Tài liệu Báo cáo Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do AASC thực hiện: ... Ebook Báo cáo Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do AASC thực hiện
122 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1286 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do AASC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
TÓM TẮT KHOÁ LUẬN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
Báo cáo tài chính
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KTV
KTV
SXVC
Sản xuất vật chất
TM,DV
Thương mại, dịch vụ
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TK
Tài khoản
TSCĐ
Tài sản cố định
XDCB
Xây dựng cơ bản
XDCB
Xây dựng cơ bản
VNĐ
Việt Nam đồng
Lý luận chung về kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính.
TSCĐ với hoạt động sản xuất kinh doanh
Khái niệm TSCĐ
TSCĐ hữu hình:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03: TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Một tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành;
TSCĐ vô hình:
Theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC:: TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04: TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình cũng tương tự như tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03.
TSCĐ thuê tài chính:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06: Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
TSCĐ thuê tài chính là những tài sản chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đi thuê. Nhưng bên thuê phải có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý về quản lý, bảo dưỡng, giữ gìn, sử dụng và trích khấu hao cho TSCĐ thuê tài chính như một TSCĐ của doanh nghiệp.
Khấu hao TSCĐ:
Theo QĐ 206: Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03: Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ
. Theo Chuẩn mực kế toán Việt nam số 03: có ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm:
Phương pháp khấu hao đường thẳng
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; và
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Nguyên giá của TSCĐ:
Theo QĐ 206: Nguyên giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03: Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đặc điểm TSCĐ
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu, có giá trị lớn và có thời gian sử dụng lâu dài.
TSCĐ là cơ sỏ vật chất chủ yếu, giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu về hoạt động về tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh
Đặc điểm cơ bản nhất của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất – kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh…
Phân loẠi TSCĐ
Theo công dụng kinh tế: TSCĐ gồm 4 loại:
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh
TSCĐ hành chính sự nghiệp
TSCĐ phúc lợi
TSCĐ chờ xử lý
Theo nguồn hình thành: TSCĐ gồm có 4 loai:
TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp;
TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung (từ các quỹ xí nghiệp…)
TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay;
TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn liên doanh hoặc vốn cổ phần (góp vốn bằng hiện vật là TSCĐ)
Theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư, TSCĐ gồm 3 loại:
TSCĐ hữu hình
TSCĐ vô hình
TSCĐ thuê tài chính
Theo tính chất sở hữu: TSCĐ gồm có 2 loại:
TSCĐ tự có
TSCĐ thuê ngoài
Công tác kế toán TSCĐ
Chứng từ kế toán TSCĐ
Kế toán TSCĐ sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu 01 – TSCĐ)
Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu 02 – TSCĐ)…
Hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán
Hệ thống tài khoản
TSCĐ hữu hình: TK 211, bao gồm những tiểu khoản sau:
TK 2111 “Nhà cửa, vật kiến trúc”
TK 2112 “Máy móc, thiết bị”
TK 2113 “Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn”
TK 2114 “Thiết bị, dụng cụ quản lý”
TK 2115 “Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm”
TK 2118 “TSCĐ khác”
TSCĐ vô hình: TK 213, bao gồm những tiểu khoản sau:
TK 2131 “Quyền sử dụng đất”
TK 2132 “Quyền phát hành”
TK 2133 “Bản quyền, bằng sáng ahế”
TK 2134 “Nhãn hiệu hàng hoá”
TK 2135 “Phần mềm máy vi tính”
TK 2136 “Giấy phép và giấy phép nhượng quyền”
TK 2138 “TSCĐ vô hình khác”
TSCĐ thuê tài chính : TK 212
Để theo dõi hao mòn TSCĐ, kế toán sử dụng TK 214 và theo dõi ngoài bảng nguồn vốn khấu hao cơ bản của doanh nghiệp trên TK 009.
TK 214 có 4 tiểu khoản sau:
TK 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình”
TK 2142 “Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính”
TK 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình”
TK 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư”
Sổ sách kế toán TSCĐ:
Các doanh nghiệp sử dụng sổ (thẻ) TSCĐ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo bộ phận sử dụng hoặc theo loại TSCĐ.
Để hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ, tương ứng với 4 hình thức sổ kế toán chủ yếu sẽ có các loại sổ kế toán tổng hợp phù hợp.
Phương pháp và nội dung hạch toán TSCĐ
Trình từ kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình
Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ vô hình
Trình tự kế toán tăng giảm TSCĐ thuê tài chính
Kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính
Vai trò kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính
Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mục và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không
Mục tiêu kiểm toán tài chính gồm có 6 mục tiêu chung. Đối với khoản mục TSCĐ trên BCTC, 6 mục tiêu chung này đựơc cụ thể hoá thành các mục tiêu đặc thù
Nội dung và trình tự kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán”: Kế hoạch kiểm toán gồm ba bộ phận: kế hoạch chiến lược, kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
Ba bộ phận của kế hoạch kiểm toán được cụ thể hoá thành bước công việc sau:
Thu thập thông tin cơ sở:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” và số 310 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh”, KTV phải thu thập những hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng.
Đối với khoản mục TSCĐ, qua quá trình thu thập thông tin cơ sở, KTV xác định được đơn vị kiểm toán thuộc loại hình doanh nghiệp nào và xác định được tỷ trọng TSCĐ trên tổng tài sản đối với loại hình doanh nghiệp cụ thể đó, liệu khoản mục TSCĐ có ảnh hưởng trọng yếu trên BCTC của doanh nghiệp hay không
Thực hiện các thủ tục phân tích:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 “quy trình phân tích”: KTV phải thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể cuộc kiểm toán. KTV phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể rủi ro.
Thủ tục phân tích thực hiện đối với TSCĐ gồm hai loại cơ bản:
Phân tích ngang (phân tích xu hướng)
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất)
Đánh giá trọng yếu và rủi ro:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “Tính trọng yếu trong kiểm toán”: khi tiến hành một cuộc kiểm toán, KTV phải quan tâm đến dính trọng yếu của thông tin và mối quan hệ của nó với rủi ro kiểm toán.
Đánh giá rủi ro:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”: KTV phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được.
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”: KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả.
Sau khi thực hiện xong năm bước công việc của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, KTV tiến hành bước công việc thứ sáu – đó là lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Các thử nghiệm kiếm soát chỉ áp dụng trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán khi trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV cho rằng có thể dựa vào hệ thống KSNB để giảm bớt qui mô và phạm vi các thử nghiệm cơ bản.
KTV sử dụng các phương thức chủ yếu là quan sát việc quản lý và sử dụng TSCĐ ở đơn vị, phỏng vấn những người có liên quan về các thủ tục và quy định của đơn vị đối với TSCĐ, kiểm tra các chứng từ sổ sách, làm lại thủ tục kiểm soát TSCĐ của đơn vị.
Thủ tục phân tích đối với TSCĐ
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 “Quy trình phân tích”: Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến.
Thử nghiệm cơ bản (thủ tục kiểm tra chi tiết) đối với khoản mục TSCĐ:
Kỉêm tra nghiệp vụ tăng TSCĐ
Thử nghiệm cơ bản thường được sử dụng để kiểm tra việc mua sắm TSCĐ là xem xét các chứng từ phê duyệt mua, hợp đồng mua bán TSCĐ. KTV so sánh số tiền ghi trên hoá đơn của người bán, người vận chuyển lắp đặt, các khoản thuế phải nộp… với số liệu phản ánh nguyên giá TSCĐ ghi trên sổ kế toán, kiểm tra quá trình ghi sổ TSCĐ…
Kiểm tra các nghiệp vụ giảm TSCĐ:
Trước hết, KTV lập hoặc sử dụng bảng kê các nghiệp vụ giảm TSCĐ có sẵn của doanh nghiệp. KTV tiến hành cộng các chỉ tiêu giá trị của bảng và đối chiếu số liệu có đựơc với sổ hạch toán chi tiết từng trường hợp ghi giảm TSCĐ. Đồng thời xem xét mức trích khấu hao từng TSCĐ và mức khấu hao luỹ kế, trên cơ sở đó tính toán giá trị còn lại của TSCĐ.
Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản TSCĐ
KTV quan tâm tới số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của khoản mục TSCĐ trên BCTC
Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 “TSCĐ hữu hình” và số 04 “TSCĐ vô hình”, phương pháp khấu hao TSCĐ phải được xem xét lại theo định kỳ, ít nhất 1 năm 1 lần, và thường là cuối năm Nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách thức sử dụng tài sản để đem lại lợi ích cho doanh nghiệp thì được phép thay đổi khấu hao và mức khấu hao tính cho năm hiện hành và các năm tiếp theo, và được thuyết minh trong BCTC. Vì vậy, KTV đối với mọi trường hợp thay đổi mức khấu hao, KTV phải xem xét cụ thể việc xin duyệt mức khấu hao mới của doanh nghiệp.
Kiểm tra tài khoản hao mòn TSCĐ:
KTV tập trung kiểm tra số khấu hao luỹ kế bằng cách phân tích số dư TK 214 thành các bộ phận chi tiết của từng loại tài sản. Với số tổng hợp, cần xem xét tính toán chính xác số dư cuối kỳ dựa vào số liệu khấu hao đầu kỳ, khấu hao tăng trong kỳ và khấu hao giảm trong kỳ.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Xem xét sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ
Đánh giá kết quả kiểm toán
Công bố Báo cáo kiểm toán kèm Thư quản lý
Thực trạng kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện
Giới thiệu về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tàa chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Quá trình hình thành và lĩnh vực hoạt động
Tên giao dịch quốc tế: AUDITING & ACCOUNTING FINANCIAL CONSULTANCE SERVICE COMPANY (viết tắt là AASC).Trụ sở chính của Công ty đặt tại: số 1, Lê Phụng Hiểu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Vốn kinh doanh của Công ty là 229.107.173 đồng trong đó vốn ngân sách Nhà nước cấp là 137.040.000 đồng; vốn huy động thêm là 92.067.173 đồng.
Quá trình phát triển của công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán được xem xét trong các giai đoạn sau:
Giai đoạn I: Từ 01/01/1991 đến tháng 08/1993 (giai đoạn hình thành)
Giai đoạn II: Từ năm 1993 đến nay (giai đoạn phát triển)
Cơ cấu tổ chức và bộ máy kế toán
Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Nhân viên kế toán
Tổ chức công tác kế toán
Chế độ kế toán áp dụng Công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ và biểu mẫu sổ sách ban hành theo Quyết định 15/QĐ – BTC ngày 20/03/2006.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm, trừ năm bắt đầu thành lập thì niên độ bắt đầu từ ngày 14/09/1991 đến 31/12/1991.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: sổ nhật ký chung.
Hạch toán và chuyển đổi ngoại tệ:Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi sang Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ.
Hạch toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định của Công ty được ghi nhận theo giá gốc.
Đội ngũ nhân viên.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại Công ty
Các loại hình dịch vụ Công ty cung cấp
Hiện nay AASC đã và đang cung cấp cho các khách hàng các dịch vụ chuyên nghiệp gồm:Kiểm toán, Kế toán, Thẩm định giá trị tài sản phục vụ cổ phần hóa, Công nghệ thông tin, Tư vấn tài chính, quản trị kinh doanh, Tư vấn thuế, Đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng.
Kết quả hoạt động của Công ty
Kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện tại một số đơn vị khách hàng
Tiếp cận khách hàng
Công ty XYZ là Công ty liên doanh và là khách hàng kiểm toán đầu tiên của AASC thông qua thư mời kiểm toán do Công ty này trực tiếp gửi cho AASC.
ABC là một doanh nghiệp Nhà nước và là khách hàng thường xuyên từ 1996. Hằng năm theo yêu cầu của Công ty ABC, đại diện Ban Giám đốc AASC đến thoả thuận và ký hợp đồng kiểm toán với ABC
Lập kế hoạch chiến lược
Tìm hiểu hoạt động của khách hàng
Công ty ABC
Điều kiện thành lập: doanh nghiệp nhà nước chuyển sang Công ty cổ phần
Lĩnh vực hoạt động: sản xuất, kinh doanh Xút. Axit HCL, Clo hoá lỏng…
Cơ cấu tổ chức
Bộ máy kế toán và các chính sách kế toán chủ yếu
.Công ty XYZ
Điều kiện thành lập: Công ty XYZ là Công ty liên doanh giữa Việt Nam và Hàn Quốc.
Lĩnh vực hoạt động Công ty chuyên sản xuất các loại cột thép mạ kẽm, các kết cấu thép, phụ tùng, phụ kiện có liên quan và cung cấp các dịch vụ về mạ.
Hình thức góp vốn của Công ty
Cơ cấu góp vốn của Công ty XYZ
Hình thức góp vốn
Tỷ trọng
USD
Phía nước ngoài
Tiền mặt
50%
1.670.300
Phía Việt Nam
Quyền sử dụng đất, một số trang thiết bị
50%
1.670.300
Tổng cộng
100%
3.340.600
Cơ cấu tổ chức
Bộ máy kế toán và các chính sách kế toán chủ yếu
Tài sản cố định và khấu hao TSCĐ:
Dự kiến về nhân sự và thời gian thực hiện
Các vấn đề khác
Thiết kế chương trình kiểm toán TSCĐ
Đánh giá rủi ro kiểm toán trên toàn bộ báo cáo tài chính
Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC.
KTV tiến hành lập bảng đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với Công ty ABC, XYZ
Kết luận của KTV về rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC của khách hàng ABC, XYZ là trung bình.
Đánh giá rủi ro kiểm soát trên toàn bộ BCTC.
Việc đánh giá này được tiến hành bằng cách thu thập những thông tin theo bảng câu hỏi về Hệ thống KSNB của khách hàng.
Kết luận của KTV về rủi ro kiểm soát đối với Công ty XYZ là trung bình.
Công ty ABC là khách hàng thường xuyên của AASC nên KTV hiểu rõ về tổ chức và hoạt động của hệ thống KSNB nói chung và công tác kế toán nói riêng. Dựa vào kinh nghiệm từ các lần kiểm toán trước, KTV đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng này là kém hiệu quả, rủi ro kiểm soát cao.
Đánh giá rủi ro phát hiện trên toàn bộ BCTC.
Sau khi đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, KTV xác định rủi ro phát hiện thông qua mô hình xác định rủi ro dưới đây.
Đánh giá của KTV vể rủi ro kiểm soát
Cao
Trung bình
Thấp
Đánh giá của KTV vể rủi ro tiềm tàng
Cao
Thấp nhất
Thấp
Trung bình
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
Thấp
Trung bình
Cao
Cao nhất
Khách hàng ABC có rủi ro tiềm tàng trên BCTC được đánh giá là Trung bình, rủi ro kiểm soát là Cao, do đó rủi ro phát hiện trên toàn bộ BCTC là Thấp.
Khách hàng XYZ có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều ở mức Trung bình, do đó rủi ro phát hiện được đánh giá là Trung bình.
Đánh giá rủi ro cho khoản mục TSCĐ tại hai khách hàng
Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Do tỷ trọng TSCĐ trên tổng tài sản tại hai khách hàng là cao nên KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục này là cao
Đánh giá rủi ro kiểm soát
Để có thể đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ KTV sử dụng Bảng câu hỏi đánh giá Hệ thống KSNB đối với hai khách hàng ABC và XYZ.
Đánh giá rủi ro phát hiện
Đối với Công ty ABC, KTV xác định rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ là cao, do đó rủi ro phát hiện đối với khoản mục này là thấp.
Đối với Công ty XYZ, KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục TSCĐ là trung bình, rủi ro kiểm soát thấp, do đó rủi ro phát hiện là Trung bình.
Đánh giá về mức trọng yếu và phân bổ ước lượng về tính trọng yếu
Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu
Bảng phân bổ tỷ lệ trọng yếu của AASC
Đối tượng
Mức trọng yếu
Lợi nhuận trước thuế
4 - 8%
Doanh thu
0.4 – 0.8%
TSLĐ và ĐTNH
1 – 2%
Nợ ngắn hạn
1 – 2%
Tổng tài sản
0.5 – 1%
Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
Tỷ lệ phân bổ: trong khi thực hiện phân bổ, KTV AASC thường phân bổ theo tỷ lệ:
Hàng tồn kho, chi phí trả trước : 3
TSCĐ, các khoản phải thu, phải trả : 2
Các TK khác : 1
Bj =
B
´Xj´aj
åX ×a
B
X
a
Kj
aj
: Sai số có thể chấp nhận đối với toàn bộ BCTC
: Số dư của khoản mục
: Hệ số phân bổ của từng khoản mục
: Sai số có thể chấp nhận đối với khoản mục j
: Hệ số phân bổ của khoản mục j
Đối với Công ty ABC, KTV chọn mức trọng yếu cho tổng thể các sai sót trên BCTC là mức trọng yếu trên khoản mục Nợ ngắn hạn tức 235.283.519 (đồng). Sai sót cho khoản mục TSCĐ là 52.215.057 (đồng). Nếu số chênh lệch kiểm toán dưới mức này thì sai đó đó không ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của đơn vị.
Đối với Công ty XYZ, KTV quyết định chọn mức trọng yếu cho tổng thể các sai sót trên BCTC là mức trọng yếu trên khoản mục Doanh thu tương ứng 923.180.220 (đồng). Như vậy sai sót có thể chấp nhận cho khoản mục TSCĐ là 45.609.558 (đồng).
Thiết kế chương trình kiểm toán
Căn cứ vào mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán được đánh giá cho khoản mục TSCĐ, KTV lập chương trình kiểm toán chi tiết cho khoản mục.
Đối với Công ty ABC do rủi ro phát hiện đối với khoản mục TSCĐ là Thấp, mức trọng yếu là 52.215.057 VNĐ (nhỏ so với quy mô khoản mục là 17.486.589.110 VNĐ nên KTV lựa chọn phương pháp kiểm tra 100%.
Đối với Công ty XYZ do rủi ro phát hiện đối với khoản mục TSCĐ là Trung bình, rủi ro kiểm soát là Thấp, mức trọng yếu là 45.609.558 (VNĐ) (so với quy mô khoản mục là 49.578.359.120 (VNĐ)) nên KTV tiến hành tăng cường các thử nghiệm kiểm soát, thu hẹp các thử nghiệm cơ bản (phương pháp chọn mẫu).
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện thủ tục phân tích
Công ty ABC: Các nghiệp vụ liên quan đến khoản mục TSCĐ biến động trong năm đa dạng: do mua sắm, do thanh lý, nhượng bán, do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, các nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ. Điều này dẫn đến việc tính toán và phân bổ khấu hao phức tạp. Do vậy, công tác hạch toán kế toán tại Công ty ABC có thể có nhiều sai sót.
Công ty XYZ: trong năm tài chính 2006, các nghiệp vụ TSCĐ biến động phát sinh tương đối đơn giản, số lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều. Tại Công ty XYZ, không có đầu tư xây dựng cơ bản, vì vậy không có tài sản tăng do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, đồng thời cuối niên độ kế toán không có số dư trên tài khoản chi phí xây dựng cơ bản dở dang; sửa chữa lớn TSCĐ trong kỳ cũng không phát sinh. Do vậy, các nghiệp vụ liên quan đến tăng, giảm TSCĐ phát sinh trong năm tài chính 2006 tại Công ty XYZ chỉ gồm có mua sắm tài sản, việc tính toán và phân bổ khấu hao không phức tạp và công tác hạch toán kế toán đơn giản hơn nên khả năng sai sót đối với khoản mục TSCĐ tại Công ty XYZ ít hơn so với Công ty ABC.
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Kiểm tra tổng hợp số dư TK TSCĐ
Công ty XYZ
Công ty ABC:
Kiểm tra nghiệp vụ tăng TSCĐ
Công ty ABC: trong năm TSCĐ tăng do hai nguyên nhân là mua sắm mới và được điều động. Thủ tục kiểm tra 100% đối với các trường hợp mua sắm hoặc điều động.
Công ty XYZ: do hệ thống KSNB tại đơn vị được đánh giá hữu hiệu nên để tiết kiệm chi phí thì KTV kiểm tra chọn mẫu một số nghiệp vụ bất thường và có giá trị lớn (đối với nguyên giá là trên 20 triệu, chi phí sửa chữa TSCĐ là 5 triệu)
Kiểm tra nghiệp vụ giảm TSCĐ
Trong năm 2006, đơn vị XYZ không phát sinh nghiệp vụ giảm TSCĐ do đó chỉ kiểm tra nghiệp vụ này ở đơn vị ABC. Đơn vị ABC có thanh lý một số tài sản, KTV tiến hành kiểm tra các chứng từ liên quan để khẳng định thủ tục thanh lý là hợp lý, các nghiệp vụ giảm TSCĐ đã ghi nhận trong năm là thực sự tồn tại. Cuối cùng, KTV tiến hành đối chiếu giữa Bảng kê với Sổ chi tiết và Sổ Cái TSCĐ nhằm khẳng định việc ghi nhận là chính xác về mặt giá trị, trong trường hợp có chênh lệch phải tìm hiểu rõ nguyên nhân để kịp thời điều chỉnh
Kiểm tra khoản mục khấu hao TSCĐ:
Công ty ABC:
Kiểm tra chi phí khấu hao: KTV thường thực hiện các công việc sau: xem xét việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp; kiểm tra việc hạch toán khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định và việc ghi chép chúng trên các sổ chi tiết…
Qua kiểm tra, KTV phát hiện thấy những vấn đề phát sinh:
Về phương pháp trích khấu hao: đơn vị áp dụng nhất quán phương pháp trích khấu hao theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC
Thực tế trích khấu hao tại đơn vị: Qua kiểm tra Bảng tính khấu hao TSCĐ thực tế tại đơn vị và đối chiếu với Bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ, KTV phát hiện một số TSCĐ đã khấu hao hết và một số tài sản không sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhưng đơn vị vẫn trích khấu hao và phân bổ vào chi phí kinh doanh.
Kiểm tra TK Hao mòn TSCĐ (tổng hợp số liệu TK 214)
KTV tiến hành lập tờ tổng hợp số liệu cho TK 214
Công ty XYZ:
Xuất phát từ đặc thù hoạt động của khách hàng, số lượng TSCĐ nhiều chủ yếu là máy móc lớn để sản xuất các loại cột thép, kết cấu thép… , do vậy khấu hao là một trong những khoản mục được KTV quan tâm. KTV tập trung vào kiểm tra phương pháp tính khấu hao TSCĐ có được áp dụng nhất quán, có phù hợp với các quy định của chế độ kế toán hiện hành…
Về mức trích khấu hao TSCĐ: KTV tiến hành đối chiếu giữa Bảng tính khấu hao đã được Kế toán trưởng Công ty ký duyệt với sổ Nhật ký TK 214, các chứng từ tăng giảm TSCĐ….Trong quá trình kiểm tra chi tiết, KTV phát hiện thấy một số TSCĐ khấu hao hết nhưng đơn vị vẫn trích khấu hao (máy xúc)
Tổng hợp các bút toán điều chỉnh phần hành kiểm toán TSCĐ
Đối với khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ, KTV tiến hành lập tờ “Kết luận kiểm toán”, thực chất là Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh đối với khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ được đưa ra sau quá trình kiểm toán.
Sau khi thực hiện xong các thủ tục kiểm tra chi tiết, KTV đưa ra kết luận kiểm toán đối với 2 đơn vị khách hàng.
Chú ý: Để đưa ra ý kiến trên Báo cáo kiểm toán, KTV tiến hành so sánh số điều chỉnh kiểm toán với ước tính sai số đối với khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ để khẳng định xem các chênh lệch được phát hiện có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của đơn vị hay không.
Đối với Công ty ABC
Khoản mục
Điều chỉnh kiểm toán
Ước tính sai số
Đánh giá mức trọng yếu của sai sót
Nguyên giá TSCĐ
2.761.774
52.215.057
Dưới mức trọng yếu
Khấu hao TSCĐ
10.836.576
52.215.057
Dưới mức trọng yếu
Tổng cộng
13.598.350
104.430.114
Dưới mức trọng yếu
Đối với Công ty XYZ
Khoản mục
Điều chỉnh kiểm toán
Ước tính sai số
Đánh giá mức trọng yếu của sai sót
Nguyên giá TSCĐ
11.615.000
45.609.558
Dưới mức trọng yếu
Khấu hao TSCĐ
9.282.280
45.609.558
Dưới mức trọng yếu
Tổng cộng
20.897.280
45.609.558
Dưới mức trọng yếu
Kết thúc cuộc kiểm toán
Soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính
Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại AASC
Nhận xét về quy trình kiểm toán tại Công ty
Nhận xét chung về Công ty
Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn hoạt động kiểm toán tại AASC
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại AASC
Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại AASC
Một số đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại AASC
Sử dụng ý kiến của chuyên gia
Cơ sở đưa ra kiến nghị
Thực tế tồn tại
Giải pháp hoàn thiện:
Tính khả thi
Áp dụng các thủ tục phân tích
Cơ sở đưa ra kiến nghị
Thực tế tồn tại
Giải pháp hoàn thiện
Tính khả thi
Hoàn thiện công tác tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB
Cơ sở đưa ra kiến nghị
Thực tế tồn tại
Giải pháp hoàn thiện
Tính khả thi
Việc áp dụng chương trình kiểm toán trong môi trường tin học
Cơ sở đưa ra kiến nghị:
Thực tế tồn tại:
Giải pháp hoàn thiện
Tính khả thi:
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỷ của hội nhập kinh tế trong khu vực và trên toàn thế giới. Năm 2006 là năm quan trọng đánh dấu sự gia nhập của Việt Nam vào tổ chức WTO và tổ chức thành công hội nghị APEC. Hội nhập kinh tế vừa là cơ hội để phát triển đất nước, nhưng cũng là thử thách lớn đối với nhiều lĩnh vực sản xuất và dịch vụ của Việt Nam để có thể cạnh tranh với các hàng hoá nước ngoài trên thị trường trong và ngoài nước.
Trong xu thế chung của nền kinh tế đất nước, lĩnh vực dịch vụ kiểm toán Việt Nam cũng đang từng bước chuẩn bị hội nhập hoàn toàn với quốc tế. Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán - AASC cũng có những định hướng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng như dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế… AASC đã trở thành một trong hai tổ chức hợp pháp đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và quản trị kinh doanh, tài chính kế toán và kiểm toán.
TSCĐ là bộ phận chủ yếu trong tổng tài sản, là một trong các yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp. TSCĐ bao gồm những khoản mục lớn có mối liên hệ chặt chẽ với các khoản mục khác trên BCTC và cũng là đối tượng quan tâm của nhiều bên. Đối với công ty kiểm toán, việc thực hiện tốt quy trình kiểm toán TSCĐ đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng và hiệu quả toàn cuộc kiểm toán. Đối với đơn vị khách hàng, kết quả kiểm toán sẽ đưa ra những thông tin đáng tin cậy giúp họ thấy được những điểm bất hợp lý trong công tác kế toán cũng như trong công tác quản lý TSCĐ, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy trong quá trình thực tập tại Công ty AASC, em quyết định chọn đề tài: “HHjjjjHoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán – AASC”
Với đề tài nghiên cứu này, em mong muốn đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm toán TSCĐ một cách có hệ thống trên hai giác độ lí luận và thực tiễn. Trên cơ sở kiến thức thu thập được trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập tại AASC, em xin đưa ra một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp luận và hoạt động thực tiễn trong kiểm toán TSCĐ tại đơn vị thực tập.
Nội dung của khoá luận gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC
Phần 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do AASC thực hiện tại đơn vị khách hàng
Phần 3: Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do AASC thực hiện.
Khoá luận được kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu: phương pháp chung kết hợp phương pháp cụ thể, mô tả kết hợp với phân tích, phỏng vấn các KTV cũng như được trực tiếp tham gia công việc kiểm toán… Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức nên khoá luận chỉ tập trung vào quy trình kiểm toán TSCĐ do AASC thực hiện tại hai đơn vị khách hàng. Trên cơ sở đó, tổng kết quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại AASC để rút ra những bài học kinh nghiệm và phương hướng nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán này.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Bùi Thị Minh Hải đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em hoàn thành khoá luận. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), các Phòng ban và đặc biệt là các anh, chị trong Phòng KIỂM TOÁN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Quý Công ty.
Hà Nội, ngày 28/05/2007
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Tuyền
CHƯƠNG I: Lý luận chung về kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính.
TSCĐ với hoạt động sản xuất kinh doanh
Khái niệm TSCĐ
TSCĐ hữu hình:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03: TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Một tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành;
TSCĐ vô hình:
Theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC:: TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…
Theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC, mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận của TSCĐ hữu hình, mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình, tức là tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình theo QĐ 206 cũng tương tự như tiêu chuẩn ghi nhậ._.n TSCĐ hữu hình.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04: TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình cũng tương tự như tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03.
TSCĐ thuê tài chính:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06: Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Các trường hợp thuê tài sản dưới đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Tài sản thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng thoả mãn ít nhất một trong ba trường hợp sau:
Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê;
Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê;
Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
TSCĐ thuê tài chính là những tài sản chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đi thuê. Nhưng bên thuê phải có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý về quản lý, bảo dưỡng, giữ gìn, sử dụng và trích khấu hao cho TSCĐ thuê tài chính như một TSCĐ của doanh nghiệp.
Khấu hao TSCĐ:
Theo QĐ 206: Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03: Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ. Giá trị phải khấu hao là nguyên giá TSCĐ ghi trên BCTC, trừ giá trị thanh lý của TSCĐ đó. Thời gian sử dụng hữu ích là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng cho sản xuất kinh doanh, được tính bằng thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hoặc số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản đó.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt nam số 03: có ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm:
Phương pháp khấu hao đường thẳng
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; và
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ kỹ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư trang bị TSCĐ mới.
Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới mà TSCĐ có tốc độ hao mòn vô hình cao, đòi hỏi phải khấu hao, thay thế và đổi mới nhanh nhằm theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra. Các tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng kịp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với những TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Nguyên giá của TSCĐ:
Theo QĐ 206: Nguyên giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03: Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đặc điểm TSCĐ
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu, có giá trị lớn và có thời gian sử dụng lâu dài. Theo thông lệ quốc tế thì TSCĐ là những tài sản có thời gian hữu ích ít nhất là một năm, được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và không có ý định bán lại cho khách hàng.
Phải phân biệt rõ TSCĐ sử dụng phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh và đầu tư dài hạn: đó là các khoản đầu tư bất động sản – các khoản đầu tư xây dựng công trình nhà cửa để bán, đó là đất đai mua về với mục đích bán lại để kiếm lợi nhuận trong tương lai…
TSCĐ có thể được tính riêng biệt từng tài sản hoặc gộp chung một nhóm tài sản đồng bộ gọi là đơn vị TSCĐ. Việc tính riêng hay gộp chung tuỳ thuộc vào đặc tính của TSCĐ và yêu cầu quản lý tài sản của từng hoạt động. Chẳng hạn, trong một đơn vị sản xuất kinh doanh hay thương mại thì nhà cửa (nhà xưởng, nhà làm việc, nhà kho…) và máy móc, thiết bị… được tính riêng. Trong khi đó, trong các kinh doanh khách sạn, một phòng ngủ được tính chung với các thiết bị nội thất khác…
Đặc điểm cơ bản nhất của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất – kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, TSCĐ giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Những đặc điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức hạch toán TSCĐ từ khâu tính giá tới khâu hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp.
Phân loại TSCĐ
Về nguyên tắc, TSCĐ được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Để quản lý và sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả, người ta phân loại TSCĐ theo tiêu thức sau: công dụng kinh tế, nguồn hình thành và tính chất sở hữu.
Theo công dụng kinh tế: TSCĐ gồm 4 loại:
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh
TSCĐ hành chính sự nghiệp
TSCĐ phúc lợi
TSCĐ chờ xử lý
Theo nguồn hình thành: TSCĐ gồm có 4 loai:
TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp;
TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung (từ các quỹ xí nghiệp…)
TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay;
TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn liên doanh hoặc vốn cổ phần (góp vốn bằng hiện vật là TSCĐ)
Theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư, TSCĐ gồm 3 loại:
TSCĐ hữu hình
TSCĐ vô hình
TSCĐ thuê tài chính
Theo tính chất sở hữu: TSCĐ gồm có 2 loại:
TSCĐ tự có
TSCĐ thuê ngoài
Công tác kế toán TSCĐ
Chứng từ kế toán TSCĐ
Kế toán TSCĐ sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu 01 – TSCĐ)
Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu 02 – TSCĐ)
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu 03 – TSCĐ)
Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu 04 – TSCĐ)
Biên bản kiểm kê TSCĐ (mẫu 05 – TSCĐ)
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu 06 – TSCĐ)
Sổ TSCĐ (mẫu S21 – DN)
Sổ theo dõi TSCĐ và công cu, dụng cụ tại nơi sử dụng (mẫu S22 – DN)
Thẻ TSCĐ (mẫu S23 – DN)
Hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán
Hệ thống tài khoản
TSCĐ là một khoản mục rất phức tạp trên BCTC vì nó có giá trị lớn và bao gồm nhiều loại khác nhau. Do vậy, kế toán TSCĐ sử dụng ba tài khoản tương ứng với cách phân loại thứ ba – phân theo tính chất sở hữu (có dựa vào tính chất và đặc trưng kỹ thuật, hình thái biểu hiện của TSCĐ).
TSCĐ hữu hình: TK 211, bao gồm những tiểu khoản sau:
TK 2111 “Nhà cửa, vật kiến trúc”
TK 2112 “Máy móc, thiết bị”
TK 2113 “Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn”
TK 2114 “Thiết bị, dụng cụ quản lý”
TK 2115 “Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm”
TK 2118 “TSCĐ khác”
TSCĐ vô hình: TK 213, bao gồm những tiểu khoản sau:
TK 2131 “Quyền sử dụng đất”
TK 2132 “Quyền phát hành”
TK 2133 “Bản quyền, bằng sáng chế”
TK 2134 “Nhãn hiệu hàng hoá”
TK 2135 “Phần mềm máy vi tính”
TK 2136 “Giấy phép và giấy phép nhượng quyền”
TK 2138 “TSCĐ vô hình khác”
TSCĐ thuê tài chính : TK 212
Để theo dõi hao mòn TSCĐ, kế toán sử dụng TK 214 và theo dõi ngoài bảng nguồn vốn khấu hao cơ bản của doanh nghiệp trên TK 009.
TK 214 có 4 tiểu khoản sau:
TK 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình”
TK 2142 “Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính”
TK 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình”
TK 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư”
Đi kèm với việc hạch toán TSCĐ, kế toán phải đồng thời theo dõi và kết chuyển nguồn vốn hình thành tài sản. Do vậy, hạch toán TSCĐ còn sử dụng các tài khoản liên quan đến nguồn: TK 411(Nguồn vốn kinh doanh), TK 414 (Quỹ đầu tư phát triển), TK 431 (Quỹ khen thưởng, phúc lợi), TK 441 (Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản)…
Sổ sách kế toán TSCĐ:
Các doanh nghiệp sử dụng sổ (thẻ) TSCĐ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo bộ phận sử dụng hoặc theo loại TSCĐ.
Để hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ, tương ứng với 4 hình thức sổ kế toán chủ yếu sẽ có các loại sổ kế toán tổng hợp phù hợp. Tuỳ theo điều kiện thực tế, trình độ nhân viên kế toán, số lượng nghiệp vụ phát sinh, yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để lựa chọn hình thức sổ:
Nhật ký - sổ cái: gồm các sổ nhật ký - sổ cái của các TK 211, 212, 213, 214.
Nhật ký chung: gồm sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt (khi doanh nghiệp sử dụng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng để mua TSCĐ) và các sổ Cái TK 211, 212, 213, 214.
Chứng từ ghi sổ: gồm các chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ Cái TK 211, 212, 213, 214
Nhật ký chứng từ: gồm Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10; Bảng kê số 4, 5, 7,…; bảng tính và phân bổ khấu hao; sổ Cái các TK 211, 212, 213, 214.
Ngoài các sổ sách trên, kế toán TSCĐ còn liên quan đến nhiều sổ chi tiết, sổ Cái của các tài khoản khác.
Phương pháp và nội dung hạch toán TSCĐ
Đối với các đơn vị, trong kỳ các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ (tăng, giảm) thường phát sinh ít, song quy mô các nghiệp vụ này lớn, nội dung phức tạp đòi hỏi nhiều chứng từ và liên quan đến nhiều tài khoản khác. Do vậy khả năng sai sót xảy ro đối với khoản mục TSCĐ trên BCTC là rất lớn. Điều này đòi hỏi người làm kế toán TSCĐ tại các đơn vị phải có những hiểu biết sâu sắc và chặt chẽ về chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán liên quan đến phương pháp hạch toán TSCĐ.
Quy trình hạch toán TSCĐ được thể hiện trong các sơ đồ 1.2, 1.3, 1.4 như sau:
Sơ đồ 1.2: Trình từ kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình
TK 111, 152
TK 211
Mua sắm TSCĐ không
Qua lắp đặt
TK 133
VAT đầu vào
TK 411
Được cấp, biếu, nhận
vốn góp bằng TSCĐ
TK 241
TSCĐ mua cần lắp
đặt, XDCB hoàn thành đưa vào sử dụng
tập hợp chi
Phí XDCB
TK 133
VAT
TK 128, 222
Thu hồi vốn góp liên
Doanh bằng TSCĐ
TK212
chuyển quyền sở hữu
TSCĐ thuê tài chính
TK 3381
TSCĐ thừa trong kiểm kê
TK 412
Đánh giá tăng TSCĐ
TK153
chuyển công cụ,dụng cụ thành TSCĐ
TK 2141
Giá trị hao mòn mòn
TK 411
Giá trị còn lại
nhận TSCĐ do
điều chuyển nội bộ
Giá trị còn lại
TK 214
Giá trị hao mòn
giảm TSCĐ do thanh
Lý, nhượng bán
Giá trị hao mòn
TK 411
Giá trị còn lại lúc trả
TK 111, 112, 338
CL vốn lúc nhận
Và lúc trả (DN) chịu
TK 128, 333
Góp vốn liên doanh
TK 1381
TSCĐ thiếu trong kiểm kê chưa rõ nguyên nhân
TK 412
Đánh giá giảm TSCĐ
TK 153
TSCĐ còn mới, chưa sử dụng
TSCĐ
Đã sử dụng
TK 627, 641, 642
Giá trị còn lại nhỏ
Phân bổ 1 lần
TK 242
Giá trị còn lại lớn
Phân bổ nhiều lần
TK 214
Giá trị hao mòn
TK 111, 112, 331
TSCĐ giảm do chuyển thành
Công cụ, dụng cụ
TK 811
TSCĐVH tăng do nhận lại vốn góp liên doanh
Giá trị hao mòn
kê chưa rõ nguyên nhân
Lãi trả chậm phải trả
đánh giá khi mua lại TSCĐ thuê tài chính
TK 111, 112, 311
đánh giá tăng
CL do
giá trị còn lại
NG TSCĐ thiếu trong
TK 214
giá trị còn lại
TK 1381
CL do
TK 412
TK 128, 222
Giá trị hao mòn
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
Nguyên giá TSCĐ thanh lý
TK 214
TK 811
TSCĐVH tăng do được biếu, tặng, tài trợ
TK 711
TK 128, 222
TSCĐVH tăng do nhận vốn góp
TK 411
triển khai
TSCĐVH hình thành trong giai đoạn
TK 241
TK 242
Thuế GTGT đầu vào
TK 133
(Theo giá mua trả ngay)
TSCĐ mua trả chậm
TK 331
Thuế đầu vào
GTGT
TK 133
TSCĐ mua ngoài đưa ngay vào sử dụng
TK 213
kiểm kê chưa rõ nguyên nhân
Giá trị được
Đánh giá
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ vô hình
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán tăng giảm TSCĐ thuê tài chính TK 111, 112
TK 2142
TK 212
TK 142
nhận TSCĐ thuê tài chính
Phát sinh chi phí
trực tiếp ban đầu bằng tiền
TK 342
ứng trước tiền thuê
Nợ gốc phải trả
Các kỳ tiếp theo
TK 315
nợ gốc
phải trả
TK 244
Chi tiền ký quỹ
đảm bảo việc thuê tài chính
nhận hoá đơn thanh toán
tiền thuê và chi trả nợ ngay
TK 635
nhận HĐ nhưng chưa
trả nợ ngay
TK 133
thuế GTGT
thuế GTGT được khấu trừ
Lãi thuê
TK 2141
kết chuyển GTHM
trả lại TSCĐ thuê tài chính cho bên cho thuê
TK 211
Mua lại TSCĐ thuê tài chính
Thành TSCĐ thuộc sở hữu đơn vị
TK 111, 112
Chi tiền trả thêm
Kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính
Vai trò kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục TSCĐ nói riêng có hai chức năng là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động được kiểm toán. Chức năng xác minh tập trung vào tính trung thực của các con số trên bảng khai tài chính và tính hợp lý của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính của đơn vị. Hình thức của chức năng bày tỏ ý kiến trong kiểm toán BCTC chính là thư quản lý.Với doanh nghiệp sản xuất, hoạt động kinh doanh đang phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu, đòi hỏi phải có một lượng TSCĐ thích hợp cho kinh doanh. Do đó, vấn đề quản lý TSCĐ càng trở lên phức tạp. Thông qua kiểm toán, KTV có thể xem xét, đánh giá việc đầu tư, quản lý, sử dụng TSCĐ và đưa ra kiến nghị giúp cho doanh nghiệp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý TSCĐ.Giá trị khoản mục TSCĐ trong tổng tài sản của đơn vị thay đổi phù hợp tuỳ theo từng ngành nghề, tuỳ theo loại hoạt động. Mặt khác, chi phí mua sắm, đầu tư cho TSCĐ lớn, quay vòng vốn chậm. Để đảm bảo hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ, kiểm toán nghiệp vụ TSCĐ sẽ đánh giá tính kinh tế và hiệu quả của việc đầu tư, định hướng cho đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư sao cho có hiệu quả cao nhất. Đồng thời, kiểm toán TSCĐ sẽ phát hiện ra các sai sót trong việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa này thường dẫn tới những sai sót trọng yếu trên BCTC. Chẳng hạn, việc trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh thường bị trích cao hoặc thấp hơn so với tỷ lệ khấu hao quy định làm tăng hoặc giảm chi phí so với thực tế, từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc không phân biệt chi phí sửa chữa được ghi tăng nguyên giá TSCĐ (sửa chữa lớn nhằm cải tạo, nâng cấp TSCĐ) với chi phí sửa chữa được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ (sửa chữa lớn nhằm phục hồi năng lực hoạt động của TSCĐ) cũng dẫn đến những sai lệch trong khoản mục TSCĐ hoặc khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh…
Do vậy, kiểm toán khoản mục TSCĐ không chỉ nhằm phát hiện các sai sót trong các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mà còn nhằm mục đích góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý TSCĐ ở doanh nghiệp.
Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mục và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Ngoài ra, mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính.
Mục tiêu kiểm toán tài chính gồm có 6 mục tiêu chung. Đối với khoản mục TSCĐ trên BCTC, 6 mục tiêu chung này đựơc cụ thể hoá thành các mục tiêu đặc thù
Bảng 1.1: Mục tiêu của kiểm toán TSCĐ
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN CHUNG
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN ĐẶC THÙ
Tình hiện hữu
Các TSCĐ được ghi vào sổ là có thật
Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong kỳ đều có căn cứ ghi sổ hợp lý
Tính đầy đủ
Các nghiệp vụ mua sắm, thanh lý, nhượng bán TSCĐ… phát sinh trong kỳ đều được ghi sổ;
Khấu hao TSCĐ trong kỳ được tính toán và ghi sổ đầy đủ;
Chi phí và thu nhập từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ đều được hạch tohán và ghi sổ đầy đủ.
Quyền và nghĩa vụ
Đơn vị thực sự sở hữu các TSCĐ được phản ánh trên bảng cân đối kế toán vào thời điểm kết thúc niên độ;
Các TSCĐ nhận giữ hộ, không thuộc sở hữu của doanh nghiệp đều được theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán trên TK 002.
Tính giá và phân bổ
Nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ được tính giá đúng theo các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán;
Khấu hao TSCĐ được tính toán đúng, nhất quán giữa các kỳ;
Phân bổ khấu hao TSCĐ hợp lý vào các chi phí trong kỳ, phù hợp với quy định hiện hành
Trình bày và khai báo
Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ phải được xác định và phân loại đúng đắn trên BCTC;
Phân loại đúng đắn TSCĐ dùng cho các mục đích khác nhau thì được trích khấu hao hay chỉ phản ánh hao mòn;
Phân loại đúng TSCĐ thành TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính.
Chính xác cơ học
Đảm bảo sự đúng đắn tuyệt đối qua các con số cộng sổ và chuyển sổ; các chi tiết trong số dư (cộng số phát sinh) của tài khoản TSCĐ trên sổ cái phải trùng khớp với số liệu trên các sổ chi tiết TSCĐ; các con số chuyển sổ, sang trang phải thống nhất…
(nguồn: Giáo trình kiểm toán, GS.TS.Nguyễn Quang Quynh – TS.Ngô Trí Tuệ, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 2006)
Nội dung và trình tự kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính
Một quy trình kiểm toán phù hợp là yếu tố quan trọng quyết định cuộc kiểm toán có được thực hiện hiệu quả hay không. Để toàn bô cuộc kiểm toán diễn ra thống nhất, kiểm toán TSCĐ phải tuân theo quy trình chung cho mọi cuộc kiểm toán BCTC bao gồm ba giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” cũng đòi hỏi: KTV và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán”: Kế hoạch kiểm toán gồm ba bộ phận: kế hoạch chiến lược, kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
Ba bộ phận của kế hoạch kiểm toán được cụ thể hoá thành bước công việc sau:
Thu thập thông tin cơ sở:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” và số 310 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh”, KTV phải thu thập những hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng.
Đối với khoản mục TSCĐ, qua quá trình thu thập thông tin cơ sở, KTV xác định được đơn vị kiểm toán thuộc loại hình doanh nghiệp nào và xác định được tỷ trọng TSCĐ trên tổng tài sản đối với loại hình doanh nghiệp cụ thể đó, liệu khoản mục TSCĐ có ảnh hưởng trọng yếu trên BCTC của doanh nghiệp hay không?
Qua quá trình thu thập thông tin cơ sở, KTV có một cái nhìn tổng quan về khoản mục TSCĐ của doanh nghiệp, KTV đưa ra được những phán đoán nghề nghiệp rất hữu ích cho bước công việc thực hiện kiểm toán cụ thể tiếp theo.
Thực hiện các thủ tục phân tích:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 “quy trình phân tích”: KTV phải thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể cuộc kiểm toán. KTV phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể rủi ro. Cũng như các khoản mục khác, thủ tục phân tích thực hiện đối với TSCĐ gồm hai loại cơ bản:
Phân tích ngang (phân tích xu hướng): KTV tiến hành so sánh số dư của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán liên quan đến TSCĐ năm nay so với năm trước, cả về giá trị tuyệt đối và giá trị tương đối. Từ đó, KTV tìm hiểu những chênh lệch lớn, bất thường, xác định nguyên nhân. KTV còn tiến hành so sánh dữ kiện của đơn vị được kiểm toán với dữ kiện chung của ngành, xem xét doanh nghiệp có tuân theo những chính sách chung của ngành hay không?...
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): KTV phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên báo cáo tài chính. Đối với khoản mục TSCĐ, KTV tính toán tỷ suất đầu tư TSCĐ và tỷ suất tự tài trợ…
Đánh giá trọng yếu và rủi ro:
Đánh giá trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm về tính tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “Tính trọng yếu trong kiểm toán”: khi tiến hành một cuộc kiểm toán, KTV phải quan tâm đến tính trọng yếu của thông tin và mối quan hệ của nó với rủi ro kiểm toán.
Trước hết, KTV phải ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một việc làm mang tính chất xét đoán nghề nghiệp của KTV. Sau đó, KTV tiến hành phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ trên báo cáo tài chính.Việc phân bổ này giúp KTV chọn mẫu để lựa chọn những đối tượng tiến hành kiểm tra chi tiết khoản mục TSCĐ.
Đánh giá rủi ro:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”: KTV phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được. Chuẩn mực này định nghĩa đánh giá rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay thấp, bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro kiểm toán được xác định trước khi lập kế hoạch và trước khi thực hiện kiểm toán.
DR =
AR
IR*CR
DR: rủi ro phát hiện
AR: rủi ro kiểm toán mong muốn
IR: rủi ro tiềm tàng
CR:rủi ro kiểm soát
Từ đó KTV thiết kế các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ.
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”: KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả.
Các kỹ thuật KTV áp dụng để đánh gía rủi ro kiểm soát là: Bảng câu hỏi điều tra về hệ thống KSNB, bảng tường thuật về hệ thống KSNB và kỹ thuật lưu đồ.
Sau khi thực hiện xong năm bước công việc của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, KTV tiến hành bước công việc thứ sáu - bước công việc cuối cùng trong giai đoạn I của cuộc kiểm toán – đó là lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của khoản mục trên Báo cáo tài chính trên cơ sở bằng chứng kiểm toán thu thập được đầy đủ và đáng tin cậy
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Các thử nghiệm kiếm soát chỉ áp dụng trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán khi trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV cho rằng có thể dựa vào hệ thống KSNB để giảm bớt qui mô và phạm vi các thử nghiệm cơ bản.
Các thủ tục kiểm soát đối với TSCĐ cũng nhằm hướng tới các mục tiêu KSNB. Điều này được thể hiện cụ thể ở bảng duới
Bảng 1.2: Thủ tục kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ
MỤC TIÊU KSNB
QUÁ TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHỦ YẾU
CÁC THỦ TỤC KIỂM SOÁT PHỔ BIẾN
Tính hiệu lực
TSCĐ ghi trong sổ sách hiện do DN quản lý sử dụng, tính độc lập bộ phận quản lý TSCĐ và việc tách biệt bộ phận này với bộ phận ghi sổ
Sự có thật của công văn xin đề nghị mua TSCĐ, công văn duyệt mua, biên bản bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng và thẻ TSCĐ
Các chứng từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ được huỷ bỏ, tránh việc sử dụng lại
Quan sát TSCĐ ở đơn vị và xem xét sự tách biệt giữa các chức năng quản lý và ghi sổ với bộ phận bảo quản TSCĐ
Kiểm tra chứng từ, sự luân chuyển chứng từ và dấu hiệu của KSNB
Kiểm tra dấu hiệu của sự huỷ bỏ.
Tính trọn vẹn
Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ, được ghi chép từ khi mua, nhận TSCĐ về đơn vị cho tới khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Việc ghi chép, tính nguyên giá TSCĐ đều dựa trên cơ sở chứng từ hợp lệ nêu trên.
kiểm tra tính đầy đủ của chứng từ có liên quan đến TSCĐ
Quyền và nghĩa vụ
TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị được ghi chép vào khoản mục TSCĐ, được DN quản lý và sử dụng. Những TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của DN thì được ghi chép ngoài Bảng cân đối kế toán.
Kết hợp giữa việc kiểm tra vật chất (kiểm kê TSCĐ) với việc kiểm tra chứng từ, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu của tài sản.
Sự phê chuẩn
Phê chuẩn các nghiệp vụ tăng, giảm, trích khấu hao TSCĐ được phân cấp đối với các nhà quản lý DN.
Phỏng vấn những người có liên quan
Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn
Tính chính xác cơ học
Tất cả các chứng từ liên quan tới việc mua, thanh lý… TSCĐ ở DN đều được phòng kế toán tập hợp và tính toán đúng đắn.
Việc cộng sổ chi tiết và sổ tổng hợp TSCĐ là chính xác và được kiểm tra đầy đủ.
Xem xét dấu hiệu kiểm tra của hệ thống KSNB
cộng lại một số chứng từ phát sinh của TSCĐ
Tính kịp thời
Việc ghi sổ và cộng sổ TSCĐ được thực hiện kịp thời ngay khi có nghiệp vụ phát sinh và đáp ứng yêu cầu lập báo cáo kế toán của DN.
Kiểm tra tính đầy đủ và kịp thời của việc ghi chép
Phân loại và trình bày
DN có quy định về việc phân loại chi tiết TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản lý.
Các quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ từ sổ chi tiết đến sổ tổng hợp.
Phỏng vấn những người có trách nhiệm để tìm hiểu quy định phân loại TSCĐ trong DN
Kiểm tra hệ thống tài khoản và sự phân loại sổ sách kế toán
Xem xét trình tự ghi sổ và dấu hiệu của KSNB
Thủ tục phân tích đối với TSCĐ
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 “Quy trình phân tích”: Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến.
Thủ tục phân tích giúp KTV đánh giá khái quát tính hợp lý chung của các xu hướng biến động tăng, giảm TSCĐ, từ đó xác định được phạm vi và mức độ áp dụng các thủ tục khác tiếp theo.
Bước đầu tiên trước khi đi vào kiểm tra chi tiết số dư, tình hình tăng, giảm, khấu hao TSCĐ, KTV cần so sánh số liệu trên sổ chi tiết TSCĐ và số liệu trên sổ Cái, bảng tổng hợp cân đối số phát sinh và bảng cân đối kế toán có khớp đúng với nhau không.
Thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục TSCĐ thông thường được thể hiện qua tính toán và phân tích các số liệu sau:
Tỷ trọng giá trị tổng TSCĐ trên tổng tài sản: so sánh số năm nay với số năm trước, so sánh số liệu của đơn vị với số liệu chung của ngành nhằm phát hiện những biến động bất thường, yêu cầu đơn vị giải thích lý do;
So sánh tỷ suất tổng khấu hao luỹ kế với tổng nguyên giá TSCĐ năm nay so với năm trước: KTV nhằm phát hiện ra khả năng số khấu hao luỹ kế đơn vị phản ánh không chính xác;
Thử nghiệm cơ bản (thủ tục kiểm tra chi tiết) đối với khoản mục TSCĐ:
Kỉêm tra nghiệp vụ tăng TSCĐ
Các nghiệp vụ tăng TSCĐ trong năm có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó không chỉ ảnh hưởng đến giá trị của khoản mục nguyên giá TSCĐ trên BCTC năm hiện tại mà nó còn ảnh hưởng lâu dài đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: trong suốt đời hữu dụng của TSCĐ, đến khi TSCĐ đó không còn sử dụng và được nhượng bán, thanh lý ghi giảm tài sản.
KTV thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với phát sinh tăng TSCĐ nhằm thoả mãn các mục tiêu kiểm toán.
Bảng 1.3: Thử nghiệm co bản đối với nghiệp vụ tăng TSCĐ
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN
THỬ NGHIỆM CƠ BẢN
CÁC VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý
Tính hợp lý chung:
Các nghiệp vụ tăng TSCĐ trong năm đều được ghi chép hợp lý
So sánh số phát sinh tăng TSCĐ với tổng số nguyên giá TSCĐ tăng của năm trước.
Đánh giá các khoản tăng TSCĐ (đặc biệt là các nghiệp vụ có giá trị lớn) có hợp lý với công việc kinh doanh của doanh nghiệp không
Đánh giá tổng các khoản mua vào, đầu tư, tiếp nhận… trong mối quan hệ với các biến động về kinh doanh và các điều kiện kinh tế
KTV phải có những hiểu biết đầy đủ và sâu sắc về công việc sản xuất kinh doanh cùa doanh nghiệp
Tính giá:
Nguyên giá của TSCĐ tăng được tính toán và ghi sổ đúng đắn
Kiểm tra hoá đơn của người bán và chứng từ gốc liên quan đến TSCĐ tăng trong kỳ (biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng mua bán TSCĐ, hợp đồng liên doanh…)
Kiểm tra các điều khoản của hợp đồng thuê tài chính liên quan đến xác định nguyên giá của TSCĐ đi thuê.
Đối chiếu từng trường hợp tăng với sổ chi tiết TSCĐ
KTV cần nắm vững các nguyên tắc, quy địnhh hiện hành về đánh giá TSCĐ.
Các thử nghiệm cơ bản này cần được cân nhắc tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro kiểm soát của khoản mục TSCĐ trong báo cáo tài chính.
Tính hiện hữu:
Các trường hợp tăng TSCĐ đều có thật
Kiểm tra các hoá đơn của người bán, các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản giao nhận vốn, bản quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản, biên bản liên doanh, liên kết…
Kiểm kê cụ thể các TSCĐ hữu hình.
Kiểm tra quá trình mua sắm, chi phí để hình thành TSCĐ.
Tính đầy đủ: các phát sinh tăng TSCĐ đều được ghi chép đầy đủ.
Kiểm tra các hoá đơn của người bán, các chứng từ tăng TSCĐ, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ._. không phát huy được sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các thủ tục kiểm toán.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán luôn bám sát công việc của các trợ lý kiểm toán. Các vấn đề phát sinh luôn được thảo luận kỹ càng cùng thống nhất và tìm ra cách giải quyết. Giấy tờ làm việc cùng các tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm toán được đánh số tham chiếu một cách hệ thống và được lưu giữ trong Hồ sơ kiểm toán là bằng chứng cho kết quả kiểm toán sau này, đồng thời giúp người soát xét thuận tiện khi kiểm tra.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán:
Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết, công việc đầu tiên mỗi KTV phải làm là kiểm tra lại các giấy tờ làm việc, các tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán thực hiện tổng hợp và soát xét công việc của từng trợ ly kiểm toán, đánh giá tính đầy đủ và hợp lý của bằng chứng kiểm toán thu thập được.
KTV tiến hành rà soát, đánh giá lại các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán, kiểm tra các chênh lệch giữa số liệu kiểm toán với số liệu trên sổ sách kế toán của đơn vị, soát xét giấy tờ làm việc của KTV. Khi có chênh lệch cần điều chỉnh, KTV đưa ra bút toán điều chỉnh và sau khi có sự thoả thuận với khách hàng, đồng thời dựa vào mức trọng yếu của các khoản mục sẽ là căn cứ để KTV hình thành ý kiến trên BCTC.
Tuy nhiên, chất lượng kiểm toán phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Thực tế cho thấy, với các KTV có trình độ chuyên môn cùng kinh nghiệm thực tế thì các sai sót vẫn có thể xảy ra trong quá trình thực hiện kiểm toán. Bên cạnh đó các yếu tố khách quan cũng có thể tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc kiểm toán. Nhận thức được điều này, đội ngũ KTV AASC luôn thực hiện đánh giá, rá soát nhằm tìm ra các sai sót và hướng giải quyết kịp thời. Công việc này đóng vai trò tích cực trong việc nâng cao không ngừng hiệu quả kiểm toán, đồng thời qua đó nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả năng phán đoán nghề nghiệp cho KTV.
Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý là những sản phẩm cuối cùng của cuộc kiểm toán được KTV công bố sau khi có sự thoả thuận thống nhất giữa hai bên nhằm đáp ứng cao nhất mong đợi của khách hàng trên cơ sở kết quả thực hiện kiểm toán theo đúng quy định của Chuẩn mực và các quy định khác của Nhà nước. Báo cáo kiểm toán được AASC lập theo đúng quy định của Chuẩn mực kiểm toán số 700 “Báo cáo kiểm toán” trong đó, KTV nêu lên ý kiến chính thức về BCTC đã được kiểm toán của khách hàng. Thư quản lý được lập trên cơ sở thoả thuận của Hợp đồng kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến có tính chất tư vấn, giúp khách hàng khắc phục những hạn chế tồn tại trong công tác kế toán từ đó nâng cao năng lực quản lý trong công tác kế toán – tài chính tại đơn vị.
Phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại AASC
Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại AASC
Thế kỷ 21 là thế kỷ của hội nhập quốc tế về kinh tế, thương mại, đầu tư, tài chính. Tiến trình này đã và đang diễn ra sâu rộng trên phạm vi toàn thế giới và trong từng quốc gia. Việt Nam cũng đang chủ động, tích cực vận động tham gia tiến trình hội nhập này. Nhiệm vụ trọng tâm đặt ra đối với ngành tài chính trong thời kỳ mới là thực hiện hội nhập quốc tế về tài chính. Trong bối cảnh trên, kế toán và kiểm toán đã được đặt ra lộ trình cho sự phát triển với mục tiêu là tạo điều kiện phát triển mạnh ngành kế toán và kiểm toán và là nguồn cung cấp thông tin tài chính kinh tế kịp thời, đúng đắn tình hình tài chính doanh nghiệp, quốc gia để làm cơ sở hoạch định các chính sách kinh tế, tài chính cho từng doanh nghiệp cũng như quốc gia trong từng giai đoạn phát triển. Cải cách và đổi mới công tác kế tóan, kiểm toán phù hợp với chính sách đổi mới kinh tế và phù hợp với thông lệ quốc tế là một đòi hỏi khách quan và cấp bách trong tiến trình đổi mới.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán cũng ngày càng phát triển đòi hỏi không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Ngoài lĩnh vực kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Các Công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam được thành lập ngày càng nhiều, tồn tại dưới các hình thức sở hữu và quản lý khác nhau, nhưng cùng thực hiện cung cấp các dịch vụ liên quan đến kế toán, kiểm toán và tài chính cho khách hàng. Trong môi trường cạnh tranh như vậy, tất yếu các Công ty kiểm toán độc lập phải tìm mọi cách nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp của mình – AASC cũng không nằm ngoài số đó.
Do đặc trưng của nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, bất kỳ sản phẩm nào, bất kỳ loại hình dịch vụ nào cũng phải đặt yếu tố chất lượng lên hàng đầu. Để nâng cao chất lượng của một cuộc kiểm toán, trước tiên phải nâng cao trình độ nhân viên kế toán, tăng cường trang bị may móc kỹ thuật hiện đại phục vụ cho công tác kiểm toán được tiến hành nhanh chóng, đạt hiệu quả kiểm toán cao. TSCĐ là một khoản mục thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của một doanh nghiệp, do vậy tính trung thực và hợp lý của số liệu khoản mục TSCĐ có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC. Nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng kiểm toán tất cả các khoản mục trên báo cáo kiểm toán và đặc biệt là khoản mục TSCĐ.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay và tương lai của nước nhà, mọi hoạt động nhằm nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán nói chung và nâng cao chất lượng công việc kiểm toán khoản mục TSCĐ trên báo cáo tài chính nói riêng là tất yếu.
Một số đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại AASC
Sử dụng ý kiến của chuyên gia
Cơ sở đưa ra kiến nghị
TSCĐ là một khoản mục đặc biệt, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Do vậy, kết quả kiểm toán khoản mục TSCĐ không chỉ có ảnh hưởng trong một năm kiểm toán mà trong nhiều năm, suốt đời hữu dụng của tài sản. KTV phải có những hiểu biết sâu sắc về bản chất của TSCĐ để kiểm tra. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, trang thiết bị ngày càng được cải tiến, nâng cấp. Đối với một KTV, thật khó để vừa học tập không ngừng nâng cao chuyên môn kiểm toán của mình, vừa phải am hiểu tường tận mọi đặc tính của TSCĐ, cả hữu hình và vô hình đặc thù ở các đơn vị khác nhau, lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau. Theo Nguyên tắc kiểm toán quốc tế số 18 “Sử dụng tư liệu của các chuyên gia”: trình độ học vấn và kinh nghiệm của bản thân sẽ giúp KTV nắm bắt được các vấn đề kinh doanh nói chung nhưng KTV không thể là những chuyên gia thông thạo của các chuyên ngành khác. Khi thực hiện kiểm toán một khách hàng có các nghiệp vụ phức tạp, KTV có thể thu thập các ý kiến đánh giá và ý kiến xác định của các chuyên gia. Ví dụ:
Đánh giá một loại tài sản nào đó như đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị, các công trình nghệ thuật, vàng bạc đá quý, kim khí quý…
Xác định số lượng hoặc chất lượng hiện có của tài sản như: trữ lượng quặng, trữ lượng khoáng sản, nhiên liệu trong lòng đất, dưới đại dương, thời gian hữu ích còn lại của tài sản máy móc…
Việc đánh giá gía trị TSCĐ rất phức tạp, nhất là đối với điều kiện hiện nay của nước ta - một nước đang phát triển, việc mua sắm TSCĐ tại các doanh nghiệp có quá nhiều nguồn gốc xuất xứ: có thể mua mới hàng trong nước, nhập khẩu mới hoặc nhập khẩu tài sản đã qua sử dụng, Khi thực hiện quan sát kiểm kê, đánh giá giá trị tài sản, KTV không thể đánh giá một cách chính xác được giá trị của tài sản, bởi nhiều khi máy móc hình thức rất mới nhưng công nghệ lại lạc hậu… Như vậy việc sử dụng ý kiến đánh giá của các chuyên gia bên ngoài - một loại bằng chứng đặc biệt trong kiểm toán khoản mục TSCĐ giúp KTV đưa ra ý kiến chính xác về số liệu đơn vị báo cáo.
Thực tế tồn tại
Tại AASC, kiểm toán khoản mục TSCĐ mới chỉ sử dụng ý kiến của chuyên gia khi định giá lại TSCĐ (trong trường hợp nghiệp vụ TSCĐ phát sinh của đơn vị khách hàng đòi hỏi cần định giá lại tài sản), còn các trường hợp khác khi thực hiện kiểm toán BCTC chưa có kế hoạch sử dụng chuyên gia bên ngoài trợ giúp kiểm toán khoản mục TSCĐ.
Giải pháp hoàn thiện:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, cần xem xét có sử dụng chuyên gia bên ngoài đối với khoản mục TSCĐ hay không tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của khoản mục TSCĐ của đơn vị khách hàng cụ thể. Ngay trong quá trình tìm hiểu sơ bộ về khách hàng tiền kiểm toán, qua đánh giá công việc kinh doanh của khách hàng, xác định mức độ phức tạp của cơ cấu và chủng loại TSCĐ để ra quyết định về việc sử dụng chuyên gia. Nếu có, dự tính phí chuyên gia để tính toán ra mức phí kiểm toán phù hợp, tiến hành kí kết hợp đồng kiểm toán.
Cũng theo Nguyên tắc kiểm toán quốc tế số 18: Trước tiên, các KTV phải cân nhắc tính khách quan, kỹ năng và trình độ nghiệp vụ của các chuyên gia. Các tư liệu chuyên gia cung cấp được coi như là những bằng chứng đặc biệt của cuộc kiểm toán. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các KTV phải đánh giá và tổng hợp về những ý kiến, tư liệu của chuyên gia thành kết quả kiểm toán, bởi KTV là người chịu trách nhiệm cuối cùng đối với kết quả kiểm toán, không phải là chuyên gia.
Tính khả thi
Việc có sử dụng chuyên gia bên ngoài hay không ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian kiểm toán, chi phí kiểm toán và chất lượng cuộc kiểm toán. Cân nhắc quyết định vấn đề này trong giai đoạn lập kế hoạch rất quan trọng. Đối với những doanh nghiệp khách hàng có tính hình kinh doanh phức tạp, số lượng TSCĐ nhiều, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, tính chất tài sản đa dạng, đặc thù, gồm nhiều tài sản có kỹ thuật mới, khó xác định giá trị thì mới sử dụng chuyên gia. Không phải bất cứ lúc nào, doanh nghiệp khách hàng nào cũng sử dụng chuyên gia làm chậm tiến trình kiểm toán, tăng chi phí kiểm toán, giảm hiểu quả hoạt động.
Áp dụng các thủ tục phân tích
Cơ sở đưa ra kiến nghị
Theo Nguyên tắc kiểm toán quốc tế số 12 “phương pháp phân tích”: Phương pháp phân tích được coi là một dạng của phương pháp kiểm toán cơ bản nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán. Nguyên tắc này yêu cầu sử dụng phương pháp Fphân tích trong giai đoạn lập kế hoạch và soát xét lại toàn bộ các bước công việc của một cuộc kiểm toán. Nguyên tắc này cũng hướng dẫn việc sử dụng phương pháp phân tích như là các biện pháp kiểm tra cơ bản. Trong nguyên tắc này, phương pháp phân tích được sử dụng để mô tả các tỷ lệ quan trọng, các chỉ số,kể cả việc điều tra kết quả các khoản mục và các biến động bất thường. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 “Quy trình phân tích”: quy trình phân tích được thực hiện như là một thử nghiệm cơ bản khi việc sử dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC.
Theo tiến trình phát triển của kiểm toán hiện đại, việc sủ dụng thủ tục phân tích sẽ được tích cực khuyến khích sử dụng mỗi khi có điều kiện thoả mãn. Thủ tục phân tích sẽ được xem xét thực hiện để có thể bỏ qua kiểm tra chi tiết, tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán; đồng thời nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán.
Thực tế tồn tại
Tại AASC hiện nay, thủ tục phân tích chưa được áp dụng triệt để, hầu hết các khoản mục được kiểm toán nếu có sử dụng thủ tục phân tích thì chỉ là kết hợp với thủ tục kiểm tra chi tiết. Trong điều kiện hiện tại, KTV không có trong tay số liệu ngành để so sánh nên không thể đưa ra các kết luận chính xác đối với các biến động bất thường trong kinh doanh. Vì vậy, thủ tục phân tích chỉ dừng lại ở việc phân tích các biến động nhằm hiểu rõ hơn tình hình hoạt động của khách hàng, đồng thời phán đoán những rủi ro có thể xảy ra đối với từng khoản mục trên BCTC. Sau đó, kết quả của quá trình phân tích sẽ được sử dụng để hướng các thủ tục kiểm tra chi tiết vào các sai sót tiềm tàng.
Giải pháp hoàn thiện
Để hoàn thiện và nâng cao quy trình phân tích đối với các khoản mục trên BCTC nói chung và TSCĐ nói riêng, KTV vận dụng quy trình phân tích chuẩn kết hợp với xét đoán nghề nghiệp của mình tiến hành phân tích sự biến động các khoản mục, xác định nguyên nhân chênh lệch và phát hiện sự kiện bất thường. KTV tiến hành thu thập số liệu chung của toàn ngành, so sánh số liệu của khách hàng với các đơn vị khác cùng ngành. Trong quá trình phân tích tỷ suất để dự đoán về khả năng sai phạm hoặc có một cái nhìn tổng quan về những biến động bất thường tồn tại trong khoản mục TSCĐ trong tổng tài sản hoặc trong các tương quan khác. Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể sử dụng tỷ suất đầu tư và tỷ suất tự tài trợ để phân tích (ngoài việc phân tích ngang là so sánh số liệu giữa kỳ này với kỳ trước, giữa số liệu đơn vị hạch toán với số ước tính của KTV) Tỷ suất đầu tư để đánh giá năng lực hiện có của doanh nghiệp, đánh giá mức độ trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh và cho công tác quản lý. Sau đó xem xét với tỷ suất chung của ngành. Tỷ suất này luôn nhỏ hơn 1, mức độ cao hay thấp tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp (ví dụ: đối với ngành thăm dò và khai thác dầu khí, tỷ suất đầu tư bằng 0,9 là hợp lý; đối với ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, tỷ suất bằng 0,1 – 0,3 là hợp lý…) Tỷ suất tự tài trợ cho biết nguồn gốc vốn chủ sở hữu dùng vào đầu tư TSCĐ và đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Nếu doanh nghiệp có khả năng tài chính tốt thì nguồn vốn chủ sở hữu phải có đủ để đầu tư vào TSCĐ và đầu tư dài hạn để hoạt động. Tuy nhiên, do TSCĐ có tốc độ chu chuyển vốn chậm nếu đầu tư quá nhiều sẽ không tốt làm ứ đọng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư =
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Kiểm toán khoản mục TSCĐ, KTV không chỉ kiểm toán trực tiếp số dư của khoản mục TSCĐ mà còn phải thực hiện kiểm toán các khoản mục liên quan khác như: khấu hao TSCĐ, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. KTV có thể tính toán và phân tích một số tỷ suất sau: so sánh tỷ suất tổng chi phí khấu hao TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ năm nay với năm trước; so sánh tỷ suất tổng khấu hao luỹ kế với tổng nguyên giá TSCĐ năm nay với năm trước, KTV nhằm phát hiện ra khả năng số khấu hao luỹ kế đơn vị phản ánh không chính xác; so sánh tỷ suất tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trên tổng nguyên giá TSCĐ năm nay với năm trước, KTV nhằm xác định có những chênh lệch trong phản ánh chi phí sửa chữa lớn; phân biệt chi phí sửa chữa lớn loại nào được ghi tăng nguyên giá TSCĐ, loại nào đưa trực tiếp vào các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ…
Khi thực hiện một thủ tục phân tích không phát hiện thấy có các biến động bất thường có nghĩa là khả năng sai số hoặc sai nguyên tắc hạch toán kế toán là không trọng yếu. Trong trường hợp đó, thể thức phân tích cấu thành bằng chứng thật sự để chứng minh tính trung thực và hợp lý trong trình bày số dư tài khoản liên quan, và việc tiến hành kiểm tra chi tiết sẽ được loại trừ hoặc quy mô mẫu có thể giảm bớt. Lúc đó hiệu quả của cuộc kiểm toán được nâng cao, chất lượng vẫn đảm bảo được thời gian và chi phí.
Tính khả thi
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) có đặc điểm khách hàng là những Tổng Công ty lớn, do vậy việc lấy số liệu, các tỷ suất chung của toàn ngành liên quan đến công việc kiểm toán là có thể thực hiện được. Vì đa số khách hàng của Công ty là thường niên nên KTV rất am hiểu về đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như của toàn ngành, đó là cơ sở rất tích cực để tiến hành các thủ tục phân tích.
Hoàn thiện công tác tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB
Cơ sở đưa ra kiến nghị
Đánh giá vai trò chung của hệ thống KSNB và vai trò kiểm soát đối với từng khoản mục thường được thực hiện ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Công việc này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đánh giá rủi ro kiểm soát, từ đó xác định được các thử nghiệm kiểm toán nhằm giảm thiểu rủi ro kiểm toán xuống mức thấp nhất.
Thực tế tồn tại
Tại AASC, các KTV luôn thận trọng và đảm bảo thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng. Trong mỗi File “Hồ sơ kiểm toán”, KTV đều lưu giữ bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống KSNB ứng với mỗi phần hành. Việc đánh giá hệ thống KSNB tại AASC được thiết kế trên chương trình kiểm toán nhưng thực tế công việc này chỉ được thực hiện đối với những khách hàng lớn và có bên thứ ba soát xét chất lượng thực hiện kiểm toán. Hơn nữa, việc đánh giá nhiều khi mang tính chất khái quát, không chi tiết và thường không lưu lại trên giấy làm việc mà chủ yếu qua sự phán xét của KTV. Thực tế này gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng chung của công tác kiểm toán, đặc biệt đối với những khách hàng kiểm toán năm đầu tiên.
Khi tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng, kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán chủ yếu thông qua phỏng vấn Ban Giám đốc đơn vị khách hàng, Thêm vào đó, các tài liệu thu thập được lưu ít trong Hồ sơ kiểm toán, chủ yếu bao gồm: quy chế làm việc, quy chế quản lý tài chính, Báo cáo của Ban kiểm soát., Biên bản họp HĐQT. Các thông tin này được xếp vào một File mà không có sự chắt lọc, phân tích, tổng hợp. Điều này sẽ khó khăn cho các lần kiểm toán tiếp theo, nhất là khi công việc do KTV mới đảm nhiệm.
Giải pháp hoàn thiện
Các thông tin thu thập được về khách hàng đặc biệt là những thông tin về tình hình kinh doanh, cơ sở pháp lý nên được chắt lọc, sắp xếp để tiện cho việc theo dõi. KTV cũng nên tổng hợp các thông tin thu thập được dưới dạng chắt lọc những thông tin quan trọng nhất vừa làm bằng chứng đánh giá hệ thống KSNB vừa là tài liệu tham khảo cho kỳ kiểm toán sau.
Trong bảng câu hỏi đánh giá về hệ thống KSNB ứng với từng phần hành, ngoài các câu hỏi Có, Không, Không áp dụng, KTV nên thiết kế mở rộng Bảng câu hỏi dưới dạng câu hỏi mở. Ngoài ra, sau khi có các thông tin về khách hàng, KTV nên tóm tắt các thông tin đó dưới dạng Bảng tường thuật hoặc lưu đồ.
Tính khả thi
Để mô tả về hệ thống KSNB, các KTV của AASC sử dụng Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB. Ưu điểm của công cụ này là được lập sẵn nên KTV có thể tiến hành nhanh chóng và không bỏ sót các vấn đề quan trọng. Nhưng do được thiết kế chung, nên Bảng câu hỏi có thể không phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Do đó, KTV nên sử dụng kết hợp Bảng câu hỏi với lưu đồ hoặc Bảng tường thuật.
Nếu như việc Bảng câu hỏi cho KTV những đánh giá, nhận định các điểm yếu của hệ thống KSNB thì vẽ sơ đồ sẽ giúp KTV có cái nhìn tổng quát về hệ thống KSNB. Kết hợp hai hình thức này sẽ cho phép KTV có sự nhận xét chính xác hơn khi đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng.Việc sử dụng kết hợp Bảng câu hỏi với Lưu đồ hoặc Bảng tường thuật sẽ giúp KTV hiểu tốt hơn về hệ thống KSNB, vừa làm cơ sở đưa ra ý kiến tư vấn cho khách hàng sau này.
Việc áp dụng chương trình kiểm toán trong môi trường tin học
Cơ sở đưa ra kiến nghị:
Theo Chuẩn mực kiểm toán số 401 “Thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học”, KTV và Công ty kiểm toán phải hiểu biết đầy đủ về môi trường tin học để lập kế hoạch chỉ đạo, giảm sát và kiểm tra công việc kiểm toán đã thực hiện.
Việc vận dụng các chương trình kiểm toán trong môi trường tin học sẽ mang lại kết quả tích cực trong việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng, đảm bảo thu thập được các bằng chứng đáng tin cậy về thiết kế và hoạt động của hệ thống KSNB của khách hàng. Từ đó, giai đoạn thực hiện kiểm toán không nhất thiết phải thực hiện thủ tục kiểm soát mà có thể đi thẳng vào các thủ tục kiểm tra chi tiết, giúp KTV Công ty kiểm toán tiết kiệm được thời gian, tiền bạc.
Thực tế tồn tại:
Tại AASC, trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV chủ yếu thực hiện thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết chứ chưa thực hiện thử nghiệm kiểm soát nhằm thu thập các bằng chứng đủ tin cậy về hệ thống KSNB của khách hàng. Hạn chế này sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng trong thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết sẽ kém hiệu quả làm ảnh hưởng đến chất lượng toàn cuộc kiểm toán.
Giải pháp hoàn thiện
Kiểm toán trong môi trường tin học đòi hỏi phải sử dụng kỹ thuật kiểm toán được trợ giúp bởi máy tính (CAATs). Kỹ thuật này giúp đỡ các KTV trong nhiều nhiệm vụ kiểm toán. CAATs là tập hợp các phương pháp, công cụ sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm toán. Một trong những công cụ được các KTV sử dụng rộng rãi hiện nay để thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán là phần mềm kiểm toán tổng quát (GAS). Nó cho phép KTV có thể truy nhập vào dữ liệu và áp dụng những qui tắc nghề nghiệp đối với dữ liệu để kiểm tra sự tồn tại và hiệu quả của kiểm soát nội bộ. Phần mềm kiểm toán tổng quát tổng hợp lại cho phép KTV xem xét các File máy tính mà không cần phải liên tục tạo ra các chương trình xử lý. Việc sử dụng phầm mềm máy tính trong hoạt động kiểm toán rất hiệu quả và tiết kiệm thời gian. Tuy nhiên hiệu quả của việc sử dụng CAATs còn phụ thuộc vào điều kiện ứng dụng cụ thể của từng Công ty.
Tính khả thi:
Để nhanh chóng đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm toán, trước hết AASC phải đào tạo một đội ngũ KTV và chuyên gia nghiệp vụ đảm bảo về chuyên môn và thông thạo về máy tính nhằm đảm bảo:
Có được sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB chịu ảnh hưởng của môi trường tin học;
Xác định ảnh hưởng của môi trường tin học đến việc đánh giá chung về rủi ro kiểm toán. rủi ro số dư tài khoản hoặc rủi ro từng loại giao dịch;
Xây dựng và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản phù hợp
Như vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm toán sẽ có ý nghĩa thiết thực trong việc đánh giá rủi ro kiểm toán đặc biệt là rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Sử dụng CAATs sẽ cải tiến việc kiểm tra hệ thống kiểm soát và kiểm tra độc lập giúp thu thập các bằng chứng có độ tin cậy cao hơn. Với sự hỗ trợ của phần mềm CAATs, việc lấy mẫu kiểm toán được thực hiện với kỹ thuật cao hơn làm giảm rủi ro phát hiện; qua đó, rủi ro kiểm toán cũng giảm đi.
Để đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ tin học trong hoạt động kiểm toán, thiết nghĩ AASC nên tham khảo và lựa chọn một chương trình phần mềm phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty trong tình hình thực tế kế toán, kiểm toán tại Việt Nam. Đồng thời, AASC nên tăng cường trang bị cho mình một hệ thống trang thiết bị phù hợp như đầu tư mua phần mềm kiểm toán phù hơp, trang bị hệ thống máy vi tính hiện đại cùng các chương trình quản lý và phát triển phần mềm. Ngoài ra, Công ty cũng nên đưa ra các giải pháp hỗ trợ việc ứng dụng phần mềm trong hoạt động kiểm toán nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ tin học trong thực tiễn hoạt động kiểm toán, xứng đáng là một trong những Công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam.
KẾT LUẬN
Kiểm toán trong nền kinh tế thị trường là một yếu tố tất yếu khách quan, nhất là trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, kiểm toán có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với những người có nhu cầu sử dụng BCTC của các doanh nghiệp mà cả đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế tài chính của cơ quan chức năng nói riêng và Nhà nước nói chung. Với chức năng và nhiệm vụ của mình, kiểm toán đã chiếm một vị trí quan trọng trong việc tạo niềm tin cho những người quan tâm, làm lành mạnh hoá các thông tin tài chính, góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý. Điều này một lần nữa khẳng định kiểm toán là “quan toà công minh của quá khứ”, người dẫn dắt cho hiện tại” và “người cố vấn sáng suốt cho tương lai”.
Kiểm toán khoản mục TSCĐ, ước tính khấu hao tài sản đóng vai trò trong toàn bộ quy trình kiểm toán BCTC, bởi khoản mục TSCĐ có ảnh hưởng trọng yếu đến thông tin trên BCTC của một doanh nghiệp. Việc lập kế hoạch kiểm toán hợp lý, thực hiện công việc kiểm toán một cách khoa học tại tất cả các phần hành kiểm toán từ đơn giản đến phức tạp sẽ quyết định đến chất lượng, hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Khoản mục TSCĐ là khoản mục có ít nghiệp vụ và phát sinh không thường xuyên song lại có quy mô lớn và ảnh hưởng tới nhiều khoản mục và chỉ tiêu tài chính trên các bảng khai tài chính. Nó ảnh hưởng tới các tỷ suát tài chính, phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh trong kỳ dẫn tới việc thay đổi lợi nhuận và các khoản thuế phải nộp nhà nước của doanh nghiệp. Vì vậy khi thực hiện kiểm toán BCTC của một đơn vị thì khoản mục TSCĐ là một trong những khoản mục quan trọng cần được tập trung kiểm toán.
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân và thời gian thực tập tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), em đã có cách nhìn toàn diện hơn về kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán TSCĐ nói riêng. Do thời gian và kiến thức có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo cùng các anh, chị trong Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) để luận văn hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
GS.TS.Nguyễn Quang Quynh, Giáo trình Lý thuyết kiểm toán, Đại học Kinh tế Quốc dân – NXB Tài chính, Hà Nội tháng 01/2005
GS.TS Nguyễn Quang Quynh – TS.Ngô Trí Tuệ, Giáo trình kiểm toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2006
PGS.TS.Nguyễn Văn Công, Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 8/2006
A. Aren & J.K. Locbbecke, Auditing: An Interated Approach, Prentice/Hall internationa, INC
Chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam
Hồ sơ kiểm toán, giấy tờ làm việc của KTV tại Công ty AASC
Phụ lục số 01: Đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục TSCĐ
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Tên khách hàng:
Tham chiếu:
Niên độ kế toán:
Người thực hiện:
người được phỏng vấn:
Ngày thực hiện:
Tài sản cố định
Các chỉ dẫn và yêu cầu
Những cầu hỏi dưới đây nhằm trợ giúp cho việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để giúp kiểm toán viên xác định mức độ trọng yếu khi kiểm toán BCTC của khách hàng. Những câu hỏi này không những cung cấp cho kiểm toán viên sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng mà còn giúp cho kiểm toán viên trong việc lập kế hoạch kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán.
Trước tiên kiểm toán viên cần thu thập các câu trả lời bằng cách phỏng vấn nhân sự chịu trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các quy định của khách hàng. Mỗi câu hỏi cần được trả lời bằng cách điền vào các cột, dòng tương ứng.
Có = Có áp dụng thủ tục kiểm soát
Không = Thủ tục kiếm soát là cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp nhưng khoông được áp dụng
Không áp dụng = Thủ tục kiểm soát không cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp
Với những thủ tục có câu trả lời “Có” cần thu thập bản copy văn bản quy định của khách hàng hoặc mô tả lại một cách cụ thể trên các giấy làm v iệc khác.
Với những thủ tục có câu trả lời “Không” hoặc “Không áp dụng” cần chỉ rõ ảnh hưởng của nó đến rủi ro kiểm toán và những điểm cần khuyến nghị trong TQL để hoàn thiện hệ thống KSNB..
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Có
Không
Không áp dụng
Hệ thống thẻ tài sản cố định có được duy trì và cập nhật kịp thời không?
Ngoài bộ phận kế toán, có bộ phận nào khác theo dõi và quản lý danh mục TSCĐ không?
Việc mua sắm TSCĐ có phải lập kế hoạch trước hàng năm không?
Có sự phân cấp trong việc quyết định mua sắm, đầu tư tài sản không?
TSCĐ khi mua về có bắt buộc phải có bộ phận kiểm tra chất lượng và lập biên bản nghiệm thu trước khi giao cho bộ phận sử dụng và thanh toán không?
TSCĐ khi giao cho bộ phận sử dụng có được lập biên bản bàn giao cho bộ phận chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng không?
TSCĐ có được mô tả đầy đủ thông tin trong Thẻ tài sản (sổ quản lý) đến mức có thể nhận diện TS ở bên ngoài không?
TSCĐ có được đánh MÃ QUẢN LÝ riêng để có thể đối chiếu giữa tài sản ghi chép trên sổ và trên thực địa không?
Đơn vị có văn bản quy định về trách nhiệm của người sử dụng, quy trình vận hành và sử dụng tài sản đối với những TSCĐ quan trọng, TSCĐ có giá trị lớn hoặc TSCĐ đòi hỏi phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt không?
TCSĐ khi mang ra ngoài công ty có bắt buộc phải có sự đồng ý bằng văn bản của cấp lãnh đạo có thẩm quyền không?
Có sổ theo dõi, quản lý các tài sản được tạm thời đưa ra khỏi Công ty hoặc đang sử dụng ngoài văn phòng Công ty (ví dụ như máy tính xách tay hay các tài sản mang đi công tác, cho thuê) không?
Những TSCĐ đang thế chấp, cầm cố để đảm bảo cho các khoản vay có được ghi chép lại để theo dõi riêng không?
Công ty có giao cho một bộ phận chuyên chịu trách nhiệm xử lý các vấn để khi TSCĐ bị hỏng không?
Các nhân viên có buộc phải báo cho bộ phận chuyên trách khi TSCĐ bị hỏng trong quá trình sử dụng không?
Các nhân viên có được phép tự sửa chữa TSCĐ khi TS bị sự cố mà không cần xin phép cấp lãnh đạo (hoặc xin phép sau) không?
Tất cả các sự cố hỏng của TSCĐ có được ghi lại thành biên bản và lưu giữ lại không?
Các TSCĐ chưa cần dùng có được bảo quản riêng trong kho để đảm bảo chúng không bị hư hại không?
Tất cả các tài sản chờ thanh lý, chưa sử dụng có được theo dõi và quản lý riêng không?
Công ty có quy định về việc thanh lý TSCĐ không?
Các TS khi thanh lý có được sự phê duyệt của cấp lãnh đạo không?
Có quy định bộ phận kế toán phải được nhận 01 bản các biên bản bàn giao tài sản đưa vào sử dụng, giấy báo hỏng, ngừng sử dụng tài sản, biên bản thanh lý không?
Có quy định kiểm kê TSCĐ ít nhất 1 lần 1 năm không?
Kế hoạch kiểm kê hoặc các tài liệu hướng dẫn có được lập thành văn bản và gửi trước cho các bộ phận, nhân sự tham gia không?
Công ty có mua bảo hiểm cho TSCĐ không? Nếu có, tỷ lệ giá trị tài sản đã được bảo hiểm là ......%
Công ty có theo dõi, ghi chép đối với các TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý, tạm thời chưa sử dụng, đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng không?
Các quy định về mua sắm, quản lý, sử dụng và thanh lý TSCĐ có được tập hợp và hệ thống hoá thành 1 văn bản (quy chế) thống nhất không?
Thử nghiệm kiểm soát
Tham chiếu
Đánh giá của KTV sau khi tiến hành kiểm tra hệ thống
Dựa trên các công việc đã thực hiện,theo ý kiến của tôi:cácthủ tục kiểm soát có vẻ được thiết kế phù hợp và được vận hành một cách có hiệu quả trong suốt năm cho phép ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa những sai sót đáng kể phát sinh.
[đã quy định nhưng các thủ tục…. là chưa phù hợp hoặc vận hành không hiệu quả nên không thể ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa những sai sót đáng kể phát sinh ]
Khoanh vùng rủi ro và các chỉ dẫn cho việc lập kế hoạch
Các vấn đề cần phải nêu trong TQL
KTV soát xét (ký/tên viết tắt)
Ngày soát xét:
Phụ trách phòng soát xét (ký/tên viết tắt)
Ngày soát xét:
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29511.doc