Phần I
Tổng quan về Xí nghiệp Xây dựng giao thông 37:
I/ Quá trình hình thành và phát triển Xí nghiệp XD-GT 37:
Là 1 doanh nghiệp nhà nước, đơn vị chuyên ngành xây dựng cơ bản của Quân đội, là thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng công ty xây lắp 665- Tổng công ty Thành An, Xí nghiệp XD-GT 37 đã có gần 30 năm kinh nghiệm xây dựng và trưởng thành, và hiện nay đã bắt đầu hoạt động rộng rãi trên thị trường Việt Nam và Quốc tế. Tiền thân của Xí nghiệp XD-GT 37 là Công ty xây dựng 665, hay có tên gọ
33 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1382 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Xí nghiệp Xây dựng Giao thông 37, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i Trung đoàn 665, Binh đoàn 11 với chức năng, nhiệm vụ xây dựng các công trình Quân đội và giúp đỡ bạn Lào xây dựng và phát triển chăn nuôi trồng trọt.
Với yêu cầu cấp bách của nền kinh tế trong và ngoài nước, từ năm 1990 đến năm 1996 Trung đoàn 665, Binh đoàn 11 được tổ chức lại lấy tên là Công ty XD 665 thuộc Tổng Công ty 11, nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện nhiệm vụ liên doanh giữa Tổng cục Hậu cần Quân đội Việt Nam và Tổng cục Hậu cần quân đội Lào, giúp đỡ bạn Lào xây dựng và chăn nuôi trồng trọt.Và căn cứ vào nhiệm vụ Bộ Quốc Phòng giao hàng năm đơn vị tổ chức quân số, phương tiện, trang thiết bị cần thiết. Quân số chủ yếu là cán bộ chiến sĩ Quân đội Nhân dân Việt Nam và các trang thiết bị được cấp trên cung cấp .
Tháng 4 năm 1996 theo Quyết định số 461/QĐ-QP ngày 17/04/1996 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sát nhập Công ty xây dựng 665 và Công ty xây dựng 87 thành Công ty xây lắp 665 Bộ Quốc phòng. Công ty xây dựng 665 được tổ chức lại thành Xí nghiệp XD-GT 37 thuộc Công ty xây lắp 665.
Xí nghiệp XD-GT 37 đặt rụ sở tại Đại Kim - Thanh Trì - Hà Nội, có con dấu riêng theo quy định của Bộ Quốc Phòng, có quy chế tổ chức và hoạt động, có bộ máy quản lý và điều hành, có các quỹ theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc Phòng, và mở tài khoản tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển thành phố Hà Nội.
Xí nghiệp được sản xuất kinh doanh các ngành nghề: thi công xây dựng các công trình công nghệ dân dụng, giao thông, thuỷ loại, thuỷ điện, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
Cho đến nay, Xí nghiệp luôn tự vận động để theo kịp với sự thay đổi của nền kinh tế. Với đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm và lực lượng công nhân lành nghề, có tinh thần trách nhiệm cao ... cùng năng lực thiết bị xe, máy đồng bộ, đủ đảm bảo thi công xây dựng, lắp đặt các công trình công nghiệp, dân dụng, văn hoá lớn, có kết cấu phức tạp.
II/ Đặc điểm về cơ cấu sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý:
1/ Đặc điểm cơ cấu sản xuất:
* Xí nghiệp XD-GT 37 chịu sự quản lý của cơ quan chủ quản trực tiếp là Công ty xây lắp 665 (doanh nghiệp 388) và Tổng công ty Thành An BQP (Tổng công ty 90).
Xem: Mô hình tổ chức Công ty 665 (trang sau).
* Cơ cấu sản xuất bao gồm: Cơ quan, 1 xưởng kinh doanh thiết bị, 5 đội sản xuất và 6 chủ nhiệm công trình.
Đây là mô hình đã được thực hiện trong nhiều năm và đang phát huy tác dụng.
2/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Căn cứ vào quy chế về tổ chức và hoạt động của Xí nghiệp, và căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh từng năm bộ máy quản lý của Xí nghiệp gồm:
2.1/ Giám đốc Xí nghiệp:
- Là đại diện theo pháp luật của Xí nghiệp do Tổng công ty 665 bổ nhiệm. Sau khi có quyết định của cấp uỷ Giám đóc có quyền điều hành cao nhất trong Xí nghiệp. Là người chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc Phòng, cấp trên trực tiếp, pháp luật và uỷ cấp, cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp về tất cả các vấn đề có liên quan tới hoạt động của Xí nghiệp trong phạm vi quy định.
2.2/ Phó Giám đốc Xí nghiệp: 1 đồng chí.
- Do Tổng công ty xây lắp 665 bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Xí nghiệp. Phó giám đốc giúp Giám đốc điều hành Xí nghiệp theo sự phân công, uỷ quyền của giám đốc. Phó giám đốc được thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng, chịu trách nhiệm trước giám đốc về quy trình thực hiện và kết quả công việc được giao.
- Kiêm Bí thư Đảng uỷ phụ trách công tác Đảng, công tác chính trị và theo dõi thi công.
2.3/ Các phòng nghiệp vụ chuyên môn:
- Ban kế hoạch thống kê:
+ Gồm 2 đồng chí có nhiệm vụ giúp Giám đốc theo dõi Hợp đồng kinh tế, các hợp đồng khoán nội bộ, tổ chức lập hồ sơ đấu thầu công trình, theo dõi quân số trong biên chế và quân số hợp đồng phục vụ sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng và tổng hợp các kế hoạch hàng quý. Lập kế hoạch bổ sung trong quá trình thực hiện.
+ Tìm nguồn hàng, khách hàng và thị trường.
+ Tổ chức và điều hành thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đã duyệt.
- Ban tài chính kế toán:
+ Gồm: 1 trưởng ban kiêm kế toán trưởng.
1 kế toán ngân hàng quản lý quỹ tiền mặt.
1 kế toán thanh toán có trách nhiệm thu, lưu chứng từ từ các công trường để hạch toán.
+ Có chức năng thực hiện việc tập hợp các hoá đơn chứng từ để tính giá thành sản phẩm và hạch toán lỗ lãi trong Xí nghiệp. Lập kế hoạch tài chính kế toán Xí nghiệp hàng quý, hàng năm. Quản lý và kiểm tra tình hình của Xí nghiệp và các đơn vị cơ sở.
2.4/ Các đội trưởng và chủ nhiệm công trình:
+ Gồm 5 đội trực thuộc có biên chế, tổ chức Đảng, đoàn thể đầy đủ. Giúp chủ nhiệm công trình có 1 đồng chí kỹ thuật chính, 1 thủ kho và 1 đồng chí thống kê - kế toán.
+ Quân số thi công, căn cứ vào tình hình cụ thể chủ nhiệm công trình lập báo cáo và danh sách gửi về Xí nghiệp để lập hợp đồng.
+ Việc mua sắm vật tư chủ nhiệm công trình tự đảm nhận. Hàng tháng lập báo cáo, quyết toán khối lượng thi công, tập hợp chứng từ, hoá đơn chi tiêu nộp về cơ quan tài chính để theo dõi hạch toán.
III/ Đặc điểm lao động:
1/ Quy mô và cơ cấu:
Bảng 1: Số lượng công nhân viên Xí nghiệp XD-GT 37 bốn năm trở lại
đây:
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
1. Biên chế: (đ/c)
62
70
79
75
-Sỹ quan
3
3
3
3
-QNCN
10
6
8
8
-CNQP
31
43
47
51
-Quân nhân(chiến sỹ)
18
18
21
13
2. Hợp đồng: (đ/c)
8
170
149
131
-HĐ công ty, XN ký
24
24
-HĐ ngắn hạn
125
107
Tổng cộng:
70
240
228
206
Biên chế của Xí nghiệp bao gồm: sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và quân nhân (chiến sỹ). Sỹ quan có 3 đồng chí, hàng năm Binh đoàn 11 huấn luyện tân binh và phân bổ cho Xí nghiệp 25 đến 25 đồng chí, Quân số này không có chuyên môn xây dựng, chủ yếu là rèn luyện và thực hiện một số công việc đơn giản theo công trình. Trong số CNQP có 9 đồng chí là đội trưởng, chủ nhiệm công trình đều là kỹ sư có thời gian công tác và kinh nghiệm thi công từ 3 năm trở lên, số còn lại là thợ mộc, thợ nề, thợ điện có trình độ cấp 3 trở lên. Ngoài ra mỗi đội còn bố trí các đồng chí trung cấp giúp việc. Giám đốc Xí nghiệp thực hiện việc ký hợp đồng lao động từ 3 tháng đến 1 năm để thực hiện thi công trên công trường.
Với đặc diểm lao động như vậy Xí nghiệp đã thực hiện được nhiều hợp đồng xây dựng cả trong và ngoài Quân đội, tổ chức tốt việc thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng số lượng và chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật cao.
Ngoài ra hàng năm Xí nghiệp còn tuyển chọn và ký hợp đồng lao động với nhiều đồng chí có tay nghề và ý thức cao phục vụ hoạt động sx kinh doanh nay và sau này. Xí nghiệp cũng rất chú ý đến công tác nâng cao trình độ đào tạo đội ngũ quản lý và điầu hành Xí nghiệp.
Tuy nhiên, với đặc điểm lao động như vậy Xí nghiệp còn gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý chất lượng. Do trình độ cán bộ công nhân viên còn thấp, thiếu kinh nghiệm, lực lượng còn hạn chế nên một số công trình thi công xong không được công nhận là công trình đạt chất lượng cao.
2/ Chế độ thù lao lao động:
Khối cơ quan Xí nghiệp có 8 đồng chí được hưởng theo mức lương gián tiếp. Sỹ quan, QNCN hưởng theo cấp bậc quân hàm. Công nhân viên quốc phòng hưởng mức lương theo hệ số +30% phụ cấp an ninh.
Ngoài ra các đồng chí hưởng lương gián tiếp còn được hưởng thêm mức lương sản phẩm bình quân căn cứ vào giá trị sản xuất thực hiện trong tháng.
Các đồng chí thi công tịa công trường hưởng theo sản phẩm. Khối gián tiếp phục vụ thi công như chủ nhiệm công trình, thống kê, kỹ thuật, thủ kho hưởng 9 - 10% tổng quỹ lương sản phẩm.
Với hình thức trả lương này đã thực sự gắn hiệu quả sản xuất kinh doanh với lợi ích cá nhân người lao động, muốn có thu nhập cao thì người lao động phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình.
Để khuyến khích lòng hăng hái, sự nhiệt tình và ý thức trách nhiệm của mỗi người, ngoài tiền lương hàng tháng công ty còn lập ra quỹ khen thưởng để thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ cho cán bộ công nhân viên, thưởng theo đợt thi đua, thưởng đợt xuất sắc cho tập thể, cá nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Tập thể và cá nhân nào đạt kết quả cao sẽ được thưởng nhiều, ngược lại tập thể và cá nhân nào đạt kết quả thấp hơn sẽ thưởng ít hơn. Người nào không có thành tích sẽ không thưởng.
Bên cạnh đó Xí nghiệp cũng có những chính sách và biện pháp kỷ luật thích đáng.
IV/ Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị:
Là doanh nghiệp Quân đội được kế thừa cơ sở vật chất đơn vị Quốc phòng, đát đai, nhà cửa BQP quản lý giao cho Xí nghiệp sử dụng và bảo quản, hàng năm không phải nộp thuế đất.
Do đặc điểm tính chất của sản xuất xây dựng, đòi hỏi phải có nhiều chủng loại TSCĐ khác nhau. Các thiết bị tự có gồm: Thiết bị cỡ lớn như: máy lu, máy ủi, máy xúc, máy cẩu hoặc một số trang thiết bị văn phòng như máy vi tính, pho tô Xí nghiệp tự mua bằng vốn tự có và vốn vay để phục vụ sản xuất kinh doanh và thực hiện khấu hao theo quy định của Nhà nước. Các công cụ nhỏ như: dàn giáo, máy đầm, cột chống ... các đội trưởng, chủ nhiệm công trình tự mua sắm và thực hiện khấu hao vào giá thành công trình. Tài sản thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây có giá trị là: 422.156.258 đồng.
Thực tế trang thuết bị phục vụ thi công của Xí nghiệp còn thiếu, không đồng bộ hoặc không còn sử dụng được nữa nên phải đi thue ngoài.
Vì xây dựng các công trình lớn, nhà cao tầng đòi hỏi công cụ thiết bị phải có công suất lớn, hiện đại mà các máy móc thiết bị cũ của Xí nghiệp không đáp ứng được. Xí nghiệp đã cố gắng bổ sung để đảm bảo phục vụ nhưng bổ sung chưa có kế hoạch chủ độngvì lý do thiếu vốn và chỉ với phương châm cần gì mua đó. Đây là một trong những khó khăn lớn của Xí nghiệp trong công tác đấu thầu. Vì thiếu máy móc thiết bị hiện đại Xí nghiệp khó đảm bảo tiến độ thi công, khó đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Như vậy sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến uy tín của Xí nghiệp, làm giảm khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp trước các đối thủ khác và làm giảm hiệu quả công tác đấu thầu.
.
Phần II
Thực trạng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp XD-GT 37:
I/ đặc điểm tình hình
Trong năm 2000 Xí nghiệp có nhiều cố gắng tổ chức chặt chẽ công tác tiếp thị, tìm kiếm công công việc. Tuy trong năm tổ chức đấu thầu 10 công trình nhưng tỷ lệ trúng thầu tương đối cao. Công tác kế hoạch, tài chính có cố gắng nhất là sau khi có kiểm tra uốn nắn của Công ty đã nhận thức ra sai sót, nhận thức đầy đủ hơn về vị trí vai trò quản lý giám sát, đã từng bước thnh xử lý và xác định rõ trách nhiệm kinh tế tài chính đối với từng đội, chủ nhiệm công trình và cá nhân.
Các đội, chủ nhiệm công trình đã được kiện toàn chặt chẽ hơn bằng cách bổ nhiệm đội trưởng, chủ nhiệm công trình, thống kê. kỹ thuật có tổ chức chặt chẽ để thuận lợi trong quản lý, giám sát. Một số công trình chấp hành tương đối tốt trong tổ chức sản xuất và quản lý tài chính, tích cực chủ động thanh quyết toán và thu hồi vốn.
Duy trì nâng cao chất lượng thi công công trình, giữ tốt mối quan hệ giữa Xí nghiệp với các chủ đầu tư. Chấp nhận sự cạnh tranh của thị trường mở rộng địa bàn hoạt động. Tăng năng lực thiết bị cho thi công sản xuất, xây dựng mối đoàn kết thống nhất cao trong đơn vị.
* Thuận lợi:
-Qua những năm hoạt động trong cơ chế thị trường Xí nghiệp đã đúc rút được những kinh nghiệm trong các khâu như: Tiếp thị, tổ chức thực hiện quản lý hạch toán và tổ chức thi công. Xí nghiệp đã trưởng thành về mọi mặt, đội ngũ cán bộ và công nhân viên đã có nhiều kinh nghiệm trong xây dựng SXKD.
-Được sự giúp đỡ tận tình của Đảng uỷ, chỉ huy các phòng ban công ty tạo điều kiện thuận lợi cho Xí nghiệp hoàn thành nhiệm vụ.
-Mở rộng được địa bàn hoạt động trong và ngoài Quân đội đã gây được uy tín với khách hàng.
-Có sự đoàn kết trong đơn vị, từ trên xuống dưới, từ trong Đảng ra ngoài quần chúng. Đây là thuận lợi cơ bản để giúp đơn vị hoàn thành nhiệm vụ.
*Khó khăn:
-Từ năm 1999 nguồn vốn đầu tư cho XDCB của cả nước bị giảm so với các năm trước do tình hình thiên tai gây nặng nề ở miền Trung. Trong quá trình đổi mới các thủ tục văn bản Nhà nước đang được kiện toàn, các thủ tục cho XDCB đều có sự thay đổi, bổ sung do vậy đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động SXKD của Xí nghiệp.
-Vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh thiếu, thanh toán và thu hồi vốn của các A chậm. Tổng vốn lưu động chỉ có 300 triệu đồng do vậy hầu hết phải đi vay Ngân hàng để đầu tư SXKD do đó hiệu quả kinh tế bị hạn chế.
-Công tác tổ chức quản lý cán bộ có nhiều thay đổi xong lực lượng tổ chức thực hiện còn hạn chế, năng lực còn yếu, thiếu kinh nghiệm chưa vươn kịp với yêu cầu của thị trường.
-Trang thiết bị phục vụ cho thi công thiếu, không đồng bộ.
-Địa bàn hoạt động của Xí nghiệp rộng, phân tán.
* Kinh nghiệm:
+ Tăng cường hệ mở rộng quan hệ với các chủ đầu tư trên tinh thần chọn lọc thông tin.
+ Tăng cường đội ngũ cán bộ chuyên môn có kinh nghiệm nhất là công tác đấu thầu.
+ Tăng cường công tác quản lý tài chính trong sản xuất kinh doanh và giao dịch, tích cực thu hồi vốn, công nợ từ các công trình, dự án để đầu tư phát triển.
+ Tiết kiệm tối đa trong chi phí giao dịch, tìm kiếm công việc và chi phí chung phục vụ Xí nghiệp.
+ Thanh lý dứt điểm các công trình còn tồn đọng.
II/ các chỉ tiêu cơ bản tổng hợp:
1/ Giá trị sản xuất :
ở bảng sau ta thấy gía trị sản xuất của năm 1999 bằng 80,87% của năm 1998 là do có sự điều chỉnh kế hoạch. Tóm lại, Xí nghiệp luôn hoàn thành vượt kế hoạch đề ra và năm sau hoàn thành vượt năm trước.
Bảng 2: Giá trị sản xuất và doanh thu năm 1997, 1998, 1999, 2000:
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
Năm
Chỉ tiêu
% KH
% năm trước
1997
17.537.828
101%
1998
19.100.000
108,91%
1999
17.166.000
100,98%
80,87%
2000
18.090.000
100,5%
105,4%
2/ Giá trị doanh thu:
Từ báo cáo quyết toán tài chính của Xí nghiệp ta có giá trị doanh thu của một số năm như sau:
Năm 1997: 10.107.727.000 đồng = 60% giá trị sản lượng.
Năm 1998: 20.097.239.706 đồng
năm 1999: 15.307.919.147 đ = 89,87% so với số kiểm toán năm 1998
Năm 2000: 17.313.528.371 đồng = 113% so với năm 1999
3/ Chi phí sản xuất và giá thành xây dựng:
Bảng 3: Tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành xây dựng năm 1998, 1999, 2000 theo khoản mục công trình.
4/ Công tác Đảng, công tác chính trị:
* Năm 2000 Đảng bộ đạt trong sạch vững mạnh. Trong đó:
-Có 5/5 chi bộ đạt trong sạch vững mạnh.
-Có 98% Đảng viên đạt ở mức 1.
* Tổ chức công đoàn đạt trong sạch vững mạnh.
* Tổ chức đoàn thanh niên đạt vững mạnh.
* Tổ chức phụ nữ đạt vững mạnh.
TT
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
A
Chi phí trực tiếp
1
Vật liệu
- Dự toán
12.646.932.328
11.811.981.236
1.341.221.872
- Thực tế
12.466.822.833
11.624.286.120
13.214.669.093
2
Nhân công
- Dự toán
1.444.017.167
1.241.141.880
1.322.867.970
- Thực tế
1.497.317.124
1.344.120.933
465.224.294
3
Sử dụng máy
- Dự toán
467.414.942
480.512.832
855.302.618
- Thực tế
747.443.353
387.794.397
700.744.535
B
Chi phí chung
- Dự toán
929.831.520
835.119.774
340.972.566
- Thực tế
546.549.745
406.596.734
165.894.502
C
Tổng chi phí sản xuất
- Dự toán
15.025.779.379
14.268.854.822
10.823.830.182
- Thực tế
15.258.133.055
13.762.793.184
10.644.181.227
D
Lãi định mức
1.543.465.171
1.039.064.325
595.310.659
E
Cộng giá trị
- Dự toán
17.031.661.128
15.307.919.147
11.419.140.841
- Thực tế
15.258.133.055
13.762.793.184
10.644.181.227
F
Thuế
681.266.445
853.351.080
649.146.474
G
Nộp công ty
- Nộp Tổng công ty
170.316.611
969.794.134
630.044.240
- Nộp Công ty
255.474.917
220.859.266
- Nộp khác
666.470.100
H
BHXH
56.352.120
58.170.093
67.695.890
Bảng 3: Tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành xây dựng năm 1998, 1999, 2000 theo khoản mục công trình.
III/ Đánh giá thực hiện các mặt công tác quản lý:
A/ Tình hình hoạt động các mặt hoạt động sxkd:
1/ Tổ chức sản xuất :
Xí nghiệp XD-GT 37 gồm 4 đội và 6 chủ nhiệm công trình. Hần hết các đội đã đi vào hoạt động có hiệu quả. Một số đã chủ động trong tìm kiếm công việc đảm bảo việc làm cho đơn vị. Đảm bảo giá trị sản xuất trên giao.
- Không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động, thường xuyên quan hệ tiếp xúc với các chủ đầu tư, cơ quan tư vấn thiết kế, cơ quan quản lý chuyên ngành.
- Tổ chức khoán đến người lao độn, luôn duy trì gắn trách nhiệm cá nhân vào công việc cả về chính trị và kinh tế.
- Tổ chức biên chế của Xí nghiệp tương đối ổn định, áp dụng mô hình tổ, đội, chủ nhiệm công trình phù hợp với từng loại công trình, từng địa bàn hoạt động.
* Tồn tại: Một số cán bộ chủ chốt của đơn vị như đội chưa độc lập được, công việc còn chờ vào Xí nghiệp giao. Biên chế để hình thành một đội còn thiếu mới chỉ có đội trưởng và một kỹ thuật nên chưa đồng bộ.
2/ Tổ chức quản lý các mặt công tác:
Thường xuyên duy trì, bổ sung có biện pháp cụ thể làm tốt công tác quản lý khoa học, kỹ thuật, vật tư, tài chính, trang thiết bị và đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, đảm bảo công tác chính trị và ổn định nội bộ.
2.1/ Tổ chức quản lý kế hoạch sản xuất:
- Công tác quản lý kế hoạch được duy trì có nề nếp. Việc lập kế hoạch và giám sát việc thực hiện kế hoạch luôn được Xí nghiệp quan tâm và coi đó là khâu hết sức quan trọng trong việc điều hành sản xuất. Hàng tháng, quý đều có đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị trên cơ sở đó có sự đôn đốc điều chỉnh hợp lý giữa các đơn vị trong Xí nghiệp đồng thời giúp lãnh đạo Xí nghiệp điều hành sản xuất có hiệu quả hơn. Các công trình trước khi vào triển khai thi công đều có lập và bảo vệ tiến độ trên cơ sở đó từng ngành có kế hoạch giúp đỡ đơn vị hoàn thành theo đúng tiến độ đã đề ra.
- Duy trì nghiêm túc các chế độ báo cáo thống kê định kỳ vơí Công ty. Trên cơ sở định hướng kế hoạch của Công ty giao cho các đội chủ động lập kế hoạch một cách nghiêm túc. Từ đó giúp cho đơn vị trưởng thành một cách toàn diện và điều hành sản xuất hợp lý và hiệu quả hơn.
- Việc tổ chức điều hành kế hoạch đã được các cấp chú ý đồng bộ. Xí nghiệp, đội, tổ thường xuyên kiểm tra theo dõi giám sát tình hình tổ chức thi công của mỗi đơn vị trên cơ sở đó giải quyết kịp thời những ách tắc xẩy ra như yếu tố vật tư, phương tiện, con người ...
* Tồn tại: Do công tác đầu tư xây dựng của Nhà nước còn chậm dẫn đến một số công trình dự kiến triển khai đầu năm nhưng mãi đến cuối năm mới triển khai được nên kế hoạch đề ra bị hổng.
2.2/ Quan hệ tiếp thị:
Năm 1997 Xí nghiệp đã mở rộng địa bàn hoạt động tìm kiếm công trình ở Hà Nội, Hà Tây, Hà Bắc, bắc Ninh, Bắc Cạn, Sơn La, Nam Hà ... .Kết thúc năm 1997 Xí nghiệp đạt tới 20 công trình.
Đến năm 1999, Xí nghiệp mở rộng địa bàn ra các tỉnh Lạng Sơn vào Quảng Trị. Các địa bàn mới như: Lạng Sơn, Nghệ An, Hà tĩnh, Quảng Trị đã tổ chức đấu thầu và quan hệ. Trên cơ sở đó Xí nghiệp trong năm 2000 đã tiếp tục bám sát các địa bàn trên và quan hệ tiếp công việc cho các năm tới.
Năm 1999, Xí nghiệp tổ chức đấu thầu 14 công trình với giá trị khoảng 34,6 tỷ đồng. Trong đó đã trúng thầu 9 công trình giá trị: 18,4 tỷ đồng, 4 công trình không trúng đạt: 16,2 tỷ đồng.
Năm 2000, Xí nghiệp tổ chức đấu thầu 10 công trình với giá trị: 33 tỷ đồng và trúng thầu 6 công trình giá trị: 22,5 tỷ đồng, dự kiến trúng thầu một công trình Lạng Sơn với giá trị 4,86 tỷ đồng.
Như vậy, tỷ lệ trúng thầu năm 1999 là 18,4/34,6 tỷ đồng ằ 53%, năm 2000 tỷ lệ này là 27/33 tỷ đồng ằ 83%. Tuy nhiên một số công trình quan hệ rất khả quan, song quá trình tổ chức thực hiện đấu thầu do cán bộ chuyên môn còn thiếu Xí nghiệp phải huy động một số cơ quan giúp đỡ đã để ra sai sót đáng tiếc dẫn đến trượt thầu. Đây là một điểm yếu của Xí nghiệp cần khắc phục.
* Tồn tại:
-Vốn đầu tư XDCB của Nhà nước nói chung và Quân đội nói riêng bị cắt giảm nhiều đặc biệt là các dự án đầu tư bằng vốn nước ngoài nên thị trường XDCB trở nên quyết liệt hơn, cùng với môi trường đấu thầu chưa lành mạnh gây không ít khó khăn cho nhà thầu.
-Việc nắm bắt và xử lý thông tin chưa nhậy bén và kịp thời. Khả năng tiếp thị của cán bộ Xí nghiệp tuy đã được nâng lên song chưa đáp ứng được với yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của cơ chế thị trường.
-Chất lượng làm hồ sơ tuy đã được chú trọng song chưa đựoc tỷ mỷ đặc biệt là khâu kiểm tra lại khối lượng để đề xuất những khối lượng chênh lệch giữa thiết kế và hồ sơ mời thầu trong dự án đôi khi chưa làm được. Vì vậy có những công trình, dự án trúng thầu khi triển khai thi công khối lượng còn thiếu. Bên cạnh đó tình hình cạnh tranh hết sức gay gắt có những gói thầu giảm giá hơn 10% dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp.
2.3/ Công tác quản lý chất lượng kỹ thuật:
-Với kết quả đã đạt được, chất lượng kỹ thuật các công trình do Xí nghiệp thi công qua công tác nghiệm thu bàn giao đã được bên A, cơ quan đánh giá chung là 100% số công trình đảm bảo chất lượng, 80% số công trình đạt loại khá. Song chưa có sản phẩm đạt huy chương vàng.
-Rút kinh nghiệm từ bài học những năm qua, Xí nghiệp đã tập trung quan tâm chú trọng nhất đến việc bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ kỹ thuật ở cấp đội có một đồng chí kỹ sư có kinh nghiệm thi công 3 năm trở lên chịu trách nhiệm chính, và một đồng chí trung cấp kỹ thuật giúp việc giám sát công trình.
- Kế hoạch hoá chất lượng sản phẩm.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất sản phẩm.
- Hoàn thiện chất lượng sản phẩm.
- Với lực lượng cán bộ kỹ thuật và công nhân chưa từng thi công những công trình có quy mô và khối lượng lớn, sử dụng công nghệ hiện đại, cho nên thời gian đầu không khỏi lúng túng. Nhưng Xí nghiệp đã nhanh chóng khắc phục bằng cách sắp xếp lại hệ thống cán bộ chỉ đạo thi công. Mỗi cán bộ kỹ thuật được phân công hoàn thành nhiệm vụ rõ ràng. Tự chịu trách nhiệm trong lĩnh vực công tác được phân công.
- Các công trình bắt đầu triển khai đều phải lập tiến độ, biện pháp thi công trong quá trình thực hiện.
- Đầu tư trang thiết bị thi công cho các đội như: Máy trộn vữa, máy trộn bê tông, dàn giáo, cốp pha v.v. Công trình lớn Xí nghiệp có hướng xin đầu tư cần cẩu, máy thăng tải và đội ngũ thợ có tay nghề cao hơn.
- Cán bộ kỹ thuật chỉ đạo thi công luôn bám sát hiện trường, có mặt ở vị trí then chốt, là người trực tiếp đôn đốc, hướng dẫn và giải quyết kịp thời những vấn đề về kỹ thuật. Vì vậy ít xảy ra trường hợp phá đi làm lại, thực hiện đúng quy trình sản xuất, đảm bảo chất lượng cao cho công trình.
- Trong công tác nghiệm thu, đòi hỏi phải kịp thời và chính xác cao. Xí nghiệp đã áp dụng cách nghiệm thu từng phần công việc và thấy cách nghiệm thu này có hiệu quả hơn nghiệm thu toàn bộ công trình. Vì thực hiện theo cách này, Xí nghiệp sẽ tránh được tình trạng để lại hậu quả cho công đoạn sau, sửa chữa kịp thời những thiếu sót. Cán bộ kỹ thuật luôn bám sát hiện trường để chỉ đạo thi công giám sát kỹ thuật. Sau mỗi giai đoạn đều phải có sự nghiệm thu nghiêm túc. Tuỳ từng mức độ của công trình mà đòi hỏi nghiệm thu ở cấp tổ, cấp đội hay cấp công trình.
* Tồn tại:
- Mạng lưới cán bộ kỹ thuật từ trên xuống dưới còn thiếu nhất là cấp đội. Các công trình ở nhỏ lẻ ở các tỉnh xa việc kiểm tra thường xuyên về chất lượng còn hạn chế.
- Biện pháp kích thích về kinh tế cho những công trình đạt chất lượng cao chưa nhiều, chưa thật có tác dụng thúc đẩy nâng cao chất lượng công trình.
- Số cán bộ chủ trì các cấp Xí nghiệp, đội một số còn ít kinh nghiệm trong công tác tổ chức quản lý kỹ thuật nên chưa làm tốt công tác giám sát công trình.
2.4/ Công tác quản lý lao động tiền lương:
+ Xí nghiệp đã sắp xếp đủ việc cho công nhân lao động trong biên chế, phù hợp với công việc và địa bàn thi công.
+ Bổ sung lao động hợp đồng, cán bộ kỹ thuật theo đúng nguyên tắc hợp đồng lao động.
+ Không nợ đọng tiền lương công nhân.
+Tình trạng thiếu cán bộ chuyên môn kỹ thuật có khả năng cơ động cao, từng bước đã được khắc phục bằng cách gửi đi học các lớp đại học tại chức, trung cấp kỹ thuật và tuyển dụng thêm kỹ sư hợp đồng bổ sung cán bộ chuyên môn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Bảng 4: Tình hình lao động tiền lương từ năm 1997 đến nay:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1997
1998
1999
2000
1.Số lượng lao động
Người
70
240
228
206
2.NSLĐ bình quân
Đồng/ng/năm
82.000.000
83.000.000
88.000.000
3.Thu nhập bình quân
Đồng/ng/tháng
730.000
822.000
830.000
878.000
+Công tác giải quyết chế độ chính sách đối với người lao động được duy trì đều đặn, thu nộp BHXH đúng quy chế và các quyền lợi khác như tiền lương, thưởng, giải quyết chế độ về hưu, ra quân, xuất ngũ, thôi việc.
+Xí nghiệp rất chú trọng công tác an toàn lao động, đã có chỉ thị quán triệt đến từng công trình, từng cán bộ, công nhân. Cán bộ Đội, chủ nhiệm công trình, đội ngũ công nhân, chiến sĩ đã nâng cao nhận thức và thường xuyên kiểm tra các biện pháp thực hiện đảm bảo an toàn và bảo hộ lao động nên thời gian qua không xẩy ra vụ việc mất an toàn lao động về người và phương tiện.
* Tồn tại:
- Công tác huấn luyện bồi dưỡng tay nghề thi thợ cho số công nhân chưa được thường xuyên, đặc biệt là số công nhân nữ, thợ bậc cao.
- Việc tổ chức giáo dục quán triệt trang bị bảo hộ lao động cho người lao động chưa thật tốt nhất là đối với thợ lao động hợp đồng, nguyên nhân do chỉ huy các đơn vị chưa thật chú trọng còn tư tưởng coi nhẹ về công tác an toàn lao động, công nhân, chiến sĩ lao động còn chủ quan trong việc mang các trang bị phòng hộ, các đơn vị đã làm nhưng còn ở mức hình thức chưa duy trì tốt, các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động trên các công trường còn thiếu.
2.5/ Quản lý dự án đầu tư và vật tư trang thiết bị kỹ thuật:
- Một số trang thiết bị máy móc làm đường giao thông được đầu tư từ năm 1999 đã đi vào hoạt đông (đường 1A - Lạng Sơn), dự án đầu tư trạm trộn bê tông thương phẩm đã được trên cho phép đưa về vị trí mới ổn định và đầu tư đồng bộ để phát huy hiệu quả lâu dài phục vụ các công trình trong và ngoài Quân đội.
- Năm qua địa bàn hoạt động của Xí nghiệp được mở ra ở các tỉnh xa nhiều, việc đảm bảo trang thiết bị thi công cho các đơn vị là rất cần thiết vì vậy Xí nghiệp đã chú trọng đầu tư đồng bộ các thiết bị thi công cần thiết đủ cho các đơn vị theo phương thức khoán gọn giá trị thu khâu hao để tăng trách nhiệm quản lý cho các đơn vị. Trong thực tế các đơn vị đã làm tốt khâu tự đề xuất xin tự đầu tư và quản lý rất tốt.
- Về vật tư Xí nghiệp không đảm bảo bằng hiện vật mà tập trung quản lý về chất lượng vật tư đưa vào, khoán cho đội xe và lái xe tự quản do vậy việc xác định trách nhiệm đối với Đội và cá nhân ràng buộc cả về kinh tế và bảo quản thiết bị.
- Công tác đầu tư tăng thêm dàn thiết bị thi công trên các công trình Xí nghiệp rất chú trọng, đặc biệt là các thiết bị thi công đường giao thông song do hạn chế lãi vay Ngân hàng để dành vốn cho sản xuất nên công tác đầu tư trong các năm qua hầu như chỉ đáp ứng được nhu cầu trang thiết bị cho thi công (thiết bị nhỏ lẻ), các thiết bị thi công ngoài những thiết bị đầu tư năm 98, 99 Xí nghiệp chưa đầu tư được.
- Hầu hết các công trình của Xí nghiệp ở xa, do vậy việc đảm bảo trang thiết bị cho thi công còn yếu, lạc hậu, Xí nghiệp đã chủ trương khắc phục khó khăn, mạnh dạn mua sắm một số trang thiết bị mới như: máy trộn bê tông 150 lít, dàn giáo, máy đầm bàn, dùi, máy cưa ... Hầu hết các đội, các công trường đã trang bị được các thiết bị phục vụ cho thi công.
- Công tác quản lý sử dụng vật tư như: sắt, thép, xi măng... bảo đảm chất lượng và sử dụng đúng mục đích.
* Tồn tại:
- Việc đầu tư thiết bị thi công trong năm qua còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu thi công những công trình giao thông có giá trị lớn.
- Việc phát huy hiệu quả thiết bị đã được đầu tư chưa cao như trạm trộn bê tông 1 năm nay chưa hoạt động được.
2.6/ Công tác tài chính:
Kể từ khi thành lập, số vốn sản xuất kinh doanh ban đầu của Xí nghiệp là 2,5 tỷ, nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước. Hàng năm để thực hiện sản xuất kinh doanh theo kế hoạch trên giao Tổng công ty bảo lãnh vốn vay Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội cho Xí nghiệp từ 5-7 tỷ đồng. Xí nghiệp được phép vay không quá số tiền Tổng công ty bảo lãnh và chịu hoàn toàn trách nhiệm về số vốn vay đó. Hàng tháng phải trả lãi và gốc khi đến hạn.
Hiện nay, Xí nghiệp có: Nguồn vốn tín dụng: 5 tỷ
Vốn lưu động: 300.000.000 đồng
Bảng 5: Tình hình tài chính của Xí nghiệp qua cuối năm 1997, 1998, 1999, 2000:
(Đơn vị tính: đồng)
Tt
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
A
Tài sản
8.069.852.886
22.066.181.188
20.789.449.003
16.939.738.295
1
TSCĐ
186.697.285
221.697.285
26.973.760
2
TSLĐ
7.647.696.628
21.844.483.903
20.789.449.003
16.912.764.535
-Tiền
129.269.219
701.301.925
577.464.705
187.984.908
-Khoản phải thu
5.587.836.271
10.064.759.319
8.049.203.720
4.550.047.888
-Tồn kho
728.692.001
10.486.497.371
5.978.977.519
5.262.390.982
-Các khoản khác
1.201.899.137
591.925.288
6.183.803.059
6.912.340.757
B
Nguồn vốn
8.069.852.886
22.066.181.188
20.789.449.003
16.939.738.295
1
Nợ phải trả
7.395.075.666
21.624.995.303
20.789.449.003
16.939.738.295
- Nợ ngắn hạn
7.395.075.666
11.609.179.177
20.789.449.003
16.918.338.295
-Nợ dài hạn
-Nợ khác
10.015.816.126
21.400.000
2
NVCSH
441.318.247
441.185.885
Nhìn chung trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Xí nghiệp đã:
- Chủ động vay vốn để duy trì sản xuất .
- Khai thác nguồn vốn của các A - cực đòi nợ.
- Chi tiêu sử dụng vốn chặt chẽ, theo pháp lệnh thống kê.
- Hàng kỳ, hàng tháng có kiểm tra các đội cách chi tiêu và ghi chép hàng ngày.
Tuy nhiên, qua bảng tổng kết trên ta thấy Tài sản lưu động của Xí nghiệp chủ yếu là các khoản nợ phải thu và hàng tồn kho, tiền mặt rất ít. Do các khoản tồn kho và bạn hàng chưa thanh toán tiền nên Xí nghiệp gặp khó khăn về vốn. Trong khi đó hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp chủ yếu bằng vốn vay (hầu như là vay ngắn hạn). Điều này ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, phần nào tạo thế thụ động cho Xí nghiệp .
* Phân tích năng lực tài chính của Xí nghiệp hiện nay: (cuối năm 2000)
Tổng TSCĐ - Các khoản tồn kho
+ Khả năng thanh toán chung =
Tổng nợ ngắn hạn
16.912.764.535 - 5.262.390.982
=
16.918.338.295
= 0,7
Tổng số nợ
+ Chỉ số mắc nợ chung =
Tổng vốn
16.939.738.295
=
16.912.764.535 + 26.973.760
ằ 1
Tổng doanh thu
+ Số vòng quay toàn bộ vốn =
Tổng vốn
17.313.528.371
=
16.912.764.535 + 26.973.760
= 1,02
Tổng doanh thu
+ Chỉ số hiệu quả sử dụng VCĐ =
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC816.doc