Báo cáo Thực tập tại Xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam

Báo cáo tổng hợp I. Khái quát về xí nghiệp điện tử truyền hình Việt nam 1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp: Vào những thập kỷ cuối cùng của thế kỷ 20, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên phạm vi toàn thế giới đã tạo ra những bước nhảy vọt đặc biệt về kỹ thuật và công nghệ phát thanh, truyền hình. Truyền hình với sức truyền tải nhanh mạnh rộng khắp với nội dung phong phú, hình thức đa dạng đã và đang trở thành một công cụ tuyên truyền đắc lực nhất của bất kỳ một quốc gia n

doc16 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1387 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ào. Đặc biệt là trong công cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang diễn ra rất sôi động ở Việt Nam thì truyền hình lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Xí nghiệp Điện tử truyền hình là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam (gọi tắt là VTC). Đài truyền hình Việt Nam được thành lập giữa thời kỳ đổi mới của cả nước, trưởng thành theo suốt thời kỳ đổi mới của cả nước, trưởng thành với tiến trình xây dựng và phát triển của ngành truyền hình Việt Nam. Căn cứ vào phương hướng, mục tiêu chiến lược kinh tế xã hội của Nhà nước, căn cứ vào thị hiếu nhu cầu của khách hàng về lĩnh vực thông tin phát thanh, truyền hình, căn cứ vào tiềm năng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty VTC, Tổng giám đốc Công ty được sự cho phép của Nhà nước, của Đài truyền hình Việt Nam đã quyết định thành lập xí nghiệp Điện tử truyền hình Việt Nam vào tháng 5/1995. Xí nghiệp Điện tử Truyền hình Việt Nam được đặt tại 65 Lạc Trung - Hà Nội, có diện tích mặt bằng 3000m2. Đây là một địa điểm thuận lợi cho một đơn vị chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt hàng điện tử. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp trong những năm qua là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm của ngành truyền hình phục vụ chuyên ngnàh truyền hình. Cung ứng các sản phẩm máy thu hình màu, đen trắng các loại, máy thu thanh...để phục vụ mục tiêu của Chính phủ “Đưa truyền hình về vùng núi, vùng cao, biên giới, hải đảo” phủ sóng truyền hình vùng lõm, đưa ánh sáng của Đảng về cho đồng bào vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn ở miền núi. Độ ngũ lao động của xí nghiệp có 60 CBCNV, trong đó có 3/4 là kỹ sư trẻ có trình độ tốt nghiệp đại học từ các trường Bách khoa, Điện tử...Đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm, có trình độ đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp. Đội ngũ công nhân của xí nghiệp trẻ, khoẻ có trình độ tay nghề cao, nhiệt tình trong công việc. Đặc biệt có bề dày trong công tác phục vụ miền núi, miền cao, biên giới và hải đảo, đi bất cứ nơi đâu trên mọi miền Tổ quốc. Với tinh thần trách nhiệm vao, với tay nghề giỏi, toàn thể tập thể cán bộ CNV trong xí nghiệp đã tạo đà cho doanh nghiệp ngày càng phát triển. Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp Xí nghiệp có các nhiệm vụ sau đây: - Kinh doanh XNK máy móc thiết bị vật tư chuyên dùng thuộc lĩnh vực phát thanh truyền hình và các lĩnh vực khác như: phương tiện vận tải, hàng hoá tiêu dùng, sản xuất lắp ráp máy thu thanh, thu hình, các máy móc thiết bị điện tử dân dụng khác. - Khảo sát thiết kế, lập luận chứng kinh tế, kỹ thuật, ký kết và lắp đặt chuyển giao công nghệ cho các dự án đầu tư ngành phát thanh truyền hình trong và ngoài nước. - Thực hiện mục tiêu của Chính phủ “Đưa truyền hình về vùng núi, vùng cao, biên giới, hải đảo… ” - Làm đại lý, mua bán giới thiệu sản phẩm mới thuộc ngành phát thanh truyền hình. Được phép huy động các nguồn vốn và liên doanh liên kết với mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước để phát triển sự nghiệp phát thanh truyền hình. Xí nghiệp đã xây dựng cho mình một kế hoạch theo chương trình 5 năm đạt hiệu quả cao. Xây dựng và thực hiện các chính sách về tài chính, tín dụng giá cả đầu tư phát triển nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm do xí nghiệp đầu tư sản xuất (máy thu thanh, thu hình, máy phát hình...). Nghiên cứu luật pháp quốc tế, các thông lệ kinh doanh, nắm vững nhu cầu thị hiếu, giá car các sản phẩm của xí nghiệp đã, đang và sẽ kinh doanh trên thị trường. Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế đô quản lý tài sản, tài chính lao động, tiền lương, quản lý thực hiện phân phối theo lao động, không ngừng đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, trình độ văn hoá, tay nghề cho cán bộ CNV trong xí nghiệp. Xí nghiệp Điện tử vừa là doanh nghiệp kinh doanh vừa là doanh nghiệp hoạt động chuyên ngành. Với 2 nhiệm vụ chính là: - Nhiệm vụ chính trị - Nhiệm vụ hạch toán kinh doanh độc lập Xí nghiệp hoạt động kinh doanh trên thương trường chủ yếu là hoạt động nhập khẩu để kinh doanh có lãi, đồng thời đóng góp cho sự nghiệp của ngành phát thanh truyền hình có hiệu quả cao. Hai nhiệm vụ này rất quan trọng với xí nghiệp, xí nghiệp luôn phải bám sát thực hiện và đề ra các mục tiêu kinh doanh luôn đạt hiệu quả, chất lượng tốt. 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của xí nghiệp a. Đặc điểm tổ chức sản xuất của xí nghiệp Là một xí nghiệp chuyên môn sản xuất lắp ráp máy thu thanh, thu hình đen trắng và máy thu hình mầu. Do vậy xí nghiệp đã đt 1 hệ thống trang thiết bị máy móc hiện đại nhập từ nước ngoài với đầy đủ các chức năng để đảm bảo sản xuất ra được những sản phẩm có độ chính xác cao đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Phân xưởng sản xuất máy thu thanh thu hình của xí nghiệp gồm 40 cán bộ công nhân viên. Điều hành sản xuất do một kỹ sư với trách nhiệm là Phó giám đốc kiêm quản đốc phân xưởng, có trình độ quản lý, kỹ thuật cao. Hệ thống lắp ráp máy được chia thành 2 dây chuyền chính: CKD và SKD. Điều khiển mỗi dây chuyền là một Phó quản đốc. * Dây chuyền CKD Các linh kiện điện tử ở dạng IKD được cắm vào mảng panel của máy do một đội ngũ công nhân có tay nghề cao, thực hiện trên 1 dây truyền máy móc bán tự động. Sau khi đã cắm đầy đủ linh kiện vào panel, có 1 kỹ sư kiểm tra thô kỹ năng chuyên môn. Tiếp đó, nhờ 1 máy hàn tự động, siêu tốc hàn những panel vừa được kiểm tra để chuyển sang bộ phận sửa sau hàn. Bộ phận này có trách nhiệm sửa và cắt chân linh kiện, kiểm tra và chuyển sang bộ phận kiểm tra (check) bằng hệ thống thiết bị đo vi mạch do 1 kỹ sư điều khiển. Đến đây, mang panel đã được tinh chỉnh đảm bảo độ nhậy, độ chính xác cao. Kết thúc dây chuyền sản xuất CKD. * Dây chuyền SKD: Đây là một dây chuyền hoạt động theo kiểu bán tự động. Công nhân lắp ráp vỏ máy, panel đã hoàn thành vào máy theo băng chuyền đưa đến bộ phận tinh chỉnh máy. Đây là một bộ phận kỹ thuật chỉnh tuyến tính, cân bằng những máy móc, thiết bị hiện đại để làm sao có độ nét, độ sáng tối, độ nhạy cao đạt được tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Nhờ 1 kỹ sư kiểm tra (OTK1) chất lượng của máy trước khi máy được đem ra vận hành thử. Khi máy đã đủ thời gian chạy thử, có một kỹ sư làm nhiệm vụ kiểm tra lại (OTK 2) trước khi máy được đóng gói, niêm phong. Kết thúc một quy trình hoạt động sản xuất máy thu thanh thu hình. b) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp: - Ban giám đốc của xí nghiệp gồm: + Giám đốc phụ trách chung và phụ trách khâu KD của xí nghiệp + 1 PGĐ kiêm kế toán trưởng phụ trách tài chính. + 1 PGĐ phụ trách hành chính + 1 PGĐ kỹ thuật kiêm quản đốc phân xưởng - Xí nghiệp có 1 phòng kế toán gồm 5 người + Kế toán trưởng - phụ trách chung + Kế toán tổng hợp, giá thành sản phẩm + Kế toán kho và ngân hàng + Kế toán công nợ và tiền mặt + Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ Phòng kế toán hạch toán theo phương pháp kế toán chứng từ ghi sổ và hàng ngày các số liệu được cập nhật vào mạng vi tính. Xí nghiệp có 1 phòng tổ chức lao động tiền lương và hành chính quản trị do 1 PGĐ hành chính phụ trách. Một phòng kinh doanh có nhiệm vụ chuyên khai thác các doanh thu trong ngành và ngoài ngành, bán và mua sản phẩm. Một phân xưởng sản xuất máy thu thanh thu hình do 1 PGĐ kỹ thuật điều khiển. c. Cơ cấu lao động của xí nghiệp Trình độ đại học: chiếm 36% trong đó ngành tài chính và kinh tế chiếm 72% còn lại là ngành kỹ thuật chiếm 28%. Trình độ trung cấp chiếm 4%, còn lại là công nhân: 40%. Tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp được thể hiện bằng sơ đồ sau: Giám đốc xí nghiệp PGĐ phụ trách tài chính PGĐ hành chính PGĐ kỹ thuật Phòng Kế toán Phòng Hành chính Phòng Kinh doanh Phân xưởng sản xuất Bảng cơ cấu lao động của Công ty Trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%) *Đại học và trên đại học 27 36 - Ngành tài chính - kinh tế 20 - Ngành kỹ thuật 17 *Trung cấp 3 4 * Công nhân 45 60 Tổ chức bộ máy kế toán PGĐ phụ trách tài chính Kế toán tổng hợp Kế toán tiền mặt, công nợ Kế toán ngân hàng, kho Kế toán TSCĐ, quỹ Sơ đồ phân xưởng sản xuất PGĐ kỹ thuật kiêm quản đốc PGĐ quản đốc PX PGĐ quản đốc PX Hàn Check Phó quản đốc PX Dây chuyền SKD OTK Đóng gói d. Ngành nghề kinh doanh Do đặc điểm của xí nghiệp là chuyên môn lắp ráp các thiết bị thu thành thu hình, sản phẩm chủ yếu để phục vụ chuyên ngành truyền hình, thực hiện dự án của Chính phủ mang ánh sáng của Đảng đến các vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo... phủ sóng truyền hình trên toàn quốc. Nên sản phẩm chuyên ngành là ti vi màu 20”, 29”, máy thu hình đen trắng 14” và máy thu thanh. Ngoài việc lắp ráp các sản phẩm chuyên ngnàh, xí nghiệp còn có những hoạt động kinh doanh đi kèm theo. + Nhận và xây lắp các cột truyền hình Tháp truyền hình tự đứng cao 80-125m Cột có néo 40-60m Cột có néo 25-30m + Cung cấp thiết bị, lắp ráo các hệ thống truyền thanh, loa không dây có các huyện xã ở nông thôn, miền núi. + Cung cấp thiết bị, tha gia xây lắp triển khai các chương trình mục tiêu lớn trọng tâm của ngành truyền hình. + Cung cấp thiết bị truyền hình vi ba nhiều kênh MNDS. Khảo sát, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, nhận lắp đặt các máy phát hình cho các tỉnh, thành phố (máy nhập ngoại) có công suất lớn 200w - 20kw của các hãng THOMCATS (Pháp), NEC (Nhật), HARIRIS (Mỹ) cho các đài phát hình khu vực và địa phương trên cả nước. Góp phần mở rộng diện tích phủ sóng truyền hình trên toàn quốc. Đến nay có khoảng 60% dân số cả nước được xem truyền hình. Một đặc thù của XNĐT truyền hình là lắp ráp máy thu thanh, thu hình để phản ánh theo dự án của Chính phủ cung cấp cho các địa phương theo kỳ, nên xí nghiệp cũng sản xuất theo kỳ và tính giá thành sản xuất theo quý. Đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác tình hình biến động về giá cả trong mỗi kỳ xí nghiệp thường có hướng phấn đấu ngày mộ hạ giá thành cho từng loại sản phẩm để đáp ứng nhu cầu cung cấp máy thu hình thu thanh cho đồng bào ngày một tốt hơn, luôn cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, giá cả phù hợp với thị hiếu nhu cầu của nhân dân. 3. Kết quả hoạt động kinh doanh Trong nền kinh tế Việt Nam đang biến động, mọi lĩnh vực kinh doanh trên thương trường đều gặp khó khăn, vướng mắc nhất là mặt hàng điện tử. Nhiều hàng điện tử lớn hiện đang kinh doanh trên thương trường đang có nguy cơ phá sản nhưng cũng không ít doanh nghiệp ngày càng phát triển trên lĩnh vực kinh doanh của mình. Xí nghiệp điện tử truyền hình cũng vậy, tuy mới được thành lập 5 năm, nhưng không phải vì thế mà kém hiệu quả. Xí nghiệp đã tự khẳng định được mình, lấy được uy tín trên thương trường, chiếm được lòng tin của khách hàng nên xí nghiệp đã có ưu thế khi sản xuất lắp ráp mặt hàng điện tử. Như chúng ta đã biết, xí nghiệp hoạt động để mang lại 2 nhiệm vụ chính là chính trị và kinh tế. Bởi vậy trong hoạt động kinh doanh của xí nghiệp vô cùng phức tạp. Nhìn vào thực trạng kinh doanh của xí nghiệp từ khi thành lập đến nay ta có thể đánh giá kết qủa về hoạt động kinh doanh của xí nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. Đứng trên góc độ kinh tế mà đánh giá thì xí nghiệp có hoạt động kinh doanh, sản xuất chủ yếu là nhập vật tư thiết bị kỹ thuật để phục vụ dự án, kinh doanh bán thiết bị vật tư phát thanh truyền hình. Hoạt động nhập khẩu của xí nghiệp được đánh giá rất quan trọng nó thể hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Tính giá trị 1 máy thu hình, có đến 80% thiết bị vật tư là nhập khẩu, chỉ có 20% thiết bị sản xuất trong nước. Ta xét hoạt động của xí nghiệp điện tử truyền hình qua các năm 1997 - 2001 trên những điểm sau: Chỉ tiêu Đơn vị 1997 1998 1999 2000 2001 Doanh số Tỷ đồng 26 21 27 30 32,5 Doanh số sản phẩm chuyên ngành Tỷ đồng 25,4 19,4 25,7 29,7 32 Lợi nhuận thực hiện Triệu đồng 121 152 54 132 175 Số lượg CBCNV Người 55 60 70 72 75 Thu nhập bình quân Triệu người 0,8 1,2 1,1 1,2 1,5 Nguồn: Theo báo cáo tổng kết các năm 1997 - 2001 Doanh số của xí nghiệp qua các năm đều đạt chỉ tiêu đề ra thu nhập từ nguồn kinh doanh sản phẩm chuyên ngành cao chiếm hầu hết tổng số kinh doanh của xí nghiệp, điều đó chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh củ xí nghiệp phục vụ ngành là chủ yếu. Ngoài ra xí nghiệp còn kinh doanh thêm một số sản phẩm khác để củng cố thêm mặt hàng và đem lại lợi nhuận về cho xí nghiệp. Lợi nhuận củ xí nghiệp thực hiện qua các năm cũng khá cao. Qua các năm xí nghiệp luôn thực hiện đầy đủ các chính sách quy định của Nhà nước như nộp ngân sách, các khoản thuế... Trong hoạt động kinh doanh của mình xí nghiệp luôn phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu của người (tiền lương) của xí nghiệp tăng đều. Mức thu nhập này so với thị trường chưa phải là lớn nhưng cũng tương đối ổn định cho CBCNV toàn xí nghiệp. Xí nghiệp luôn quan tâm đến đời sống của CBCNV trong xí nghiệp, để đảm bảo tiến độ sản xuất và giữ sức khoẻ cho CNV. Xí nghiệp tạo điều kiện để CBCNV ăn 1 suất cơm trưa/mỗi người/5000đ/ngày. Hàng năm xí nghiệp luôn củng cố thêm đội ngũ cán bộ CNV cả về số lượng và chất lượng. Để có được kết qủa này, xí nghiệp phải cố gắng rất lớn. Ban giám đốc xí nghiệp cố gắng tìm ra hướng đi đúng đắn, mục tiêu đường lối trong kinh doanh, luôn đưa ra những quyết định chính xác, kịp thời. Đặc biệt là các bộ phận trong xí nghiệp hoạt động chặt chẽ, liên kết với nhau cùng tháo gỡ khó khăn cho xí nghiệp. Các cá nhân trong xí nghiệp đều cố gắng phấn đấu hết năng lực của mình và có nhiều sáng tạo trong công việc. Như chúng ta đã biết, xí nghiệp điện tử Đài truyền hình Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước được cấp giấy phép nhập khẩu trực tiếp, xí nghiệp đã biết lợi dụng điều kiện thuận lợi này để thu hút hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao. Vì thế xí nghiệp đã tạo uy tín trên thương trường quốc tế. Các bạn hàng quốc tế của xí nghiệp đó là: Pháp, Nhật, Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc.... xí nghiệp thường nhập khẩu hàng thiết bị phát thanh truyền hình, để gia công sản xuất phục vụ cho dự án của chính phủ. Sản phẩm cử xí nghiệp làm ra có chất lượng cao, giá cả phù hợp với thị hiếu tiêu dùng đã tìm được vị thế của mình trên thị trường. Sản phẩm máy thu thanh, thu hình được sản xuất ra được bán cho Đài truyền hình Việt Nam và trực tiếp cùng Đài giao đến các địa phương có trong diện phủ sóng của dự án. Sản phẩm chuyên ngành của xí nghiệp là: ti vi màu 20”, 29”, ti vi đen trắng 14” và radio công suất 50w. Dưới đây là bảng báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm 1997 - 2001 Bảng tổng kết nhập, xuất hàng qua các năm Năm TT Tên hàng ĐVT Nhập Xuất 1997 1 Ti vi 14” Cái 2010 1998 2 Ti vi 20” Cái 4740 4735 1998 1 Ti vi 20” Cái 7800 7676 2 Ti vi 29” Cái 2000 1967 1999 1 Ti vi 14” Cái 4000 3994 2 Ti vi 20” Cái 5500 5490 3 Ti vi 29” Cái 1200 1175 2000 1 Ti vi 14” Cái 1100 4050 2 Ti vi 20” Cái 6000 5890 3 Ti vi 29” Cái 1400 1390 2001 1 Ti vi 16” Cái 3900 3870 2 Ti vi 20” Cái 6200 6150 3 Ti vi 29” Cái 1700 1680 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 1997 - 2001 TT Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 1 Doanh thu bán hàng 25.461.335.880 19.474.826.400 25.792.652.295 29.741.580.800 32.062.571.850 2 VAT, TTĐB đầu ra 3.017.912.811 1.647.410.319 1.057.394.480 1.428.272.460 1.820.152.050 3 Doanh thu thuần 24.221.335.200 17.837.417.319 24.735.257.815 28.313.308.340 30.242.419.800 4 Giá vốn hàng bán 22.443.423.077 16.359.090.694 23.632.438.490 26.361.450.640 28.741.151.050 5 Lãi gộp 1.777.912.123 1.478.326.625 1.102.819.325 1.951.858.700 1.501.268.750 6 Chi phí bán hàng, quản lý 1.599.948.687 1.253.850.315 1.022.828.161 1.757.741.060 1.243.915.809 7 Lãi trước thuế 177.963.436 224.476.310 79.991.164 194.117.640 257.352.941 8 Thuế thu nhập 56.948.289 71.832.419 25.597.172 62.117.644 82.283.901 9 Lãi sau thuế 121.015.147 152.643.894 54.393.992 131.999.996 175.069.040 Bên cạnh hoạt động nhập khẩu những thiết bị, linh kiện điện tử để lắp ráp máy thu thanh thu hình, xí nghiệp còn nhập khẩu những mặt hàng khác như điều hoà nhiệt độ, ăng tên Parabol, đầu thu vệ tinh... nhằm phục vụ lắp đặt cho dự án của Chính phủ đến các vùng sâu, vùng xa, những địa phương được phủ sóng và những khách hàng trên mọi miền của tổ quốc. Hoạt động dịch vụ của xuất khẩu ngày càng phát triển nhờ vào sự năng động sáng tạo của Ban lãnh đạo xí nghiệp cùng toàn bộ CBCNV trong xí nghiệp đã làm ra được những sản phẩm có chất lượng cao đem lại lợi nhuận cho xí nghiệp. Hoạt động dịch vụ tuy là hoạt động kinh doanh phụ nhưng cũng đem lại lợi nhuận khá cao. Tuy nhiên, trong những năm qua, không phải xí nghiệp không gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình như khi tỷ giá lên xuống bất thường, gặp đối thủ cạnh tranh trên thương trường... nhưng với sự quyết tâm phấn đấu của toàn thể CBCNV của xí nghiệp đã vượt mọi khó khăn để đạt được những kết quả trên. * Nhận xét Qua 5 năm liên tục cho thấy tốc độ tăng trưởng của Công ty là đều tăng, năm sau cao hơn năm trước đã đảm bảo hoàn thành hai nhiệm vụ chính là nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ hạch toán kinh doanh độc lập, đảm bảo mức nộp ngân sách cao, đảm bảo các chế độ cho nhân viên. Công ty cũng đã chú trọng vào việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên. Thực trạng còn tồn tại: Vì tính chất đặc biệt của Công ty nên sự cạnh tranh về mặt hàng của Công ty với các đơn vị cùng sản xuất mặt hàng này còn thấp. Còn có sự ỷ lại nhiều vào chính sách trợ giúp của Nhà nước. Đội ngũ cán bộ Marketing chưa được chú trọng. * Phương hướng kinh doanh trong giai đoạn tới - Công ty phải xây dựng một chiến lược tổng thể cho việc phát triển Công ty cụ thể cho từng thời kỳ, từng năm, từng quý để tách dần ra khỏi sự bao cấp của Nhà nước. Công ty phải khẳng định chất lượng cũng như giá thành cho sản phẩm của Công ty. - Phải có chính sách tuyển dụng và đào tạo người giỏi về nghiệp vụ cho Công ty - Cần phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, các hoạt động marketing nhằm khẳng định sản phẩm của Công ty trên thị trường. - Đảm bảo mức tăng trưởng cao, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC959.doc
Tài liệu liên quan