Tài liệu Báo cáo Thực tập về Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nam Tiến: LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu hướng phát triển của Thế giới ,đất nước ta cũng đang trong quá trình xây dựng phát triển nền kinh tế mở nhiều thành phần từng bước khắc phục những khó khăn để tiến hành thực hiện quá trình CNH , HĐH đất nước định hướng XHCN . Nền kinh tế nước ta hiện nay rất đa dạng, nhiều thành phần kinh tế, xã hội phát triển nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng tăng, quy mô ngày càng lớn, mọi yêu cầu về kỹ mỹ thuật và chất lượng công trình ngày càng cao . Một đặc trưng của nền kinh... Ebook Báo cáo Thực tập về Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nam Tiến
42 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1805 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập về Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nam Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế thị trường là sự cạnh tranh ,vì vậy để thích nghi với môi trường kinh doanh mới đòi hỏi doanh nghiệp một hướng đi đúng ,một phương án kinh doanh có hiệu quả . Đây cũng chính là cơ hội để phát huy năng lực của của mình nhưng đồng thời cũng là một thách thức mà doanh nghiệp phải vượt qua để tự khẳng định mình . Bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào cũng mong muốn sản phẩm của mình làm ra phải có chất lượng cao, được thị trường chấp nhận và thu được lợi nhuận tối đa từng bước phát triển doanh nghiệp mình đứng vững trong thị trường hiện nay .
Để hoạt động có hiệu quả các doanh nghiệp phải đẩy mạnh công tác quản lý hoàn thiện các tổ chức kinh doanh, nâng cao tay nghề, nắm bắt những tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng để tạo nên những công trình hiện đại, chất lượng cao . Thì việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành công trình sản phẩm là một yếu tố cơ bản giúp cho các doanh nghiệp xây dựng tạo được lợi thế cạnh tranh và uy tín đối với khách hàng .
Với nhận thức và tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất với mong muốn thể hiện sự nắm bắt tiếp thu bài vở qua quá trình học tập bằng sự vận dụng phản ánh thực tế tình hình hoạt động của doanh nghiệp bằng ngôn ngữ kế toán . Với sự hướng dẫn của cô giáo Hồ Thị Quỳnh Như và sự giúp đỡ của các anh chị kế toán của công ty nên em chọn đề tài : “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm “ tại công ty TNHH Nam Tiến .
Ngoài ba phần : Mở đầu, Kết luận, Mục lục bản báo cáo gồm có 3 phần :
Phần A : Cơ sở lý luận về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp .
Phần B : Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành tại công ty TNHH Nam Tiến quý I /2003 .
Phần C : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Nam Tiến .
PHẦN A
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
I . KHÁI NIỆM VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1 . Khái niệm về chi phí
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phía về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất như : lao động ,tư liệu lao động, đối tượng lao động để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ .
2. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành .
II. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
Phân loại chi phí sản xuất .
1.1. Phân loại theo tính chất kinh tế .
Theo tiêu thức phân loại này những khoản chi phí nào có tính chất kinh tế giống nhau sẽ được sắp xếp chung vào một yếu tố chi phí không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào dùng vào mục đích gì . Theo tính chất kinh tế bao gồm 5 yếu tố chi phí :
- Chi phí nguyên liệu,vật liệu : Bao gồm các bộ phận chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất .
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ chi phí phải trả cho người lao động làm việc mang tính chất thường xuyên hay tạm thời trong doanh nghiệp về tiền lương, tiền công và các phụ cấp trợ cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo trước khi giảm trừ chi phí nhân công bao gồm cả chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ doanh nghiệp phải nộp Nhà nước theo quy định .
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử
dụng cho sản xuất của doanh nghiệp .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như : tiền điện, tiền nước, điện thoại ...
- Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh vào các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền như : Chi phí tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo ,. . .
1.2. Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau . Mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng ,không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào . Do vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục . Trong doanh nghiệp xây lắp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra các khoản mục chi phí sau :
- Chi phí vật liệu trực tiếp : Là chi phí ( đã tính đến hiện trường xây lắp) của các vật liệu chính, vật kết cấu ,vật liệu phụ ,vật liệu luân chuyển (ván khuôn,đà giáo ), bán thành phẩm ... cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp .
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phải trả cho người lao động tham gia trực tiếp vào hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ, công nhân phục vụ cho xây dựng, lắp đặt (kể cả lao động thuê ngoài ) như : tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất sản phẩm , cung cấp dịch vụ ,...
Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp xây lắp .
- Chi phí sử dụng máy thi công : Là chi phí sử dụng máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp ,bao gồm :
w Chi phí nhân công (thợ ,điều khiển máy ) : tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ
w Chi phí vật liệu : Là chi phí vật liệu dùng để chạy máy, sửa chữa máy thi công .
w Chi phí dụng cụ sản xuất : Là chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho nhu cầu sử dụng máy thi công.
w Chi phí khấu hao máy thi công
w Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là toàn bộ chi phí về lao vụ, dịch vụ từ bên ngoài để sử dụng máy thi công như : chi phí về điện, nước, hơi khí nén, chi phí sửa chữa máy thi công.
w Chi phí khác bằng tiền : Là những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên phục vụ cho việc sử dụng máy thi công .
- Chi phí sản xuất chung : Bao gồm :
w Chi phí nhân viên phân xưởng (đội sản xuất) : Bao gồm các chi phí phải trả cho nhân viên phân xưởng (đội sản xuất) như : tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý đội xây dựng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp)
w Chi phí vật liệu : Bao gồm các chi phí vật liệu dùng cho đội xây dựng như : vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, công cụ dụng cụ, thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời .
w Chi phí dụng cụ sản xuất : Là chi phí dung cụ, công cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, đội sản xuất như : khuôn mẫu, dụng cụ bảo hộ lao động ,...
w Chi phí khấu hao tài sản cố định : Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở các phân xưởng, đội sản xuất (như : khấu hao nhà xưởng, phương tiện vận tải , . . ...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng, đội sản xuất (điện, nước, khí nén, điện thoại ... ).
- Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên
phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, đội sản xuất .
1.3. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí .
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành hai loại :
- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, căn cứ vào số liệu chứng từ để kế toán ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí .
- Chi phí gián tiếp : Là chi phí có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc . Những chi phí này phải thông qua phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp .
. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí :
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia ra làm hai loại :
- Chi phí đớn nhất : là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất .
- Chi phí tổng hợp : Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công cụ như chi phí sản xuất chung
2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp .
Phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời các chi phí phát sinh trong thực tế của quá trình sản xuất tại các phân xưởng hoặc các bộ phận sản xuất công trình xây lắp .
Tính toán chính xác kịp thời giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp tiến hành .
Xác định kết quả hạch toán nội bộ của các phân xưởng hoặc các bộ phận sản xuất
Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về tiêu hao vật tư, lao động cũng như tình tình chấp hành các dự toán về chi phí . Từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
III . ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT .
Đối tượng tập hợp chi phí .
Do xuất phát từ đặc điểm sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có quy trình sản xuất phức tạp, sản phẩm được sản xuất đơn chiếc, riêng lẻ theo hợp đồng thầu và tổ chức sản xuất được phân chia thành nhiều công trường, nhiều khu vực thi công . Chính vì vậy xác định đúng đắn đối tượng hạch toán là rất quan trọng . Nếu xác định đúng thì mới giúp cho việc tổ chức cho việc hạch toán chi phí sản xuất đảm bảo tính chính xác kịp thời trong việc định giá thành sản phẩm xây lắp .
Đối với đối tượng là công trình có quy mô nhỏ, thời gian thi công ngắn thì chọn đối tượng kế toán chi phí sản xuất là toàn bộ công trình thi công .
Đối với công trình có quy mô lớn, thời gian thi công dài, do nhiều bộ phận cùng tham gia thì có thể chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo :
Hạng mục công trình : Nếu hạng mục công trình đó được lập dự toán riêng .
Khối lượng công việc hoặc đơn vị thi công .
Nhóm hạng mục công trình : Nếu doanh nghiệp xây lắp cùng lúc thi công một số phương thức thi công nhất định và trên cùng một địa điểm .
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Có hai phương pháp chủ yếu để tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tương tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp ghi trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp .
- Phương pháp ghi trực tiếp : Áp dụng trong trường hợp các chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt . Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chi phí với mức độ chính xác cao .
- Phương pháp phân bổ gián tiếp : Ap dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được . Sau đó chọn tiêu thức phân bổ để tính toán phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp được cho các đối tượng có liên quan .
Việc tính toán phân bổ gồm hai bước :
w Xác định hệ số phân bổ (H)
Tổng chi phí tập hợp được cần phân bổ
H =
Tổng tiêu thức dùng làm phân bổ
w w Phân bổ cho từng đối tượng có liên quan
Chi phí phân bổ cho đối tượng n = Hệ số phân bổ x Tiêu thức phân bổ
của đối tượng n
IV . ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH
Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc hoặc lao vụ hoàn thành đòi hỏi phải xác định giá thành và giá thành đơn vị.
Trong sản xuất xây dựng cơ bản sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành .
Kỳ tính giá thành trong sản xuất xây dựng cơ bản : Do sản phẩm xây dựng cơ bản được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình ,hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuấtg sản phẩm . Cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng .
2.Phương pháp tính giá thành
Để tính giá thành sản phẩm xây lắp có thể sử dụng một số phương pháp sau :
2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn :
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành tương đối phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất . Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định ,giá thành sản phẩm hoàn thành tính theo từng khoản mục chi phí theo công thức :
w Giá thành Giá trị sản phẩm Chi phí sản xuất Giá trị sản
sản phẩm = dở dang + phát sinh - phẩm dở dang
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
2.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số :
Ap dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là sản phẩm riêng biệt (từng hạng mục công trình)
w Giá thành của Tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh Hệ số của
từng hạng mục = x từng hạng mục
công trình Tổng hệ số của các hạng mục công trình công trình
2.3.Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ :
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm riêng biệt và không có hệ số giá thành của từng sản phẩm .
w Giá thành Tổng chi phí thực tế phát sinh của nhóm sản phẩm Giá thành kế
thực tế của = x hoạch của
từng sản phẩm Tổng giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm sản phẩm đó
V. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản sử dụng :
w TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm : Giá trị thực tế của vật liệu chính ,vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí chung ).
Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm, hạng mục công trình đó .
Trường hợp nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho xây dựng nhiều hạng mục công trình, đơn vị có thể áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho từng hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý .
. Sơ đồ kết cấu Tài khoản 621
TK 621
Giá trị thực tế nguyên liệu ,vật liệu - Trị giá nguyên liệu ,vật liệu trực
xuất dùng trực tiếp cho hoạt động tiếp dùng không hết nhập lại kho .
xây lắp ,sản xuất công nghiệp, - Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị
kinh doanh dịch vụ kỳ báo cáo . giá nguyên vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xây lắp
vào TK 154
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ .
. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK152, 153
TK152, 153
TK111,112,331
TK111,112,152
TK154
Xuất kho nguyên vật liệu, CCDC cho hoạt động xây lắp
Mua NL, VL dùng cho sản xuất xây lắp
TK133
TK141
Tạm ứng chi phí xây lắp giao cho đơn vị nhận khoán
Quyết toán tạm ứng
Nguyên liệu, vật liệu, CCDC dùng không hết nhập lại kho
Cuối kỳ kết chuyển và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK621
(¬)
Chú thích :
(¬) Thuế Giá trị gia tăng được khấu trừ áp dụng đối với đơn vị tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
. Tài khoản sử dụng :
w TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp ,kế toán sử dụng Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” . Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện lao vụ ,dịch vụ .
. Nội dụng kết cấu TK 622
TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho
quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp các đối tượng chịu chi phí có liên quan vào
TK 154 (hoặc TK631) để tính giá thành
sản phẩm xây lắp .
TK 622 không có số dư cuối kỳ .
. Sơ đồ hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp .
TK 154
TK334
TK 622
Tiền lương và các khoản phụ cấp phải Cuối kỳ kết chuyển chi phí
trả cho công nhân trực tiếp xây lắp nhân công trực tiếp cho các
tượng chịu chi phí
TK335
Trích trước tiền lương ngỉ phép
cho công nhân xây lắp
TK338
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ của công
nhân sản xuất (hoạt động sản xuất
công nghiệp, dịch vụ )
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
. Tài khoản sử dụng :
w TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
. Nội dụng kết cấu TK 623
TK 623
Các chi phí liên quan đến máy thi công Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang
(chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt TK 154 (hoặc 631) để tính giá thành sản phẩm
động ,chi phí tiền lương và các khoản xây lắp .
phụ cấp lương ,tiền công của công nhân
trực tiếp điều khiển máy ,chi phí sửa
chữa bảo dưỡng máy . . . )
TK 623 không có số dư cuối kỳ
TK 623 có 6 Tài khoản cấp 2
TK 6231 “Chi phí nhân công” :
Dùng để phản ánh tiền lương chính ,lương phụ , phụ cấp lương phải trả công nhân trực tiếp điều khiển xe hoặc máy thi công ,nhân viên phục vụ máy thi công ( như vận chuyển cung cấp nhiên liệu ,vật liệu cho xe ,máy thi công) .Tài khoản này không phản ánh các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sử dụng xe, máy thi công .
TK 6322 “Chi phí vật liệu” :
Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu ( Xăng, dầu, mỡ . . . vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công) .
TK 6233 “Chi phí dụng cụ sản xuất” :
Phản ánh giá trị công cụ, dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe .
TK 6234 “Chi phí khấu hao máy” :
Phản ánh khấu hao máy móc thi công, sử dụng vào hoạt động xây, lắp công trình .
TK 6237 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” :
Phản ánh tiền thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả nhà thầu phụ.
TK 6238 “ Chi phí khác bằng tiền” :
Phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe hoặc máy thi công, khoản chi phí lao động nữ.
. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
( Không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng)
TK 334,338 TK 623 111,112,138
Tiền lương chính ,phụ của công Phát sinh giảm chi phí
nhân điều khiển máy ,phục vụ máy. sử dụng máy
TK 152,153 TK 154
Xuất vật liệu,công cụ dụng cụ để Cuối kỳ tính và phân bổ chi phí
sử dụng cho xe,máy thi công sử dụng máy thi công
TK 214
Trích khấu hao máy thi công
TK111,112,331
Chi phí dịch vụ ,điện ,nước ,tiền thuê
TSCĐ,sửa chữa máy TC thuê ngoài
TK 142, 335
TK 133
(¬)
Trích trước hoặc phân bổ chi phí
sửa chữa máy thi công
TK 142
Phân bổ chi phí tạm thời
máy thi công
Chú thích :
(¬) : Thuế Giá trị gia tăng được khấu trừ
Kế toán chi phí sản xuất chung
. Tài khoản sử dụng :
w TK627 “Chi phí sản xuất chung”
Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí mà đội xây dựng thực hiện bao gồm tiền lương của công nhân quản lý đội xây dựng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây dựng ,nhân viên quản lý ,công nhân điều khiển máy thi công, các khoản khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài .
. Nội dung kết cấu TK 627
TK 627
Tập hợp chi phí sản xuất chung phát Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
sinh trong kỳ theo nội dung chi phí . kết chuyển vào TK 154 (hoặc 631)
TK 627 không có số dư cuối kỳ
TK 6271 “ Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6272 “ Chi phí vật liệu” TK 6277 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6273 “ Chi phí dụng cụ sản xuất” TK 6278 “ Chi phí khác bằng tiền”
TK 334,338 TK 627 TK 111,112,138
Tiền lương ,trích BHXH,BHYT,KPCĐ Phát sinh giảm chi phí
của công nhân xây lắp,nhân viên sử dụng sản xuất chung
máy và nhân viên quản lý đội xây dựng
TK 153
Xuất CCDC có giá trị nhỏ TK154
Xuất CCDCcó giá trị lớn TK 142 Cuối kỳ tính ,phân bổ chi phí
TK152 Phân bổ dần sản xuất chung
Xuất vật liệu để sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ thuộc đội sản xuất
TK 111,112,331
Chi phí điện ,nước,điện thoại,và sửa chữa
TSCĐ thuê ngoài TK 133
(¬)
TK 142,335
Trích trước hoặc phân bổ chi phí sửa chữa
TSCĐ thuộc đội sản xuất
Chú thích :
(¬) Thuế Giá trị gia tăng được khấu trừ ( Ap dụng với DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ)
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp .
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp kế toán căn cứ vào các bảng phân bổ (phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu ,bảng phân bổ chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung ) ghi vào TK 154 theo từng công trình, hạng mục công trình .
. TK sử dụng :
w TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Tài khoản này dùng để phản ánh việc tổng hợp chi phí sản xuất ,kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp ,sản phẩm công nghiệp ,dịch vụ ,lao vụ của doanh nghiệp xây lắp .
. Nội dung kết cấu TK 154 .
TK 154
-Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,chi phí sử Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
dụng máy thi công ,chi phí nhân công trực tiếp, bàn giao .
chi phí sản xuất chung liên quan đến giá thành - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ
sản phẩm xây lắp theo giá khoán nội bộ . hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành chính xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán
bàn giao cho nhà thầu chính chưa xác định trong
kỳ kế toán
SD - Chi phí sản xuất kinh doanh còn DD cuối kỳ
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn
thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được
xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán
TK154 có 4 tài khoản cấp 2
TK 1541 “ Xây ,lắp”
TK 1542 “Sản phẩm khác”
TK 1543 “Dịch vụ “
TK 1544 “ Chi phí bảo hành xây lắp”
5.3 . Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp .
TK621
TK 154 TK155,241,632
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Giá thành sản xuất sản phẩm
xây lắp hoàn thành
TK 622
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NC trực triếp
TK 623
Cuối kỳ tính toán ,phân bổ và kết chuyển
Chi phí sử dụng máy thi công
TK 627
Cuối kỳ tính toán phân bổ và kết chuyển
chi phí sản xuất chung
VI. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THIỆT HẠI TRONG SẢN XUẤT XÂY LẮP
1.Thiệt hại phá đi làm lại .
Trong quá trình thi công có thể có những khối lượng công trình hoặc phần việc phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lượng công trình. Nguyên nhân gây ra có thể do thiên tai, hoả hoạn do lỗ của bên giao thầu như sử đổi thiết kế hoặc thay đổi một số bộ phận thiết kế của công trình hoặ có thể do bên thi công gây ra do tổ chức sản xuất không hợp lý, chỉ đạo công trình không chặt chẽ sai phạm kỹ thuật của công nhân hoặc do các nguyên nhân khác từ bên ngoài.
Tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại và nguyên nhân gây ra thiệt hại để có biện pháp xử lý thích hợp. Giá trị thiệt hại phá đi làm lại là số chênh lệch giữa giá trị khối lượng phải phá đi làm lại với giá trị vật tư thu hồi được.
Giá trị thiệt hại phá đi làm lại có thể được xử lý như sau :
· Nếu do thiên tai gây ra được xem như khoản thiệt hại bất thường .
· Nếu do bên giao thầu gây ra thì bên giao thầu phải bồi thường thiệt hại bên thi công coi như đã thực hiện xong khối lượng công trình và bàn giao tiêu thụ.
· Nếu do bên thi công gây ra thì có thể tính vào giá thành hoặc tính vào khoản thiệt hại bất thường sau khi trừ đi phần giá trị bắt người phạm lỗ phải bồi thường thiệt hại và phần giá trị phế liệu thu hồi được.
· Phương pháp kế toán :
1. Thiệt hại phá đi làm lại do nguyên nhân khách quan như hoả hoạn, bão lụt ...:
Nợ TK 811
Có TK 154
Có TK 152, 153, 111, 112, . . .
2. Thiệt hại do bên chủ đầu tư đưa ra do thay đổi thiết ké công trình thì thiệt hại đó bên chủ đầu tư phải chịu :
Nợ TK 138(1388)
Có TK 154, 152, 153, 111, 112, . . .
3. Thiệt hại phá đi làm lại do bên thi công gây ra
Nợ TK 138
Nợ TK 152, 111, 112
Nợ TK 632, 811
Có TK 154, 152, 153, 111, 112, . . .
Thiệt hại ngừng sản xuất
Thiệt hại ngừng sản xuất là những thiệt hại xảy ra do việc đình chỉ sản xuất trong một thời gian nhất định vì những nguyên nhân khách quan hay chủ quan nào đó . Ngừng sản xuất có thể do thời tiết do thời vụ hoặc do tình hình cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thi công và các nguyên nhân khác.
Các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất bao gồm : Tiền lương phải trả trong thời gian ngừng sản xuất, giá trị nguyên nhiên vật liệu, động lực phát sinhtrong thời gia ngừng sản xuất.
· Phương pháp kế toán :
1. Khi phát sinh chí phí ngừng sản xuất :
Nợ TK 623, 622, 642, 627
Có TK 152, 153, 111, 112, 334, 338, . . .
2. Trong trường hợp trích trước chi phí ngừng sản xuất tính vào chi phí :
Nợ TK 623, 622, 642, 627
Có TK 335
Chi phí ngừng sản xuất thực tế phát sinh :
Nợ TK 335
Có TK 152, 153, 111, 112, 334, 338, . . .
VII . ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ
Do đặc điểm xây lắp có tính đơn chiếc ,quy trình công nghệ khá phức tạp ,thời gian thi công dài nên việc bàn giao thanh toán khá phức tạp . Có thể là công trình ,hạng mục công trình đã xây lắp hoàn thành ,có thể là các giai đoạn công nghệ ,bộ phận công việc hoàn thành theo giai đoạn quy ước . Do đó tuỳ theo từng trường hợp kế toán phải có phương pháp tính giá thành phù hợp .
Trong kỳ khi có khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao kế toán xác định giá thành thực tế, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo công thức :
Giá thành thực tế Chi phí xây lắp Chi phí xây lắp Chi phí xây lắp
khối lượng công tác = dở dang + phát sinh - dở dang xây lắp hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Để xác định chi phí sản xuất ở giai đoạn cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, xác định mức độ hoàn thành và dùng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp .
Căn cứ vào phương thức giao thầu ,nhận thầu giữa đơn vị đầu tư và đơn vị xây lắp có phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau :
- Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành . Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá thành dự toán và mức độ hoàn thành theo các bước sau :
w Giá thành dự toán Giá thành Tỷ lệ
khối lượng DDCK = dự toán của x hoàn
của từng giai đoạn từng giai đoạn thành
w Hệ số Chi phí xây lắp DDĐK + Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ
phân =
bổ Giá thành dự toán của + Tổng giá thành dự toán khối
giai đoạn hoàn thành lượng DD CK của các giai đoạn
w Chi phí thực tế của Giá thành dự toán
khối lượng DD CK = khối lượng DD CK x Hệ số phân bổ
từng giai đoạn của từng giai đoạn
PHẦN B
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NAM TIẾN QUÝ I / 2003
A. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
I . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.Quá trình hình thành
Công ty TNHH Nam Tiến ra đời cùng với xu hướng phát triển nền kinh tế mở nhiều thành phần . Công ty được thành lập theo hình thức Công ty TNHH và hoạt động theo luật doanh nghiệp được Quốc Hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá X thông qua ngày 12 / 06 /1999 và các quy định khác của luật Việt Nam .
Công ty TNHH Nam Tiến được thành lập theo giấy phép ĐKKD số 3202000154 do Sở kế hoạch & Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp ngày 26 tháng 12 năm 2000.
Công ty hoạt động chủ yếu về thương mại và xây dựng các công trình giao thông . Từ năm 2001 công ty nhận thầu thi công trình mang lợi nhuận cao ,tạo việc làm cho người lao động . Hình thành và phát triển trong một môi trường cạnh tranh gay gắt ,nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản . Số lượng doanh nghiệp trong ngành xây dựng rất lớn chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước . Là một công ty mới ra đời vì vậy đã gặp không ít khó khăn ,tuy nhiên công ty đã và đang từng bước khẳng định mình trên thị trường .
2. Quá trình phát triển
Mặc dù mới ra đời ,cơ sở vật chất còn hạn chế ,nhưng với sự nhạy bén và nỗ lực của giám đốc ,các thành viên và nhân viên trong công ty . Hiện nay công ty không ngừng đầu tư máy móc thiết bị ,mở rộng quy mô hoạt động . Kết quả hoạt động của Công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau :
Chỉ tiêu
2001
2002
1. Tổng doanh thu
5.530.618.797
8.220.060.099
2. Tổng chi phí
3.850.152.597
6.147.124.870
3. Tổng lợi nhuận
275.125.153
342.591.750
4. Nộp ngân sách
94.440.048
109.629.360
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT Ở CÔNG TY
Công ty TNHH Nam Tiến hoạt động theo giấy phép ĐKKD số 3202000154 do Sở kế hoạch & Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp bao gồm nhiều hoạt động ,trong đó hoạt động chủ yếu của công ty là xây dựng công trình giao thông . Sản phẩm của Công ty có những đặc điểm sau : Sản phẩm có giá trị lớn ,thời gian thi công dài ,sản phẩm của Công ty nằm rải rác trên nhiều tỉnh thành và các địa bàn khác nhau .
Do đặc điểm của sản phẩm cũng như tình hình chung của công nghiệp xây dựng ,công ty không tổ chức quy trình công nghệ nhất định cho quá trình thi công . Tuy nhiên sản phẩm là xây dựng các công trình giao thông có cấu tạo gần giống nhau ,tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật mà có thể bớt một hoặc một số bước nào đó .
Các bước làm đường bê tông nhựa :
Đào ,lắp lòng nền đường
Đầm nền đường ,đổ cát nền
Rải đá móng đường
Rải nhựa đường hoặc bê tông
Làm rãnh nước ,cọc tiêu
Thử tải ,bàn giao đường
· Tổ chức sản xuất tại công ty
Ở từng công trình sẽ coa các đội thi công ,có sự chỉ đạo của Ban chỉ huy công trường gồm : Các đội xe ( đội xe số 1 , đội xe số 2 ,. . . ) ,đội công nhân , đội cơ giới ,...
Đội xe : Làm nhiệm vụ chuyên chở nguyên vật liệu ,máy móc thiết bị phục vụ cho công trình
Đội cơ giới : Bao gồm máy đào ,máy xúc , máy ủi , các loại xe lu . . . .
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Sơ đồ bộ máy quản lý
GIÁM ĐỐC
Kế
Toán trưởng
Các đội
sản
xuất
Các đội xe máy
2. Chức năng ,nhiệm vụ của các bộ phận
- Giám đốc : là người quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước tập thể người lao động .
- Kế toán trưởng : Là người tổ chức công tác kế toán tài chính của công ty ,giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty ,thực hiện chức năng giám đốc tài chính của công ty .
- Các đội xe, máy : Làm nhiệm vụ chuyên chở nguyên vật liệu, máy móc thiết bị thi công công trình .
- Đội sản xuất : Thự._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18096.doc