Tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Sở giao dịch I -Ngân hàng phát triển Việt Nam: LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập là một giai đoạn rất quan trọng trong chương trình đào tạo của trường đại học. Thực tập là việc sinh viên tới cơ sở quan sát tìm hiểu thực tế, từ đó nghiên cứu thực hành và đối chiếu với những kiến thức đã được lĩnh hội trên ghế giảng đường. Thực tập là con đường hiểu quả nhất để gắn lý thuyết với thực tiễn, thực hiện mục tiêu đào tạo toàn diện về con người của nhà trường. Tại cơ sở thực tập sinh viên sẽ thực tập tổng hợp và sau đó là thực tập theo chuyên đề. Trong giai đoạ... Ebook Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Sở giao dịch I -Ngân hàng phát triển Việt Nam
47 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Sở giao dịch I -Ngân hàng phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thực tập tổng hợp, sinh viên sẽ tìm hiểu mọi mặt hoạt động của cơ sở về lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu và tổ chức, các hoạt động nghiệp vụ theo chương trình học của mình, từ đó nắm được hoạt động cơ bản của cơ sở thực tập, nắm được sự vận động trên thực tiễn của các vấn đề lý thuyết đã học, tạo nên sự hiểu biết và thành thạo nhất định về chuyên môn sau khi tốt nghiệp.
Được sự đồng ý của Nhà trường và giáo viên hướng dẫn cũng như của đơn vị thực tập, em đã đến thực tập tại Sở giao dịc I -Ngân hàng phát triển Việt Nam. Báo cáo này là kết quả sau 4 tuần em thực tập tổng hợp tại đây.
Báo cáo thực tập tổng hợp này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy T.S Từ Quang Phương cũng như sự giúp đỡ nhiệt thành của các cán bộ, nhân viên chi nhánh Sở giao dịch I – Ngân hàng phát triển Việt Nam và sự nỗ lực của bản thân sinh viên. Cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới sự giúp đỡ nhiệt tình đó cũng như những chỉ bảo để hoàn thiện báo cáo này.
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (VDB)
Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch
Quỹ hỗ trợ phát triển ( trước đây ) được thành lập theo nghị định 50/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của chính phủ
Theo tinh thần Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, nước ta phấn đấu đến năm 2010, GDP tăng ít nhất gấp 2 lần so với năm 2000 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt bình quân mỗi năm từ 7,5%-8,0%; tăng trưởng xuất khẩu từ 14%-16% và cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020
Để đạt dược mục tiêu đó, tổng đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 1.850-1.960 nghìn tỷ đồng, chiếm 37%-38% GDP; trong đó, dự kiến kế hoạch nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đạt 160-170 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 50% so với giai đoạn 2001-2005. Đây là một kênh tín dụng rất quan trọng để Nhà nước tập trung hỗ trợ vào các chương trình, dự án, sản phẩm trọng điểm nhằm chuyển đổi mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy được lợi thế từng ngành, từng vùng, từng sản phẩm; tăng cường trang thiết bị có công nghệ tiên tiến, hiện đại hóa các ngành sản xuất công nghiệp,trước hết tập trung vào các ngành và sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, cơ sở hạ tầng của một số ngành kinh tế-xã hội, các vùng miền khó khăn mà ngân sách Nhà nước không có nguồn để hỗ trợ; các tổ chức tín dụng không muốn cho vay và các nhà đầu tư ngần ngại vì vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn vốn dài, độ rủi ro cao…
Cùng với việc huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nứớc cho đầu tư phát triển, một trong các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, chống thất thoát lãng phí vốn của Nhà nứớc là đổi mới tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ( bao gồm cả cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện), góp phần nâng cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động tín dịng đầu tư phát triển của Nhà nước, nhằm sử dụng các nguồn vốn đầu tư tập trung, đúng quy hoạch, kế hoạch có hiệu quả, tránh đầu tư dàn trải
-Việc hoàn thiện chính sách tài chính, trong đó có chính sách hỗ trợ đầu tư và xuất khẩu, chích sách chi ngân sách Nhà nước phải đảm bảo tính minh bạch, cải cách hệ thống ngân hàng phải tách bạch rõ hoạt động cho vay theo chính sách và cho vay thương mại, đảm bảo môi trường pháp lý bình đẳng và một hệ thống chính sách ổn định, công khai, rõ ràng phù hợp với thông lệ quốc tế từ khâu hoạch định, tổ chức bộ máy và triển khai thực hiện. Từ đó đăt ra yêu cầu cần đổi mới chính sách và mô hình tổ chức thực hiện tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo hướng tiếp cận với thị trường, minh bạch về tài chính, chủ động, độc lập và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động nghiệp vụ; đảm bảo nguồn vốn tín dụng đầu tư Nhà nước ngày càng ổn định và phát triển bền vững, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Dự kiến nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước giai đoạn 2006-2010 là 160-170 nghìn tỷ đồng,tăng khoảng 50% so với giai đoạn 2001-2005.Như vậy, kênh tín dụng này chiếm một vị trí quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiên thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010, tạo đà đưa đất nước cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020
Xuất phát từ đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, dự kiến nhiệm vụ kế hoạch 2006-2010, những yêu cầu thách thức của quá trình hội nhập và tăng trưởng kinh tế nói chung và lĩnh vực đầu tư phát triển, lĩnh vực xuất khẩu nói riêng, Quỹ hỗ trợ phát triển đã báo cáo chính phủ phương hướng đổi mới tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước như sau:
Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được hoạch định theo lộ trình hội nhập, định hướng thị trường đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; chú trọng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời cần bổ sung các quy định để các dự án được hỗ trợ đều phải được kiểm soát chặt chẽ toàn bộ quá trình đầu tư từ chủ trương, ý đồ đầu tư đến khâu chuẩn bị dự án, và quá trình khai thác sủ dụng công trình hoàn thành cho đến khi hoàn trả hết vốn và lãi cho Nhà nước
Từng bước điều chỉnh phạm vi, đối tượng được hưởng tín dụng ưu đãi, hình thức và thời hạn hỗ trợ theo lộ trình hội nhập đảm bảo hỗ trợ có hiệu quả phục vụ mục tiêu tăng trưởng, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ để hỗ trợ được nhiều hơn, đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa của các nhà đầu tư, chuyển dàn tư ưư đãi về lãi suất sang ưu đãi về điều kiện được hỗ trợ, mức hỗ trợ, thời hạn hỗ trợ…
Tổ chức lại Quỹ hỗ trợ phát triển theo hướng nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và đa dạng hóa các hoạt động nghiệp vụ theo mô hình Ngân hàng chính sách, là công cụ của Chính phủ để hỗ trợ đầu tư và xuất khẩu theo chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong từng thời kỳ
Với phương hướng đổi mới tín dụng đầu tư của Nhà nước được đề xuất nêu trên, VDB đã được thành lập theo Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Quỹ hỗ trợ phát triển ( được thành lập theo Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ ) để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
Ngân hàng phát triển có tư cách pháp nhân , có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài, được tham gia hệ thống thanh toán với các ngân hàng và cung cấp dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật. Ngân hàng phát triển kế thừa mọi quyền lợi, trách nhiệm từ Quỹ Hỗ trợ phát triển
Vốn điều lệ của VDB là 5000 tỷ đồng từ nguồn vốn điều lệ của Quỹ Hỗ trợ phát triển
Theo Quyết định số 04/QĐ-NHPT ngày 01/7/2006 của Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Sở giao dịch I được thành lập trên cơ sở tổ chức lại chi nhánh Quỹ HTPT Hà Nội và Sở Giao dịch Quỹ HTPT để thực hiện các nhiệm vụ: huy động, tiếp nhận các nguồn vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện chính sách tín dụng ĐTPT, tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu của Nhà nước và các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao. Kể từ ngày chính thức đi vào hoạt động 01/7/2006, Sở giao dịch I quyết tâm thực hiện chỉ đạo của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam, đã nhanh chóng ổn định tổ chức, triển khai ngay các công việc kế thừa và nhận bàn giao từ Chi nhánh Quỹ HTPT Hà Nội và Sở Giao dịch Quỹ hỗ trợ phát triển đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc của hai đơn vị được kế thừa. Tập thể cán bộ viên chức của Sở Giao dịch I gồm 107 người, đã nỗ lực cố gắng, thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chức năng và nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Sở Giao dịch I
Sở giao dịch I có nhiệm vụ triển khai các nghiệp vụ theo phân cấp của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Huy động, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn;
Cho vay đầu tư phát triển và cho vay các dự án đầu tư ra nước ngoai theo quyết định của thủ tướng chính phủ;
Hỗ trợ sau đầu tư
Bão lãnh tín dụng đầu tư;
Cho vay xuất khẩu;
Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu
Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu;
Thực hiện nghiệm vụ nhận ủy thác cấp phát, ủy thác và nhận ủy thác cho vay từ các nguồn của các đơn vị kinh tế, các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
Quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn viện trợ, vay nợ nứơc ngoài của Chính phủ dùng để cho vay lại các dự án đầu tư trên địa bàn Hà Nội, một số dự án liên tỉnh mà chủ đầu tư có trụ sở chính đặt tại Hà Nội;
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh toán liên ngân hàng, thanh toán với khách hàng, thanh toán nội bộ trong toàn hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Tổ chức công tác thẩm định, phòng ngừa rủi ro, quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin ( thu thập, xử lý, lưu trữ, phân tích, báo cáo, bảo mật ), tổ chức bộ máy kế toán và thực hiện chế độ kế toán tài chính, chế độ báo cáo thống kê, kế toán định kỳ và báo cáo đột xuất theo quy định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Tổ chức thực hiện công tác pháp chế, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng ĐTPT và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại đơn vị, thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng và công tác đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện các chính sách đối với đội ngũ cán bộ, viên chức theo quy định của Nhà nước và phân cấp của Tổng Giám đốc.
Tổ chức công tác thi đua, khen thưởng, công tác hành chính, quản trị, tài vụ, xây dựng cơ bản nội bộ tại đơn vị theo quy định.
Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Sở Giao dịch I; thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ khách hàng.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam giao
Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Giao dịch I
Quản lý và sử dụng vốn, tài sản, đất đai, các nguồn lực khác đượ Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam giao cho Sở Giao dịch I để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao;
Huy động vốn, thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu được Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Bảo toàn vốn và được áp dụng các biện pháp bảo toàn vốn; chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về thất thoát vốn đã được giao theo quy định của Pháp luật. Chủ động phối hợp với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Sở Giao dịch I;
Đại diện theo ủy quyền của Tổng Giám đốc khởi kiện, khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Sở Giao dịch I
Tổ chức triển khai hoạt động bộ máy các phòng trực thuộc để quản lý điều hành công việc phù hợp với nhiệm vụ của Sở Giao dich I theo quy định của Tổng Giám đốc.
Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của khách hàng trước khi quyết định cho vay, bảo lãnh theo phân cấp;
Thẩm định và chịu trách nhiệm về việc thẩm định phương án tài chính, phương án kinh doanh, phương án trả nợ của khách hàng; Yêu cầu các chủ đầu tư sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại Sở Giao dịch I cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tín dụng của doanh nghiệp;
Từ chối việc cho vay, hỗ trợ sau đầu tư, bão lãnh tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu các dự án, các khoản vay không đảm bảo các điều kiện theo quy định;
Kiểm tra việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng. Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước thời hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng, vi phạm pháp luật. Khởi kiện khách hàng hoặc người bảo lãnh vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật và của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Khi đến hạn trả nợ, nếu khách hàng không trả được nợ và không có thỏa thuận khác, Sở Giao dịch I được quyền báo cáo với các cấp có thẩm quyền để phát mại tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của Pháp luật và quy định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Chủ động trong xử lý rủi ro theo quy định của Pháp luật và quy định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Tổ chức thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo hướng dẫn và quy định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam đảm bảo công khai, minh bạch về hoạt động và tài chính của Sở Giao dịch I và chấp hành chế độ báo cáo thống kê với cơ quan có thẩm quyền theo quy định
Báo cáo Tổng Giám đốc trong việc ủy thác, nhận ủy thác trong hoạt động nghiệp vụ, cung ứng các dịch vụ tài chính, ngân hàng cho khách hàng theo quy định của Pháp luật và quy định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Tổ chức bộ máy và điều hành
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sở Giao dịch I có tổ chức bộ máy gồm các phòng chức năng, nghiệp vụ sau đây
Phòng kế hoạch – Nguồn vốn
Phòng Thẩm định
Phòng tín dụng 1
Phòng tín dụng 2
Phòng tín dụng 3
Phòng tín dụng xuất khẩu
Phòng Quản lý vốn nước ngoài
Phòng thanh toán tập trung
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Hành chính – quản lý nhân sự
Phòng kiểm tra
Phòng Kế hoạch - nguồn vốn
Phòng Kiểm tra
Phòng Hành chính quản lý nhân sự
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Thanh toán tập trung
Phòng Quản lý vốn nước ngoài
Phòng Tín dụng
xuất khẩu
Phòng Tín dụng
Phòng Thẩm định
BAN GIÁM ĐỐC
Căn cứ tình hình thực tế và tùy theo quy mô, tính chất, khối lượng công việc; số lượng, trình độ cán bộ của đơn vị, Giám đốc Sở Giao dịch I và Trưởng phòng ban Tổ chức cán bộ đề xuất phương án tổ chức bộ máy trình Tổng Giám đốc phê duyệt đảm bảo bộ máy hoạt động có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của công việc.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và mối quan hệ phối hợp công tác của các Phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Giao dich I do Tổng Giám đốc Sở Giao dịch I ban hành
Đứng đầu Sở Giao dịch I là Giám đốc, giúp việc Giám đốc có một số Phó Giám đốc
Giám đốc, phó Giám đốc Sở Giao dịch I do Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức cán bộ.
Giám đốc là người được Tổng Giám đốc ủy quyền đại diện trước Pháp luật và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về toàn bộ hoạt động của Sở Giao dịch I.
1. Cơ cấu nhân sự
Tổng số cán bộ: 106 trong đó 43 năm (41%) và 63 nữ (59%)
Cán bộ trong biên chế: 99 trong đó có 38 nam (38%) và 61 nữ (62%)
Hợp đồng khoán gọn: 07 trong đó 05 nam và 02 nữ.
Tổng số lãnh đạo Sở: có 05 đồng chí trong đó 01 đồng chí biệt phải công tác tại CN Vĩnh Phúc.
Tổng số lãnh đạo phòng: 22 (TP 10 đ/c, Phó TP 12 trong đó có 1 Trưởng phòng biệt phái công tác tại Ban chỉ đạo đường cao tốc).
Về cán bộ có 01 đồng chí biệt phái công tác tại ban chỉ đạo đường cao tốc, 01 đ/c đi học dài hạn ở nước ngoài, 01 đồng chí đang xin chuyển công tác
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.1 PHÒNG THẨM ĐỊNH
Nghiên cứu, xây dựng quy định về công tác thẩm định dự án đầu ta, công tác phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro, công tác thẩm tra hồ sơ và giá trị khối lượng XDCB hoàn thành phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước và của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay tổng hợp và trình Lãnh đạo Sở Giao dịch I quyết định cho vay hay không cho vay, bảo lãnh hay không bảo lãnh các dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quyết định phân cấp hoặc trình Tổng Giám đốc Ngân hàng phát triển Việt Nam ( Dự án không phân cấp).
Xây dựng quy trình công tác Thẩm định tại các phòng nghiệp vụ từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và trong quá trình vận hành, hoạt động sản xuất kinh doanhn đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thuộc Sở Giao dịch I quản lý.
Trực tiếp thẩm tra:
Dự toán, giá trị khối lượng nghiệm thu, thanh toán lần cuối các công trình, hạng mục công trình hoàn thành để phục vụ công tác cho vay, thanh toán vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn ODA, quỹ quay vòng,… thưo đúng quy định hiện hành.
Dự toán giá trị khối lượng nghiệm thu,thanh toán lần cuối các công trình, hạng mục công trình hoàn thành đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác thưo quyết định của Giám đốc Sở giao dịch I.
Thu thập, tổng hợp, hệ thống hóa cá thông tin có liên quan đến nghiệp vụ thẩm định. Thực hiện khai thác và quản lý chương trình hệ thống thông tin các chỉ tiêu kinh tế kyc thuật của các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tại Sở Giao dịch I theo đings quy định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam..
thu thập thông tin về phòng ngừa rủi ro tín dụng. Tổng hợp các thông tin có liên quan đến cá dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển và các thông tin liên quan đến chủ đầu tư, phục vụ cho công tác phòng ngừa rủi ro. Thông báo, hướng dẫn các phòng nghiệp vụ trong công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng và xử lý theo chỉ đạo của NHPTVN và Lãnh đạo Sở Giao dịch I.
Tham gia các hội đồng thẩm định xét thầu, đầu thầu (nếu có), phối hợp các phòng có liên quan xác định giá trị tài sản để cầm cố, thế cháp vay vốn, bảo lãnh …. SGDI, đánh giá tài sản của Sở Giao dịch I khi mua sắm, thanh lý tài sản.
2.2. PHÒNG TÍN DỤNG I
Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiên cứu trình Giám đốc Sở Giao dịch I các văn bản tham gia ý kiến với Ngân hàng phát triển Việt Nam, với các cơ quan quản lý Nhà nước về cơ chế chính sách quản lý vốn tín dụng đầu phát triển của Nhà nước, cho vay đầu tư dự án ra nước ngoài và các cơ chế chính sách có liên quan theo yêu cầu của Giám đốc Sở Giao dịch I; phối hợp với các phòng tham gia ý kiến xây dựng quy trình nghiệp vụ quản lý vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước,cho vay đầu tư dự án ra nước ngoài, cấp phát, cho vay vốn nhận ủy thác đã được Nhà nước và Ngân hàng phát triển Việt Nam ban hành.
Tiếp nhận hồ sơ cá dự án vay vốn tín dụng đầu tư, các dự án hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư của Nhà nước. Phối hợp với phòng có liên quan tham gia thẩm định các dự án bảo lãnh TDDDT, vay vốn tín dụng đầu tư để đầu tư trong nước và đầu tư ra nước ngoài.
Phối hợp với phòng kế hoạch nguồn vốn trong việc tổng hợp nhu cầu vốn vay tín dụng ĐT, nhu cầu bảo lãnh tín dụng đầu tư, nhu cầu hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của các dự án, lập kế hoạch cho vay đầu tư, kế hoạch bảo lãnh tín dụng đầu tư, kế hoạch hỗ trợ sau đầu tư và lập kế hoạch thu nợ (gốc + lãi) hàng năm đối với các dự án.
Phối hợp với Phòng Tài chính kế toán hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản theo quy định hiện hành của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, đồng thời phối hợp với Phòng Tài chính Kế toán giải ngân vốn cho vay đầu tư, cấp hỗ trợ SĐT cho dự án hàng năm.
Thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay, theo dõi kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay, tài sản, bảo đảm tiền vay, trả nợ vay các dự án tín dụng đầu tư, các dự án vay vốn tạm thời nhàn rỗi (nếu có). Theo dõi, kiểm tra quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh, tình hình Tài chính của doanh nghiệp vay vốn để phục công tác quản lý theo quy định hiện hành. Thực hiện việc bảo lãnh tín dụng đầu tư và cấp hỗ trợ SDDT, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng thương mại của đơn vị được bảo lãnh; theo dõi, kiểm tra tài sản được hỗ trợ sau đầu tư.
Phối hợp với phòng Kế hoạch nguồn vốn trình Giám đốc Sở Giao dịch I trong việc điều chỉnh kế hoạch cho vay, thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình cho vay, thu nợ các dự án được giao.
Trình Giám đốc thanh lý các HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay khi đơn vị vay vốn đã hoàn thành việc trả nợ gốc và lãi vay, thanh lý HĐHTSĐT khi kết thúc cấp hỗ trợ, thanh lý HĐBL khi kết thúc bảo lãnh.
Thực hiện việc cấp phát vốn nhận ủy thác (đối ứng hoặc không đói ứng) của các tổ chức kinh tế theo đúng quy định về quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước và quy chế nghiệp vụ đã được NHPTVN ban hành.
Đôn đốc các chủ đầu tư trả nợ gốc, lãi, đối chiếu số liệu, lập quyết toán niên độ, quyết toán dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng và nhận xét quyết toán theo quy định.
Phối hợp với Phòng Thẩm định thực hiện công tác xử lý rủi ro các dự án( Do phòng quản lý)vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước.
2.3. PHÒNG KIỂM TRA
A/ Công tác kiểm tra nội bộ:
1. Thực hiện giám sát và kiểm tra trực tiếp tại các phòng nghiệp thược SGDI theo chương trình, kế hoạch được duyệt.
2. Báo cáo Giám đốc kết quả kiểm tra, giám sát và đưa ra những đề xuất, kiến nghị biện pháp nhằm ngăn ngừa rủi ro, khắc phục những sai sót, vi phạm đã được phát hiện qua giám sát hoạt động và kiểm tra trực tiếp.
3.Xem xét trình Giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Giao dịch I theo quy định của pháp luật.
4. Đề xuất, tham gia ý kiến với các văn bản của các cơ quan Nhà nước có liên quan và Ngân hàng Phát triển Việt Nam về cơ chế chính sách chế độ và các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
5. Giám sát và kiểm tra việc thực hiện tự kiểm tra theo đúng các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động tại các phòng nghiệp vụ thuộc Sở Giao dịch I.
6.Phối hợp Phòng KH – NV xây dựng kế hoạch, nội dung bồi dưỡng nghiêpj vục ho đội ngũ cán bộ kiểm tra nội bộ Sở Giao dịch I.
B/ Công tác pháp chế:
1. Giúp Giám đốc triển khai công tác Pháp chế trong toàn cơ quan; quản lí thống nhất theo pháp luật và quy định của Ngân hàng Phát triển Việt nam về xây dựng và ban hành văn bản, hướng dẫn nghiệp vụ, thẩm tra hoặc tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ và các văn bản khác có kiên quan trực tiếp đến hoạt động nghiệp vụ ytaij SGDI của các phòng dự thảo theo quy định của Giám đốc SGDI trước khi trình ký ban hành.
2. Chủ trì hoặc tham gia với các đơn vị liên quan trong việc tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản pháp quy doc ác bộ, hoặc các ngành địa phương gửi lấy ý kiến.
3. Chủ trì, phối hợp với các phòng có liên quan tổ chức rà soát và hệ thống hóa các văn bản hướng dẫn các nghiệp vụ có liên quan đến lĩnh vực quản lý, hoạt động của SGDI; kiến nghị với Giám đốc SGDI những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp.
4. Là đầu mối giúp Giám đốc SGDI thực hiện việc việc lưu trữ các văn bản chế độ chung.
2.4. PHÒNG HÀNH CHÍNH - QUẢN LÝ NHÂN SỰ
1. Xây dựng nội quy, quy chế làm việc trình Giám đốc ký ban hành. Đôn đốc, kiểm soát và nhắc nhở các phong và cán bộ viên chức thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan đề ra..
2. Tổ chức công tác phục vụ hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết, các cuộc họp và làm việc của lãnh đạo Sở với các cơ quan cấp trên, các ban ngành địa phương và khách hàng.
4. Tổ chức và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và Ngân hàng phát triển Việt Nam; chịu trách nhiệm chính về thể thức và kỹ thuật trình bày các văn bản do Sở giao dịch I ban hành; quản lý việc sử dụng con dấu của Sở Giao dịch I theo quy định hiện hành.
6. Quản lý, tổ chức công tác in ấn và phát hành tài liệu phục vụ cho các hoạt động của Sở Giao dịch I.
B. Công tác tổ chức bộ máy, quản lý nhân sự , đào tạo và lao động tiền lương:
1. Tham mưu giúp Giám đốc xây dựng tổ chức bộ máy, định mức lao động, biênc hế phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ từng thời kỳ trình Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển phê duyệt, nhiệm vị và quyền hạn của các Phòng trình Giám đốc Sở ban hành.
2. Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức thực hiện các nội dung về quản lý nhân sự theo quy định phân cấp của Tổng Giám đốc: tuyển dụng, đánh giá nhận xét, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, sử dụng, bổ nhiệm, chế độ tiền lương, các chế độ,c hính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ BHXH đối với cán bộ.
3. Tham mưu giúp Giám đốc trong tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật của Sở Giao dịch I, thực hiện nhiệm vụ thư ký của hội đồng thi đua khen thưởng và kỷ luật của cơ quan.
4. Phối hợp với các phòng thực hiện chế độ nghỉ phép, chế độ nghỉ làm việc(ốm đau, nghỉ việc riêng …) và quản lý việc nghỉ phép của cán bộ viên chức trong cơ quan theo quy định của Nhà nước và của Giám đốc Sở Giao dịch I.
2.5. PHÒNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
1. Hướng dẫn cac đơn vị vay vốn tín dụng xuất khẩu về điều kiện, thủ tục vay và trả nợ vay.
2. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn tín dụng xuất khẩu, hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay vảu các đơn vị. Thẩm định và trình Giám đốc Sở giao dịch I bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc từ chối cho vay (đối với các hồ sơ thuộc thẩm quyền theo phân cấp) hoặc báo cáo Giám đốc để trình NHPTVN (đối với các hồ sơ không thuộc thẩm quyền theo phan cấp).
3. Thực hiện việc soạn thảo văn bản hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay, hợp dồng bảo lãnh và các hợp đồng khác có liên quan trình Giám đốc Sở Giám Giao dịch I để ký kết với các doanh nghiệp vay vốn tín dụng xuất khẩu hoặc soạn thảo văn bản từ chối cho vay đối với các doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn thưo quy định trình Giám đốc phê duyệt.
4. Thực hiện việc cho vay, thu hồi nợ vay (gốc, lãi), theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay, trả nợ vay của các đơn vị vay vốn. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Ngân hàng Thương mại (Bảo lãnh Tín dụng xuất khẩu) đối với nhà nhập khẩu ( Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng), đề xuất với Giám đốc biện pháp và thực hiện các thủ tục trình tự xử lý nợ vay theo quy định hiện hành.
2.6. PHÒNG TÍN DỤNG 2
1. Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiên cứu trình Giám đốc Sở Giao dịch I các văn bản tham gia ý kiến với Ngân hàng phát triển Việt Nam, với các cơ quan quản lý Nhà nước về cơ chế chính sách quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, cho vay đầu tư dự án ra nước ngoài và các cơ chế chính sách có liên quan theo yêu cầu của Giám đốc Sở Giao dịch I; phối hợp với các phòng tham gia ý kiến xây dựng quy trình nghiệp vụ quản lý vốn tín dụng ĐTPT của chế độ, chính sách về tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, cho vay đầu tư dự án ra nước ngoài, cấp phát, cho vay vốn nhận ủy thác đã được Nhà nước và Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành.
2. Tiếp nhận hồ sơ các dự án vay vốn tín dụng đầu tư, các dự án hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư của Nhà nước. Phối hợp với phòng có liên quan tham gia thẩm định các dự án bảo lãnh TDĐT, vay vốn tín dụng đầu tư đẻ đầu tư để đầu tư trong nước và đầu tư ra nước ngoài.
3. Phối hợp với phòng Kế hoạch nguồn vốn trong việc tổng hợp nhu cầu vay vốn trong việc tổng hợp nhu cầu vay vốn tín dụng ĐT, nhu cầu bảo lãnh tín dụng đầu tư, nhu cầu hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của các dự án, lập kế hoạch cho vay đầu tư, kế hoạch bảo lãnh tín dụng đầu tư, kế hoạc bảo lãnh tín dụng sau đầu tư và lập kế hoạch thu nợ (gốc + lãi) hàng năm đối với các dự án.
4. Phối hợp với Phòng tài chính Kế toán hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản theo quy định hiện hành của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, đồng thờigiải ngân vốn cho vay đầu tư, cấp hỗ trợ SĐT cho dự án hàng năm.
5. Soạn thảo trình Giám đốc ký kết: hợ đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay và các hợp đồng bảo đảm tiền vay khác, hợp đồng hỗ trợ lãi suất đầu tư, hợp đồng bảo lãnh tín dụng với các chủ đầu tư.
6. Thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay, theo dõi kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay, tài sản bảo đảm tiền vay, trả nợ vay các dự án tín dụng đầu tư, các dự án vay vốn tạm thời nhàn rỗi( nếu có). Theo dõi, kiểm tra quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn để phục vụ cong tác quản lý theo quy định hiện hành. Thực hiện việc bảo lãnh tín dụng đầu tư và cấp hỗ trợ SĐT, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng thươnmg mại của đơn vị được bảo lãnh; theo dõi, kiểm tra tài sản được howx trợ sau đầu tư.
7. Trình Giám đốc thanh lý các HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay khi đơn vị vay vốn đã hoàn thành việc trả nợ gốc và lãi vay, thanh lý HĐHTSĐT khi kết thúc cấp hỗ trợ, thanh lý HĐBL khi kết thúc bảo lãnh.
8. Thực hiện việc báo cáo, thống kê định kỳ, đột xuất, báo cáo quyết toán (các phần có liên quan), chịu trách nhiệm tính chính xác các số liệu của báo cáo, phân tích đánh giá tình hình thực hiện công tác tín dụng đầu tư. Nhận xét, đánh giá hiệu quả đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước theo quy định hiện hành.
2.7. PHÒNG KẾ HOẠCH NGUỒN VỐN
1. Công tác kế hoạch báo cáo thống kê và tổng hợp.
- Giúp Giám đốc Sở Giao dịch I tham gia, đóng góp ý kiến trong việc xây dựng cơ chế, chính sách về kế hoạch, báo cáo thống kê tổng hợp của ngành, tham mưu giúp Giám đốc nghiên cứu, xây dựng các văn bản hướng dẫn liên quan đến công tác kế hoạch hóa, báo cáo thống kê, tổng hợp để tổ chức thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng thuộc Sở trong việc lập và tổng hợp kế hoạch tín dụng ĐTPT của Nhà nước hàng năm ( các dự án do Sở Giao dịch I quản lý) theo từng hình thức (cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ LSSĐT…) theo cơ cấu ngành, vùng lập và tổng hợp kế hoạch về tínn dụng xuất khẩu, cho vay vốn ODA, thu chi tài chính,… và các nghiệp vụ khác có liên quan và báo cáo Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Tổng hợp , phân tích báo cáo định kỳ, hoặc đột xuất theo quy định về các mặt hoạt động nghiệp vụ tín dụng ĐTPT của Nhà nước, cho vay vốn ODA và các nghiệp vụ khác có liên quan trên cơ sở kiểm tra và rà soát số liệu của các Phòng tín dụng, Tài chính ké toán và các phòng khác có liên quan để báo cáo Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
phân tích tình hình thực hiện của các Phòng theo kết luận của Giám đốc.
2. Công tác huy động vốn
- Giúp Giám đốc trong việc tham gia, đóng góp ý kiến xây dựng, cơ chế, chính sách về công tác huy động vốn của Ngành, tham mưu, giúp Giám đốc nghiên cứu, xây dựng các văn bản hướng dẫn về công tác huy động vốn để tổ chức thực hiện.
- Nghiên cứu tình hình thị trường vốn và trình Giám đốc Sở giao dịch I đề xuất phương án huy động các nguồn vốn của Sỏ Giao dịch I với Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Tham mưu cho Giám đốc trong việc phối hợp với ban KGTH thực hiện công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển và các hoạt động nghiệp vụ của Sở Giao dịch I và cảu Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
3. ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12594.doc