản mục doanh thu, kiểm toán viên coi đây là định hướng cho những bước kiểm toán tiếp theo. Đối với Công ty ABC, trong lĩnh vực sản suất, KTV đã áp dụng triệt để thủ tục phân tích có thể: - Phân tích doanh thu trong mối quan hệ với số lượng sản phẩm bán ra. - Phân tích doanh thu trong mối quan hệ với giá vốn. - Phân tích doanh thu theo từng loại thuế suất. Đối với Công ty XYZ, trong lĩnh vực dịch vụ, mức đơn giá vận chuyển thay đổi theo từng loại hàng gửi và từng mức khối lượng hàng hóa. Đồng thời Công ty được đánh giá là khả năng bỏ sót doanh thu với khách hàng không thường xuyên là rất cao, dẫn đến thuế suất GTGT đầu ra bỏ sót cũng cao nên KTV AASC đã không thực hiện phân tích doanh thu theo thuế suất như khi kiểm toán tại Công ty ABC. Tại Công ty này, KTV chỉ thực hiện phân tích duy nhất, đó là: phân tích doanh thu trong mối quan hệ với chi phí vận chuyển trên vận đơn mà Công ty hàng không M gửi cho Công ty ABC hàng tháng. Việc sử dụng kỹ thuật tính toán đối với Công ty ABC được các KTV AASC thực hiện rất dễ dàng bằng cách lấy số lượng sản phẩm tiêu thụ nhân với đơn giá để kiểm tra tính chính xác trên hóa đơn bán hàng, sự chính xác của việc ghi nhận doanh thu. Nếu việc áp dụng kỹ thuật tính toán trên tỏ ra hữu hiệu khi kiểm toán tại Công ty ABC thì đối với Công ty XYZ, kỹ thuật này không áp dụng được. Công ty XYZ không viết hóa đơn bán hàng cho khách hàng không thường xuyên, mỗi khi nghiệp vụ phát sinh đối với khách hàng này, kế toán bán hàng in ra phiếu gửi hàng ghi khối lượng vận chuyển và giao cho khách hàng. Các phiếu này do doanh nghiệp tự in và quản lý, kế toán bán hàng ghi các khách hàng không thường xuyên trong ngày vào báo cáo bán hàng do đó không thể đối chiếu số tiền trên chứng từ gốc (phiếu gửi hàng và báo cáo bán hàng). Sự đối chiếu đó chỉ xem xét sự ghi nhận số lượng khách hàng có đầy đủ không, còn KTV không thể kiểm soát được việc bỏ sót doanh thu nếu đơn vị cố tình che giấu số tiền với loại khách hàng không thường xuyên này. Cũng chính từ kết quả của thử nghiệm kiểm soát và thủ tục phân tích mà hướng thực hiện kiểm tra chi tiết đối với Công ty ABC và Công ty XYZ là khác nhau: kết quả sau khi tiến hành thử nghiệm kiểm soát và thủ tục phân tích đối với Công ty ABC cho thấy rủi ro đối với khoản mục này là thấp và không có những biến động bất thường nên kiểm toán vien thực hiện kiểm tra chi tiết ít, chỉ chọn mẫu kiểm tra nghiệp vụ lớn. Trong khi đó với Công ty XYZ rủi ro với khoản mục doanh thu được đánh giá là cao, kết quả phân tích cho thấy những điểm bất thường nên kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chi tiết đối với toán bộ các tháng bất thường. Như vậy có thể nói kiểm toán viên của AASC rất linh hoạt trong việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán với từng loại hình doanh nghiệp. 3 KẾT THÚC KIỂM TOÁN 3.1 Kết thúc kiểm toán tại Công ty ABC Sau khi các KTV đã hoàn thành công việc kiểm toán của mình, trưởng nhóm kiểm toán thực hiện kiểm tra soát xét lại giấy tờ làm việc và tiến hành kiểm tra lại các tài liệu liên quan đến công nợ của Công ty ABC, phỏng vấn them kế toán trưởng những vấn đề chưa rõ. KTV không nhận thấy có sự kiện nào xảy ra sau khi kết thúc niên độ có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, vấn đề này được Ban Giám đốc khách hàng xác nhận trong thư giải trình của Ban Giám đốc (Phụ lục 2). KTV tiến hành thu thập lại bản giải trình của Ban Giám đốc để lưu vào trong hồ sơ kiểm toán và coi đây là một bằng chứng kiểm toán cam kết về những sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính của Công ty ABC. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên AASC sẽ thống nhất với Công ty ABC để đưa ra bút toán điều chỉnh số dư của các khoản mục trên Báo cáo tài chính còn tồn tại sai sót. Sau khi đã có sự thống nhất về bút toán điều chỉnh, nhóm kiểm toán tiến hành phát hành Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần đối với Công ty ABC (Phụ lục 3) 3.2 Kết thúc kiểm toán tại Công ty XYZ. Tương tự như đối với Công ty ABC, kiểm toám viên AASC cũng đưa ra bút toán điều chỉnh. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng sẽ được kiểm toán viên phân tích và đưa ra ý kiến trong thư quản lý. Trong năm 2006, Công ty không sử dụng hết vốn huy động của các cổ đông sáng lập và cổ đông cá nhân nên Công ty XYZ đã phê duyệt việc tạm trả vốn cho các cổ đông pháp nhân 12.365.456.000VNĐ. Thay vì giảm vốn kinh doanh Công ty đã hạch toán vào phải thu vốn chưa góp. Chưa có bút toán điều chỉnh. Trên cơ sở nêu ra kết luận ở trên và bằng chứng thu thập được, nhóm kiểm toán quyết định đưa ra Báo cáo kiểm toán dạng có ý kiến ngoại trừ (Phụ lục 4) 3.3 Nhận xét về việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn kết thúc kiểm toán tại Công ty ABC và Công ty XYZ. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, đối với cả 2 Công ty ABC và Công ty XYZ, KTV đã thực hiện đánh giá các bằng chứng kiểm toán thu thập được và thực hiện kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán: phỏng vấn, kiểm tra tài liệu…để thu thập lại các bằng chứng kiểm toán đặc biệt. Nhìn chung công việc trong giai đoạn này thể hiện được tính thận trọng nghề nghiệp của kiểm toán viên trong việc tuân thủ đầy đủ các Chuẩn mực Kiểm toán như ISA 560- Các sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính, ISA- Tính liên tục của hoạt động kinh doanh, ISA 580- Giải trình của Ban Giám đốc. Tuy nhiên, khi tiến hành tổng hợp các bút toán điều chỉnh sai sót, KTV đã không căn cứ vào mức trọng yếu và như vậy sẽ không loại bỏ được các sai sót có thể chấp nhận được đã được tính trong phần lập kế hoạch kiểm toán. Do đó, cuộc kiểm toán phức tạp hơn và mất nhiều thời gian hơn. Trong bước lập kế hoạch kiểm toán đối với Công ty ABC, các KTV đã thực hiện xác định mức trọng yếu và tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục, bộ phận. Nhưng khi đến giai đoạn thực hiện kiểm toán các KTV không tiến hành ước lượng sai số kết hợp để so sánh với ước lượng ban đầu về trọng yếu mà các KTV tin tưởng rằng các sai số kết hợp là nhỏ hơn ước lượng ban đầu về trọng yếu. Điều đó dẫn đến bỏ sót các bút toán điều chỉnh sai sót nếu như sai số kết hợp là lớn hơn ước lượng ban đầu về mức trọng yếu. \ TÀI LIỆU THAM KHẢO Alvil A.Arens & Jame K.Loebbeck, Kiểm toán, NXB, Thống kê, 2001. GS. TS Nguyễn Quang Quynh, Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài chính, 2005 GS.TS Nguyễn Quang Quynh, Kiểm toán tài chính, NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2006. Bộ Tài chính, Hệ thồng chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB tài chính, 2002. AASC, Các tài liệu đào tại nội bộ, 2006 AASC, Chương trình kiểm toán. AASC, File kiểm toán của Công ty ABC, XYZ, 2006. AASC, Hố sơ kiểm toán mẫu, 2001. Vũ Quý Đức, Kiểm toán nội bộ, Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chi Minh. Một số tạp chí chuyên ngành kế toán, kiểm toán. Phụ lục 1: Báo cáo của Ban Giám đốc Công ty ABC BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC Ban Giám đốc Công ty ABC ( sau đây gọi tắt là “Công ty” lập báo cáo này cùng với Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006 CÔNG TY Công ty ABC là Công ty Cổ phần được thành lập tại Việt Nam từ việc Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định số 1900/ QĐ- BGĐ&DT ngày 07 tháng 06 năm 2005 của Bộ giáo dục và đào tạo. Công ty hoạt động theo giấy đăng ký kinh doanh số 0.03009389 ngày 03 tháng 10 năm năm 2005 của sở Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hà Nội, lĩnh vực hoạt động của Công ty là: Kinh doanh các loại sách tạp chí, bản đồ, đĩa CD. Kinh doanh văn phòng phẩm Mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế CÁC SỰ KIỆN SAU NGÀY KHÓA SỔ KẾ TOÁN LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH Không có sự kiện trọng yếu nào xảy ra sau ngày lập Báo cáo tài chính đòi hỏi được điều chỉnh hay công bố trên Báo cáo tài chính. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ BAN GIÁM ĐỐC Các thành viên của hội đồng quản trị và Ban Giám đốc Công ty đến ngày lập Báo cáo này gồm: Hội đồng quản trị Chức vụ Ông Bùi Doãn Nề Ông Nguyến Minh Tuấn Ông Tô Đăng Hải Ômg Nguyến Minh Đức Ông Nguyễn Đình Tùng Chủ tịch HĐQT Thành viên Thành viên Thành viên Thành viên Ban Giám đốc Chức vụ Ông Hoàng Đình Hải Ông Nguyến Minh Tuấn Ông vũ Ngọc Chiêm Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc KIỂM TOÁN VIÊN Công ty Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) bày tỏ nguyện vọng tiếp tục làm công tác kiểm toán cho Công ty. CÔNG BÔ TRÁCH NHIỆM CỦA BAN GIÁM ĐỐC ĐỐI VỚI BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về việc lập Báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty trong năm tài chính 2006. Trong quá trình lập Báo cáo tài chính. Ban Giám đốc Công ty cam kết đã tuân thủ các yêu cầu sau: . Lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp và áp dụng các chính sách này một cách nhất quán . Đưa ra các đánh giá và dự đoán hợp lý và thận trọng; . Nêu rõ các chuẩn mực kế toán áp dụng có được tuân thủ hay không; . Lập và trình bày các Báo cáo tài chính trên cơ sơe tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành; . Lập các Báo cáo tài chính dựa trên cơ sở hoạt động kinh doanh liên tục Ban Giám đốc Công ty đảm bảo rằng các sổ kế toán được lưu giữ để phản ánh tình hình tài chính của Công ty, với mức độ trung thực, hợp lý tại bất cứ thời điểm nào và đảm bảo rằng Báo cáo tài chính tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước. Đồng thời có trách nhiệm trong việc đảm bảo an toàn tài sản của Công ty và thực hiện các biện pháp thích hợp để ngăn chặn, phát hiện các hành vi gian lận và các hành vi khác. Ban Giám đốc Công ty cam kết rằng Báo cáo Tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của Công ty tại thời điểm ngày 31/12/2006, phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam và tuân thủ các quy định hiện hành có liên quan. Thành phố Hà Nội, ngày 31/03/2006 TM.BAN GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC Phụ lục 2: Thư giải trình của Ban Giám đốc Công ty ABC. Công ty ABC Ngày 30/3/2006 THƯ GIẢI TRÌNH Báo cáo tài chính năm 2006 Kính gửi : Bà Trần Thị Hằng - Kiểm toán viên Công ty AASC Chúng tôi xin gửi tới Bà thư giải trình được lập ra trong phạm vi Công tác kiểm toán của AASC cho Báo cáo tài chính Công ty chúng tôi năm tài chính kết thúc năm 2006; Trong phạm vi trách nhiệm và hiểu biết của mình, chúng tôi xin xác nhận các giải trình sau đây: 1) Báo cáo tài chính cũng như các thuyết minh kèm theo được trình bày trung thực và hợp lý theo những quy định của Bộ Tài chính. 2)Không có bất kỳ một sai phạm nào từ Ban giám đốc hay cáo nhân viên có vai trò quan trọng liên quan đến hệ thống kế toán hoặc không thì có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính. 3) Chúng tôi đã chuyển cho ông xem xét tất cả các sổ sách kế toán các tài liệu, chứng từ có liên quan. 4)Chúng tôi khẳng định là Báo cáo tài chính không có những sai sót trọng yếu. 5)Hiện tại Công ty không có bất kỳ sự kiện nào phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính hoặc phải giải thích trong phần thuyết minh. 6)Các khoản phải thu và phải trả được trình bày đầy đủ trên báo cáo tài chính. Xin gửi tới Bà lời chào trân trọng. Ngày 13, tháng 3, năm 2007 Giám đốc ( Ký tên , đóng dấu ) Phụ lục 3: Báo cáo kiểm toán gửi Ban Giám đốc Công ty Công tyABC Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC Địa chỉ: Số 1 Lê Phụng Hiểu- Hoàn Kiếm – Hà Nội BÁO CÁO KIỂM TOÁN Về Báo cáo tài chính năm 2006 của Công ty ABC. Kính gửi : Hội đồng quản trị và giám đốc Công ty ABC Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2006, Báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006 được lập ngày 2/1/2007 của Công ty ABC Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của Giám đốc Công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo này căn cứ trên kết quả kiểm toán của chúng tôi. Cơ sở ý kiến: Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng các báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trong Báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng cũng như các trình bày tổng quát các Báo cáo tài chính trình bày . Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi. Ý kiến của kiểm toán viên: Theo ý kiển của chúng tôi, Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty ABC tại ngày 31/12/2006, cũng như kết quả kinh doanh trong năm tài chính của Công ty ABC tại ngày 31/12/2006, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan. Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Hà nội, ngày 10/3/2007 Kế toán v à Kiểm toán – AASC Phó Giám đốc Kiểm toán viên Phụ lục 4: Mẫu báo cáo kiểm toán gửi Ban Giám đốc Công ty XYZ Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC Địa chỉ: Số 1 Lê Phụng Hiểu- Hoàn Kiếm – Hà Nội BÁO CÁO KIỂM TOÁN Về Báo cáo tài chính năm 2006 của Công ty XYZ. Kính gửi : Ban Giám đốc Công ty XYZ Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2006, Báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006 của Công ty XYZ Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của Giám đốc Công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo này căn cứ trên kết quả kiểm toán của chúng tôi. Cơ sở ý kiến: Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng các báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trong Báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng cũng như các trình bày tổng quát các Báo cáo tài chính trình bày . Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi. Ý kiến của kiểm toán viên: Công ty thực hiện việc hoàn trả 12.365.456.000VNĐ. Thay vì hạch toán giảm vốn kinh doanh mà Công ty lại hạch toán vào phải thu vốn chưa góp. Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của việc không hạch toán giảm vố kinh doanh mà Công ty lại hạch toán vào phỉa thu vốn chưa góp đối với các khoản tiền 12.365.456.000 VNĐ, các Báo cáo tài chính đã được trình bày một cách trung thực, phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành. Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Hà nội, ngày 02/04/2007 Kế toán v à Kiểm toán – AASC Phó Giám đốc Kiểm toán viên ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29357.doc
Tài liệu liên quan