Tài liệu Báo cáo Thực tập về Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng: Phần I:
ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN ĐÀ NẴNG
I. SỰ RA ĐỜI VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Sự ra đời của Công ty:
Công ty Cổ phần Thuỷ sản Đà Nẵng tiền thân là xí nghiệp Quốc doanh Khai thác Thuỷ sản Quảng Nam - Đà Nẵng, được thành lập từ tháng 12/1977. Khi mới thành lập Công ty chỉ có 25 tàu thuyền với nhiệm vụ chủ yếu là tập trung khai thác thuỷ sản theo kế hoạch của Nhà nước. Trong giai đoạn này, hoạt động của Xí nghiệp hoàn toàn được Nhà nước bao cấp vật tư, ... Ebook Báo cáo Thực tập về Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng
37 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1889 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập về Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền vốn và tiêu thụ sản phẩm.
Bước sang giai đoạn chuyển đổi cơ chế quản lý mới (năm 1986 - 1990) Công ty đã chủ động đề xuất và được Nhà nước cho phép áp dụng cơ chế quản lý mới làm bộ máy tổ chức được gọn nhẹ để tổ chức điều hành hoạt động của Công ty đảm bảo có hiệu quả.
Sau gần 15 năm hoạt động, năm 1992 thực hiện nghị định 388/HĐBT về việc sắp xếp lại doanh nghiệp, Xí nghiệp đổi tên thành Công ty Khai thác và Dịch vụ Thuỷ sản QN-ĐN theo quyết định 2969/QĐUB ngày 17/10/1992.
Ngày 17/12/1997, Công ty chính thức lấy tên là Công ty Cổ phần Thuỷ sản Đà Nẵng theo quyết định số 5011/QĐUB của UBND thành phố Đà Nẵng. Công ty đã dần đi vào hoạt động ổn định với hình thức là Công ty Cổ phần dưới sự lãnh đạo của HĐQT tại Công ty và bên cạnh sự quản lý của Ban chỉ đạo cổ phần thành phố Đà Nẵng.
Ngay từ khi thành lập xí nghiệp có:
- Tổng số vốn kinh doanh (theo giá cố định 1992) : 870.759.000đ
- Phương tiện khai thác : 25 tàu đánh cá
- Tổng số lao động : 172 người
2. Quá trình phát triển Công ty từ khi thành lập đến nay:
Cuối năm 2000, quy mô và năng lực của Công ty được nâng lên do đầu tư xây dựng thêm một phân xưởng chế biến tại địa bàn phường Nại Hiên Đông - thành phố Đà Nẵng. Để kịp thời ổn định sản xuất tại cơ sở mới, lãnh đạo công ty đã quyết định thành lập 2 xí nghiệp trực thuộc nằm trên 2 địa bàn đó là:
- Xí nghiệp Thuỷ sản Hoà Cường đóng cùng địa bàn với công ty.
- Xí nghiệp Thuỷ sản Nại Hưng đóng tại phường Nại Hiên Đông - Q. Sơn Trà - ĐN.
Sau 3 năm thực hiện mô hình Công ty có 2 xí nghiệp thành viên, do còn tồn tại một số vấn đề còn phải giải quyết nên Công ty quyết định sát nhập 2 xí nghiệp lại nhằm tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã trải qua 26 năm xây dựng và không ngừng phát triển để theo kịp với tiến trình đổi mới của đất nước. Mặc dù Công ty đã gặp không ít khó khăn, song dưới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc cùng với chủ trương, chính sách quản lý đúng đắn của Nhà nước, Công ty Cổ phần Thuỷ sản Đà Nẵng sẽ tiếp tục đi vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ngày càng khẳng định vị trí của mình không chỉ trên địa bàn thành phố và phạm vi cả nước mà còn cả trên thị trường thế giới.
- Quy mô kinh doanh của Công ty: Vừa & nhỏ
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty Cổ phần.
- Mạng lưới kinh doanh : Nội địa và xuất khẩu ra nước ngoài
- Mặt hàng kinh doanh sản xuất : sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ
sản và cung cấp dịch vụ hàng hoá cần cho
nghề đánh cá
- Thị trường hoạt động : trong nước và ngoài nước
- Số vốn kinh doanh (2004) : 5.708.676.016
- Số lượng công nhân (2004) : 378 người trong đó quản lý doanh nghiệp
27 người
- Tên công ty : Công ty cổ phần Thuỷ Sản Đà Nẵng
- Tên giao dịch : SEAFISH (ĐN city seaproduct corporation)
- Trụ sở chính : 71 Trương Chí Cương, Q. Hải Châu, ĐN
II. CHỨC NĂNG & NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1. Chức năng:
- Công ty Cổ phần Thuỷ sản Đà Nẵng với chức năng nhập khẩu trực tiếp theo giấy phép kinh doanh 3112677/GB ngày 19/02/1998 của Bộ nội vụ thương mại cấp và kinh doanh các mặt hàng như sau:
+ Khai thác, mua bán chế biến và xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản.
+ Kinh doanh các nghiệp vụ kèm theo nghề cá như: cung ứng dầu, nước đá, đóng tàu thuyền và các dịch vụ khác phục vụ cho nghề cá.
+ Chức năng chế biến và xuất khẩu là chức năng chính của công ty. Đây cũng là một lợi thế của công ty trong việc kinh doanh xuất khẩu.
2. Nhiệm vụ:
2.1. Nhiệm vụ chung:
- Tổ chức kinh doanh đúng nghề đã đăng ký.
- Tổ chức liên doanh, liên kết với các đơn vị trực thuộc mọi thành phần kinh tế để thu mua, khai thức nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu.
- Tự tạo nguồn vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ đồng thời quản lý và dùng vốn có hiệu quả.
- Quản lý, sử dụng tốt cán bộ công nhân viên, chăm lo đời sống vật chất bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn cho mọi người.
2.2. Nhiệm vụ cụ thể:
- Khai thác các nguồn nguyên liệu, vật tư hàng hoá.
- Tổ chức sản xuất, gia công, chế biến các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu và nội địa.
- Tổ chức kinh doanh dịch vụ hậu cần cho nghề cá.
- Nghiên cứu, thực hiện biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Thực hiện các chính sách và phân phối thu nhập.
- Làm tốt bảo hộ và an toàn lao động, trật tự xã hội.
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1. Tổ chức bộ máy quản lý:
* Sơ đồ tổ chức bộ máy:
Do đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty và tình hình đổi mới kinh tế hiện nay của đất nước, đồng thời, do việc sát nhập 2 xí nghiệp nên cơ cấu tổ chức của công ty có một số thay đổi nhằm tính giảm bộ máy quản lý nhưng vẫn bảo vệ điều hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Chủ tịch HĐQT
PGĐ thuỷ sản
Giám đốc
Phòng KT - VT
Phân xưởng chế biến số 1
PGĐ nội chính
PGĐ dịch vụ
Phòng TC - HC
Phòng KH-KD
Phòng KT- TV
Phân xưởng chế biến số 2
Phân xưởng chế biến số 3
Trạm kinh doanh
Phân xưởng đóng sửa tàu thuyền
Phân xưởng nước
đá
Cửa hàng xăng dầu
Chú thích:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
* Nhiệm vụ của các bộ phận:
- Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc
+ Giám đốc: kiêm chủ tịch HĐQT của công ty, có trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh của công ty, có quyền hạn ký kết hợp đồng với mọi khách hàng trong và ngoài nước.
+ Trợ giúp cho Giám đốc có 3 Phó giám đốc: PGĐ Thuỷ sản, PGĐ Nội chính và PGĐ dịch vụ có trách nhiệm giúp đỡ Giám đốc và được quyền chỉ đạo đến các phân xưởng sản xuất để kịp thời giải quyết các vấn đề sản xuất kỹ thuật.
- Phòng kế hoạch kinh doanh (KH - KD):
Tham mưu cho Giám đốc trong việc hưởng chính sách, kế hoạch công tác, sản xuất kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
- Phòng kế toán tài vụ (KT - TV):
Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về hệ thống kế toán, tài chính và ngân sách của công ty. Phản ánh kịp thời chính xác, kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Phát hiện kịp thời những sai phạm thống kê, hạch toán tài chính để báo cáo cho giám đốc xử lý.
- Phòng tổ chức hành chính (TC - HC):
Hướng dẫn nghiệp vụ lao động, tiền lương, tổ chức quản lý đời sống cán bộ, công nhân viên. Lập kế hoạch hàng năm cho công ty theo yêu cầu quản lý lao động. Có quyền yêu cầu cán bộ, công nhân viên thực hiện quy định, quy chế của công ty.
- Phòng kỹ thuật - vật tư (KT - VT):
Chịu trách nhiệm về mọi vấn đề liên quan đến kỹ thuật - vật tư. Lập kế hoạch, phục vụ cho việc sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
Dự trù và cung ứng vật tư cho Công ty.
+ Trạm kinh doanh: chuyên mua bán, kinh doanh các mặt hàng thuỷ sản phục vụ nhu cầu của nước và xuất khẩu.
+ Phân xưởng đóng sửa tàu thuyền: đóng và sửa tàu thuyền, cưa xẻ gỗ phục vụ cho đóng sửa tàu thuyền.
+ Phân xưởng nước đá:
Phân xưởng sản xuất nước đá: Chuyên sản xuất nước đá phục vụ cho việc ướp sản phẩm đánh bắt.
+ Cửa hàng xăng dầu: Mua bán dầu phục vụ nghề cá.
2. Tổ chức công tác kế toán:
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy:
Nhằm tổ chức thực hiện công tác kế toán với đầy đủ các chức năng thông tin, kiểm tra và giám sát hoạt động kinh doanh, mô hình tổ chức hạch toán công tác kế toán mà Công ty áp dụng là mô hình kế toán tập trung.
Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán ngân hàng theo dõi tiêu thụ nước đá
Kế toán tổng hợp kiêm trưởng phòng
Kế toán thành phẩm công nợ, thuế, thống kê
Kế toán vật liệu, CCDC, lương, bán thành phẩm, BHXH
Kế toán tiền mặt, hạch toán nguyên liệu
* Nhiệm vụ các bộ phận:
- Kế toán trưởng: Chỉ đạo toàn bộ công tác cho toàn Công ty
- Kế toán tổng hợp kiêm trưởng phòng: Cung cấp trực tiếp tình hình sổ sách cho kế toán trưởng.
- Kế toán ngân hàng, theo dõi tiêu thụ nước đá, theo dõi các nhiệm vụ liên quan đến ngân hàng và tình hình sản xuất tiêu thụ nước đá.
- Kế toán thành phẩm, công nợ, thuế, thống kê: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn, tiêu thụ thành phẩm, quyết toán thuế.
- Kế toán vật liệu, CCDC, bán thành phẩm, lương, BHXH: theo dõi tình hình lao động, tình hình biến động của vật tư, CCDC.
- Kế toán tiền mặt, hạch toán nguyên liệu: theo dõi trích khấu hao tiền mặt, thực hiện công tác thu chi tiền mặt.
b. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty:
Công ty đang áp dụng hình thức NKC với kỳ hạch toán là quý. Với hình thức kế toán này, phòng kế toán tài vụ của công ty đang sử dụng một số sổ sách sau: sổ cái, sổ nhật ký chung, sổ nhật ký chuyên dùng, sổ quỹ, các sổ kế toán chi tiết, các bảng biểu và các báo cáo tài chính. Chủ yếu thực hiện trên máy vi tính. Tuy nhiên, để phù hợp với yêu cầu quản lý, Công ty không áp dụng nguyên mẫu hình thức này, mà có thay đổi và bổ sung cụ thể trình tự ghi chép có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau (trang bên).
Khi có các nghiệp vụ kế toán phát sinh, kế toán tiến hành định khoản trên chứng từ gốc. Tất cả các chứng từ gốc đều được nhập vào máy vi tính theo trình tự thời gian. Khi cần sử dụng loại sổ sách báo cáo nào thì kế toán sẽ in ra loại đó. Đồng thời, tuỳ thuộc vào phần hành của mỗi người mỗi kế toán sẽ theo dõi và ghi chép riêng trên sổ của mình. Cuối quý, từ những số liệu đã nhập vào máy tính, kế toán sẽ in ra sổ cái và bảng CĐKT. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết mới dùng để lập báo cáo tài chính.
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chuyên dùng
Sổ quỹ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi cuối quý
Quan hệ đối chiếu
Nhận xét: Với hình thức tổ chức bộ máy kế toán và hình thức ghi sổ kế toán đã đảm bảo cho sự lãnh đạo thống nhất, tập chung đối với công tác kế toán tại công ty, cung cấp thông tin kịp thời cho kế toán trưởng. Từng bộ phận thuộc phòng kế toán thuộc được phân công hợp lý, rõ ràng nên đã góp phần đảm bảo sự vận hành của bộ máy kế toán. Cách thiết lập hệ thống sổ sách rõ ràng, khoa học, hợp lý là điều kiện thuận lợi cho việc cập nhật chứng từ và đối chiếu số liệu cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho cấp trên. Đồng thời với hệ thống sổ sách và biểu mẫu đang sử dụng trên máy vi tính đã giảm được phần nào ghi chép của nhân viên phòng kế toán.
IV. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN ĐÀ NẴNG
1. Thuận lợi:
Đà Nẵng có nhiều cửa biển, tiềm năng thuỷ sản dồi dào, các trạm thu mua được bố trí khắp nơi trong và ngoài thành phố. Thị trường tiêu thụ hàng xuất khẩu được mở rộng, Hiệp định thương mại Việt - Mỹ ký kết là cơ hội, công ty đa dạng hoá sản phẩm làm cho quy mô của công ty ngày càng mở rộng và phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
2. Khó khăn:
Chu kỳ sống của nguyên liệu thuỷ sản ngắn nên khó khăn cho việc bảo quản, việc thu mua nguyên liệu thuỷ sản còn phụ thuộc vào mùa vụ, thời tiết. Công ty đang đứng trước sự cạnh tranh của các nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan... sự thay đổi về giá cả, chính sách hàng thuỷ sản nhập khẩu ở các thị trường thế giới đã ảnh hưởng bất lợi đến tình hình xuất khẩu thuỷ sản cả nước nói chung và Công ty cổ phần thuỷ sản nói riêng.
V. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG 2 NĂM GẦN ĐÂY (2003 - 2004)
Căn cứ vào số liệu của Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của 2 năm (2003 - 2004), ta có bảng báo cáo thu nhập sau:
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh 2004/2003
Số tiền
Tỷ lệ %
A
1
2
3 = 2 - 1
4 = 2/1
Tổng doanh thu
51.740.920.551
71.987.878.043
20.282.957.492
139,2
Tổng chi phí
51.416.325.125
71.636.856.557
20.220.531.432
139,3
Tổng lợi nhuận
288.595.426
351.021.486
62.426.060
121,6
Nộp NSNN
474.398.690
570.701.624
96.302.934
120,3
Nhận xét: Qua bảng tính toán trên ta thấy lợi nhuận trước thuế của Công ty cổ phần thuỷ sản Đà Nẵng năm 2004/2003 tăng 62.426.060 đồng ứng với tốc độ tăng 21,6%. Sở dĩ lợi nhuận tăng như vậy là do tác động bởi các nhân tố sau:
Tổng doanh thu của Công ty 2004/2003 tăng 20.282.957.492 ứng với tốc độ tăng 39,2%. Như vậy, lợi nhuận tăng là do Công ty đã tổ chức nghiên cứu, nắm bắt được nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Qua đó thấy rằng Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng đặc biệt là Công ty đã mở rộng thêm thị trường xuất khẩu làm cho tổng doanh thu của Công ty tăng lên đáng kể.
- Tổng chi phí 2004/2003 tăng 20.220.531.432đ ứng với tốc độ tăng 39,3%. Do đó lợi nhuận tăng là do Công ty mở rộng thị trường tăng doanh thu, vì doanh thu tăng nên chi phí tăng là điều tất yếu. Như vậy ta thấy hoạt động kinh doanh của Công ty có sự điều tiết chặt chẽ về chi phí, coi trọng việc nâng cao chất lượng, mở rộng thị trường phục vụ khách hàng.
- Ngoài ra trong năm 2004, Công ty đã đóng góp ngân sách Nhà nước với số tiền là 570.701.624đ, tăng so với năm 2003 là: 96.302.934đ với tốc độ tăng 20,3%.
Tóm lại, kết quả hoạt động của Công ty tương đối tốt, mở rộng mạng lưới kinh doanh đẩy mạnh doanh số bán ra. Mặc dầu luôn gặp phải khó khăn do sự cạnh tranh của Công ty trong và ngoài nước. Nhưng đến nay, công ty vẫn hoạt động và luôn hoàn thành các nghĩa vụ đóng góp ngân sách Nhà nước.
Phần II:
KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THEO CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1. Khái niệm kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
a. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
b. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiệu bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra dùng để sản xuất một khối lượng sản phẩm hoàn thành nhất định.
2. Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của từng bộ phận lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất.
- Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ đã phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm lại gắn với khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả chi phí sản xuất ra sản phẩm hoàn thành, sản phẩm hỏng và sản phẩm dở cuối kỳ còn giá thành sản phẩm không liên quan đến đến chi phí cho sản phẩm hỏng và sản phẩm dở dang cuối kỳ nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang kỳ này.
3. Phương pháp tính giá toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
a. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
a.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiếp:
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Công thức tính toán như sau:
DCK
=
DĐK + Cn
x
Qd
QSP + Qd
Trong đó:
DĐK, DCK : chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Cn : chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
QSP, Qd : số lượng sản phẩm hoàn thành và dở dang cuối kỳ
a.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản phẩm hoàn thành tương đương:
Phương pháp này được dùng trong trường hợp sản phẩm dở dang có cả chi phí nhân công và chi phí khác.
Cụ thể:
+ Xác định sản phẩm dở dang quy đổi thành sản phẩm hoàn thành tương đương.
Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
=
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
x
% mức độ hoàn thành
+ Đối với chi phí tham gia dần dần vào quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
CP sản xuất dở dang đầu kỳ + CP phát sinh trong kỳ
x
Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
SL SP hoàn thành + SL SP hoàn thành tương đương
a.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang của từng công đoạn sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
b. Phương pháp tính giá thành:
b.1. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
b.2. Phương pháp tính giá thành đơn vị:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Phương pháp này áp dụng thích hợp cho những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ của sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục.
Công thức xác định:
Z = C + DĐK - DCK
Zđơn vị SP =
Trong đó: Z, z : tổng Z, z đơn vị sản phẩm, lao vụ sản xuất thực tế
C : tổng chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ, theo từng đối tượng
DĐK, DCK : chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
Q : số lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành
- Phương pháp hệ số: phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng dùng 1 loại nguyên vật liệu.
Phương pháp này được tính như sau:
- Quy đổi số lượng thực tế ra sản phẩm chuẩn: Q = åQi x H
- Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
Zi
=
DĐK + C - DCK
x
Qi x H
Q
zi =
Zi
Qi
Trong đó: Qi : số lượng sản phẩm thực tế loại i
Q : số lượng sản phẩm quy đổi
Zi, zi : tổng Z, z đơn vị của từng loại sản phẩm
DĐK, DCK : chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C : tổng chi phí phát sinh trong kỳ
H: hệ số quy đổi
- Phương pháp cộng chi phí:
Z = CĐK + C1 + C2 ....... + Cn - CCK
z = Z : Q
Trong đó: CĐK, CCK : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C1, C2, ..... Cn : chi phí sản xuất phát sinh ở phân xưởng 1,2, .... n
- Phương pháp tỷ lệ: Áp dụng cho đơn vị sản xuất mà trong quá trình sản xuất, sản xuất ra từng nhóm sản phẩm có quy cách, kích cỡ khác nhau.
Zthực tế từng quy cách
=
Tiêu chuẩn phân bổ của từng quy cách
x
Tỷ lệ tính Z từng khoản mục
- Phương pháp loại trừ chi phí: phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp mà ngoài việc thu được sản phẩm chính, còn có thể thu được sản phẩm phụ.
Z = C + DĐK - DCK - Clt
Trong đó: Clt : chi phí sản phẩm phụ
- Phương pháp giá thành định mức: Áp dụng cho các doanh nghiệp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh.
- Phương pháp tính giá thành liên hợp: Áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim, đóng giầy.
4. Nhiệm vụ kế toán:
- Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, đầy đủ, chính xác, kịp thời chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Xác định chính xác sản phẩm kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Kiểm tra việc đánh giá sản phẩm dở dang và thực hiện việc tính giá thành sản phẩm.
- Lập các báo cáo về chi phí kinh doanh theo đúng chế độ quy định.
II. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THEO CHI PHÍ SẢN XUẤT GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thuỷ sản Đà Nẵng:
- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần thuỷ sản Đà Nẵng.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất tại đơn vị, phân xưởng sản xuất sản phẩm thuỷ sản gồm 3 tổ chế biến và 1 tổ cấp đông, 1 tổ cấp điện, quy trình công nghệ sản xuất qua nhiều công đoạn, đi vào mỗi công đoạn là rất phức tạp nên công ty đã lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Do đó Công ty dùng sổ sách kế toán theo phương pháp kê khao thường xuyên để tập hợp các loại chi phí phát sinh trong toàn bộ sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thuỷ sản Đà Nẵng.
Sản phẩm thuỷ sản tại Công ty được chế biến rất đa dạng về chủng loại và kích cỡ, nên không thể tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Do đó, Công ty Công ty đã lựa chọn đối tượng tính giá thành là toàn bộ là những sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Thực tế, Công ty không tính giá thành sản phẩm sản xuất ra trong kỳ mà chỉ xác định giá vốn hàng bán ra phục vụ cho công tác kết chuyển xác định kết quả kinh doanh.
Giá vốn hàng bán = giá trị SPDD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ
= giá trị SPDD cuối kỳ.
Giá trị sản phẩm dở dang thực chất là giá trị thành phẩm tồn kho
å giá trị sản phẩm tồn kho = å Pi x Qi
Trong đó: Pi : Z đơn vị thành phẩm i
Qi : số lượng thành phẩm i
Giá thành đơn vị thành phẩm là giá thành định mức xác định qua kinh nghiệm sản xuất kinh doanh nhiều năm ở đơn vị sau nhân với 1 tỷ lệ chênh lệch nhất định.
Tỷ lệ chênh lệch
=
Chi phí thực tế (CPSX)
Chi phí định mức (chi phí bán)
Giá trị sản phẩm tồn kho đầu kỳ = giá trị sản phẩm tồn kho cuối kỳ trước.
2. Tổ chức chứng từ kế toán:
Tại Công ty, kế toán áp dụng các loại chứng từ sau:
- Hoá đơn thu mua nông tâm thuỷ sản:
+ Công dụng: Dùng để phản ánh số lượng, trị giá hàng bán ra, là cơ sở để ghi nhận doanh thu bán hàng.
+ Phương pháp và trách nhiệm lập: Hoá đơn thu mua nông lâm thuỷ sản do người bán lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần) sau khi ghi đầy đủ các nội dung trên hoá đơn và ký vào hoá đơn rồi chuyển cho Giám đốc duyệt, sau đó chuyển cho kế toán để ghi sổ.
Liên 1: Lưu
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để thanh toán
HOÁ ĐƠN
THU MUA NÔNG LÂM THUỶ SẢN
Liên 2:Giao cho khách hàng
Ngày 01 tháng 02 năm 2005
Mẫu số: 06 TMH - 3LL
/200 N
0035002
Đơn vị bán hàng : Đặng Thị Phương
Địa chỉ : Tổ 22A Nại Hưng I - Sơn Trà - Đà Nẵng
0 4 0 0 1 2 9 2 3 0
Số tài khoản : ..........................................................................................................
Điện thoại : 0511. 821772 MS:
Họ và tên người mua hàng:
Tên đơn vị : Công ty Cổ phần Thuỷ sản Đà Nẵng
Địa chỉ : Nại Hưng - Nại Hiện Đông - Sơn Trà - Đà Nẵng
0 4 0 0 1 0 0 4 0 0
Số tài khoản : ..........................................................................................................
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Nhãn cá tẩm cán PP
Cái
28.000
90,9
2.545.200
2
Nhãn có nguyên con cán PP
Cái
9.000
90,9
818.100
3
Nhãn cá liệt cán PP
Cái
16.000
90,9
1.454.400
Cộng tiền hàng:
4.817.700
Số tiền viết bằng chữ: (Bốn triệu tám trăm mười bảy ngàn bảy trăm đồng chẵn)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Phiếu nhập kho:
+ Công dụng: dùng để phản ánh số lượng và trị giá nguyên vật liệu mua vào trong kỳ.
+ Phương pháp và trách nhiệm lập: sau khi hoàn thành thủ tục tiếp nhận, cân kiểm tra chất lượng, thủ kho sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho, lập thành 2 liên, 1 liên giao cho người bán đem tới phòng kế toán làm thủ tục thanh toán tiền hàng; liên thứ 2 giữ lại ở tổ thu mua. Về giá cả, thủ kho căn cứ vào mức giá bán trên thị trường đối với từng loại tạo thời điểm đi mua.
Đơn vị: Công ty CPTSĐN
Địa chỉ: Nại Hưng - Sơn Trà
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 02 năm 2005
Số 172
(Mẫu số C11-H)
(Ban hành theo QĐ số 999-TC/QĐ/CĐKT ngày 2.11.1996 của Bộ tài chính)
Họ tên người giao : Bé - Thọ Quang
Theo Hóa đơn số : 0035002 ngày 01 tháng 02 năm 2005
Của : Đặng Thị Phương
Nhập tại kho : Công ty
Nợ : ................
Có: .................
S
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (hàng hoá, sản phẩm)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
2
3
Nhãn cá tẩm cán PP
Nhãn cá NC cán PP
Nhãn cá liệt cán PP
Cái
Cái
Cái
28.000
9.000
16.000
90,9
90,9
90,9
2.545.200
818.100
1.454.400
Cộng
4.817.700
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu tám trăm mười bảy ngàn bảy trăm đồng chẵn
Nhập, ngày 08 tháng 02 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Phiếu xuất kho:
+ Công dụng: dùng để phản ánh số lượng nguyên liệu dùng để gia công, chế biến sản phẩm.
+ Phương pháp và trách nhiệm lập: tuỳ thuộc vào yêu cầu sản xuất và căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng, thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho, phiếu này cũng lập thành 2 liên, liên 1 đem lên phòng kế toán, liên còn lại lưu giữ ở tổ thu mua.
Đơn vị: Công ty CPTSĐN
Địa chỉ: Nại Hưng - Sơn Trà
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 03 năm 2005
Số: 25
(Mẫu số C12-H)
(Ban hành theo QĐ số 999-TC/QĐ/CĐKT ngày 2.11.1996 của Bộ tài chính)
Họ tên người nhận hàng : Trà Mới
Địa chỉ (bộ phận) : Nợ: ...............
Lý do xuất kho : GC 1 -> 3/5 Có: ...............
Xuất tại kho : PX 1
S
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (hàng hoá, sản phẩm)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
2
3
...
17
18
19
Mực ống
Cá cu
Cá chim
.....
Cá sóc vàng
Cá thu
Cá dù bạc
Kg
Kg
Kg
...
Kg
Kg
Kg
120
800
681,3
.....
768,2
387,8
1.079,1
20.000
20.000
25.000
.....
18.000
30.000
15.000
2.400.000
16.000.000
17.032.500
......
13.827.600
11.634.000
16.186.500
Cộng
77.080.600
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi bảy triệu không trăm tám mươi ngàn
sáu trăm đồng chẵn
Xuất, ngày .... tháng .... năm 200....
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Bảng thanh toán lương và phụ cấp.
Công dụng: Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán lương, phụ cấp lương cho người lao động và kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động, đồng thời làm căn cứ để thống kê lao động tiền lương.
Phương pháp: được lập hàng tháng theo từng bộ phận căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng, bảng phụ cấp lương. Căn cứ vào chứng từ liên quan, bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lương cho kế toán trưởng duyệt làm căn cứ phiếu chi và phát lương, bảng này được lưu tại phòng kế toán.
3. Tổ chức hạch toán trên tài khoản kế toán:
a. Tài khoản chủ yếu:
- TK 621: "chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp"
+ Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí về nguyên liệu, vật liệu được sử dụng trực tiếp sản xuất sản phẩm và cung cấp tài liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.
+ Nội dung và kết cấu:
TK 621
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ
- Giá trị NVL thừa nhập lại kho
- Giá trị phế liệu nhập kho
- Kết chuyển chi phí NVL cho các đối tượng
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
Ở đây, kế toán sử dụng TK 621000 "chi phí NL, VL trực tiếp"
+ Công dụng: Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí.
+ Nội dung và kế cấu tài khoản
TK 622
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
Ở đây, kế toán này dùng để phản ánh và tập hợp tất cả các chi phí phục vụ cho sản xuất phát sinh trong phạm vi phân xưởng và tình hình phân bổ chi phí để tính giá thành sản phẩm.
+ Nội dung và kết cấu
TK 621
Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất cho các đối tượng
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 627100: chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 627200: chi phí vật liệu
- TK 627300: chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 627400: chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 627700: chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 627800: chi phí bằng tiền khác
Tuy nhiên, do công ty có nhiều phân xưởng, nên để phục vụ tốt hơn cho hoạt động kiểm tra, quản lý, nên chi phí sản xuất chung được chi tiết như sau:
- TK 627101: chi phí nhân viên phân xưởng chế biến số 1
- TK 627102: chi phí nhân viên phân xưởng chế biến số 2
- TK 627103: chi phí nhân viên phân xưởng chế biến số 3
- TK 627105: chi phí nhân viên phân xưởng nước đá
- TK 627106: chi phí nhân viên phân xưởng Việt - Mỹ
* Các tài khoản 627200, TK 627300, TK 627400, TK 627700, TK 627800 cũng được chi tiết như TK 627100.
- TK 154: "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
+ Công dụng: tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và tính giá thành thực tế của sản phẩm.
+ Nội dung và kết cấu
TK 154
- Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ
- Tập hợp chi phí gia công sản xuất phụ thuộc
- Giá trị phế liệu, sản phẩm hỏng nhập kho, bắt bồi thường trong kỳ.
- Giá thành thực tế của sản phẩm
- Sản phẩm gia công sản xuất phụ thuộc hoàn thành nhập kho
SDCK: giá trị chi phí sản phẩm dở dang hiện có ở cuối kỳ
Để phục vụ cho công tác tính giá thành, kế toán phải tập hợp chi phí sản xuất. Tại Công ty, kế toán sử dụng TK 154100 "Chi phí sản xuất kinh doanh" với các TK chi tiết sau để tập hợp chi phí sản xuất:
- TK 154101: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phân xưởng 1
- TK 154102: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phân xưởng 2
- TK 154103: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phân xưởng 3
- TK 154105: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phân xưởng nước đá
- TK 154106: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phân xưởng Việt - Mỹ
Ngoài ra, để phục vụ tốt cho công tác tính giá thành, kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: TK 152, TK 111, TK 334, TK 338, TK 142, TK 214
b. Trình tự hạch toán nghiệp vụ tại Công ty:
b.1. Hạch toán chi phí NL, VL trực tiếp
Nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất là các loại hải sản tươi sống được thu mua theo những chủng loại khác nhau. Trong khi thu mua, nguyên vật liệu được kiểm tra kỹ về chất lượng và kích cỡ để tìm căn cứ tính giá mua.
Giá mua nguyên liệu được phòng kế toán ấn định xuất phát từ hợp đồng bán sản phẩm cho khách hàng, đồng thời căn cứ vào kế hoạch sản xuất của Công ty trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh.
Sau khi hoàn thành thủ tục cân, kiểm tra chất lượng, thủ kho lập phiếu nhập kho, lập 2 liên, 1 liên giữ lại và 1 liên giao cho khách hàng để đến phòng kế toán làm thủ tục thanh toán.
Cụ thể: ngày 01/02 kế toán căn cứ vào hoá đơn 0035002 và phiếu nhập kho số 172 Công ty mua nguyên vật liệu nhập tại phân xưởng 1. Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán định khoản
Nợ TK 152101 4.817.700
Có TK 111100 4.817.700
Ngày 21/02 căn cứ vào hoá đơn 0035011, 0035013 và phiếu nhập kho số 256 Công ty mua của ngư dân nguyên liệu nhập tại phân xưởng 1. Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán định khoản:
Nợ TK 152101 71.950.4._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18075.doc