Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần May 10

Tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần May 10: LỜI NÓI ĐẦU Ngành may mặc là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho ngân sách quốc gia những năm vừa qua. Đồng thời cũng là ngành đi đầu trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước. Công ty Cổ phần May 10 là doanh nghiệp được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam Vinatex. Vận động theo sự chuyển mình của quốc gia, Công ty May 10 đang dần chuyển dịch từ hình thức may gia công theo đơn đặt hàng san... Ebook Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần May 10

doc33 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 6040 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g hình thức xuất khẩu FOB trên thị trường quốc tế, đồng thời vươn lên trở thành công ty may mặc hàng đầu trên thị trường nội địa. Trong thời gian gần hai tháng thực tập, khảo sát và nghiên cứu tại Công ty May 10, được sự quan tâm hướng dẫn quý báu của các anh chị phòng kế hoạch của Công ty Cổ phần May 10, em đã hoàn thành bản thảo báo cáo tổng hợp về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty May 10. Bản báo cáo của em gồm ba phần: Phần 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần May 10 Phần 2: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần May 10 trong giai đoạn 2004 - 2007 Phần 3: phương hướng và giải pháp kinh doanh của Công ty Cổ phần May 10 trong thời gian sắp tới Với thời gian có hạn và kiến thức còn non nớt nên bản thảo này không tránh khỏi thiếu sót về số liệu và chỉnh chu về câu chữ, em rất mong cô giáo giúp đỡ để em có điều kiện hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần May 10 Quá trình hình thành và phát triển Trong kháng chiến chống pháp, nhằm phục vụ quân trang cho bộ đội các xưởng may quân trang đã được thành lập từ năm 1946 tại các chiến trường Việt Bắc, khu 3, khu 4, và Nam bộ. Sau đó các xưởng may này sát nhập lại và qua nhiều lần đổi tên cho đến năm 1952 thì lấy tên là May 10. Năm 1954 miền Bắc hoàn toàn giải phóng, đến năm 1956 xưởng may X40 ở Thanh hoá cùng với các đồng chí thợ may của ngành quân nhu Nam Bộ và chiến khu 5 Việt Bắc được lệnh chuyển ra Hà Nội sát nhập với xưởng may 10 lấy tên chung là xưởng may 10 đặt tại xã Hội Xá thuộc Bắc Ninh cũ nay là phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà Nội. Ngày 14 – 11 – 1992 theo quyết định số1090/TCLD của bộ công nghiệp nhẹ quyết định thành lập, xí nghiệp May 10 đã chuyển đổi tổ chức phát triển thành Công ty May 10 thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam. Đến đầu năm 2005, căn cứ theo quyết định số 604/QĐ- TCLĐ ngày 04 tháng 12 năm 1996 của Hội đồng quản trị Tổng công ty dệt may Việt Nam công ty May 10 đã chuyển đổi thành Công ty Cổ phần May 10 là một công ty cổ phần trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam – VINATEX với 51% vốn cổ phần của Nhà nước, 49% vốn cổ phần của các cổ đông khác. Trong 4 năm hoạt động 2005 – 2008 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần May 10 không ngừng tăng trưởng và phát triển, xây dựng được một thương hiệu mạnh cho các sản phẩm của May 10 trong thị trường nội địa và ngày càng vững chắc trong thị trường may thế giới. Bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ của công ty, sơ đồ bộ máy và các phòng ban Chức năng nhiệm vụ của công ty Chức năng Công ty cổ phần May 10 có chức năng chính là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc như: áo sơ mi, áo Jacket, quần âu, quần soóc, quần cộc, bộ đồ mặc đi ngủ, quần áo thể thao, quần áo bảo hộ lao động… phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty là: nhận gia công toàn bộ, sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB và sản xuất hàng nội địa. Nhiệm vụ Trong tình hình mới hiện nay, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO công ty đề ra một số nhiệm vụ: Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành đầy đủ các khoản thuế và các khoản phải nộp ngân sách cho Nhà nước. Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, trả lương và thưởng đầy đủ giúp cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viện. Tuân thủ các quy định của pháp luật cũng như các chính sách của Nhà nước. Hoạch định Công ty cổ phần May 10 trở thành doang nghiệp may thời trang lớn trong nước và trong khu vực. Phát triển đa dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh phát huy sản phẩm mũi nhọn, không ngừng nâng cao chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng. Hoạch định cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty. Phát triển hơn nữa thị phần trong nước, ổn định và mở rộng thị trường xuất khẩu. Tích cực bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật Nhà nước. Bộ máy tổ chức Bộ phận sản xuất Công ty May 10 có 11 Xí nghiệp thành viên trong đó có 5 xí nghiệp tại May 10 Hà Nội và 6 xí nghiệp tại các địa phương, 2 công ty liên doanh và 3 phân xưởng phụ trợ. Các xí nghiệp 1, 2, 5 chuyên sản xuất áo sơ mi. Các xí nghiệp Veston1, Veston2 chuyên sản xuất comple. Còn lại các xí nghiệp địa phương chuyên sản xuất áo sơ mi và quần âu các loại. Hình thức tổ chức sản xuất tại các xí nghiệp theo trình tự giống nhau, bao gồm các công đoạn cắt, may, là, gấp, đóng gói… Tuỳ theo chủng loại sản phẩm sản xuất tại các xí nghiệp mà bộ phận quản lý thiết bị của Công ty sắp xếp số lượng và chủng loại thiết bị phù hợp với điều kiện sản xuất cũng như có kế hoạch điều tiết chuyển đổi thiết bị giữa các xí nghiệp. Bộ phận quản lý của Công ty Ban Giám Đốc Tổng giám đốc Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và Nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, các dự án đầu tư và tiến hành đưa vào thực hiện gia tăng doanh thu cho Công ty và bảo đảm đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Ngoài ra Tổng giám đốc còn chỉ đạo nhiệm vụ kiểm tra, bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật. Trực tiếp phụ trách công tác cán bộ, tài chính và công tác đào tạo. Phó tổng giám đốc Là người được uỷ quyền thay mặt Tổng giám đốc giải quyết các công việc khi tổng giám đốc đi vắng, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các công việc được giao. Phó tổng giám đốc phụ trách các lĩnh vực: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh thương mại xuất khẩu(FOB) và kinh doanh nội địa hàng tháng, quý, năm trong qoàn công ty. Xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư kỹ thuật. Điều hành việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được Tổng giám đốc phê duyệt. Tổ chức và quản lý hệ thống tiêu thụ sản phẩm nội địa và các dịch vụ kinh doanh hàng hoá trong ngành nghề của doanh nghiệp được luật pháp cho phép. Tổ chức điều hành hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm. Đại diện lãnh đạo về chất lượng(QMR) Trực tiếp phụ trách phòng kế hoạch, phòng kinh doanh và các xí nghiệp may tại công ty. Giám đốc điều hành thứ nhất Là người được uỷ quyền thay mặt Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc khi vắng mặt, giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác đối nội và đối ngoại của công ty. Giám đốc điều hành thứ nhất phụ trách các lĩnh vực: Công tác nhân sự, tiền lương, bảo hiểm xã hội. Đào tạo công nhân và cán bộ quản lý, xuất khẩu lao động và tu nghiệp sinh ra nước ngoài. Công tác hành chính, văn phòng, lễ tân. Công tác đời sống, quản trị( đất đai, nhà cửa tại khu tập thể, mặt bằng cây xanh). Công tác văn thể. Công tác phòng chống cháy nổ, trật tự an ninh, phòng chống bão lụt. Trực tiếp phụ trách khối văn phòng. Giám đốc điều hành thứ hai Là người được uỷ quyền thay mặt Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc khi vắng mặt. Giám đốc điều hành thứ hai phụ trách các lĩnh vực: Kế hoạch sửa chữa thiết bị, nhà xưởng(phương án, số lượng, chất lượng, yêu cầu, kỹ thuật, tiến độ). Công tác kỹ thuật, công nghệ thiết bị. Ban hành các chỉ tiêu kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật. Công tác tổ chức sản xuất. Quản lý, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị điện nước. Các phương án đầu tư chiều sâu và mở rộng. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tổng giám đốc về các quyết định của mình, trực tiếp quản lý các phòng: phòng kỹ thuật, các phân xưởng phụ trợ và các xí nghiệp veston1, veston2. Giám đốc điều hành thứ ba Là người được uỷ quyền thay mặt Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc khi vắng mặt. Giám Đốc điều hành thứ ba phụ trách các lĩnh vực: Điều hành sản xuất các xí nghiệp địa phương và liên doanh. Quản lý kho tàng, vận chuyển hàng hoá. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tổng giám đốc về các quyết định của mình, trực tiếp quản lý các xí nghiệp may địa phương, phòng kho vận, trường đào tạo. Các trưởng phòng, giám đốc xí nghiệp thành viên, các quản đốc phân xưởng Những cán bộ này nằm dưới quyền phân công và chỉ đạo của Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc và giám đốc điều hành, họ chịu trách nhiệm quản lý con người, máy móc, các trang thiết bị trong đơn vị mình quản lý, tổ chức sản xuất đạt hiệu quả. Các phòng ban chức năng: Có vị trí trung tâm điều khiển tất cả các hoạt động của Công ty, phục vụ cho sản xuất chính. Đồng thời tham mưu giúp Tổng giám đốc ra những quyết định kịp thời góp phần xử lý công việc có hiệu quả hơn. Trong đó: Phòng tổ chức hành chính Có nhiệm vụ tổng hợp các chức năng giải quyết các vấn đề về nghiệp vụ sản xuất kinh doanh và các vấn đề về hành chính xã hội. Tham mưu với cấp trên trong công tác cán bộ, tổ chức sắp xếp, tuyển dụng lao động cho công ty, tiền lương và hành chính quản trị, y tế, nhà trẻ, bảo vệ quân sự và các hoạt động xã hội theo chính sách và pháp luật hiện hành. Đồng thời cũng làm nhiệm vụ hoạch định và ban hành cac quy chế về đào tạo cán bộ công nhân viên. Phòng tài chính - kế toán Có nhiệm vụ ghi chép, phân tích và xử lý các số liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý nguyên vật liệu nhập vào, xuất ra, tính toán lương thưởng cho cán bộ công nhân viên đồng thời tính toán các khoản phải nộp cho Nhà nước… Ban đầu tư Có nghiệp vụ chính là xây dựng cơ bản và có chức năng tham mưu về quy hoạch xây dựng cơ bản, đầu tư phát triển công ty. Lập dự án đầu tư, tổ chức thiết kế, thi công, giám sát các công trình xây dựng, bảo dưỡng duy trì các công trình xây dựng trong công ty. Đồng thời nghiên cứu học hỏi kỹ thuật tiên tiến nhập các thiết bị máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phòng kế hoạch Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty quản lý công tác kế hoạch và xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư sản xuất, soạn thảo và thanh toán các hợp đồng xây dựng, đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị đảm bảo hoàn thành kế hoạch của công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu. Phòng kinh doanh Có nhệm vụ nghiên cứu tìm hiểu thăm dò và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đặc biệt là thị trường nội địa. Nghiên cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm, đàm phán ký kết hợp đồng tiêu thụ với khách trong nước, đặt hàng sản xuất với phờng kế hoạch, tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm may mặc và các hàng hoá khác theo quy định của công, đáp ứng các yêu cầu sản xuất kinh doanh công ty đặt ra. Phòng kỹ thuật Có nhiệm vụ quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật cơ điện, công tác tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến và các kỹ thuật mới phục vụ sản xuất đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật sản phẩm, định mức lao động cho công nhân viên đồng thời đáp ứng yêu cầu của các đối tác. Phòng QA Có chức năng tham mưu cho công tác quản lý hệ thống chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 – 9002, duy trì bảo đảm hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu quả. Đồng thời kiểm tra chất lượng của các khâu trong quy trình công nghệ sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm do công ty và khách hàng đề ra… Phòng kho vận Có nhiệm vụ quản lý việc nhập và xuất kho các loại nguyên vật liệu sản xuất, các bán thành phẩm và thành phẩm, quản lý quá trình vận chuyển sản phẩm đến các hệ thống tiêu thụ. Các phân xưởng: Phân xưởng cơ điện Là đơn vị phụ trợ san xuất, có chức năng quản lý thiết bị, cung cấp năng lượng, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, chế tạo công cụ thiết bị mới và các vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất chính cũng như các hoạt động khác của công ty. Phân xưởng thêu - giặt – là Là đơn vị phụ trợ sản xuất, có chức năng thực hiện các bước công nghệ thêu, giặt sản phẩm và tổ chức triển khai dán nhãn mác lên sản phẩm. Phân xưởng bao bì Là đơn vị phụ trợ sản xuất, có nhiệm vụ cung cấp hòm, hộp cáctông, bìa lưng, khoanh cổ cho công ty và khách hàng, thực hiện các bước công nghệ in. Trường công nhân kỹ thuật may thời trang Là đơn vị có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ, cán bộ điều hành và công nhân kỹ thuật các ngành nghề phục vụ cho quá trình phát triển của công ty. Các xí nghiệp thành viên Là các đơn vị sản xuất chính của công ty, với nhiệm vụ : tổ chức sản xuất hoàn thiện sản phẩm may từ lúc nhận nguyên phụ liệu, cắt, may, là, gấp, đóng gói đến nhập thành phẩm vào kho theo đúng quy định. Đặc điểm hoạt động của công ty Lĩnh vực và mặt hàng sản xuất kinh doanh Lĩnh vực đăng kí kinh doanh của công ty: Sản xuất các sản phẩm áo MS01 – 16 với các sản phẩm chính là quần áo các loại. Đăng kí kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc, buôn bán thương mại các sản phẩm thuộc ngành may. Nhập khẩu nguyên liệu và thiết bị máy móc phục vụ sản xuất. Thực hiện xuất khẩu uỷ thác ( nếu có). Lĩnh vực hoạt động Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành may. Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp tiêu dùng khác. Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân. Đào tạo nghề. Xuất nhập khẩu trực tiếp. Mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty: Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp chuyên may gia công và xuất khẩu hàng may mặc. Sản phẩm của công ty là quần áo may sẵn các loại phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhu cầu rất cao là hợp thời trang vì luôn thay đổi theo mốt, theo thời vụ, theo khí hậu và thời điểm vào các dịp lễ hội. Trong các mặt hàng của công ty thì mặt hàng chủ yếu là áo sơ mi, Jacket, quần âu… Thị trường của công ty Công ty cổ phần May 10 có thị trường trải rộng, bao gồm thị trường trong và ngoài nước, trong đó, thị trường nước ngoài chiếm chủ yếu doanh thu của công ty, từ 70% - 85%. Thị trường trong nước trải rộng từ Bắc đến Nam nhưng chủ yếu là ở hai miền Bắc và Nam, thị trường miền Trung, Tây Nguyên và Nam Trung Bộ còn chưa phân phối được. Đối với thị trường nước ngoài, công ty chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường chính sau: Thị trường EU: Khối thị trường này không có sự phân biệt đối với hàng Việt Nam nhưng yêu cầu chất lượng hàng hoá cao và chính xác trong thời hạn giao hàng nên đòi hỏi công ty phải có nỗ lực cao khi tham gia vào thị trường này. Có thể kể một số hãng chính đang hợp tác với công ty như: Miles, Handelsgesellschaft, International MHB, New M, Supreme, Seidensticker, Target, K – Mart, … Thị trường Nhật Bản: Đây là một thị trường rất hấp dẫn vì giá tương đối cao, mẫu mã không thay đổi nhiều, thời gian giao hàng không đến nỗi quá ngặt nghèo, cứng nhắc. Tuy nhiên, vấn đề chính khi xuất hàng sang thị trường này là ghim và kim lẫn trong hàng. Nếu bị phát hiện có kim và ghim lẫn trong hàng thì khách hàng sẽ khiếu nại và sẽ phải bồi thường giá trị tương đối lớn. Do vậy, khi triển khai sản xuất cũng như trong công đoạn kiểm tra hàng trên dây chuyền và công đoạn kiểm tra hàng trước khi xuất khẩu là vấn đề công ty đặc biệt lưu ý để không bị sót kim và ghim gãy trong hàng. Hãng hợp tác với công ty trong thị trường này có thể kể tới là Itochu Corp. Thị trường Mỹ: Đây là một thị trường lớn, hấp dẫn vì đơn hàng thường với số lượng lớn, chất lượng không đòi hỏi khắt khe, giá cả hợp lý. Tuy nhiên, vấn đề thời hạn giao hàng, các quy định, thủ tục phức tạp khi nhập khẩu là một trở ngại lớn đối với công ty. Việc gia nhập WTO là một thuận lợi lớn đối với các doanh nghiệp dệt may nói chung và đối với công ty May 10 nói riêng vì các thủ tục nhập khẩu và các chi phí khi nhập khẩu đã giảm thiểu. Đây sẽ là một thuận lợi lớn vì sau khi gia nhập WTO, hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ đã tăng 35%. Tuy nhiên, để thâm nhập và đứng vững trên thị trường này, công ty cần phải có năng lực sản xuất lớn, trình độ tổ chức quản lý cao để đảm bảo đúng ngày giao hàng, đúng số lượng, chủng loại và quy định về quy cách phẩm chất. Thị trường Châu Á: Thị trường này rất phù hợp vì đối tác có rất nhiều điểm tương đồng về phong tục tập quán, làm việc dựa theo tình cảm hơn nên khi công ty gặp khó khăn thì thường giúp đỡ chứ không đòi phạt như khách hàng của các thị trường khác. Tuy nhiên có một bất lợi lớn là giá cả thấp hơn các thị trường khác. Hệ thống cơ sở phục vụ sản xuất kinh doanh Hệ thống xí nghiệp thành viên May 10 có 8000 cán bộ, công nhân tay nghề giỏi với ý thức trách nhiệm cao, giàu kinh nghiệm, hàng năm sản xuất 18 triệu sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Hiện nay, công ty cổ phần May 10 có 13 xí nghiệp thành viên, trong đó có 5 xí nghiệp tại Hà Nội, còn lại ở các địa phương khác như Hải Phòng, Thái Bình, Quảng Bình, Nam Định, Thanh Hoá. Các xí nghiệp thành viên có năng suất rất cao, hàng năm sản xuất ra từ 700.000 – 2.200.000 bộ/năm và xuất thẳng sang các thị trường khó tính như Nhật Bản, Châu Âu. Hệ thống phân phối Công ty có một hệ thống phân phối trải dài từ Bắc vào Nam, gồm 126 đại lý, trong đó tại Hà Nội có 20 cửa hàng, Bắc Giang có 2 cửa hàng, Hải Phòng có 1 cửa hàng, Thanh Hoá có 1 cửa hàng, Ninh Bình có 1 cửa hàng, Bắc Kạn có 1 cửa hàng,... và một số tỉnh thành trên cả nước. Cơ sở vật chất và nguồn vốn Cơ sở vật chất May 10 là doanh nghiệp may đi đầu hiện đại hoá công nghệ sản xuất và ứng dụng thành công các tiến bộ kĩ thuật về may mặc của các nước Châu Âu từ những năm 70 của thế kỉ trước. Hiện nay, số lượng máy móc thiết bị chuyên dùng của công ty chủ yếu do các nước thuộc EU, Nhật Bản, Mỹ chế tạo. Riêng tại khu vực Gia Lâm có năm xí nghiệp với nhà cửa khang trang, có các dây chuyền cắt may, giặt hoàn thiện, hệ thống là hơi, là thổi gấp áo tự động,… vào loại hiện đại nhất tại thời điểm này trên thế giới. Bảng 1: Tình hình máy móc trang thiết bị của công ty qua 3 năm 2004 - 2006 Đơn vị: chiếc Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 +/- % +/- % Máy móc thiết bị may mặc 967 1015 1032 46 4,76 20 1,79 Nhà xưởng, vật kiến trúc 15 15 15 0 0,00 0 0,00 Phương tiện vận tải 8 8 9 0 0,00 1 12,5 Thiết bị quản lý 115 134 149 19 24,36 15 15,46 Tổng 1105 1188 1205 83 7,51 17 1,43 ( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính của công ty) Qua bảng trên cho thấy, trong 3 năm công ty đã không ngừng đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc, biểu hiện ở số lượng thiết bị may mặc tăng dần từ 976 chiếc năm 2004 lên 1015 chiếc năm 2005 và 1032 chiếc năm 2006. Máy móc trong công ty một phần là do đối tác gia công bàn giao, phần còn lại là đầu tư mới. Việc đầu tư máy móc giúp cho công ty hoàn thiện được một số sản phẩm, tránh tình trạng đi thuê ngoài. Bên cạnh đó, việc các đối tác gia công bàn giao máy móc sẽ giúp cho công ty tích luỹ được kinh nghiệm trong việc tiếp cận công nghệ mới. Nhà xưởng không có gì biến động trong ba năm qua, số lượng phương tiện vận tải biến động cũng không nhiều nhưng số thiết bị quản lý tăng nhanh. Năm 2004, số lượng thiết bị này là 115 chiếc thì năm 2005 đã tăng lên 19 chiếc, tương ứng với 24,36% và năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là 15 chiếc, tương ứng với 15,46%. Số thiết bị này đa phần là các phần mềm, máy vi tính, máy photocopy, máy in,… để giúp cho việc quản lý thông tin trong công ty nhanh chóng và thông suốt. Nhìn chung, máy móc thiết bị của công ty khá đầy đủ, phục vụ tốt cho việc quản lý cũng như các hoạt động sản xuất, dịch vụ của công ty. Hệ thống máy móc được đầu tư nhiều hơn, dây chuyền sản xuất hiện đại đã hỗ trợ rất nhiều cho việc tăng năng suất, chất lượng của sản phẩm. Hệ thống thiết bị văn phòng được quan tâm đầu tư giúp cho việc quản lý được nhanh chóng và thông suốt. Để đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước và yêu cầu của khách hàng thì việc đầu tư trang thiết bị là hoàn toàn hợp lý. Bên cạnh đó, Công ty May 10 còn là doanh nghiệp đi đầu trong quản lý chất lượng sản phẩm từ công ty đến các xí nghiệp thành viên theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 – 2000 và thực hiện quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000, được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh đánh giá thẩm định và cấp chứng chỉ. Công ty cũng đã áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội DA 8000 trong toàn doanh nghiệp. May 10 là một trong những công ty đầu tiên của ngành may Việt Nam xây dựng hoàn chỉnh và thực hiện đồng bộ cả ba tiêu chuẩn quan trọng này, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe nhất về chất lượng sản phẩm đối với các thị trường có sức mua lớn nhất trên thế giới. Vốn sản xuất kinh doanh Công ty May 10 có vốn điều lệ khi tiến hành cổ phần hoá là 54 tỷ đồng, trong đó Nhà nước nắm giữ 51%, bán ra cho công nhân viên trong công ty 49%. Giá trị thực tế của Công ty May 10 tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2003 để cổ phần hoá (Quyết định số 2342/QĐ-TCKT ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Bộ Công nghiệp) là 191.582.176.851 đồng. Trong đó, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại Công ty là 54.364.533.575 đồng. Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho 5.767 lao động trong Công ty là 264.600 cổ phần với giá trị được ưu đãi là 7.938.000.000 đồng. Bảng 2: Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2004 – 2006 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 +/- % +/- % Tổng nguồn vốn 210025 246608 228683 36593 17,4 -17970 -7,3 Theo tính chất Vốn lưu động 127778 167346 150148 39568 31 -17198 -10,3 Vốn cố định 82237 79262 78535 -2975 -3,6 -727 -0,9 Theo nguồn hình thành Vốn chủ sở hữu 60684 65640 71297 4956 8,2 5657 8,6 Nợ phải trả 149331 180698 157386 31637 21,2 -23582 -13,03 (Nguồn: Phòng kế toán – tài chính của công ty) Theo bảng số liệu trên, tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty có sự biến động lên xuống. Năm 2004, tổng nguồn vốn là 210020 triệu đồng, sang năm 2005 tăng thêm 39568 triệu, tương đương với tăng 17,4%. Năm 2006, tổng nguồn vốn giảm so với năm 2005 là 17198 triệu đồng, tương ứng với giảm 7,3%. Biến động tổng nguồn vốn do nghiều nguyên nhân, mà chủ yếu là do sự thay đổi về nguồn vồn lưu động, vốn cố định, cũng như thay đổi về nguồn hình thành. Theo tính chất nguồn vốn: qua 3 năm, số vốn lưu động của công ty liên tục biến động. Năm 2004, lượng vốn lưu động là 127778 triệu đồng, năm 2005 tăng lên 39568 triệu đồng, tương ứng với 31% nhưng tới năm 2006, lượng vốn lưu động giảm so với năm 2005 là 17198 triệu đồng, tương ứng với giảm 10,3%. Vốn lưu động năm 2005 tăng mạnh so với năm 2004 là do công ty mới chuyển sang hình thức cổ phần nên tăng nhiều để đưa vào sản xuất kinh doanh với quy mô lớn. Vốn lưu động giảm trong năm 2006 là do lượng hàng tồn kho giảm mạnh. Đây là một chiều hướng tốt giúp cho công ty tránh tình trạng ứ đọng vốn. Vốn cố định của công ty giảm liên tục trong 3 năm với số lượng không nhiều. Năm 2005 giảm so với năm 2004 là 2975 triệu đồng, tương đương với 3,6%. Năm 2006 giảm so với năm 2005 là 727 triệu đồng, tương ứng với 0,9%. Lượng vốn cố định giảm là do khấu hao tài sản cố định và một số máy móc thiết bị đã khấu hao hết đưa vào thanh lý. Theo nguồn hình thành: theo bảng số liệu thì nguồn vốn chủ sở hữu của công ty gia tăng không ngừng trong 3 năm. Năm 2004 là 60684 triệu đồng, năm 2005 tăng thêm là 4556 triệu, tương ứng với 8,2%. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 5657 triệu đồng, tương ứng với 8,6%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do công ty mới chuyển sang hình thức công ty cổ phần nên thu hút được nhiều vốn góp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là tín hiệu đáng mừng vì công ty ngày càng tự chủ về vốn hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn vay của công ty có xu hướng chung là giảm dần. Năm 2004 là 149331 triệu đồng, sang năm 2005 tăng thêm 31637, tương ứng với 21,2%. Sự gia tăng này là do gia tăng vốn đầu tư dài hạn để sản xuất kinh doanh. Đến năm 2006, lượng vốn vay lại giảm mạnh, giảm 23582 triệu đồng, tương ứng với 13,03% so với năm 2005. Đây là một điều khả quan đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhân lực Lao động là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội, là chủ thể trong quá trình sản xuất, là lực lượng tạo ra của cải vật chất trong xã hội. Chính vì vậy, đối với bất kì một doanh nghiệp nào, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, lực lượng lao động là rất cần thiết. Riêng đối với các doanh nghiệp trong ngành may mặc, lực lượng lao động đòi hỏi tỉ mỉ và khéo tay thì lực lượng lao động rất quan trọng. Mặt khác, nhu cầu lao động trong ngành dệt may rất lớn. Với dân số Việt Nam khoảng 85 triệu, trong đó lực lượng lao động trẻ chiếm 50% lực lượng lao động của Việt Nam nên đây sẽ là một thuận lợi lớn cho doanh nghiệp. Theo thời gian, số lượng lao động của công ty có xu hướng tăng dần, từ 5420 người năm 2004 lên 6027 người năm 2006. Như vậy, quy mô lao động của công ty ngày càng tăng và khá ổn định. Năm 2005 tăng 355 người, tương đương với 6,55% so với năm 2004. Năm 2006 tăng 252 người, tương đương với 4,36% so với năm 2005, qua đó đáp ứng tốt nhu cầu lao động của công ty để tăng quy mô sản xuất. Nếu xét cơ cấu lao động theo giới tính, lao động nữ luôn chiếm tới 80% tổng số lao động trong công ty. Điều này là đặc điểm của ngành may mặc do cần sự khéo léo và tỉ mỉ trong công việc. Tuy nhiên, đây cũng là bất lợi đối với công ty do số phụ nữ nghỉ chế độ thai sản hằng năm lớn, ảnh hưởng tới năng suất và quy mô sản xuất của công ty. Nếu xét cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn thì số lượng lao động trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp và số công nhân có tay nghề cao có chiều hướng gia tăng trong các năm qua. Lao động trên đại học, đại học và cao đẳng năm 2005 tăng 15,68% so với năm 2004 và năm 2006 tăng thêm 2,47% so với năm 2005. Số lao động ở trình độ trung học chuyên nghiệp cũng tăng nhẹ, số công nhân bậc cao tuy không tăng về tương đối nhưng số lượng tuyệt đối lại tăng lên. Do vậy, nhìn chung lao động ở công ty cổ phần May 10 gia tăng theo chiều hướng tốt. Nếu xét theo tính chất công việc, phần lớn lao động của công ty là lao động trực tiếp (chiếm 89,36% năm 2004 và có xu hướng tăng (89,96% năm 2006). Đây là một điều hoàn toàn hợp lý vì công ty là công ty sản xuất nên số lượng lao động trực tiếp chiếm phần lớn lao động, số lao động gián tiếp chủ yếu là làm trong bộ phận quản lý. Năm 2006 số lao động gián tiếp đã giảm xuống. Đây là một xu hướng tốt vì giảm lực lượng lao động này tức là giảm bớt bộ máy quản lý, nhờ vậy bộ máy quản lý của công ty đã gọn nhẹ và tiết kiệm được chi phí nhân công cho công ty. Vì Công ty cổ phần May 10 là một công ty đã ra đời từ lâu nên lực lượng lao động không biến đổi nhiều. Tuy nhiên, công ty cũng cần có kế hoạch tuyển dụng có chọn lọc để giúp công ty có lực lượng lao động dồi dào và giỏi chuyên môn. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty May 10 trong giai đoạn 2004 - 2007 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Trong vòng 4 năm kinh doanh với hình thức công ty cổ phần (2004 – 2007), hoạt động kinh doanh của Công ty đã liên tục tăng trưởng, phát triển, là một doanh nghiệp mạnh trong thị trường nội địa và ngày càng vững chắc trên thị trường quốc tế. Doanh thu Bảng 3: Bảng so sánh doanh thu các năm 2004 - 2007 Doanh thu Phần trăm tương ứng Năm 2005 so với 2004 Tăng 94,316 tỷ đồng Tăng 20,5% Năm 2006 so với 2005 Tăng 78,7 tỷ đồng Tăng 14,41% Năm 2007 so với 2006 Giảm 150,484 tỷ đồng Giảm 13,81% ( nguồn: phòng tài chính - kế toán) Năm 2004 doanh thu đạt 458,668 tỷ đồng. Nhìn vào bảng trên, từ năm 2004 đến năm 2007 doanh thu của công ty có xu hướng tăng từ 458,668 tỷ đồng lên 481,2 năm 2007. Tuy nhiên, trong năm 2007 doanh thu của Công ty giảm mạnh, sau khi phân tích thì nguyên nhân là do giảm doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu. Sau đây là biểu đồ mục tiêu doanh thu của Công ty Cổ phần May 10: (nguồn: phòng kế hoạch) Doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu Doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu chiếm từ 75% - 80% tổng doanh thu toàn bộ công ty hàng năm Bảng 4: Bảng so sánh doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu Doanh thu từ xuất nhập khẩu phần trăm tương ứng Năm 2004 đạt 417,872 tỷ đồng Năm 2005 so với 2004 Tăng 64,593 tỷ đồng Tăng 15,46% Năm 2006 so với 2005 Tăng 22,882% Tăng 4,47% Năm 2007 so với 2006 Giảm 121,847 tỷ đồng Giảm 24,12% (nguồn: phòng tài chính - kế toán) Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy, các năm 2004, 2005, 2006 doanh thu từ hoạt động xuất khẩu liên tục tăng, riêng năm 2007 lại giảm. Để giải trình cho sự giảm doanh thu đột ngột này có hai lý do: một là ngành dệt may Việt Nam bị kiện bán phá giá làm sản xuất mất ổn định; hai là tại các thị trường tiềm năng(Mỹ và EU)sản phẩm may mặc của Việt Nam đã bị áp thuế chống bán phá giá. Doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa Hàng năm doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa chiếm từ 15%- 20%, tuy không phải là nguồn thu chủ yếu của công ty nhưng đóng vai trò là nguồn doanh thu tiềm năng. Bởi vì, hiện nay Việt Nam có hơn 85 triệu dân, mức sống ngày càng nâng cao nên nhu cầu làm đẹp là cần thiết hơn bao giờ hết. Bảng 5: Bảng so sánh doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa Doanh thu từ bán hàng nội địa Phần trăm tương ứng Năm 2004 Đạt 39,769 tỷ đồng Năm 2005 so với năm 2004 Tăng 29,764 tỷ đồng Tăng 74,84% Năm 2006 so với năm 2005 Giảm 4,533 tỷ đồng Giảm 6,52% Năm 2007 so với năm 2006 Tăng 32 ,7 tỷ đồng Tăng 50,31% (nguồn: phòng tài chính - kế toán) Nhìn vào bảng thống kê trên chúng ta thấy, tuy năm 2006 doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa giảm nhẹ, nhưng sang năm 2007 doanh thu đã tăng lên nhanh chóng. Nguyên nhân sang năm 2007 Công ty đã thực hiện đầu tư thêm các đại lý mở rộng mạng lưới phân phối, đồng thời kích thích sức mua, quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, in logo của công ty lên túi xách bán hàng của các đại lý và tiến hành tổ chức tài trợ cho các hoạt động xã hội khác nhằm mục tiêu phát triển thương hiệu. Lợi nhuận Bảng 6: Bảng so sánh lợi nhuận các năm Lợi nhuận Phần trăm tương ứng Năm 2004 đạt 12,964 tỷ Năm 2005 so với năm 2004 Tăng 1,427 tỷ đồng Tăng 11% Năm 2006 so với năm 2005 Tăng 1,439 tỷ đồng Tăng 10% Năm 2007 so với năm 2006 Tăng 0,67 tỷ đồng Tăng 7,28% (nguồn: phòng tài chính - kế toán) Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy, mặc dù năm 2007 doanh thu giảm nhưng lợi nhuận vẫn tăng nhẹ, nguyên nhân là do các xí nghiệp của công ty đã chuyển sang sản xuất một ca thay vì hai ca như trước đây, làm tăng năng suất lao động thêm 10%, đồng thời giảm được chi phí xây nhà xưởng mới. Tinh thần tiết kiệm được anh em cán bộ công nhân thực hiện nghiêm túc, vì vậy chi phí tiêu hao điện năng giảm 8%, giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Một nguyên nhân nữa có thể giải trình cho sự tăng lợi nhu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12513.doc
Tài liệu liên quan