Đề tài : Tìm hiểu mạng cho một công ty cụ thể
Lời nói đầu: 1
Chương I: Tổng quan về mạng máy tính: 2
I.1 Khái niệm mạng máy tính.
I.2 Các kiểu kết nối mạng máy tính.
I.2.1 Topo mạng.
I.2.2 Các thiết bị mạng.
I.3 Phân loại mạng máy tính.
I.3.1 Mạng cục bộ.
I.3.2 Mạng đô thị.
I.3.3 Mạng diện rộng.
I.3.4 Mạng toàn cầu.
I.3.5 Mạng Internet.
I.4 Giới thiệu về mô hình OSI.
I.5 Khái niệm về giao thức_ TCP/IP.
Chương II: Mô hình và giải pháp xây dựng mạng LAN- công tyAIC.
II.1 Sơ đồ mặt
45 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1635 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tìm hiểu mạng cho một công ty cụ thể, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bằng.
II.2 Yêu cầu trao đổi thông tin.
II.3 Băng thông .
II.4 Thiết kế nguyên lý .
II.4.1 Hình vẽ mạng thay thế .
II.4.2 Giải thích các thiết bị mạng.
Chương III: Cấu hình mạng .
III.1 Hệ diều hành .
III.2 Quản trị mạng .
III.3 An toàn mạng .
Lời nói đầu
Công nghệ thông tin đang là một ngành mũi nhọn giữ va trò hết sức quan trọng không chỉ đối với Việt Nam nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Nó quyết định sự thành bại của mỗi ngành, mỗi quốc gia để góp phần thúc đẩy nền kinh tế trên toàn cầu với xu thế hội nhập và phát triển. Trong những năm vừa qua ngành viễn thông Việt Nam đã có những bước tiến nhảy vọt. Mạng lưới viễn thông ngày càng mở rộng với quy mô công nghiệp hoá và hiện đại hoá để từng bước đưa Việt Nam ta tiến vào thiên niên kỷ mới với một nền công nghệ thông tin phát triển vượt bậc hoà chung với mạng viễn thông quốc tế để đáp ứng được đầy đủ các thông tin ngày càng cao của con người.
Như chúng ta đã biết thông tin giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống con người .Bởi thế mà thiếu thông tin chúng ta trở nên lạc hậu dẫn tới đời sống kinh tế chậm phát triển . Do vậy việc lưu giữ và quản lý tốt nguồn thông tin để sử dụng đúng mục đích không để thất thoát đó là việc làm không chỉ cho một quốc gia mà cho tất cả các quốc gia.
Nhận thấy tầm quan trọng của nó nên em đã chọn đề tài nghiên cứu về mạng của công ty AIC, đặc biệt là sử dụng mạng LAN. Qua quá trình tìm hiểu và tham khảo tài liệu đã cho thấy rằng mạng LAN rất cần thiết cho các công ty. Nó mang lại giá trị thực tiễn vô cùng to lớn cho nhân loại thông qua vệc giúp con người như xích lại gần nhau hơn, các thông tin quan trọng được chuyển tải, khai thác kịp thời, trung thực và chính xác. Đặc biệt các tính năng ưu việt của nó đã được khẳng định khi đem sử dụng trong các bộ, ngành, công ty.
Lời cảm ơn sâu sắc đầu tiên em xin gửi tới thầy T.S.Vũ Minh Tiến đã định hướng đề tài, tận tình chỉ bảo và hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa công nghệ thông tin trường ĐHDL- Đông Đô đã dạy dỗ và trang bị kiến thức cho em trong những năm qua.
Vì bài báo cáo thực tập phải hoàn thành trong một thời gian ngắn và do trình độ còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Chương I: Tổng quan về mạng máy tính.
I.1.Khái niệm mạng máy tính.
Mạng máy tính là sự tích hợp của hai hay nhiều máy tính được nối với nhau theo đường truyền và theo một kiến trúc nhất định để có thể trao đổi thông tin với nhau, nâng cao hiệu quả khai thác tài nguyên từ những vị trí địa lý khác nhau.
Mạng máy tính ra đời và phát triển đã được sử dụng rộng rãi trong các ngành, các lĩnh vực của đời sống xã hội, kinh doanh thương mại, quảng cáo, sản xuất, xây dựng kế toán…các công ty, các trường học…cũng có thể dùng một mạng máy tính dùng riêng để phục vụ cho công việc của mình.
Có rất nhiều khía cạnh về mạng máy tính cần được nghiên cứu và phát triển . Thông thường đối với một mạng máy tính cần phải đảm bảo yếu tố sau: Truyền tin đúng, chính xác và phù hợp tốc độ . Sau đây chúng ta xem xét về sự hình thành và phát triền của mạng máy tính.
Từ những năm 60 đã xuất hiện các máy xử lý trong đó có trạm đầu cuối (Terminal) thụ động được nối vào một máy xử lý trung tâm . Để giảm nhẹ nhiệm vụ của máy xử lý trung tâm người ta thêm vào các bộ tiền xử lý(Preprocessor) để nối thành một mạng truyền tin.
Đầu những năm 70, các máy tính đã được nối với nhau trực tiếp để tạo ra thành một mạng máy tính nhằm phân tán tải của hệ thống và tăng cường độ tin cậy. Tiếp theo đó là sự phát triển mạnh mẽ của máy tính do vậy đòi hỏi phải tăng yêu cầu truyền số liệu giữa các máy tính với nhau và với các thiết bị đầu cuối đồng thời cũng phải tăng tốc độ truyền và do đó mạng máy tính càng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu truyến và sử lý thông tin, phục vụ sự phát triển của mạng máy tính có thể mô tả qua bốn giai đoạn sau:
Các terminal nối trực tiếp với máy tính.
Qua thiết bị tập trung và dồn kênh.
Các bộ tiền xử lý.
Mạng máy tính.
Trong giai đoạn 1 và 2, máy trung tâm có chức năng quản lý truyền tin qua các tấm ghép nối điều khiển cứng, giai đoạn 3 và 4 ta có thể thay thế các tấm ghép nối, quản lý đường truyền bằng máy tính mini . Bộ tiền xử lý của hệ thống . Trong giai đoạn 4 việc đưa vào mạch truyền tin bao gôm các nut truyền tin . Các thiết bị đầu cuối, thiết bị tập trung, bộ tiền xử lý các máy tính được ghép nối vào các nút mạng . Việc xây dựng mạng truyền tin đẻ xây dựng mạng may tính rộng lớn hơn.
I.2 Các kiểu nối mạng máy tính .
I.2.1 Topo mạng.
Cấu hình mạng máy tính thể hiện cách nối máy tính với nhau ra sao và tập hợp các quy ước mà các thực thể tham gia truyền thông tin trên mạng phải tuân theo để đảm bảo cho mạng hoạt động tốt.
- Cách nối mạng máy tính được gọi là tình trạng(Topology) của mạng
- Các cách nối mạng máy tính: có 2 cách chủ yếu.
+ Điểm- điểm (point to point).
+ Quảng bá (Broatcast hay point to multipoint).
* Cách 1: (Điểm- điểm).
Đường truyền nối từng cặp nút với nhau và mỗi nút đều có trách nhiệm lưu trữ tạm thời sau đó chuyển tiếp dữ liệu đi cho tới đích .
+ Topo mạng sao (Star).
Đặc điểm Topo dạng sao có một nút (node) trung tâm cùng với tất cả các liên kết đến tất cả các nút khác toả ra từ nó và không cho phép các liên kết khác. Theo kết cấu thì tất cả các thông tin đều phải chạy qua một thiết bị. Điều này có thể là hợp lý cho bảo mật hay cho các lý do về hạn chế truy xuất, nhưng nó rất dễ bị ảnh hưởng với các vấn đề tại nút trung tâm của hình sao.
Ưu điểm: chính là cho phép tất cả các nút thông tin với nhau một cách thuận lợi . Tuỳ vào loại thiết bị lập mạng được dùng tại trung tâm của mạng hình sao mà các đụng độ có thể là một vấn đề.
+Topo mạng sao mở rộng.
Một Topo mạng sao mở rộng lặp lại một Topo dạng sao, ngoại trừ mỗi nút liên kết đến nút trung tâm cũng lặp lại là trung tâm của mạng sao khác Topo dạng sao mở rộng là phân cấp rõ rệt và thông tin được cục bộ hoá. Đây là dạng cấu trúc hệ thống điện thoại hiện hành.
Ưu điểm: là làm cho các dây nối ngắn hơn và hạn chế số lượng thiết bị cần dùng để liên kết đến bất kỳ một nút trung tâm nào.
+ Topo mạng hình cây (Tree)
Đặc điểm : Topo mạng hình cây tương tự như Topo mạng hình sao mở rộng khác biệt chính là không dùng một nút trung tâm . Thay vì vậy, nó dùng một nút trung kế (trung gian) từ đó phát triển nhánh đến các nút khác . Trên mạng hình cây thì luồng thông tin được truyền theo kiểu phân cấp.
Nhược điểm: Cũng như mạng hình sao vì nó có một nút chính nên dễ bị ảnh hưởng tới các vấn đề nếu như trong nút trung tâm gặp trục trặc.
+Topo mạng hình lưới (mesh).
Trong Topo đầy đủ hay còn gọi là Topo mạng lưới, mỗi nút được liên kết trực tiếp với các nut khác . Hoạt động của mạng còn phu thuộc vào các thiết bị được dùng.
Ưu điểm nỏi bật là mỗi nút được kết nối vật lý với các nút khác (tạo nên một kết nối dư thừa ). Nừu có một kết nối bị hỏng thì thông tin có thể di chuyển trên bất kỳ một liên kết khác để dến đích.
Nhược điểm: là khi có một sự thay đổi nhỏ nào về số lượng các kết nối đến các liên kết thay đổi quá lớn.
* Cách 2: Quảng bá.
Tất cả các nút phân chia chung một đường truyền vật lý . Dữ liệu được gửi đi từ một nut nào đó sẽ có thể được tiếp nhận bởi tất cả các nút còn lại, bởi vậy cần chỉ ra địa chỉ đích của dữ liệu để mỗi nút căn cứ vào điều kiện có kiểm tra xem dữ liệu có phải dành cho mình hay không?
+Topo mạng BUS tuyến tính.
Đặc điểm: Topo mạng BUS có tất cả các nút được nối trực tiếp vào một liên kết và có các kết nối khác giữa các nút. Trong Topo mạng này thì mỗi Host kết nối với một dây chung, và dắc thiết bị chủ yếu là những gì cho phép Host kết dính vào môi trường chia sẻ đơn.
Ưu điểm: Cho phép tất cả các nút được kết nối với nhau và do đó có thể thông tin một cách trực tiếp và một ưu điể khác là cho phép mỗi thiết bị lập mạng thấy được tất cả các tín hiệu khác.
Nhược điểm của loại Topo này là chỉ một điểm gián đoạn trên cáp đã cách ly các Host.
+Topo mạng ring (vòng)
Một Topo dạng ring là một vòng kín bao gồm các nút và liên kết, với mỗi nút được kết nối chỉ đến hai nút kề nó. Trong mạng này thì tất cả các thiết bị được nối trực tiếp với nhau dưới dạng chuỗi mắt xích. Điều này tươngtự như một mouse trên một máy tính Apple PC cắm vào bàn phím và sau đó vào máy PC . Để cho thông tin di chuyển thì mỗi trạm phải chuyển thông tin đến trạm kế tiếp nó.
Nhược điểm của dạng Topo này là nếu như một trạm hỏng thì toàn mạng dừng hoạt động.
+Mạng tế bào.
Topo mạng tế bào là một miền địa lý được chia thành các vùng (cell) theo các chủ đích của kỹ thuật không dây . Không có liên kết vật lý trong Topo mạng tế bào chỉ có các sóng điện từ. Đôi khi các nút đích di chuyển (ví dụ như điện thoại trên xe hơi hay điện thoại di động cầm tay) và đôi khi các nút nguồn di chuyển (liên kết thông tin vệ tinh).
I.2.2 Các thiết bị mạng.
1. Card mạng: là thiết bị dùng để nối ghép máy tính với đường truyền vật lý.
Thực hiện biến đổi tín hiệu trong máy tính với đường truyền . Sau đó chuyển tiếp tín hiệu giữa máy tính- với đường truyền.
Thực hiện nối ghép đường truyền với máy tính đảm bảo điều kiện phối hợp trở kháng để công suất ra đạt cực đại và tránh tiêu hao hở mạch ghép.
Card mạng thường được chế tạo trên mọt tấm vỉ mạng riêng và được cắm vào khe cắm mở rộng trên mainboard của máy tính . Đi cùng với card mạng bao giờ cũng có đĩa cài đạt thiết bị . Sau khi cắm card mạng từ đĩa này để máy tính nhận được các tham số của card mạng khi đó mới có ý nghĩa nỗi mạng.
Một số máy tính hiện nay thường chế tạo card mạng liền sẵn trên main và các phần mềm mới có chế độ tự động cái đặt thiết bị do đó không cần phải cài card mạng . Có 3 loai NE2000, 3COM, Intel . Trong đó 3COM là hay dùng.
2. Bộ cầu nối (Bridge).
Là thiết bị mạnh hơn và mềm dẻo hơn Repeater . Tức là nó cho phép kết nối 2 mạng LAN với nhau và nó thực hiện chức năng chọn lọc tín hiệu nghĩa là không cho các tín hiệu trong một mạng đi qua cầu.
Mỗi thiết bị trên mạng đều được xác định bởi một địa chỉ vật lý duy nhất nhờ đó mỗi cầu bridge mơí lo được phần nhiệm vụ của nó.
I.3 Phân loại mạng máy tính.
Có thể hiểu đơn giản mạng máy tính là một tập hợp các máy tính và các thiết bị ngoại vi được liên kết với nhau . Có khả năng chia sẻ tài nguyên về thông tin và liên hệ giữa các chủ thể làm việc trên chúng.
Có nhiều cách để phân loại mạng máy tính , tuỳ thuộc vào chỉ tiêu được chọn để phân loại mà ta có các loai mạng máy tính sau.
Dựa vào khoảng cách địa lý.
I.3.1 Mạng cục bộ (LAN-local area network).
Nó được xây dựng trên một phạm vi tương đối nhỏ (ví dụ như một toà nhà, một trường học …) phạm vi chỉ trong khoảng vài chục km trở lại.
Kỹ thuật mạng LAN là kỹ thuật cơ sở , là nền tảng để phát triển các mạng lớn hơn . LAN được sử dụng cấu hình star, Bus, Ring.
Một trong những điểm nổi bật của mạng LAN là chúng sở hữu của một cá nhân hoặc một tổ chức và họ có quyền xác định mức độ rộng và những thiết bị nào sẽ dùng và nếu họ có muốn thay đổi thì họ chỉ đơn giản là đến đầu cuối và bổ xung chúng . Một mạng LAN chỉ phủ trên một khoảng cách nhỏ và để liên kết tất cả các máy tính lại với nhau , có thể lựa chọn đường truyền cho mạng nhưng hầu hết các mạng LAN có khuynh hướng dùng một loại đường truyền với việc lắp đặt dễ dàng , hoạt động tin cậy và bảo quản, bảo dưỡng thuận tiện .
I.3.2 Mạng đô thị (MAN-Metropolitan Area Network).
Là mạng được cài đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế-xã hội có bán kính 100 km trở lại.
I.3.3 Mạng diện rộng (WAN- Wide Area Network).
Là mạng mà phạm vi của nó có thể vượt qua biên giới quốc gia và thậm chí cả lục địa.
Mạng này thộc quyền sở hữu của những người cung cấp kết nối như công ty điện thoại , những công ty này bán cho kênh thuê . WAN trải trên một khoảng cách dài bao gồm các quốc gia và vòng quanh thế giới . Các công ty nối kết xác định các giao thức nào có thể nối kết và sự lựa chọn của chúng ta là giơí hạn . Mặc dù một số giao thức mới và chuẩn truyền thông đang được phát triển như là một số đa dịch vụ. ISDN, ATM , nhưng TCP/IP và X25 là những giao thức phổ biến nhất.
Tốc độ số liệu của mạng WAN có khuynh hướng giảm so với mạng LAN , tốc độ khoảng 2400bps – 64kbps là phổ biến , đôi khi thay thế trong từng vùng ,
trường hợp này tốc độ số liệu giữa các mạng LAN và WAN là không thể xác định.
I.3.4 Mạng toàn cầu(GAN – Global Area Network).
Phạm vi của mạng trải rộng khắp các lục địa của trái đất.
I.3.5 Mạng Internet.
Internet là mạng toàn cầu bao gồn nhiều mạng LAN , WAN trên khắp thế giới kết nối với nhau . Mỗi mạng thành viên này được kết nối vào internet qua một router – là thiết bi phân tuyến các luồng dữ liệu giữa các mạng.
I.4 Giới thiệu về mô hình OSI.
Thực tế để xây dựng một mạng cục bộ chúng ta thường dựa trên mô hình tham chiếu OSI (Referencen Model for Open Systems Interconnection).
Giới thiệu mô hình tham chiếu OSI : Hầu hết các hệ thống thiết bị viễn thông đều được thiết kế theo kiến trúc đa tầng . Số lượng các tầng, chức năng từng tầng đều phụ thuộc vào các nhà thiết kế. Khi thiết kế thì các nhà thiết kế tự do lựa chọn kiến trúc mạng riêng , viết cho phần mềm điều khiển riêng . Từ đó dẫn tới tình trạng không tương thích giữa các mạng máy tính khi kết nối , phương pháp truy nhập đường truyền khác nhau , sử dụng họ giao thức khác nhau …Sự không tương thích đó làm trở ngại sự tương tác của người sử dụng các mạng khác nhau . Nhu cầu trao đổi thông tin càng lớn thì trở ngại đó càng không chấp nhận được đối với người sử dụng . Sự thúc bách của khách hàng đã khiến cho các nhà sản suất và các nhà nghiên cứu thông qua các tổ chức chuẩn hoá quốc gia và quốc tế tích cực tìm kiếm một sự hội tụ cho sản phẩm mang trên thị trường . Để có được điều đó trước hết cần xây dựng một khung chuẩn về kiến trúc mạng để làm căn cứ cho các nhà thiết kế và chế tạo sản phẩm về mạng.
Vì lý do đó , tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO (International organization for Standardization) đã lập ra vào năm 1977 , một tiểu ban nhằm phát triển một khung chuẩn như thế . Kết quả là vào năm 1984, ISO đã xây dựng xong mô hình tham chiếu cho việc kết nối các hệ thống mở OSI . Mô hình này
được dùng lam cơ sở để nối kết các hệ thống mở phục vụ cho quá trình phân tán .Từ “mở” ở đây nói nên khả năng hai hệ thống có thể kết nối để trao đổi thông tin với nhau nếu chúng tuân thủ theo mô hình tham chiếu và các chuẩn có liên quan.
* Mô hình OSI có 7 tầng.
Application
presentaion
session
Transport
Network
Data link
physical
Hệ thống A Hệ thống B
Ưng dụng
Trình diễn
Phiên
Giao vận
Mạng
Liên kết dữ liệu
Vật lý
Giao_thức_tầng_7
Đường truyền vật lý
1 . Tầng vật lý(Physical) liên quan đến nhiệm vụ truyền dòng bit không có cấu trúc qua đường truyền vật lý, truy nhập đường truyền vật lý nhờ các phương tiện cơ, điện, hàm, thủ tục
2 . Liên kết dữ liệu (data link) :cung cấp phương tiện để truyền thông tin qua liên kết vật lý đảm bảo tin cậy :gửi các khối dữ liệu cần (frame) với các cơ chế đồng bộ hoá,kiểm soát lỗi và kiểm soát luồng dữ liệu cần thiết
3 . Mạng (network) : Thực hiện việc chọn đường và chuyển tiếp thông tin với công nghệ chuyển mạch thích hợp , thực hiện kiểm soát luồng dữ liệu và cắt hợp dữ liệu nếu cần
4 . Giao vận ( Transport) thực hiện việc truyền dữ liệu giữa hai đầu mút (end to end) ; thực hiện cả việc kiểm soát lỗi và kiểm soát luồng dữ liệu giữa hai đầu mút . Cũng có thể thực hiện việc ghép kênh (Multiplexing), cắt hợp dữ liệu nếu cần.
5. Phiên (Session) cung cấp phương tiện quản lý truyền thông giữa các ứng dụng, thiết lập , duy trì, đồng bộ hoá và huỷ bỏ các phiên truyền thông giữa các ứng dụng.
6. Trình diễn (Prosentasion) chuyển dổi cú pháp dữ liệu để đáp ứng yêu cầu truyền dữ liệu của các ứng dụng qua môi trường OSI.
7.ứng dụng (Application): Cung cấp các phương tiện để người sử dụng có thể truy nhập vào môi trường OSI đồng thời cung cấp các dịch vụ thông tin phân tán. Chủ yếu truyền file trên mạng.
Sự ghép nối giữa tầng:
-Khi hệ thống A gửi tin đi, các đơn vị dữ liệu đi từ tầng trên xuống tầng dưới. Qua mỗi tầng nó được bổ xung thông tin điều khiển của mỗi tầng.
-Khi nhận tin, thông tin đi từ dưới lên. Qua mỗi tầng thông tin điều khiển được khử bỏ dần. Và cuối cùng hệ thống Bnhận được bản tin của hệ thống A.
I.5 Khái niệm về protocol - TCP/IP
Tập hợp tất cả các quy ước, quy tắc mà các thực thể tham gia truyền thông trên mạng phải tuân theo được gọi là giao thức (protocol) của mạng . Nói cách khác giao thức là ngôn ngữ làm cho các thực thể (các máy tính) có thể giao tiếp được với nhau
Có nhiều cách nối máy tính với nhau cũng như cũng như có nhiều họ giao thức nổi tiếng như IPX/SPX; TCP/IP…(Tranmition Control Protocol/ Internet
protocol) là một giao thức thông dụng nhất trong mạng hiện nay nó được dùng để truyền dữ liệu trên internet . Nó là một bộ giao thức có chuẩn , có thể bổ xung khi cần khi cần không có tổ chức nào độc quyền kiểm soát . TCP/IP là chuẩn được thiết lập bởi tổ chức IETF ( Internet Task Force) (Tổ chức trách nhiệm kỹ thuật internet) và được cộng dồng các mạng trên thế giới chấp nhận . Không giống như các giao thức TCP/IP là một giao thức chuủn không bị quản lý bởi một tổ chức cá nhân nào và nó là một giao thức có tính mở. Các giao thức internet không vạch ra mô hình OSI một cách rõ ràng.
Lợi ích to lớn của TCP/IP ở chỗ TCP/IP đòi hỏi phải giao tiếp qua internet , do đó internet được dùng như một trục giao tiếp.
Mô hình giao thức TCP/IP:gồm có 4 lớp
Application
Transport
Internet
Physical
1. Lớp Application: là lớp gồm những ứng dụng trên mạng. Lớp Application và lớp Presentation của mô hình OSI tương ứng với lớp này của kiến trúc TCP/IP
2. Lớp transprot : cung cấp việc truyền dữ liệu end to end. Lớp session và Transport của mô hình OSI tương ứng với lớp này của kiến trúc TCP/IP .khái niệm kết nối Session của mô hình OSI có thể so sánh với cơ chế Socket của TCP /IP. Socket TCP/IP là một điểm cuối (end-point) trong quá trình liên lạc , được tạo bởi địa chỉ của máy tính và một cổng xác định trên máy tính. Lớp Transport của mô hình OSI tương đương với TCP/IP. TCP cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu tin cậy và đảm bảo những packet dữ liệu sẽ đến nơi theo thứ thự được gửi không bị trùng cũng như không bị sai.
3.Lớp Internet : là packet dữ liệu được xử lý bởi nghi thức IP và giải quyết việc tìm đường cho datagram. Một datagram gồm điạ chỉ nguồn, địa chỉ đích, dữ liệu cũng như trường điều khiển khác .
4.Lớp Physical : TCP/IP không định nghĩa việc kết nối vật lý mà dùng những chuẩn sẵn có cung cấp bởi iEEE hay những gao tiếp khác trong việc truyền dữ liệu .
Khi một packet dữ liệu được gửi , nó đến lớp Transport và được gắn thêm Transport header . Kế đó lớp Internet thêm Internet header . Cuối cùng lớp Physical gắn thêm Physical header . Khi packet dữ liệu được nhận quá trình sẽ thực hiện ngược lại.
-TCP (Transmission Control Protocol) giao thức kiểm soát truyền thông là một giao thức kết nối có định hướng trên mạng liên kết , tương ứng với lớp vận chuyển OSI . TCP nối kết hoàn toàn , đầu cuối với nhau . Khi phí tổn về giao tiếp end - to – end không quy định , giao thức dữ liệu người dùng (UDP- user datagram protocol) có thể thay thế cho TCP ở lớp vận chuyển máy chủ với máy chủ (Host – to- Host). TCP và UDP hoạt động ở cùng một lớp.
TCP cung cấp và cho rằng các mảng thông điệp có thể chấp nhận thông điệp với bất kỳ chiều dài nào do các lớp giao thức cao hơn gửi tới . TCP phân các thông điệp thành đoạn nhỏ để cho IP xử lý. IP cũng có thể phân đoạn các gói tin UDP và TCP . Khi sử dụng IP, TCP thêm các dịch vụ kết nối có định hướng và đồng bộ hóa các phân đoạn .
Ngoài việc phân đoạn các gói tin TCP có thể kết hợp các cuộc nói chuyện với giao thức ở lớp cao hơn.
-IP (Internet Protocol) là một giao thức không kết nối giúp các dịch vụ gói dữ liệu Datagram , và các gói tin IP thường được xem như các IP datagram IP dẫn đường cho các gói tin qua mạng bằng các lộ trình tham khảo ở mỗi chặng.
- IP chia nhỏ các gói tin dữ liệu rồi kết hợp chúng lại theo giới hạn về cỡ gói tin do lớp vật lý và liên kết dữ liệu định nghĩa . IP cũng sửa lỗi ở phần đầu dữ liệu bằng tổng kiểm tra , dù dữ liệu ở các lớp cao hơn không qua kiểm tra lỗi.
CHƯƠNG 2 : Tìm hiểu xây dựng mạng LAN cho một mô hình cụ thể của cÔNG TY AIC
Mục tiêu của việc xây dựng là : Tìm hiểu kỹ thuật của mạng cục bộ - mạng của một công ty cho phép khai thác một cách hiệu quả tài nguyên và xây dựng trên cơ sở áp dụng các công nghệ tiến nhất nhưng phải đảm bảo tính hợp lí trên cơ sở khai thác tối ưu mạng của công ty . Từ đó có thể làm nổi bật được các chuẩn dịch vụ phải được trang bị trên mạng của công ty cũng như trên mạng cục bộ cần cho việc triển khai các ứng dụng . Như vậy trên thực tế để đạt được mục tiêu trên thì ta phải đi thiết kế một mạng LAN cụ thể áp dụng cho kết nối 10 máy tính với 1 máy in như sau:
Trước tiên để đi vào thiết kế thì ta phải hiểu được thế nào là mạng cục bộ LAN (Local Area Network ):
Mạng cục bộ là mạng máy tính nội bộ , thường nằm trong phạm vi của một khu vực địa lý nhỏ như một toà nhà cao tầng. Đặc trưng của mạng cục bộ bao gồm tập hợp các máy tính và các thiết bị ngoại vi khác. Mỗi máy tính và các thiết bị ngoại vi dùng chung là một nút ( node) trên mạng. Các nút này được nối trực tiếp với nhau bằng dây dẫn cáp (cable), cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu giữa các máy với tốc độ cao. Đặc trưng của mang LAN là:
*Địa lý : Cài đặt trong phạm vi tương đối nhỏ, khoảng cách giữa hai nút xa nhất từ vài chục mét đến vài chục Km.
*Tốc độ truyền có thể đạt tới 10
* 0 Mbps.
* Độ tin cậy rất cao.
* Đặc trưng quản lý : thường do một tổ chức sở hữu nên quản lý khai thác mạng hoàn toàn tập trung thống nhất.
II.1. Sơ đồ mặt bằng
II.2.YÊU CầU THÔNG TIN
Để trao đổi thông tin giữa các máy tính với nhau thì:
- Giữa 9 máy trạm là bình đẳng, ngang hàng nhau (pear-to- pear)
- Giữa 9 máy trạm với một máy chủ là khách/ chủ (Client/Server0
II.2.1. Mạng đồng đẳng (Pear – to – Pear)
Trong môi trường mạng đồng đẳng, các tài nguyên được phân phối trên toàn mạng thông qua các hệ máy tính. Các hệ thống này có thể tác động như những hệ yêu cầu hoặc hệ cung cấp dịch vụ. Nó được đặc trưng bằng khả năng chia sẻ tài nguyên trên mạng cho các máy tính riêng lẻ một cách đồng đều nhau. Hệ điều hành mạng loại này không có khái niệm về máy trạm và không có sự hỗ trợ của máy chủ.
Đặc điểm của hệ điều hành mạng loại này là:
*Số lượng các máy tính cá nhân tham gia hạn chế.
*Việc truy nhập các tệp tin dựa trên các câu lệnh của DOS .
*Dịch vụ trên mạng thực hiện ngay trên bộ nhớ RAM do vậy tiết kiệm về mặt kinh tế.
*Hệ điều hành loại này dễ cài đặt , dễ sử dụng.
Các nhà cung cấp hệ điều hành chính để từ đó thiết kế thực thi các mô hình nối mạng đồng đẳng như:
*Nowell Personal Network.
*Microsoft Windows for Workgroups &Windows NT.
*AppleTalk.
*Artisoft LAN Taslk
II.2.2 Mạng khách/chủ (Clent/Server)
Mạng khách/chủ được đặc trưng bằng khả năng chia sẻ tài nguyên của máy chủ cho tất cả máy tính trên mạng một cách ngang hàng nhau. Hệ điều hành mạng loại này phân biệt rõ khái niệm máy trạm và sự hỗ trợ của máy chủ.
Đặc điểm của hệ điều hành mạng loại này là:
*Mức độ an toàn dữ liệu cao.
*Server được tối ưu hoá để chạy các chương trình ứng dụng.
*Tích hợp khả năng truyền thông điệp : thư điện tử, fax, lập lịch…
*Hỗ trợ Print Server, File Server và Application Sẻvẻ; hỗ trợ việc đa sử lý đối xứng, đa nhiệm và bộ nhớ ảo.
*Khả năng kết nối LAN, WAN.
Các nhà cung cấp hệ điều hành mạng chính :
*Banyan-Vines
*IBM-OS/2 LAN Server
*Microsoft- Windows NT4.0 & Windows 2000 Server
*Novell- Netware
II.3.BĂNG THÔNG
Băng thông (bandwidth): là số đo công suất của một vật tải để truyền dữ liệu. Một vật tải có công suất cao sẽ có băng thông cao . Một vật tải có công suất hạn chế sẽ có băng thông thấp.
Vì vậy băng thông trung bình có thể đạt được từ 10 – 100Mbps đối với mạng được thiết kế theo mô hình sao và sử dụng các thiết bị mạng như:
*Cáp UTP CAT 5 ( gồm 4 đôi dây xoắn)
*Giao tiếp kết nối đầu RJ45
*Hub
*Card mạng 10/100 Mb
II.4 Thiết kế nguyên lý
II.4.1.Mô hình mạng thay thế
II.4.2.Giải thích các thiết bị mạng
1.Hub: là thiết bị dùng đẻ nối mạng máy tính cục bộ theo Topo dạng Star. Khi các trạm có nhu cầu trao đổi dữ liệu với nhau thì Hub sẽ bắt tay các trạm đó tạo ra mối liên kết điểm_điểm giữa chúng. Sau khi trao đổi dữ liệu xong thì nó sẽ huỷ bỏ mối liên kết này.
Có các loại Hub sau:
*Hub thụ động(Pasive): không chứa phần mạch điện tử nào và cũng không sử lí dữ liệu theo bất kì hình thức nào. Mục đích của Hub thụ động là kết hợp các tín hiêu từ một vài phân đoạn mạng. Tất cả thiết bị nối với Hub thụ động đều nhận được các gói tin chuyển qua Hub.
*Hub tích cực(Active Hub): kết hợp chặt chẽ các bộ phận điện tử để khuếch đại và lọc các tín hiệu điện tử, truyền giữa các thiết bị trên mạng. Quá trình làm với tín hiệu gọi là quá trình tái tạo tín hiệu. Tái tạo tín hiệu đã đem lại những ích lợi sau:
-Mạng vận hành mạnh hơn.
-Khoảng cách giữa các thiết bị được tăng thêm.
*Hub thông minh(Interlligent Hub): là những Hub tích cực được tăng cường và một số chức năng thêm tính thông minh vào Hub.
*Hub quản lí(Management Hub):là các Hub bây giờ hỗ trợ giao thức quản lí mạng giúp cho Hub gửi các gói tin đến một CONSOZE mạng trung tâm. Các giao thức này giúp CONSOZE điều khiển được Hub.
Để phù hợp với mô hình mạng ta lựa chọn thiết bị Hub là:
1 Hub 12 Port Cisco 10/100 Mbps.
2. Card mạng: là một bản mạch in cắm vào trong một khe mở rộng(expansion slot) của bus trên main board của máy tính hay thiết bị ngoại vi. Nó cũng được gọi là bộ thích nghi mạng.
Lựa chọn thiết bị : 10 card mạng PCI 10/100Mbps (3COM 509)
3. Cáp UTP (Unshield Twisted-Pain)
Là loại có 4 đôi dây được dùng trong nhiều mạng khác nhau. Mỗi dây đồng trong 8 dây của cáp UTP được bọc một lớp cách điện. Ngoài ra mỗi đôi
dây còn được xoắn lại với nhau. UTP có đường kính xấp xỉ 0,43cm, kích thước nhỏ nên rất tiện cho việc lắp đặt .
Ưu điểm của cáp UTP là:
*Cáp UTP dễ lắp đặt, rẻ tiền hơn các loại cáp khác
*Vì có đường kính nhỏ nên nó đã không chiếm nhiều không gian trong các ống dẫn
*Khi cáp UTP được lắp đặt dùng đầu nối RJ45 các nguồn tạp âm mạnh được giảm đi đáng kể và một kết nối chắc chắn dễ thực hiện
*UTP là loại cáp có nhiều cấp độ nhưng trong đó cáp UTP CAT5 _là cáp hay dùng và phù hợp với mạng LAN . Do đó chọn thiết bị cho mạng là: UTP CAT 5 AMP
Đặc điểm của cáp UTP CAT 5: là cáp cấp độ dữ liệu phù hợp với các tốc độ dữ liệu lên tới 100Mbps. Vì vậy hầu hết các hệ cáp mới hỗ trợ các tốc độ dữ liệu 100Mbps đều được thiết kế bằng cáp mạng UTP CAT 5.
*Vận tốc và chuẩn hỗ trợ :hệ thống cáp thiết kế bằng UTP CAT 5 của AMP cho phé sử dụng với vận tốc 10 Mbps, 100Mbps và hỗ trợ các chuẩn 10 Base-T, 100 base-TX, 100 VG – Any LAN,CDDI( một phát triển của FDDI trên UTP CAT 5 )
*Toàn bộ hệ thống cáp UTP CAT 5 24AWG với 4 đôi dây của AMP cho các tiêu chuẩn:
_ +Vượt tiêu chuẩn của EIA/TIA-568A
+Thông số NEXT ít nhất vượt 2dB so với chuẩn công việc
+Làm việc hiệu quả với tần số 100MHf
5. Đầu cắm RJ45 (Registered jack – 45)
Là loại có 8 day dẫn , nó khít với đầu cắm RJ- 45. Mặt khác của jack RJ – 45 là một khối khe lõm. ở đây các dây được tách biệt ra và bị ép vào trong các khe bằng dụng cụ bấm đầu dây. Nó cung cấp một đường dây bằng đồng cho các bit. Jack RJ- 45 là một thành phần của lớp 1
RJ – 45 Patch cable 5m và 0.5m dùng để kết nối máy tính với ổ cắm tường (Outlet- Wall plate), Hub với Patch Panel.
- Lựa chọn thiết bị : RJ- 45 (20 đầu) của hãng AMP
6. Cách đấu dây
PC(WorkStaton) – Netcard – RJ45 connecter – UTP CAT5 4pair – RJ45 connecter – UTP cat5 4pair – Hub.
7.Nguồn
Bộ lưu điện UPS nó được thiết kế để phục vụ trong thời gian mất nguồn ngắn. Nừu một LAN yêu cầu nguồn không được gián đoạn, ngay cả khi nguồn bị cắt trong vài giờ, phải cần một máy phát để hỗ trợ cho nguồn dự phòng UPS. Như vậy UPS có các thành phần sau: Có các pin, Một bộ nạp pin, một bộ biến đổi nguồn
Vì thế trong bất cứ trường hợp nào một UPS tốt luôn được thiết kế để liên lạc với Server. Điều này rất quan trọng cho phép file Server có thể được cảnh báo để đóng các file khi nguồn pin trong UPS sắp cạn kiệt. Ngoài ra một UPS tốt sẽ thông báo cho ta biết các thời điểm khi Server bắt đầu chạy nguồn pin và cung cáp thông tin cho bất kỳ trạm làm việc nào đang chạy trên mạng khi xảy ra mất nguồn từ lưới điện.
Vì vậy hiện tượng mất điện là thường xuyên xảy ra đối với các công ty ở Việt Nam. Mặt khác việc mất ổn định của dòng điện hoặc mất đột ngột là những yếu tố cơ bản gây ra hỏng phânf cứng thiét bị. Do đó chúng ta nên có chính sách ưu tiên riêng đẻ trang bị UPS on- line.
8.Địa chỉ IP cho mạng
IP là ứng dụng phổ biến nhát của lược đồ địa chỉ mạng phân cấp. IP là một giao thức mạng mà Internet dùng. Khi dòng thông tin chảy xuống các lớp của mô hình OSI, dữ liệu được gói tại mỗi lớp. Tại lớp mạng dữ liệu được gói trong các đon vị được gọi là các gói dữ liệu IP . Xác định hình thức của header gói IP( bao gồm địa lý và các thông tin khác) nhưng không quan tâm đến các lớp dữ liệu thực sự nó cháp nhận bất cứ thứ gì được chuyển xuống từ lớp trên.
Các lớp địa chỉ :
Vì địa chỉ IP của một máy tính không chỉ xác định duy nhất máy tính đó mà còn phải xác định duy nhất mạng mà máy tính đó nối vào nên địa chỉ IP
được chia thành phần ID của mạng (net ID) và phần ID của host (host ID). Việc phân chia này không giống nhau cho tất cả các địa chỉ của IP mà lớp của địa chỉ sẽ quyết định bao nhiêu bit dành cho ID mạng và bao nhiêu bit dành cho ID của host.
Một địa chỉ IP tuân theo format sau:
ID Của
Lớp
ID Của
Mạng
ID Của
HOST
Mỗi chủ trên mạng TCP/IP (chủ là thuật ngữ về thiết bị được gắn vào mạng TCP/IP) phải có địa chỉ IP đặc thù khác với mọi địa chỉ IP khác trên mạng đó. Điều này có nghĩa là mỗi chủ muốn truyền thông với Internet phải có địa chỉ IP riêng trên toàn mạng Internet.
Trong thực tế địa chỉ IP của chủ có hai thông tin:
+NetID là tên mạng của chủ được gắn vào +HostID là ID của chủ trên mạng đó.
Bởi vì dịa chỉ IP có hai chức năng, các nhà thiết kế Intern._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BK0008.DOC