Báo cáo Thực tập về "Quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức và thực trạng phát triển của Công ty cổ phần Thương mại xi măng"

Tài liệu Báo cáo Thực tập về "Quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức và thực trạng phát triển của Công ty cổ phần Thương mại xi măng": MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Công ty cổ phần Thương mại xi măng trực thuộc Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập với hoạt động chủ yếu của công ty là kinh doanh xi măng. Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần Thương mại xi măng. Tên giao dịch quốc tế: Trade Cement Joint Stock Company. Tên viết tắt tiếng Anh: TCC. Địa chỉ trụ sở chính: Số 348 đường Giải Phóng- phường Phương Liệt- quận Thanh Xuân- thành phố Hà Nội. Điện thoại: (04)8643346, (04)8642410... Ebook Báo cáo Thực tập về "Quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức và thực trạng phát triển của Công ty cổ phần Thương mại xi măng"

doc31 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1384 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập về "Quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức và thực trạng phát triển của Công ty cổ phần Thương mại xi măng", để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Fax: (04)8642586. Email: ximang.jsc.@vnn.vn Mặc dù chỉ trong một thời gian ngắn thực tập tại công ty Cổ phần Thương mại xi măng, với sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cô chú trong công ty, em đã phần nào hiểu rõ hơn về công ty. Dưới đây là những nét giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức và thực trạng phát triển của công ty. I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty. 1.1 Giai đoạn trước cổ phần hóa. Tên giao dịch là Công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Tên giao dịch quốc tế là Cement Technical Materrial Company. Địa chỉ số 348 Đường Giải Phóng, phường Phương liệt, quận Thanh xuân, thành phố Hà Nội. Điện thoại: (04) 8643346, (04) 8642410 Fax:(84-4)8642584 Công ty Vật tư Kỹ thuật xi măng( Công ty VTKTXM) là một doanh nghiệp nhà nước, thành viên của Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam, vốn kinh doanh thuộc sở hữu vốn nhà nước. Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập. Hoạt động chủ yếu của công ty là kinh doanh xi măng. Quá trình hình thành và phát triển của công ty là một quá trình hoàn thiện để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam trong từng thời kỳ cụ thể: Ngày 12-2-1993 Bộ xây dựng ra quyết định số 023A/ BXD-TCLD về việc: thành lập xí nghiệp vật tư kỹ thuật xi măng- trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xi măng( nay đổi tên là Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam). Ngay 30-9-1993 Bộ xây dựng ra quyết định số 445/ BXD-TCLD về việc đổi tên xí nghiệp Vật tư kỹ thuật xi măng thành công ty vật tư kỹ thuật xi măng- trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xi măng( nay đổi tên là Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam). Lúc đó công ty có nhiệm vụ: +Tổ chức bán lẻ xi măng tại địa bàn Hà Nội. +Quản lý nguồn vốn góp tham gia liên doanh nghiền và sản xuất kinh doanh. +Là lực lượng dự tăng cường cung ứng xi măng khi cần thiết trên địa bàn miền Bắc( từ Vinh trở ra). Trong các năm 1994-1995, trên thị trường cả nước, nhất là các thành phố lớn, những cơn sốt xi măng thường xuyên xảy ra do nhu cầu tăng đột biến, giá cả xi măng trên thị trường tự do tăng vọt so với giá bán mà Tổng công ty xi măng quy định. Hơn thế nữa, lúc đó trên địa bàn Hà Nội có nhiều đơn vị cùng là thành viên của Tổng công ty cùng tham gia bán xi măng khiến cho tình hình cung ứng xi măng trên thị trường diễn ra rất phức tạp. Trước tình hình đó, để chuyên môn hóa giữa sản xuất và tiêu thụ, đồng thời bình ổn giá xi măng trên thị trường, ngày 10-7-1995 Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam đã có quyết định số 8330/ TCT-HDQT giao bổ sung nhiệm vụ cho công ty Vật tư kỹ thuật xi măng tổ chức lưu thông, kinh doanh tiêu thụ xi măng trên địa bàn thành phố Hà Nội theo phương thức làm tổng đại lý tiêu thụ xi măng trên địa bàn Hà Nội, theo phương thức làm tổng đại lý tiêu thị xi măng cho tổng công ty tiêu thụ xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn và chuyển giao chi nhánh công ty xi măng Bỉm Sơn tại Hà Nội và chi nhánh công ty xi măng Hoàng Thạch tại Hà Nội cho công ty Vật tư kỹ thuật xi măng. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/08/1995, quy định các chức năng nhiệm vụ của công ty Vật tư kỹ thuật xi măng là: +Tổ chức kinh doanh, lưu thông tiêu thụ xi măng và bình ổn giá cả xi măng trên thị trường thành phố Hà Nội. Với phương thức làm tổng đại lý tiêu thụ xi măng cho công ty xi măng Hoàng Thạch và công ty xi măng Bỉm Sơn. +Các hoạt động tham gia liên doanh của công ty được bàn giao lại cho thành viên khác trong Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam. +Phương thức hoạt động theo cơ chế: Công ty xi măng Hoàng Thạch, công ty xi măng Bỉm Sơn vận chuyển xi măng tới các kho, cảng, chân công trình...theo yêu cầu của tổng đại lý( công ty Vật tư kỹ thuật xi măng) và tổng đại lý thực hiện bán hàng theo giá quy định của Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam. Ngày 23/5/1998 Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam đã ra quyết định số 606/XMVN-HDQT về việc: chuyển giao hai chi nhánh của công ty xi măng Bỉm Sơn tại Hà Tây và Hòa Bình cho công ty Vật tư kỹ thuật xi măng và chuyển từ phương thức làm tổng đại lý cho các công ty sản xuất sang hình thức tổ chức kinh doanh, tiêu thụ xi măng có hiệu quả để nâng cao tính tự chủ trong kinh doanh đối với công ty. Để mở rộng thị phần tiêu thụ xi măng, ngày 21/3/2000 Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam đã ra quyết định số 97/XMVN-HDQT về việc: Chuyển giao tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, tài sản, lực lượng, cán bộ công nhân viên đang làm nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng của bốn chi nhánh trực thuộc Công ty vật tư vận tải xi măng gồm: chi nhánh tại Thái Nguyên, chi nhánh tại Vĩnh Phúc, chi nhánh tại Phú Thọ, chi nhánh tại Lào Cai cho công ty Vật tư kỹ thuật xi măng. Ngày 27-3-2002 Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam lại có quyết định số 85/XMVN-HDQT về viêc: chuyển hai chi nhánh của công ty Vật tư kỹ thuật xi măng tại Hà Tây, Hòa Bình cho công ty xi măng Bỉm Sơn để chuyên tiêu thụ xi măng Bỉm Sơn. 1.2 Giai đoạn cổ phần hóa. 1.2.1Hình thức cổ phần hóa. Căn cứ nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16-11-2004 của Chính phủ về việc: Chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. Thực hiện quyết định số 86/2005/QĐ-TTg ngày 22-4-2005 của Thủ tướng Chính phủ, về việc: Điều chỉnh đề án sắp xếp đổi mới công ty nhà nước trực thuộc Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam. Căn cứ quyết định số 775/QĐ-BXD ngày 11-5-2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, về việc: Thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam trong năm 2006. Căn cứ thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24-12-2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16-11-2004 của Thủ tướng chính phủ về việc: Chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. Căn cứ thông tư số 95/2006/TT-BTC ngày 12-10-2006 của Bộ Tài chính về việc: Sửa đổi bổ sung thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24-12-2004 của Bộ Tài chính. Căn cứ vào văn bản số 959/XMVN-BCĐCPH của Tổng công ty Cổ phần Xi măng Việt Nam về việc: Triển khai thực hiện cổ phần hóa. Hình thức cổ phần hóa của công ty được xác định như sau: Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Thương mại Xi măng. Tên giao dịch quốc tế: Trade Cement Joint Stock Company. Tên viết tắt tiếng anh: TCC Địa chỉ trụ sở chính: Số 348 đường Giải Phóng, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Điện thoại: (04) 8643346, (04) 8642410 Fax: (04) 8642586 Email: ximang.jsc@vnn.vn 1.2.2.Hình thức cổ phần Kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn. 1.2.3.Vốn điều lệ -Vốn điều lệ của công ty: 60.000.000.000 đồng( sáu mươi tỷ đồng) -Cổ phần nhà nước nắm giữ/ vốn điều lệ: 55,01%. -Các cổ đông khác/ vốn điều lệ: 44,99%. Trong đó: +Cổ phần ưu đãi cho người lao động trong công ty: 24,99% +Cổ phần bán công khai cho các đối tượng khác: 20%. 1.2.4.Cổ phần: 1.2.4.1. Tổng số cổ phần phát hành: -Mệnh giá một cổ phần: 10.000 đồng/ cổ phần. -Tổng số cổ phần phát hành: 6.000.000CP= 60.000.000.000 đồng. Trong đó: -Cổ phần nhà nước nắm giữ: 3.300.400 CP=33.004.000.000 đồng=55,1%. -Cổ phần ưu đãi cho CBCNV: 1.499.600CP = 14.996.000.000 đồng = 24,99%. -Cổ phần bán công khai cho các nhà đầu tư khác: 1.200.000 CP=12.000.000.000 đồng=20% . 1.2.4.2.Cổ phần ưu đãi cho CBCNV: -Tổng số CBCNV: 648 người(đã trừ 1 người chết) -Tổng số năm công tác: 15.017 năm. -Tổng số CBCNV và năm công tác không được mua CP: 1 người=21 năm. -Tổng số CBCNV và năm công tác được mua CP: 14.996 năm. -Số CP ưu đãi 1 năm tối đa được mua: 100CP. -Tổng số CP được ưu đãi: 1.499.600 CP. 2. Ngành nghề của của công ty. Kinh doanh các loại xi măng. Sản xuất và kinh doanh các loại phụ gia, vật liệu xây dựng và vật tư phuc vụ sản xuất xi măng. Sản xuất và kinh doanh bao bì( phục vụ sản xuất xi măng, dân dụng và công nghiệp). Sửa chữa ô tô, xe máy và gia công cơ khí. Kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải: sông, biển, sắt, bộ. Kinh doanh dịch vụ thể thao vui chơi giải trí. Xây dựng dân dụng. Kinh doanh phát triển nhà và cho thuê bất động sản.( Đăng ký KD số 109391- Tại sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội). Kinh doanh các ngành nghề khác mà luật pháp không cấm. 3.Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty. - Tổ chức lưu thông kinh doanh tiêu thụ xi măng trên địa bàn các tỉnh: Thành phố Hà Nội, Hà Tây, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái , Lào Cai, Bắc Cạn, Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang. - Tổ chức hệ thống bán buôn và mạng lưới bán lẻ thông qua các đại lý, cửa hàng để phục vụ nhu cầu xã hội và giữ ổn định giá xi măng trên thị trường. - Thực hiện mua xi măng từ các nhà máy xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam theo kế hoạch, tiến độ hợp đồng đã ký. - Tổ chức công tác tiếp thị để bán hàng và nắm bắt nhu cầu tiêu thụ xi măng từng tháng, quý và cả năm trên địa bàn được giao phụ trách lập kế hoạch nguồn hàng đúng, sát với nhu cầu. - Tổ chức hệ thống kho tàng, đảm bảo dự trữ đủ xi măng hợp lý trong kinh doanh, đặc biệt là vào mùa xây dựng và tại thị trường chính là Thành phố Hà Nội. - Tổ chức và quản lý lực lượng, phương tiện vận tải, bốc xếp của đơn vị, khai thác sử dụng lực lượng vận tải của xã hội một cách hợp lý có hiệu quả để đưa xi măng đến ga, cảng, đầu mối giao thông, kho, cửa hàng, đến chân công trình trên địa bàn được phân công... -Quan hệ chặt chẽ với các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan quản lý thị truờng và các cấp các ngành có liên quan nhằm góp phần duy trì trật tự kỷ cương trong lĩnh vực kinh doanh tiêu thụ xi măng. II.SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CÁC PHÒNG BAN. 1.Chức năng, nhiệm vụ. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu chức năng. Mỗi đơn vị, phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng, nhưng đều kết hợp hài hòa chặt chẽ phục vụ cho mục tiêu chung của công ty. Hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần Thương Mại xi măng. Đại hội đồng cổ đông là nơi có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty như: -Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. -Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Giám đốc, và quyết định mức lương của họ. -Giám sát chỉ đạo Giám đốc trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. -Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập của công ty con, lập chi nhánh văn phòng đạo diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác. -Trình báo các quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát: Là nơi thực hiện giám sát Ban quản trị và Giám đốc trong việc quản lý, điều hành công ty, và chịu trách nhiệm trước Hội đồng cổ đông thực hiện những nhiệm vụ được giao. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu tháng hàng năm của công ty, báo cáo công tác quản lý của Hội đồng quản trị. Có quyền yêu cầu các thành viên của Hội đồng quản trị, Giám đốc chấm dứt hành vi vi phạm nghĩa vụ của nhà quản lý và có giải pháp khắc phục hậu quả. Giám đốc công ty: là người đứng đầu, do HDQT công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật. Đồng thời là người chịu trách nhiệm trước Tổng công ty, HĐQT Công ty, Cổ đông và pháp luật về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp đảm nhận các lĩnh vực tổ chức nhân sự, tài chính kế toán và quản trị văn phòng. Phó giám đốc công ty: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong một số lĩnh vực hoạt động của công ty, thay thế Giám đốc khi Giám đốc vắng mặt. Các phòng ban của công ty có chức năng nhiệm vụ sau: Phòng TCLD: -Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương, an toàn vệ sinh lao động, công tác thanh tra pháp chế công tác bảo vệ chính trị nội bộ và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, chiến sĩ thi đua khen thưởng... -Nhiệm vụ: +Xây dựng kế hoạch nhân sự, quy hoạch cán bộ, đào tạo, nhận xét, đánh giá cán bộ, đề xuất nâng bậc lương, tham mưu giải quyết tranh chấp về lao động và tiền lương trong công ty. +Tổ chức lao động hợp lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động như nghỉ phép, nghỉ hưởng chế độ BHXH, theo dõi quyết toán thu, nộp BHXH, báo cáo tăng giảm BHXH. +Xây dựng đơn giá tiền lương, tổ chức thực hiện chi trả tiền lương tiền công. +Xây dựng định mức lao động, hệ thống đánh giá chất lượng lao động. +Xây dựng và ban hành các nội quy, quy chế của công ty như nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế khen thưởng thi đua. +Chỉ đạo và thực hiện tốt công tác tự vệ quân sự, thực hiện các biện pháp phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão... +Tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, khen thưởng đối với đơn vị cá nhân có thành tích xuất sắc. Phòng hành chính Quản trị. -Phòng có chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty trên các lĩnh vực hành chính quản trị văn phòng, công tác bảo vệ trật tự trị an, vệ sinh lao động và chăm sóc sức khỏe cho CBCNV của công ty. -Nhiệm vụ: +Tổ chức tốt công tác hành chính, lưu trữ bảo mật theo quy định của nhà nước như lưu trữ công văn, tài liệu, in ấn, sao chép, công chứng, kiểm soát việc phát hành văn bản tài liệu, xem xét tính pháp lý trước khi trình Giám đốc ký. +Quản lý con dấu, xây dựng chế độ bảo mật triển khai lực lượng bảo vệ, giữ gìn trật tự trị an. +Mua sắm trang thiết bị phương tiện làm việc, văn phòng phẩm, phục vụ khách tiết, hội nghị, quan hệ giao dịch đối ngoại, tổ chức khám chữa bệnh định kỳ cho CBCNV. Phòng Tài chính kế toán: -Chức năng : Tham mưu giúp Giám đốc công ty trong công tác quản lý tài sản tiền vốn và sử dụng có hiệu quả đồng vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh. -Nhiệm vu: +Xây dựng kế hoạch tài chính, phí lưu thông hàng năm. +Chỉ đạo lập chứng từ ban đầu, lập sổ sách hạch toán, thực hiện báo cáo theo đúng quy định của nhà nước về chế độ kế toán hiện hành. +Quản lý tài sản, tiền vốn, sử dụng vốn có hiêụ quả, không để thất thoat vốn hàng hóa. +Chỉ đạo về công nợ, thu hồi công nợ, không để công nợ dây dưa khó đòi. +Giám sát kiểm tra chứng từ sổ sách, tổ chức kiểm kê tài sản hàng hóa theo định kỳ hoặc kiểm kê đột xuất khi có yêu cầu của cấp trên. +Thực hiện tốt công tác kế toán tài chính, thanh toán quyết toán thu chi, tổ chức công tác phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong công ty. +Phối hợp với các phòng ban có liên quan để xây dựng các dự thảo, các hợp đồng về mua, bán, vận chuyển bốc xếp xi măng. +Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của nhà nước. +Lưu trữ chứng từ kế toàn của công ty. Ban nghiên cứu phát triển công ty: Tìm hiểu những thay đổi của thị trường và nền kinh tế từ đó đưa ra các chiến lược dài hạn trong tương lai cho công ty.Dự báo trước những biến động có ảnh hưởng đến quá trình hoạt động và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Phòng kinh doanh sắt thép: Phát triển thị trường kinh doanh, đảm bảo lượng sắt thép bán trên thị trường. Phối hợp với phòng thị trường để có những biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng kinh doanh cho công ty. Phòng thị trường: -Tổ chức nghiên cứu, điều tra nắm bắt kịp thời, chính xác tình hình thị trường về nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng đối với các chủng loại xi măng để tham mưu đề xuất các biện pháp hoàn thiện phát triển mạng lưới kinh doanh, tiêu thụ xi măng của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mở rộng thị phần. -Cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin về thị trường để giúp Giám đốc ra các quyết định quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. -Tham mưu, đề xuất và triển khai các hình thức quảng cáo, tiếp thị, chào hàng, các chính sách khuyến mại, chăm sóc khách hàng, các phương thức cạnh tranh với đối tác để làm chủ thị trường và kinh doanh đạt hiệu quả cao. -Phối hợp với cơ quan quản lý thị trường và các cơ quan chức năng tại địa phương để làm tốt công tác quản lý thị trường, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh trên địa bàn quản lý công ty. -Hướng dẫn và phối hợp với các đơn vị của công ty để xây dựng phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu sản xuất kinh doanh của đơn vị, tổ chức kiểm tra, giám sát và đôn đốc các đơn vị tổ chức có hiệu quả. -Tổ chức khai thác phương tiện vận tải để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhiệm vụ SXKD của công ty và hợp đồng dịch vụ vận tải phục vụ khách hàng ngoài công ty. -Tổ chức tiếp nhận xi măng tại các đầu nguồn. Tổ chứ bốc xếp hàng hóa tại các đầu mối giao nhận tại Hà Nội, Hà Tây và chịu trách nhiệm quản lý hàng hóa trong suốt quá trinh giao nhận. -Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả hệ thống kho bãi của công ty. -Tham mưu giúp Giám đốc trong lĩnh vực hợp đồng kinh tế để đảm bảo đúng các quy định của Pháp Luật., trong việc tổng hợp, xây dựng phương hướng nhiệm vụ mục tiêu sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn. Phòng quản lý dự án: -Quản lý công tác xây dựng cơ bản nội bộ. -Tận dụng lao động cơ sở, vật chất kinh doanh vật liệu xây dựng. Phòng tiêu thụ xi măng: -Chức năng: Thực hiện tiêu thụ xi măng theo các hình thức bán buôn, bán lẻ qua hệ thống các cửa hàng của công ty và các cửa hàng đại lý trên địa bàn TP Hà Nội. -Nhiệm vụ: +Lập kế hoạch tiêu thụ và phân bổ chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ cho các trung tâm tiêu thụ. Bộ phận thống kê nghiệp vụ có nhiệm vụ tổng hợp tình hình nhập xuất tồn xi măng hàng ngày ở các trung tâm bảo về, theo dõi tiền hàng công nợ từng trung tâm, đối chiếu với các bộ phận có liên quan rồi gửi lên phòng Điều độ quản lý kho tiêu tổng hợp toàn công ty, lập báo cáo định kỳ theo quy định của công ty. +Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động và các trang thiết bị phương tiện làm việc được công ty giao. +Thực hiện chế độ luân chuyển chứng từ thống kê báo cáo theo quy định công ty và chế độ kế toán do Nhà nước quy định. Các chi nhánh( CN Thái Nguyên, CN Vĩnh Phúc, CN Phú Thọ, CN Lào Cai) -Chức năng: Là đơn vị hạch toán báo sổ, thực hiện tiêu thụ xi măng theo các hình thức bán buôn, bán lẻ qua hệ thống các cửa hàng của chi nhánh và các cửa hàng đại lý cho chi nhánh trên địa bàn 13 tỉnh phía Bắc được phân công. -Nhiệm vụ: Quản lý giám sát lập kế hoạch nguồn hàng sát với chỉ tiêu kế hoạch do công ty giao. 2.Sơ đồ cơ cấu tổ chức. P.Thị trường Văn phòng công ty P.KD sắt thép P.Tài chính kế toán P.TCLĐ P.TTXM Ban NCPTCT CN Thái Nguyên CN lào cai CN Vĩnh Phúc CN Phú Thọ P.QLý DA Bảo về tại VP và Vĩnh Tuy Kho sắt thép Các trạm đầu nguồn CN TT tại Hà Tây Các TT bán XM tại Hà Nội TT Yên Bái C.H C.H CH CH CH CH CH BAN GIÁM ĐỐC ĐẠI HĐ CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức của công ty 3. Biên chế lao động công ty cổ phần STT Đơn vị Lao động định biên Trong đó Ghi chú LĐ,QL, NVụ Phục vụ, phụ trợ Diễn giải lao động, Phục vụ phụ trợ Trực tiếp bán hàng 1 Ban giám đốc 2 2 2 Đảng uỷ, công đoàn 2 2 3 Phòng TCLĐ 4 4 4 Phòng TCKT 13 13 5 Phòng đầu tư, xây dựng 4 4 6 Phòng kinh doanh ST 8 8 7 Văn phòng công ty 29 4 25 T.Vụ:1; điệnước:1;vsinh:1;Lxe:5; Ytế:2(1) 8 Phòng tiêu thụ xi măng 26 27 19 T.kho:6; GNhận:28(Hnội:18; Đnguồn:10) 9 Phòng tiêu thụ xi măng 164 28 133 +Bộ phận văn phòng 8 +Trung tâm bán xi măng 1+3 5 30 +Trung tâm bán xi măng số 5 4 33 +Trung tâm bán xi măng số 7 4 32 +Trung tâm bán xi măng số 9 4 31 +Trung tâm bán xi măng tại Hà Tây 3 7 10 Chi nhánh Thái Nguyên 13 5 3 (Bảo vệ, lái xe,tkho,GN) 5 11 Chi nhánh Vĩnh Phúc 13 5 3 (Bảo vệ, lái xe,tkho,GN) 6 12 Chi nhánh Phú Thọ 26 6 5 (Bảo vệ, lái xe,tkho,GN) 17 +Tại Phú Thọ 23 5 3 15 +Tại trung tâm Yên Bái 5 1 2 2 13 Chi Nhánh Lào Cai 19 4 3 (Bảo vệ, lái xe,tkho,GN) 13 Bảng 1: Biên chế lao động Công ty Cổ phần III.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 1.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2004-2006. STT Chỉ tiêu ĐV ị 2004 2005 2006 1 Công tác kinh doanh xi măng a Sản lượng mua vào Tấn 2293751 2041292 1615000 XM Hoàng Thạch Tấn 1226423 1100867 913000 XM Bỉm Sơn Tấn 166886 145597 150000 XM Bút Sơn Tấn 595101 546668 358000 XM Hải Phòng Tấn 133836 117867 79000 XM Hoàng Mai Tấn 170809 92412 50000 XM Tam Điệp Tấn 696 37881 65000 b Sản lượng bán ra 2308590 2029472 1600000 XM Hoàng Thạch Tấn 1234319 1091932 910000 XM Bỉm Sơn Tấn 167128 144792 146000 XM Bút Sơn Tấn 600696 547326 352000 XM Hải Phòng Tấn 134273 115101 82000 XM Hoàng Mai Tấn 172171 92696 48000 XM Tam Điệp Tấn 603 37625 62000 2 Kinh doanh của trung tâm thể thao giải trí Vĩnh Tuy 4 tháng 9 tháng Doanh thu trước thuế đồng 47024000 617789000 613778500 3 Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy Sản lượng cái 720000 7699990 4 Công tác Tài chính Tổng Doanh thu Trd 1602733 1395071 1121989 Nộp Ngân sách Trd 20880 20880 14183 Tổng Lợi nhuận trước thuế Trd 8986 17632 3136 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu % 17% 25% 8,8% 5 Công tác lao động và tiền lương Lao động bình quân trong năm Người 714 720 729 Quỹ lương thực hiện Đồng 30524148099 27669436780 18616384886 An ka Đồng 1489149000 1482894500 1460169000 Tổng thu nhập Đồng 32013297099 29152331280 20076453886 Lương bình quân Đ/Ng/Thg 3562576 3202481 2128062 Thu nhập binh quân Đ/Ng/Thg 3736379 3374112 2294976 Bảng 2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2004-2006 Nhận xét đánh giá chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3 năm trước cổ phần hóa: a, Thuận lợi: -Nền kinh tế Việt Nam trong những năm 2004-2006 liên tục ổn định và phát triển. -Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình công ty luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo, động viên của HĐQT, cơ quan, Tổng Giám đốc và các phòng ban chức năng của Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam, sự hợp tác giúp đỡ của các cơ quan trong và ngoài ngành từ Trung Ương đến địa phương. b, Khó khăn: -Giá xăng dầu liên tục tăng cao, thời tiết đã có những diễn biến phức tạp như: mùa khô thì nước sông quá cạn, mùa mưa thì bão lũ...việc cấp toa xe của ngành đường sắt cho vận tải XM vào các thời kỳ cao điểm của các năm hạn chế. Những yếu tố trên đã làm cho việc tiếp nhận vận chuyển XM bằng đường thủy, đường sắt, đường bộ về các địa bàn của công ty gặp nhiều khó khăn. -Mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng diễn ra gay gắt, quyết liệt và có những diễn biến phức tạp, đặc biệt trong năm 2006, cạnh tranh nội bộ càng quyết liệt hơn( một số công ty sản xuất lợi dụng ưu thế của mình, giành giật lôi kéo một số khách hàng, đại lý trên các địa bàn của công ty). c, Những việc đã làm được: -Công ty đã thực hiện nghiêm chỉnh sự chỉ đạo của Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam vê kỷ luật giá, lượng xi măng dự trữ tại các địa bàn vào các giai đoạn cao điểm trong năm, đáp ứng nhu cầu xi măng cho thị trường, góp phần tích cực trong việc giữ bình ổn giá xi măng trên thị trường tại các địa bàn được phân công quản lý. -Đã chủ động điều hành tốt hàng hoa về từng địa bàn. -Hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam giao. -Đã chủ động trong việc thực hiện đa dạng hóa sản phẩm của công ty. Tháng 9 năm 2004 đưa dự án trung tâm thể thao giải trí Vĩnh Tuy vào hoạt động. -Tạo đủ công ăn việc làm cho CBCNV trong toàn công ty với mức thu nhập ổn định. d, Những mặt còn tồn tại: -Sản lượng tiếp nhận và tiêu thụ xi măng từ năm 2005-2006 giảm mạnh do tác động của yếu tố thị trường và cạnh tranh nội bộ. -Kết cấu chủng loại xi măng tiêu thụ chưa đạt mục tiêu đề ra đặc biệt là xi măng mới như xi măng Tam Điệp...sản lượng tiêu thụ còn thấp. -Bộ máy quản lý còn cồng kềnh, sức cạnh tranh của công ty chưa cao. 2.Tổng hợp kết quả kinh doanh xi măng năm 2007. Bảng 3: Tổng hợp kết quả kinh doanh xi măng năm 2007. TT Địa bàn Sản lượng (tấn) Giá vốn hàng bán Chi phí mua hàng Chi phí bán hàng Chi phí quản lý Doanh thu Lợi nhuận Tổng số 1500000 898795990000 105058802500 25196000000 9000000000 1041167105000 3116312500 1 XM Hoàng Thạch 980000 589336720000 66149111000 16495620000 5880000000 679993580000 2132129000 2 XM Bỉm Sơn 60000 34963620000 5782816500 996140000 360000000 42231840000 129263500 3 XM Bút Sơn 3500000 205972900000 27634537500 5875900000 2100000000 242220300000 636962500 4 XM Hải Phòng 60000 35727300000 5117137500 989140000 360000000 42318660000 125082500 5 XM Hoàng Mai 25000 16181825000 223950000 423600000 150000000 17025450000 46075000 6 XM Tam Điệp 25000 16613625000 151250000 415600000 150000000 17377275000 46800000 IV. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG. Thực trạng về tài sản. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: 132.949.448.171 đồng Tiền mặt tại quỹ: 17.748.089.400 đồng. Tiền gửi Ngân hàng: 39.625.558.449 đồng. Tiền đang chuyển: 4.769.376.000 đồng. Các khoản phải thu: 48.641.986.645 đồng. Hàng tồn: 21.635.319.383 đồng. Tài sản lưu động khác: 529.118.294 đồng. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: 9.079.362.699 đồng. Tài sản cố định đang dùng: 7.471.573.902 đồng. -Nguyên giá: 16.152.822.217 đồng( loại trừ các kho và tài sản được bàn giao tại khu vực Vĩnh Tuy). -Hao mòn lũy kế: 7.681.248.315 đồng. 1.2.2 Tài sản cố định chờ thanh lý: 950.255.075 đồng. -Nguyên giá:8.457.565.190 đồng. -Hao mòn lũy kế: 7.507.310.115 đồng. 1.2.3 Chi phí xây dựng dở dang: 9.140.254 đồng. 1.3 Nợ phải trả: 103817586503 đồng -Nợ ngằn hạn: 98718506991 đồng -Nợ dài hạn: 5099079512 đồng -Nợ khác: 0 1.4 Nguồn vốn: 38211224367 đồng -Nguồn vốn kinh doanh: 30631775314 đồng. -Quỹ đầu tư phát triển: 640970848 đồng -Quỹ dự phòng tài chính: 4115365928 đồng -Quỹ kinh tế phúc lợi: 2823112277 đồng. Tổng nguồn vốn: 142.028.810.870 đồng 1.5.Diện tích đất đai -Khu vực văn phòng công ty+kho Giáp nhị: 14272,3m². +Khu vực Văn phòng công ty: 2645,7m² +Khu vực kho Giáp Nhị: 11626,6m² -Khu vực kho Vĩnh Tuy: 3159,7m² -Cửa hàng Cầu Bươu 147m² -Chi nhánh Thái Nguyên: 4784m² -Chi nhánh Phú Thọ 3696m² -Chi nhánh Lào Cai 2997,5m² -Trạm điều độ giao nhận Bút Sơn 90m² Trạm điều độ giao nhận Hoàng Mai 1200m². 2.Thực trạng về tổ chức sản xuất kinh doanh. -Về cơ cấu tổ chức: Để thực hiện chức năng nhiệm vụ của công ty hiện nay, mô hình cơ cấu tổ chức của công ty được thực hiện theo 4 cấp: Giám đốc→Phòng ban công ty, chi nhánh→Trung tâm tiêu thụ→Cửa hàng bán lẻ và tiêu thụ. Về cơ cấu mô hình này đã giúp cho công tác quản lý của công ty được chặt chẽ, nhanh nhậy và nâng cao được vai trò trách nhiệm của đội ngũ cán bộ cơ sở. Song trong thực tế phát sinh nhiều hạn chế: số CBQL tăng cao sự phối hợp tác nghiệp giữa các khâu trong hệ thống còn thiếu đồng bộ, chồng chéo chưa có sự thống nhất cao... -Về cơ chế quản lý: +Công tác điều hành sản xuất kinh doanh va quản lý tiền- hàng tại 1 số đơn vị còn thiếu đi sâu, đi sát đã tạo ra cho một số CBCNV có thói quen ỷ lại, chủ quan làm cho nguy cơ nảy sinh công nợ khó đòi, kéo dài. +Các quy định về chi phí, giá cả mua bán xi măng mặc dù được quy định chặt chẽ song trong việc xử lý cơ chế để tăng khả năng cạnh tranh vẫn luôn có xu hướng tăng chi phí đã dẫn tới hạn chế trong sản xuất kinh doanh. 3.Công tác Marketing- thị trường. Còn thiếu chiến lược hướng về khách hàng, công tác nắm bắt tổng hợp thông tin thị thị trường tại các địa bàn còn chưa nhanh nhậy, kịp thời từ đó dẫn đến việc xử lý cơ chế để tăng khả năng cạnh tranh của công ty còn nhiều hạn chế. 4.Công tác kế hoạch. Công tác dự báo môi trường kinh doanh, công tác hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn( 3-5 năm) và ngắn hạn trong năm còn bị động. 5.Tổng hợp đánh giá thực trạng công ty. -Điểm mạnh: +Công ty có nền tài chính lành mạnh. +Có đội ngũ CBCNV giàu kinh nghiệm trong công tác tổ chức quản lý và thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ xi măng của công ty. +Có hệ thống cửa hàng lớn mạnh được trải rộng trên địa bàn 14 tỉnh thành của công ty quản lý. +Công ty có đầy đủ cơ sở vật chất để phục vụ tốt cho công tác sản xuất kinh doanh. -Điểm yếu: +Do vốn kinh doanh và kinh phí hạn hẹp dẫn đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường còn yếu. +Đội ngũ cán bộ thực thi nhiệm vụ còn chủ động chưa cao. +Cơ cấu tổ chức còn chưa phát huy được tính năng động của các phòng, ban, chi nhánh, tốc độ xử lý còn chậm dẫn đến khả năng thích ứng chưa cao. V. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 1.Phương hướng kinh doanh tiêu thụ xi măng. -Về sản lượng: Bám sát vào diễn biến thị trường, năng lực và khả năng cạnh tranh của công ty, hệ thống tiêu thụ của công ty hiện có tại các địa bàn và nhu cầu tiêu thụ xi măng trên thị trường để sản xuất ra sản lượng phù hợp với thị trường thực tế. -Giá mua: Được xây dựng trên cơ sở giá mua hiện hành tại thời điểm xây dựng phương án. -Chi phí lưu thông, cước vận chuyển tính theo mặt hàng sát với giá thực tế tại thời điểm xây dựng phương án. Với tinh thần tiếp kiệm chi phí, giảm lượng hàng qua kho xuống 12 %, hạn chế phát sinh tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường. -Giá bán: Được xây dựng theo nguyên tắc cộng tới đảm bảo bù được chi phí, sát với giá cả thị trường từng khu vực, địa bàn và từng thời điểm cụ thể. -Nhân lực: Đảm bảo tốt đời sống, công ăn việc làm cho 276 CBCNV. 2.Đa dạng hóa ngành nghề trong kinh doanh -Khai thác triệt để số diện tích kho được mượn tại khu vực Vĩnh Tuy trong thời gian Tổng công ty đa dạng hóa mặt hàng trong kinh doanh như: kinh doanh sắt thép, vật liệu xây dựng và xi măng khác. -Trước mắt trong thời gian tới sẽ tổ chức xây dựng kinh doanh sắt thép, khai thác sử dụng kho bãi của công ty tại Vĩnh Tuy. -Công tác đa dạng hóa mặt hàng trong kinh doanh với phương châm tạo đủ công ăn việc làm cho nhân viên của công ty, tối đa hóa lợi nhuận, tạo tiền đề tốt cho công tác liên doanh, liên kết, mở rộng đầu tư, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh. 3.Đầu tư xây dựng: -Công t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12491.doc
Tài liệu liên quan