Báo cáo Thực tập tại Xí nghiệp In Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế vận động tất yếu cảu các nền kinh tế thế giới khi quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá và quốc tế hoá đang diễn ra nhanh chóng. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng này. Gia nhập vào tổ chức thương mại lớn nhất toàn cầu WTO, một mặt nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam được đón nhận những thời cơ, vận hội mới. Mặt khác tham gia vào sân chơi không lồ này Việt Nam cũng không tránh khỏi phải đối mặt với thách thức vô cùng to lớn. Vấn đề

doc36 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1526 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Xí nghiệp In Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này được đặt ra với hầu hết các địa phương, các lĩnh vực ngành nghề và các thành phần kinh tế...trong đó có ngành in. Nhận thức được vấn đề này và có niềm yêu thích đặc biệt với ngành in em đã đăng ký thực tập tại Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. Qua quá trình thực tập em hi vọng rằng mình có thể nghiên cứu môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức cho doanh nghiệp thông qua nhận xét và đánh giá tổng hợp về công ty. Báo cáo được hoàn thành là nhờ sự chủ bảo nhiệt tình của thầy giáo GS – TS Nguyễn Thành Độ đã giúp em có hướng đi đúng để em có thể thực hiện bài viết này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn chế nên bài làm chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo thêm của thầy và ý kiến đóng góp của các bạn đọc để báo cáo được hoàn chỉnh. Em xin chân thành cảm ơn! I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP IN NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG XÃ HÔI. 1. Thông tin chung về Xí nghiệp In Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội Xí nghiệp In nhà xuất bản Lao Động Xã Hội là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực in ấn, là đơn vị trưc thuộc Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội. Xí nghiệp In nhà xuất bản Lao Động Xã Hội là đơn vị trực thuộc Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội nhưng hạch toán độc lập. Ngành nghề kinh doan chính : - In các ấn phẩm, tài liệu, sách báo, tạp chí, nhãn mác trong và ngoài ngành và các ấn phẩm khác theo quy định của Bộ và Luật xuất bản phục vụ cho công tác thông tin tuyên truyền về chủ trương đường lối của Đảng, hướng dẫn thực hiện pháp luật nhà nước… - Nhận gia công các loại ấn phẩm đảm bảo đúng quy định của pháp luật và luật xuất bản đã ban hành. Trụ sở chính đặt tại : Số 36, Ngõ Hoà Bình 4, Minh Khai - Hà Nội. Điện thoại : (043)8 633 038 - (043)8 633 039 Fax : (043)8 638 173 Cơ quan chủ quản : Bộ Lao Động - Thương binh và Xã hội Tài khoản : Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội Số 15000311000033 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp In nhà xuất bản Lao động xã hội. Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động xã hội tiền thân là xưởng in được thành lập ngày 8-11-1983 theo Quyết đinh số 287 - TBXH/QĐ của Bộ thương binh xã hội với nhiệm vụ in tài liệu, ấn phẩm, biểu mẫu…phục vụ nội bộ trong ngành, xưởng in được đặt tại số 36 ngõ Hoà Binh 4 - Minh Khai - Hà Nội. - Ngày 19-12-1986 Bộ Thương binh và xã hội có Quyết định số 293 - TBXH/QĐ đổi tên thành xí nghiệp in, ngoài nhiệm vụ in tài liêu, biểu mẫu…phục vụ nội bộ còn nhận hợp đồng của các ngành, các thành phần kinh tế để thêm việc làm, tăng thu nhập. - Ngày 23-11-1988 Bộ Lao động - Thương binh và xã hội có Quyết định số 516 - LĐTBXH/QĐ thành lập Xí nghiệp dịch vụ và đời sống ( bao gồm Xí nghiệp in, Ban đời sống của Bộ và Trung tâm dịch vụ HTLĐ Đông Anh ) với chức năng in ấn và hoạt động dịch vụ, tăng thêm nguồn thu, hỗ trợ một phần cho cán bộ, viên chức của Bộ. - Năm 1990, nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Để phù hợp với tình hình, ngày 16-1-1991 Bộ Lao động - Thương binh và xã hội có Quyết định số 18 - LĐTBXH/QĐ đổi tên Xí nghiệp sản xuất dịch vụ đời sống thành Xí nghiệp In và sản xuất dụng cụ người tàn tật với chức năng: In và sản xuất xe lăn, xe lắc, nạng, nẹp…phục vụ thương binh và người tàn tật. - Sau một năm hoạt động, ngày 20-3-1993 Bộ Lao động - Thương binh và xã hội có Quyết định số 152 - LĐTBXH/QĐ thành lập doanh nghiệp Nhà nước theo nghị định số 388 CP của chính phủ và mang tên là Nhà in Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế độc lập, là đơn vị kinh tế cơ sở trực thuộc bộ, có điều lệ và tổ chức hoạt động. Nhà in được thành lập trên cơ sở tách từ Xí nghiệp in và sản xuất dụng cụ người tàn tật. - Ngày 5-04-2001 Bộ Lao động - Thương binh và xã hội có Quyết định số 373/2001 - LĐTBXH/QĐ đổi tên Nhà in Bộ Lao động - Thương binh và xã hội thành công ty In Bộ Lao động - Thương binh và xã hội với chức năng: in ấn các ấn phẩm, tài liệu, sách báo, nhãn mác trong và ngoài ngành theo quy định của Bộ và Luật xuất bản: liên doanh liên kết với các đơn vị có tư cách pháp nhân trong lĩnh vực in ấn, kinh doanh vật tư và thiết bị ngành in. - Ngày 7-5-2003 Bộ Lao động - Thương binh và xã hội có Quyết định số 546 - LĐTBXH/QĐ: “ Về việc sát nhập Nhà xuất bản :Lao động xã hội và công ty in Lao động xã hội thành Nhà xuất bản lao động xã hôi”. Sau quyết định này Xí nghiệp in trở thành đơn vị kinh tế hạch toán phụ thuộc Nhà xuất bản Lao động xã hội. - Xí nghiệp In nhà xuất bản Lao động xã hội kể từ ngày thành lập đến nay đã được 23 năm và trải qua 7lần đổi tên để phù hợp với yêu cầu phát triển thị trường. Bằng quyết tâm nỗ lực của tập thể công nhân viên, dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ, ban giám đốc trong những năm qua đã đạt được những thành tích đáng kể:( bảng kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính) 1.2 Các giai đoạn phát triển chủ yếu của Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động xã hội. * Giai đoạn 1: Từ khi thành lập 01-1999 đến 6-2003. Trên cơ sở những kiến nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ văn hoá thông tin đã có quyết định số 15/1998/QĐ-BVHTT ngày 25-11-1998 thành lập NXB Lao động Xã hội trực thuộc Bộ Lao động Thương binh và xã hội. Đây là căn cứ rất quan trọng để ngày 08-01-1999 Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội dựa vào các chức năng, nhiệm vụ mà Chính phủ giao cho Bộ đã ban hành quyết đinh số 08/1999/QĐ-BLĐTBXH về việc thành lập NXB Lao động - Xã hội trực thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Ngày 21-5-2002 NXB Lao động Xã hội thành lập thêm trung tâm sách Lao động - Xã hội tại B1 Thái Thịnh - Hà Nội. Tháng 06-2003 NXB Lao Động Xã hội sát nhập Lao động Xã hội vào nhà xuất bản. * Giai đoạn 2: Tháng 6/2003 tới tháng 10/2004. Đây là giai đoạn tạo cho nhà xuất bản một hướng đi mới. Thực hiện quyết định số 561/2004/QĐ - BLĐTBXH ngày 01-05-2003 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và xã hội về sát nhập Nhà xuất bản Lao động xã hội với công ty in Lao động - Xã hội thành Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, nhà xuất bản đã tiến hành sắp xếp lại sản xuất và tổ chức quản lý, tinh giảm bộ máy gián tiếp với nhiều thuận lợi cũgn như khó khăn, thách thức. Mô hình mới của Nhà xuất bản Lao động Xã hội là: 100% vốn nhà nước, hoạt động khép kín theo mô hình tổ hợp: Xuất bản sách báơ tạp chí, in, phát hành và cung ứng thiết bị dạy nghề và dụng cụ học tập cho các trường học trong địa bàn Hà Nội. Tháng 3-2004, thực hiện quyết định số 366/2004/QĐ-LĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động thương binh xã hội, Giám đốc Nhà xuất bản đã quyết định thành lập xí nghiệp thiết bị và dụng cụ dạy nghề làm nhiệm vụ tư vấn, sản xuất, cung ứng thiết bị dạy nghề cho hệ thống các trường dạy nghề và dụng cụ học tập cho các trường trong toàn quốc. Đến tháng 8-2004, quyết đinh số 80/GP - BVHTT ngày 29-8-2004 cấp giấy phép hoạt động cho tạp chí “ Cẩm nang mua sắm” thuộc nhà xuất bản Lao động Xã hội với tôn chỉ mục đích là: cung cấp thông tin về thị trường về hàng hoá tiêu dùng, tư vấn và hướng dẫn người tiêu dùng lựa chọn, mua sắm hàng hoá, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, làm cầu nối giữa người tiêu dùng và người sản xuất. Nhà xuất bản Lao động xã hội là đơn vị có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước để hoạt động. Hoạt động của Nhà xuất bản Lao động Xã hội tuân theo luật xuất bản và các quy đinh hiện hành về lĩnh vựa sản xuất. Nhà xuất bản có trụ sở tại tầng 6 - 41B Lý Thái Tổ - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Doanh thu hàng năm hơn 20 tỷ đồng, phạm vi hoạt động phục vụ cả nước và xuất khẩu. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 2.1 cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh Xí nghiệp in với diện tích mặt bằng là 2100m2. Xí nghiệp đã xây dựng khu nhà 2 tầng với diện tích sử dụng khoảng 3000m2 để làm nhà xưởng, kho tàng và phòng làm việc. Hiện nay xí nghiệp đã xây xong khu nhà 7 tầng để mở rộng quy mô và đáp ứng thêm nhu cầu sản xuất. Khu vực sản xuất nằm dưới sự điều hành trực tiếp của phòng nghiệp vụ, bao gồm các bộ phận riêng biệt có quan hệ với nhau dựa trên quy trình sản xuất sản phẩm in của xí nghiệp. cụ thể đó là bộ phận chế bản, phân xưởng in, phân xưởng hoàn thiện và tổ cơ điện. - Bộ phận chế bản: Đây là phân xưởng được đầu tư máy móc thiết bị hiện đại nhất như: máy vi tính, máy tráng ly tâm, máy phơi. Tại đây các bản thảo, mẫu mã của khách hàng do bộ phận kế hoạch chuyển xuống được đưa vào bộ phận sắp chũ điện tử để tạo ra các bản in mẫu được sắp xếp theo một trình tự nhất định rồi chuyển xuống bộ phận sửa, chụp phim, bình bản để tạo ra các tờ in theo từng tiêu chuẩn kỹ thuật và chuyển tới bộ phận phơi bản để hiệu chỉnh bản nhôm. - Phân xưởng in: đây là phân xưởng có vai trò quan trọng trong toàn bộ quy trình sản xuất do các tổ offset đảm nhận. khi nhận được chế độ bản khuôn do phân xưởng chế bản chuyển sang, phân xưởng in sẽ sử dụng kết hợp bản in, giấy và mực để tạo ra các trang in theo yêu cầu. - Phân xưởng hoàn thiện: là phân xưởng cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất. Bao gồm: tổ máy sén, keo, cán màng, tổ gia công sau in, tổ kiểm hoá. Sau khi phân xưởng in in thanh tờ in, bộ phận hoàn thiện có nhiệm vụ hoàn thành sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng. Tổ kiểm hoá tiến hành kiểm tra lại các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật…Tổ chức đảm nhiệm các công đoạn: gấp, bắt, khâu, keo, đóng gói. Sau đó nhập kho thành phẩm và đưa cho khách hàng. - Tổ cơ điện: có nhiệm vụ sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, tiến hành lắp đặt khi có thiết bị mới cho các phân xưởng phục vụ sản xuất. Giám sát các bộ phận trong dây chuyền sản xuất chấp hành đầy đủ các quy trình lao động và bảo dưỡng máy móc thiết bị. 2.2. Tổ chức quản lý bộ máy của xí nghiệp Do xí nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc NXB nên bộ máy quản lý của xí nghiệp không lớn nên để thuận lợi cho việc quản lý và điều hành xí nghiệp tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Mô hình tổ chức này được mô tả theo sơ đồ: GIÁM ĐỐC Phó giám đốc Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật Phòng kế toán tài vụ Phòng hành chính PX In PX chế bản PX tời xa giấy Kho PX hoàn thiện Phòng bảo vệ BP bình bản BP phơi bản BP vi tính BP hoàn thiện BP máy dao Chức năng quản lý của từng phòng như sau: Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động - Xã hội quản lý theo từng hình thức tập trung, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự chỉ đao của giám đốc. Do xí nghiệp là đơn vị trực thuộc và có quy mô không lớn nên giám đốc lãnh đạo hầu hết và trực tiếp đến từng phòng, ban, phân xưởng. Dưới giám đốc là một phó giám đốc giúp việc cho giám đốc trong các lĩnh vực theo sự uỷ quyền của giám đốc. - Giám đốc: là người quản lý và điều hành cao nhất tại xí nghiệp và chịu mọi trách nhiệm trước cấp trên, các cơ quan nhà nước và tập thể cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. - Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc quản lý và điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của xí nghiệp theo phân công của giám đốc và nhiệm vụ được giao. - Phòng kế hoạch: có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho giám đốc về lĩnh vực kinh doanh, đầu tư thiết bị và quan hệ với khách hàng thu hút nguồn việc, liên doanh liên kết để phát triển. Nghiên cứu, đề xuất phương án sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, kế hoạch đầu tư, bổ xung thêm thiết bị. Đi đôi với kế hoạch sản xuất, phải xây dựng kế hoạch giá thành toàn bộ hoặc từng nhóm sản phẩm, xây dựng các chỉ tiêu định mức về kinh tế kỹ thuật. theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất kinh doanh của toàn xí nghiệp. - Phòng hành chính: được thành lập để tham mưu cho giám đốc trong công tác nội chính. phụ trách các mặt như văn thư, lưu trữu, y tế, an toàn lao động, bảo hiểm xã hội, công tác hành chính, công tác thi đua khen thưởng, công tác quản trị đời sống…Phối hợp thực hiện với các phòng ban, phân xưởng xây dựng quy chế chính sách trong xí nghiệp và đôn đốc thực hiện. quản lý con dấu và mở sổ sách theo dõi việc ban hành các công văn giấy tờ của xí nghiệp tiếp nhận và phân bổ các công văn, giấy tờ từ nơi khác chuyển đến. quản lý tài sản chung của xí nghiệp. - Phòng kế toán - tài vụ: được thành lập với chức năng hạch toán kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh làm cơ sở để ban giám đốc đưa ra các quyết định phục vụ cho sản xuất. - Phòng kỹ thuật: có trách nhiệm xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản xuất trong xí nghiệp. Nghiên cứu các yêu cầu của khách hàng để thiết kế sản phẩm cho phù hợp. khảo sát sản phẩm mới, tư vấn kỹ thuật cho khách hàng. - Kho: Có nhiệm vụ giao nhận, bảo quản, dự trữ, cấp phát vật tư đảm bảo số lượng chất lượng, quy cách, mầu sắc chủng loại đáp ứng kịp thời cho sản phẩm. tổ chức bảo quản vật tư đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, mất cắp, lãng phí…Thực hiện nguyên tắc quản lý kho của xí nghiệp. - Phòng vật tư: là phòng xây dựng, kiểm soát công tác chuẩn bị, phê duyệt tài liệu mua hàng, lựa chọn nhà cung cấp, tổ chức tiếp nhận vật tư, đảm bảo chất lượng của nguyên vật liệu mua về phù hợp với những yêu cầu chất lượng sản phẩm của xí nghiệp. - Bộ phận chế bản: Đây là phân xưởng được đầu tư máy móc thiết bị hiện đại nhất như: máy vi tính, máy tráng ly tâm, máy phơi. Tại đây các bản thảo, mẫu mã của khách do bộ phận kế hoạch chuyển xuống được đưa vào bộ phận sắp chữ điện tử để tạo ra các bản in mẫu, các bản in mẫu được sắp xếp theo một trình tự nhất định và nếu có yêu cầu thì các bộ phận sẽ được phân mầu, sau đó sẽ chuyển xuống bộ phận sửa, chụp phim, bình bản để tạo ra các tờ in theo từng tiêu chuẩn kỹ thuật và chuyển xuống bộ phận phơi bản để hiệu chỉnh. - Phân xưởng in: Là phân xưởng có vai trò trọng yếu trong toàn bộ quy trình sản xuất do các tổ máy offset đảm nhận. Khi nhận được chế bản khuôn do phân xưởng chế bản chuyển sang, phân xưởng in sẽ sử dụng kết hợp bản in, giấy và mực để tạo ra các trang in theo yêu cầu. - Phân xưởng hoàn thiện: Là phân xưởng cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất. Bao gồm: tổ máy xén, keo, cán màng, tổ gia công sau in, tổ kiểm hoá. Sau khi phân xưởng in cho ra sản phẩm là các tờ rời, bộ phận hoàn thiện có nhiệm vụ hoàn thiện sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng. Tổ kiểm hoá tiến hành kiểm tra lại các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật. Tổ chức đảm nhiệm các công đoạn: gấp, bắt, khâu, keo, đóng gói, sau đó nhập kho thành phẩm. Ngoài các phòng chuyên môn nghiệp vụ trên còn có phòng bảo vệ và một số phòng ban khác có chức năng nhiệm vụ riêng và chịu trách nhiệm trước cấp trên về những việc được giao nhận. Tóm lại, bộ máy tổ chức xí nghiệp như trên là khá phù hợp với điều kiện hiện tại của xí nghiệp. Tất cả các phòng ban đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được chỉ đạo thống nhất, tập trung của ban giám đốc xí nghiệp để có thể thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình, tránh được sự chỉ đạo trùng lặp trong khâu tổ chức. 3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. 3.1 Ngành nghề kinh doanh Ngành nghề kinh doanh chính của xí nghiệp In Nhà xuất bản Lao động - Xã hội là in ấn các ấn phẩm, tài liệu, sách báo, tạp chí, nhãn mác và các ấn phẩm khác theo quy đinh của Bộ và luật xuất bản, phục vụ cho công tác thông tin tuyên truyền về chủ chương đường lối của Đảng, hướng dẫn thực hiện chính sách, luật pháp của nhà nước, biểu dương những mô hình tốt, những điển hình tiên tiến về công tác lao động - thương binh và xã hội. Bên cạnh đó xí nghiệp còn nhận gia công các loại ấn phẩm đảm bảo quy định của pháp luật xuất bản ban hành. Ngoài ra xí nghiệp còn kinh doanh vật tư và thiết bị ngành in. 3.2 Đặc điểm về các yếu tố đầu vào 3.2.1 Vốn Vốn là một trong những nhân tố đầu vào rất quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra như kế hoạch đề ra xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động Xã hôi đã có: Tổng nguồn vốn đầu tư của xí nghiệp 9.608.694.259 đồng ( theo số liệu thống kê năm 2007) trong đó ngoài số vốn tự có hơn 6 tỷ đồng, xí nghiệp đã vay ngân hàng hơn 3 tỷ. Theo số liệu thống kê năm 2008 tổng số vốn kinh doanh của Xí nghiệp đã lên tới hơn 10 tỷ đồng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.2.2 Lao động. Khi mới thành lập, xí nghiệp chỉ có 30 cán bộ công nhân viên ( phần lớn là cán bộ, công nhân do Bộ điều xuống). Số cán bộ, công nhân viên này hầu hết là chưa có tay nghề và hiểu biết gì về lĩnh vực in ấn. Năm 2006 số công nhân viên của xí nghiệp là 86 người nhưng đến năm 2007 là 91cán bộ công nhân viên trong đó: - Cán bộ quản lý và lao động gián tiếp: 30 người - Số người có trình độ Đại học: 13 người - Số người có trình độ Cao đẳng, trung cấp: 11 người - Số công nhân có bậc thợ từ 6-7: 30 người - Số công nhân có bậc thợ từ 4-5: 32 người - Số cán bộ công nhân là Đảng viên: 26 người - Số cán bộ là công nhân nữ: 45 người Độ tuổi bình quân của cán bộ quản lý là 51 tuổi, độ tuổi bình quân của công nhân là 37,6 tuổi. Số cán bộ công nhân viên nói trên, trong đó có nhiều kỹ sư chuyên ngành, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đã được đào tạo chuyên ngành in và có thực tế kinh nghiệp. Bảng: Cơ cấu cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp in - Nhà xuất bản Lao động - xã hội quý II năm 2007. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ% Theo trình độ - Trình độ Đại học - Trình độ CĐ-TC - Công nhân bậc 4-5 - Công nhân bậc 6-7 - Lao động phổ thông 86 11 11 30 28 06 100 12,79 12,79 31,88 32,56 6,98 91 13 11 32 30 05 100 14,29 12,29 35,16 23,97 5,49 Theo cơ cấu lao động - Lao động trực tiếp - Lao động gián tiếp 86 58 28 100 67,44 32,56 91 62 29 100 68,13 31,87 Theo giới tính - Cán bộ CN nam - Cán bộ CN nữ 86 44 42 100 51,16 48,84 91 45 46 100 49,45 50,55 ( Nguồn tư liệu P.HC - NV) Số liệu trong bảng cho thấy đội ngũ cán bộ công nhân viên của xí nghiệp là những người có trình độ , cán bộ trình độ Đại học là 13 người chiếm 14,29%, cán bộ Cao đẳng trung cấp là 11 người chiếm 12,09%. Công nhân bậc 6-7 là 30 người chiếm 35,16% là những người có năng lực làm việc, có kinh nghiệm làm việc và trách nhiệm cao. Đội ngũ lao động trực tiếp có tay nghề cao và thường xuyên được đào tạo, kiểm tra tay nghề. Nhờ đó đội ngũ quản trị viên có trình độ quản lý giỏi, công nhân lao động lành nghề, có trình độ giải quyết công việc tốt, nên xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động Xã hội luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch đặt ra, mang lại hiệu quả ngày càng cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng: Cơ cấu lao động của Xí nghiệp phân theo độ tuổi lao động quý II năm 2007. STT Chỉ tiêu Số lượng CBCN Tỷ lệ % Tuổi 1 2 3 Độ tuổi từ 18 - 30 Độ tuổi từ 30 - 45 Độ tuổi từ 45 trở lên 25 49 17 27,47 53,85 18,86 4 Độ tuổi trung bình cấp lãnh đạo (GĐ-PGĐ) cao cấp 54 5 Độ tuổi trung bình cấp lãnh đạo (TP. PTP) trung cấp 42 ( Nguồn tư liệu P.HC - NV) Qua cơ cấu lao động theo độ tuổi trên ta thấy: Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt tuổi đời trung bình 54 tuổi, qua những năm phấn đấu và xây dựng, đội ngũ này một phần rèn luyện, thử thách trong chiến tranh, có bản lĩnh chính trị vững vàng, giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng, có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn vững vàng, tầm tư duy chiến lược và trí tuệ sáng suốt. Trình độ lý luận và chính trị cao tạo cơ sở để cán bộ thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, vận dụng vào tình hình cụ thể, thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình. Cán bộ công nhân viên có độ tuổi 30 - 45 chiếm 53,85% có thâm niên công tác, có năng lực, trình độ có tinh thần trách nhiệm lớn. Đây là đội ngũ chủ chốt của xí nghiệp. Vì đội ngũ này vừa có trách nhiệm sản xuất cũng như quản lý, độ tuổi trẻ có thể học tập, bồi dưỡng thêm. Tạo nguồn cho cán bộ quản lý mai sau. Cán bộ công nhân viên độ tuổi 18 - 30 là 25 người chiếm 27,17% đây là đội ngũ trẻ của xí nghiệp, có sức khoẻ, hăng say nhiệt tình trong công việc. Tuy nhiên đội ngũ này còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên xí nghiệp cần phải bỏ thêm kinh phí vào việc đào tạo tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ này. Tạo ra một đội ngũ có sức trẻ, hăng say lao động, tay nghề trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình trong công việc, mang lại hiệu quả cao trong hoạt đống sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh đó đội ngũ cán bộ công nhân viên Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động xã hội còn một số hạn chế: Một số lãnh đạo còn làm việc theo kinh nghiệm là chính, còn thiếu hụt về khoa học hiện đại, kinh nghiệm quản lý vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thời đại mới. Một số cán bộ chuyên môn còn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển mới. Độ nhanh nhạy nắm bắt cơ hội thị trường còn thiếu, đôi khi vẫn còn lúng túng trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh. Trình độ tin học và ngoại ngữ còn kém, đặc biệt khi đất nước ta là một thành viên WTO thì trình độ ngoại ngữ càng trở nên quan trọng. Khả năng tiếp cận khoa học công nghệ mới còn kém, chưa bắt kịp sự phát triển của thế giới. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những bất cập trên nhưng có những nguyên nhân chủ yếu sau: - Đó là nhận thức về đào tạo phát triển từ cấp lãnh đạo đến công nhân, một số ít đã tự bằng lòng thảo mãn với bản thân, vị trí của mình, không muốn được đào tạo bội dưỡng để nâng cao tay nghề cũng như không có kế hoạch tiến thân. Mặt khác đối với những người muốn được trau dồi kiến thức mới thì nguồn kinh phí của xí nghiệp không đáp ứng được nhu cầu đào tạo. - Đối với đất nước khi mới gia nhập WTO, đội ngũ cán bộ chưa kịp thích ứng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, gặp áp lực trong công việc và gây ra nhiều khó khăn trong công tác quản lý cũng như công tác sản xuất kinh doanh. Do đó công tác đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, kết hợp với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đội ngũ chuyên môn nghiệp vụ và đội ngũ công nhân viên lao động trực tiếp của Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động Xã hội là một việc cấp thiết và hết sức quan trọng. Đó là chiến lược lâu dài, quyết định đến sự tồn tại của đơn vị, cũng như quyết định đến chỗ đứng và tiếng nói của mình trong sự nghiệpphát triển của ngành in. • Yêu cầu về lao động * Đối với nhân viên văn phòng xí nghiệp - Trình độ Cao đẳng, Đại học trở lên - Biết sử dụng tiếng anh, ít nhất là tiếng anh giao tiếp - Sử dụng thành thạo vi tính văn phòng - Có sức khoẻ và chịu được áp lực công việc - Có tinh thần trách nhiệm cao - Ưu tiên các đối tượng chính sách, con em trong ngành * Đối với công nhân sản xuất tại các phân xưởng - Tốt nghiệp THPT - Có sức khoẻ, tinh thần kỷ luật và trách nhiệm cao - Tuổi từ 18 trở lên - Một số bộ phần yêu cầu thị giác như bộ phận kiểm hoá • Thời gian và điều kiện làm việc Đây là sự phối hợp hoạt động giữa những người lao động với nhau trong một ca làm việc. Tại xí nghiệp, trừ ngày chủ nhật và các ngày lễ, công nhân viên làm mỗi ngày tuân theo quy đinh về thời gian làm việc như sau: * Ngày làm việc trong tuần: 6 ngày/ tuần ( từ thứ 2 tới thứ 7 ) * Giờ làm việc hành chính - Sáng: từ 8:00 - 12:00 giờ - Chiều: Từ 13:30 - 16:30 giờ * Giờ làm việc theo ca - Ca sáng : Từ 6:00 - 10:30 giờ và từ 11:00 - 14:00 giờ - Ca chiều: Từ 14:00 - 18:00 giờ và từ 18:30 - 22:00 giờ - Ca đêm : Từ 22:00 - 1:30 giờ và từ 2:15 - 6:00 giờ Như vậy, qua sự bố trí thời gian làm việc tại xí nghiệp cho thấy xí nghiệp đã có sự hiệp tác lao động về mặt thời gian rất cụ thể và hợp lý giữa khối văn phòng và khu vực sản xuất. Sự bố trí thời gian làm việc theo ca như vậy cũng thể hiện sự chu đáo, nhịp nhàng, đảm bảo các ca làm việc được liên tục, đem lại hiêu quả cao trong sản xuất. • Về không gian làm việc Giữa phòng ban quản lý gián tiếp cũng như phân xưởng sản xuất trực tiếp luôn có sự phối kết hợp chặt chẽ trong việc nhận thông tin cũng như cung cấp thông tin. Việc truyền đạt thông tin được thực hiện trong các cuộc họp giữa ban lãnh đạo với các trưởng phòng ban. Các trưởng phòng có trách nhiệm thu nhận thông tin và xử lý thông tin đó. Tất cả các phòng trong xí nghiệp đều có sự phối kết hợp thống nhất và chặt chẽ trong việc liên hệ giữa các phòng ban này với phòng ban kia. Hầu hết phòng ban đều hoạt động độc lập nhưng đứng trong vai trò của mình, tự phòng ban này phải liên hệ với phòng ban kia để hoạt động của phòng ban mình đảm bảo diễn ra xuyên suốt và không bị ách tắc, cản trở vì một lý do gì. Chẳng hạn, các phòng ban muốn bổ sung cán bộ có trình độ cao hay công nhân viên thì cần đưa thông tin, yêu cầu nhân sự cho phòng nhân sự, các phân xưởng sản xuất muốn mua nguyên vật liệu thì phải lên kế hoạch và liên hệ với phong mua hàng… Như vậy tất cả các phòng ban đều có sợi dây gắn kết với nhau trong công việc để đảm bảo cho hoạt động chung của xí nghiệp diễn ra đồng bộ và hiệu quả… • Tạo động lực về tinh thần cho người lao động. Trong nền kinh tế thị trường luôn có những biến động, ngoài vấn đề tăng doanh thu trong sản xuất thì những người làm công tác quản lý còn một mối quan tâm nữa là làm thế nào để tạo mối quan hệ khăng khít giữa người lao động và người sử dụng lao động, tạo đà cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Và để làm tốt công tác này, xí nghiệp cần đảm bảo cho người lao động được làm việc trong môi trường không những tốt về vật chất mà còn thoải mái về tinh thần,với các chế độ đãi ngộ như: - Đãi ngộ về vật chất: Bên cạnh chế độ tiền lương phù hợp, xứng đáng với từng vị trí, khả năng và năng lực của người lao động thì tiền thưởng và các khoản phúc lợi chính là công cụ kích thích người lao động rất quan trọng. Tại xí nghiệp in, tiền thưởng được cộng dồn vào cuối tháng, các ngày 30/4, 1/5, 2/9, tết dương lịch có mức thưởng là 100.000 đồng/ người. Các chế độ phúc lợi khác như: một bữa ăn giữa ca, người lao đông kết hôn và sinh con là 200.000 đồng/ người… - Đãi ngộ phi vật chất : Ban giám đốc xí nghiệp và công đoàn luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để công nhân viên của xí nghiệp có một tinh thâng thoải mái không chỉ trong giờ làm việc mà ngay cả đã hết giờ, nhằm mục đích xây dựng bầu không khí tâm lý lao động đoàn kết, tương trợ lẫn nhau. Hàng năm, xí nghiệp cũng tổ chức cho công nhân viên đi thăm quan, nghỉ mát, tổ chức chào mừng cho công nhân viên nữ vào các ngày 8/3, 20/10 tặng quà cho con của người lao động vào những ngày 1/6 hay tết trung thu.. 3.2.3 Trang thiết bị sản xuất Khi mới ra đời, xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động - Xã hội chỉ có 3 máy in Typo và 2 chiếc máy in lưới, in Roneo để thực hiện in những sản phẩm đơn giản nhất. Đến nay, xí nghiệp đã có một dây chuyền in Offset đồng bộ, khép kín, có công năng cao với 12 máy in offset màu từ 4-16 trang và một số thiết bị mới nhập như: máy dao 1 mặt, máy dao 3 mặt, máy phơi bản, máy đóng sách, máy ghim…đặc biệt là 2 máy khâu và 1 máy gấp mới được nhập từ năm 2005 với hiêu quả sử dụng rất cao. Dây chuyền này được đánh giá là một trong những dây chuyền tương đối hiện đại. Cơ sở vật chất của xí nghiệp * Máy in Thứ tự Tên thiết bị Nước sản xuất Số lượng 1 Máy 4 trang Nhật 01 2 Máy 8 trang Nhật 01 3 Máy 10 trang Nhật 01 4 Máy 16 trang Nhật 01 * Phân xưởng chế bản. Thứ tự Tên thiết bị Nước sản xuất Số lượng 1 Máy phơi Nhật 01 2 Máy phơi màu Nhật 01 3 Máy vi tính Nhật 07 * Phân xưởng sách Thứ tự Tên thiết bị Nước sản xuất Số lượng 1 Máy dao 1 mặt Tiệp 01 2 Máy dao 3 măt Nhật 01 3 Máy gấp Trung quốc 01 4 Máy khâu chỉ Trung quốc 02 5 Máy đóng ghép Trung quốc 02 6 Máy vào bìa Nhật 01 7 Máy can láng Việt nam 01 8 Máy bó, ép Trung quốc 01 Thông số kỹ thuật của các máy in chính 1. Tên máy: LITHRONE40 sản xuất tại Nhật - Kích thước máy: 6m x 2m x 2m - Khổ in: + Kích thước lớn nhất: 72 - 103 + Kích thước nhỏ nhất: 36 - 50 - Độ dày giấy in: + Thiết kế: 0.80 + Thực tế: cuche 80, bãi bằng 24 - Tốc độ in: + Thiết kế: 15.000 tờ/ h + Thực tế: 12.000 tờ/ h - Hệ thống cung cấp giấy: Kiểu đầu bò hút đuôi - bàn nghiêng dây băng chuyền - rơ le, một vài chức năng bảo hiểm an toàn cho công nhân. - Cơ cấu định vị: Kiểu tay kê đầu định vị giấy - tay kê cạnh kéo có con lăn kéo giấy - mắt thần báo đúp và các cơ cấu vi chỉnh tay kê. - Bộ phận vận chuyển: nhíp chao, ống chuyền, nhíp ống, nhíp guồng.. - Cụm ép in: Khả năng tự động chỉnh về điểm lắp hay tháo khuôn, kiểu bố trí các ống là kiểu hành tinh. - Khả năng kết nối với các thiết bị khác như in số nhả. - Hệ lô cấp ẩm: loại dung dịch làm ẩm là dung dịch cồn - 7 lô/ ống - Hệ lô cấp mực: 17 lô/ ống - 4 lô trà/ 1 ống - Độ cao gờ ống lắp khuôn: 0,36 - Độ cao gờ ống cao su: 2,8 - Cụm thu nhận sản phẩm: có 4 dàn díp, các hệ thống sấy khô, chống dính, chống cong tờ in, kiểm soát độ cao chồng sản phẩm và các tính năng khác… 2. Tên máy: KOMORI S228 sản xuất tại Nhật - Kích thước máy: 3,5m x 1,2m x 2m - Khổ in: + Kích thước lớn nhất: 52 - 72 + Kích thước nhỏ nhất: 27 - 39 - Tốc độ in: + Thiết kế: 15.000 tờ/ h + Thực tế: 12.000 tờ/ h - Độ dày giấy in: + Thiết kế: 30 - 60 + Thực tế: cuche 80 - bãi bằng 24 - Hệ thống cung cấp giấy: kiểu đầu bò, bàn dây nghiêng con lăn, các trang thiết bị bảo hiểm, kiểm tra và các tính năng khác… - Cơ cấu đinh vị: Kiểu tay kê đầu đinh vị nằm dưới, tay kê cạnh bằng con lăn kéo giấy, và các tính năng ci chỉnh, mắt thần. - Bộ phận chuyển: nhíp chao, nhíp ống, nhíp guồng, ống chuyền… - Cụm ép in: Khả năng tự động hoá như tháo lắp khuôn, bố trí các ống kiểu hành tinh, khả năng điều chỉnh chồng màu, lấy tay kê, kiểu điều khiển. - Khả năng kết nối với với các thiết bị khác như in số nhảy - Hệ lô cấp ẩm: 5 lô/ ống - dung dịch cồn - Hệ lô cấp mực: 28 lô - với 4lô trà/ ống - Cụm thu nhận sản phẩm: 4 dàn díp guồng, các hệ thống sấy khô, chống dính, chống cong tờ in, kiểm soát độ cao chồng sản phẩm và các tính năng khác… - Hệ thống quản lưu giữ chế độ in bàn điều khiển trung tâm CPC, RCL, EPS. 3. Tên máy: RYOBI 510 - sản xuất tại nhật - Kích thước: 1,8m x 1m x 1,6m - Khổ in: + Kích thước lớn nhất: 36 - 52 + Kích thước nhỏ nhất: 12 - 10 - Tốc độ in: + thiết kế: 12.000 tờ/ h + Thực tế: 10.000 tờ/ h - Độ dày giấy in: cuche 250 - Hệ thống cung cấp giấy: kiểu đầu bò, bàn nghiêng dây băn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22640.doc
Tài liệu liên quan