LỜI MỞ ĐẦU
Bộ Công Thương là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp và thương mại, trên cơ sở sáp nhập Bộ thương mại và bộ Công nghiệp theo hướng bộ quản lý đa ngành đa lĩnh vực của chính phủ. Trong đó Vụ Xuất nhập khẩu là tổ chức thuộc Bộ Công thương có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, các hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế theo qui định của pháp luật.
Là một sinh viên khoa thươn
64 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Vụ XNK thuộc Bộ Công thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g mại, được đến thực tập tại Vụ Xuất nhập khẩu, thực sự là một nơi rất phù hợp và hữu ích. Tôi đã có thêm được nhiều kiến thức thực tế, giúp tôi hiểu sâu hơn về những lý thuyết mình đã học. Đây thực sự là nơi tôi cần học hỏi và trau dồi kiến thức cho một sinh viên kinh tế sắp ra trường.
Dưới đây là báo cáo tổng hợp giai đoạn đầu thực tập tại Vụ Xuất nhập khẩu thuộc Bộ Công thương. Bản báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Bộ Công thương và Vụ Xuất nhập khẩu
Chương II: Tình hình hoạt động thương mại trong thời gian qua ( 2001-2008)
Chương III: Phương hướng giải pháp phát triển trong thời gian tới ( 2008-2010)
Để hoàn thành bản báo cáo này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, các cán bộ trong vụ Xuất nhập khẩu, và sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của GS.TS Đặng Đình Đào.
Hà Nội, ngày 15/1/2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Liên
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BỘ CÔNG THƯƠNG VÀ VỤ XUẤT NHẬP KHẨU.
Những nét chính về Bộ Công thương.
Quá trình hình thành và phát triển của Bộ Công thương
Tại Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam (tháng 1/2007), vấn đề đổi mới và kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước đã được các đại biểu thảo luận và cho ý kiến. Theo đó, tổ chức bộ máy của Chính phủ và chính quyền địa phương theo tinh thần giảm bớt đầu mối, vận hành thông suốt, đảm bảo tính khoa học, hiệu lực và hiệu quả. Chính vì vậy bộ máy Chính phủ sẽ có thể tổ chức lại, ghép lại theo hướng bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.
Chiều 7/8/2007, tại Hà Nội, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhiệm kỳ Khóa XI Hoàng Trung Hải và Bộ trưởng Bộ Thương mại Khóa XI Trương Đình Tuyển đã ký biên bản bàn giao nhiệm vụ quản lý ngành công nghiệp và ngành thương mại cho Bộ trưởng Bộ Công Thương khóa XII Vũ Huy Hoàng.
Như vậy, Bộ Công Thương chính thức đi vào hoạt động từ ngày 8/8/2007, là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp và thương mại trên phạm vi cả nước. Việc sáp nhập hai bộ là nhằm mục tiêu gắn sản xuất với thị trường, sản xuất là gốc, thị trường quyết định sản xuất phát triển. Đây cũng là việc làm tạo sự thống nhất giữa chính sách công nghiệp và chính sách thương mại.
Những năm tới, Bộ Công Thương cần phải đoàn kết, hòa hợp một cách nhanh nhất để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao là đầu tàu phát triển kinh tế cũng như nhanh chóng hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương
Nghị định của Chính phủ số 189/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Công thương như sau:
Vị trí và chức năng.
Bộ Công Thương là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp và thương mại, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, dầu khí, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác, lưu thông hàng hoá trong nước; xuất nhập khẩu, quản lý thị trường, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại, hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế, quản lý cạnh tranh, kiểm soát độc quyền, áp dụng các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Nhiệm vụ và quyền hạn
- Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các dự thảo nghị quyết, nghị định, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật khác về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển tổng thể; chiến lược, quy hoạch ngành và lĩnh vực; quy hoạch vùng, lãnh thổ và các chương trình phát triển, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình kỹ thuật - kinh tế, các dự án quan trọng và các văn bản quy phạm pháp luật khác trong phạm vi các ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý.
- Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, các chương trình phát triển các ngành và lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, các vùng, lãnh thổ theo phân cấp và ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công nghiệp và thương mại.
- Xây dựng tiêu chuẩn, ban hành quy trình, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức quản lý, hướng dẫn, kiểm tra đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc ngành công nghiệp và thương mại theo danh mục do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
Cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương
3.1. Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước
Vụ Kế hoạch.
Vụ Tài chính.
Vụ Tổ chức cán bộ.
Vụ Pháp chế.
Vụ Hợp tác quốc tế.
Thanh tra Bộ.
Văn phòng Bộ.
Vụ Khoa học và Công nghệ.
Vụ Công nghiệp nặng.
Vụ Năng lượng.
Vụ Công nghiệp nhẹ.
Vụ Xuất nhập khẩu.
Vụ Thị trường trong nước.
Vụ Thương mại miền núi.
Vụ Thị trường châu Á - Thái Bình Dương.
Vụ Thị trường châu Âu.
Vụ Thị trường châu Mỹ.
Vụ Thị trường châu Phi, Tây Á, Nam Á.
Vụ Chính sách thương mại đa biên.
Vụ Thi đua - Khen thưởng.
Cục Điều tiết điện lực.
Cục Quản lý cạnh tranh.
Cục Quản lý thị trường.
Cục Xúc tiến thương mại.
Cục Công nghiệp địa phương.
Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp.
Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin.
Thương vụ tại các nước và các vùng lãnh thổ.
Cơ quan Đại diện của Bộ Công Thương tại thành phố Hồ Chí Minh.
Ban Thư ký Hội đồng Cạnh tranh.
3.2. Các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Bộ
Viện Nghiên cứu Chiến lược, chính sách công nghiệp.
Viện Nghiên cứu Thương mại.
Báo Công thương.
Tạp chí Công nghiệp.
Tạp chí Thương mại .
Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán Bộ Công Thương Trung ương.
3.3. Các Thương vụ, Sở Công thương và Văn phòng Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế.
Tổng quan về vụ Xuất nhập khẩu
Quá trình hình thành và phát triển của Vụ Xuất nhập khẩu
Vụ xuất nhập khẩu là cơ quan trực thuộc Bộ thương mại, được hình thành và phát triển cùng với quá trình hình thành và phát triển của Bộ Thương mại ( nay là Bộ Công thương ) với các mốc lịch sử như sau:
Ngày 26-11-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh số 220/SL quy định tổ chức bộ máy Kinh tế.
Ngày 14-05-1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh số 21/SL chuyển Bộ Kinh tế thành Bộ Công thương và sắc lệnh số 22/SL thành lập Sở Mậu dịch Trung ương
Ngày 20-09-1955, Quốc hội khóa I, kỳ họp thứ 5 quyết định: tách Bộ Thương nghiệp thành hai bộ là Bộ Ngoại thương và Bộ Nội thương
Ngày 01-08-1969, Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn thành lập Bộ Vật tư.
Ngày 24-03-1988, Hội đồng Thường vụ Quốc hội ra quyết định thành lập Bộ kinh tế đối ngoại trên cơ sở sát nhập Bộ Ngoại thương với Ủy ban Hợp tác Kinh tế- Khoa học- Kỹ thuật với Lào và Campuchia.
Ngày 31-03-1990, Hội đồng nhà nước ra quyết định số 224/NQ thành lập Bộ thương nghiệp trên cơ sở sát nhập ba bộ: Bộ kinh tế đối ngoại, Bộ Nội thương, Bộ Vật tư.
Quốc hội khóa VII, kỳ họp thứ 9 quyết định đổi tên Bộ thương nghiệp thành Bộ thương mại và Du lịch trong đó chuyển chức năng quản lý du lịch từ Bộ Văn hóa Thông tin sang Bộ Thương mại và Du lịch
Ngày 14-10-1992, Hội đồng nhà nước quyết định thay đổi một số tổ chức Bộ, trong đó Bộ thương mại và Du lịch trở thành Tổng cục Du lịch và Bộ thương mại.
Tại Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam (tháng 1/2007) đặt ra vấn đề đổi mới và kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước
Ngày 8-08-2007, Bộ Công thương trên cơ sở sáp nhập Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp, đã chính thức đi vào hoạt động, và cho đến nay.
Được sự chỉ đạo chặt chẽ, quyết liệt của Chính phủ trong việc thực hiện kế hoạch; duy trì thường xuyên tổ chức giao ban hàng tháng về sản xuất, đầu tư, xuất nhập khẩu để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện kế hoạch, do đó, Vụ Xuất Nhập khẩu đã có những đóng góp đáng kể vào thành tích chung của Bộ Thương mại (trước đây) và Bộ Công Thương. Năm 2008, Vụ Xuất Nhập khẩu là một trong 5 vụ thuộc Bộ Công thương vinh dự được Thủ tướng Chính phủ tặng cờ luân lưu cho những thành tích và đóng góp của Vụ trong thời gian qua.
Vị trí và chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Vụ xuất nhập khẩu
2.1.. Vị trí và chức năng của Vụ Xuất nhập khẩu
Vụ XNk là cơ quan thuộc Bộ Công thương, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thưch hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, các hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế theo qui định của pháp luật.
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Xuất nhập khẩu
- Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, các cơ chế, chính sách về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, gia công hàng hóa trong phạm vi cả nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi ban hành.
- Tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về xuất xứ hàng hóa. Chủ trì đàm phán với các nước có liên quan có xuất xứ hàng hóa trong các hiệp định, thỏa thuận song phương và đa phuơng. Tổ chức cấp và kiểm tra các loại giấy chứng nhận hàng hóa.
- Thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng thông báo và Điểm hỏi đáp về hàng rào kĩ thuật thương mại trong WTO ( gọi tắt là Văn phòng TBT) Của Bộ Công Thương.
- Thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng thông báo và Điểm hỏi đáp về các biện pháp kiểm dịch động thực vật trong WTO ( gọi tắt là Văn Phòng SPS ) của Bộ Công Thương.
- Tổ chức cấp các loại giấy chứng nhận XNK hàng hóa, miễn thuế, phân chỉ tiêu hạn mức, hạn ngạch; các loại giấy chứng nhận về hàng hóa và hạn ngạch thuế quan.
- Quản lý hoạt động XNK hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn FDI, thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam.
- Quản lý hoạt động kinh doanh của cửa hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách và kiểm soát xuất khẩu theo các Nghị quyết của Liên Hợp Quốc, điều ước quốc tế và các thỏa thuận mà Việt Nam là bên tham gia hoặc kí kết.
- Tham mưu giúp Bộ trưởng trong công tác điều hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý nhập khẩu, giảm nhập siêu, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
- Tham mưu giúp Bộ trưởng về cơ chế hoạt động của các khu thương mại tự do, khu bảo thuế, khu phi thuế trong các khu kinh tế.
- Giúp Bộ trưởng tham gia đàm phán ký kết các hiệp định song biên về mở cửa thị trường, các thỏa thuận công nhận tiêu chuẩn, quy chuẩn, tham gia xây dựng rào cản kĩ thuật thương mại, tạo điều kiện cho xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đối với từng quốc gia, từng khu vực, từng vùng lãnh thổ phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
- Chủ trì tham gia với Bộ tài chính về chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu thủ tục hải qun về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và chính sách về tạm nhập tái xuất, tạm nhập tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa.
- Chủ trì hoặc tham gia với các Bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội có liên quan trong việc xây dựng các đè án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
- Tham gia tổ chức các hoạt động thông tin thị trường; tham gia các hoạt động về xúc tiến thương mại, đầu tư sản xuất phục vụ xuất khẩu hàng hóa, về cân đối tiền hàng, cán cân thương mại, về ghi nhãn hàng hóa, thương hiệu và quảng bá sản phẩm, hàng hóa của Việt Nam.
- Chủ trì tham gia với các Bộ, ngành liên quan về cửa khẩu thông quan hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.
- Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động về XNK thuộc Bộ Công Thương.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
3. Tổ chức bộ máy quản lý và các mối quan hệ của Vụ trong quá trình hoạt động
3.1. Cơ cấu tổ chức
Phòng tổng hợp
Phòng chất lượng hàng hóa xuất khẩu và xuất xứ hàng hóa
Phòng dệt may và da giay
Văn phòng Thông báo và Điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật thương mại trong WTO
Văn phòng Thông báo và Điểm hỏi đáp về các biện pháp kiểm dịch động thực vật trong WTO
Phòng quản lý các hoạt động dịch vụ XNK
Phòng nông lâm thủy sản và thủ công mỹ ngệ Các phòng quản lý XNK khu vực:
Phòng quản lý XNK khu vực Hà Nội
Phòng quản lý XNK khu vực Hải Phòng
Phòng quản lý XNK khu vực Lạng Sơn
Phòng quản lý XNK khu vực Quảng Ninh
Phòng quản lý XNK khu vực Đà Nẵng
Phòng quản lý XNK khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
Phòng quản lý XNK khu vực Đồng Nai
Phòng quản lý XNK khu vực Vũng Tàu
Phòng quản lý XNK khu vực Bình Dương
3.2. Các mối quan hệ của Vụ trong quá trình hoạt động
Vụ Xuất nhập khẩu có mối quan hệ về mặt chuyên môn với tất cả:
Các Vụ có liên quan đến xây dựng cơ chế chính sách cho hoạt động xuất nhập khẩu, phối hợp với các vụ, các Bộ trong quá trình đàm phán ký kết các hợp đồng thương mại tự do.
Chủ trì phối hợp với các đơn vị trong Bộ phối hợp với Ngân hàng nhà nước và các cơ quan liên quan: Điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả; điều chỉnh linh hoạt tỷ giá ngoại tệ theo tín hiệu thị trường, khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu điều hành cán cân thanh toán quốc tế theo hướng không để thâm hụt
Tham mưu để thúc đẩy xuất khẩu, giảm nhập siêu
Nghiên cứu khoa học
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TRONG THỜI GIAN QUA (2001-2008)
Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu giai đoạn (2001-2005)
Xuất khẩu giai đoạn (2001-2005)
Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển xuất khẩu
Trong giai đoạn 2001- 2005, hoạt động xuất khẩu đạt được một số kết quả thể hiện trên những mặt chủ yếu như sau:
a. Về Qui mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu:
- Trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa:
Giai đoạn 2001-2005, qui mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá đều đạt và vượt các chỉ tiêu đặt ra cho giai đoạn 5 năm đầu của Chiến lược xuất khẩu 2001 - 2010. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2001-2005 đạt 110.83 tỷ USD, gấp hơn 2 lần kim ngạch xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 1996- 2000. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trung bình cả giai đoạn đạt 17,5%/năm vượt 1,5% so với chỉ tiêu đặt ra trong Chiến lược là 16%/năm. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trong giá trị tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng từ 44,7% năm 2000 lên 61,3% năm 2005 so với chỉ tiêu đặt ra trong Chiến lược là 66,3%.
Bảng 1: Cơ cấu đóng góp của xuất khẩu trong GDP theo nhóm hàng giai đoạn 2001-2005
Đơn vị: triệu USD, %
Nội dung
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Giai đoạn2001-2005
KN
Tăng
KN
Tăng
KN
Tăng
KN
Tăng
KN
Tăng
KN
Tăng
Tổng số
15.029
3,8
16.706
11,2
20.149
20,6
26.503
31,5
32.442
22,2
110.829
17,5
Tỷtrọng XK/GDP
46,2
47,6
51
58,3
61,3
Tăng bình quân
7,4
24,7
17,5
- Nhóm nông, lâm, thuỷ sản
3.649
5,8
3.989
9,3
4.452
11,6
5.437
22,1
6.852
26,0
24.379
14,0
- Nhóm nhiên liệu, khoáng sản
3.239
-9,9
3.426
5,8
4.005
16,9
6.026
50,5
8.042
33,5
24.738
17,5
- Nhóm công nghiệp và TCMN
5.102
2,9
6.340
24,3
8.164
28,8
10.697
31,0
12.459
16,5
42.761
20,0
- Nhóm hàng khác
3.039
22,4
2.952
-2,9
3.528
19,5
4.344
23,1
5.089
17,2
19.037
15,8
( Nguồn: Bộ Công thương)
Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng xuất khẩu diễn ra không đều trong giai đoạn 2001-2005. Trong 2 năm đầu, 2001 - 2002, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trung bình chỉ đạt mức 7,4%/năm, thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu trung bình đặt ra là 16%/năm. Trong 3 năm cuối, 2003 - 2005, hoạt động xuất khẩu đã có sự bứt phá mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng đạt mức bình quân 24,7%/năm
- Trong lĩnh vực xuất khẩu dịch vụ:
Giai đoạn 2001-2005, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của khu vực dịch vụ đạt mức trung bình 15,7%/năm, cao hơn mức chỉ tiêu đề ra trong Chiến lược là 15%/năm. Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ tăng từ khoảng 3,32 tỷ USD năm 2001 lên 5,65 tỷ USD năm 2005, vượt 1,65 tỷ USD so với chỉ tiêu đặt ra trong Chiến lược là 4 tỷ USD.
Bảng 2: Tỷ trọng đóng góp của xuất khẩu dịch vụ trong GDP giai đoạn 2001-2005
Đơn vị: triệu USD, %
Nội dung
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Giai đoạn2001-2005
KN
Tăng
KN
Tăng
KN
Tăng
KN
Tăng
KN
Tăng
KN
Tăng
Tổng số
3.317
12,5
3.741
12,8
4.227
13,0
4.887
15,6
5.650
10,5
21.824
15,7
Tỷ trọng XK/GDP
9,5
10,0
10,5
11,3
12,0
10,8
( Nguồn: Bộ Công thương)
b. Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Nhìn chung, sự chuyển dịch trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2005 chậm và không ổn định qua các năm. Trong đó, tỷ trọng của nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản giảm dần từ 24,3% năm 2001 xuống còn 21,1% năm 2005; nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản giảm dần trong 3 năm đầu thực hiện Chiến lược từ 24,3% năm 2001 xuống 22,1% năm 2003 nhưng đã tăng trở lại trong năm 2004 - 2005 và chiếm tỷ trọng 24,7% năm 2005; nhóm hàng công nghiệp và thủ công mỹ nghệ có xu hướng tăng nhẹ nhưng không đều và chiếm tỷ trọng 38,4% trong cơ cấu hàng xuất khẩu năm 2005.
Bảng 3: Cơ cấu xuất khẩu theo nhóm hàng giai đoạn 2001-2005
(Đơn vị: triệu USD, %
Nội dung
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Giai đoạn2001-2005
KN
Tỷ trọng
KN
Tỷ trọng
KN
Tỷ trọng
KN
Tỷ trọng
KN
Tỷ trọng
KN
Tỷ trọng
Tổng XK hàng hoá
15.029
100
16.706
100
20.149
100
26.503
100
32.442
100
110.829
100
- Nhóm nông, lâm, thuỷ sản
3.649
24,3
3.989
23,9
4.452
22,1
5.437
20,5
6.851
21,1
24.379
22
- Nhóm nhiên liệu, khoáng sản
3.239
21,6
3.426
20,5
4.005
19,9
6.026
22,7
8.042
24,7
24.738
22,3
- Nhóm công nghiệp và TCMN
5.102
33,9
6.340
40,0
8.164
40,5
10.697
40,4
12.459
38,4
42.761
38,6
- Nhóm hàng khác
3.039
20,2
2.952
15,6
3.528
17,5
4.344
16,4
5.089
15,6
19.037
17,2
(Nguồn: Bộ Công thương)
.
c.Cơ cấu thị trường xuất khẩu:
Giai đoạn 2001-2005, khu vực thị trường châu Á đã giảm dần tỷ trọng từ 57,3% năm 2001 xuống 50,5% năm 2005 song vẫn chiếm ưu thế trong cơ cấu xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam. Tỷ trọng xuất khẩu vào khu vực thị trường châu Âu có xu hướng giảm nhẹ nhưng giá trị tuyệt đối năm sau vẫn tăng so với năm trước (giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 13,5%/năm) và đóng góp trên 20% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong khi đó, xuất khẩu vào khu vực thị trường châu Mỹ tăng khá đột biến, chiếm tỷ trọng từ 8,9% năm 2001 lên 21,3% vào năm 2005; xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ tăng mạnh từ 7,1% năm 2001 lên 20,2% năm 2005. Khu vực thị trường châu Phi có tỷ trọng tăng từ 1,2% năm 2001 lên 2,1% năm 2005 và tăng được kim ngạch xuất khẩu gấp gần 4 lần trong giai đoạn này từ 176 triệu USD năm 2001 lên 681 triệu USD năm 2005. Tỷ trọng của khu vực thị trường châu Đại Dương tăng chậm và khá ổn định từ 7,1% năm 2001 lên 8,0% năm 2005.
Bảng 4: Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường giai đoạn 2001-2005
( Đơn vị:Triệu USD)
Nội dung
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Giai đoạn2001-2005
KN
Tỷ trọng
KN
Tỷ trọng
KN
Tỷ trọng
KN
Tỷ trọng
KN
Tỷ trọng
KN
Tỷ trọng
Tổng XK hàng hoá
15.029
100
16.706
100
20.149
100
26.503
100
32.442
100
110.829
100
Châu Á
8.610
57,3
8.684
52,0
9.756
48,4
12.634
47,7
16.383
50,5
56.067
50,6
ASEAN
2.556
17,0
2.437
14,6
2.958
14,7
3.885
14,7
5.450
16,8
17.286
15,6
Trung Quốc
1.418
9,4
1.495
8,9
1.748
8,7
2.735
10,3
3.082
9,5
10.478
9,4
Nhật Bản
2.510
16,7
2.438
14,6
2.909
14,4
3.502
13,2
4.639
14,3
15.998
14,4
Châu Âu
3.515
23,4
3.640
21,8
4.326
21,5
5.412
20,4
5.872
18,1
22.765
20,5
EU-25
3.152
21,0
3.311
19,8
4.017
19,9
4.971
18,8
5.450
16,8
20.901
18,9
Châu Mỹ
1.342
8,9
2.774
16,6
4.327
21,5
5.642
21,3
6.910
21,3
20.995
18,9
Hoa Kỳ
1.065
7,1
2.421
14,5
3.939
19,5
4.992
18,8
6.553
20,2
18.970
17,1
Châu Phi
176
1,2
131
0,8
211
1,0
427
1,6
681
2,1
1.626
1,5
Châu Đại Dương
1.072
7,1
1.370
8,2
1.455
7,2
1.879
7,1
2.595
8,0
8.371
7,6
( Nguồn : Bộ Công thương)
d. Chủ thể tham gia xuất khẩu
Trong giai đoạn 2001-2005 xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh chóng và có đóng góp ngày càng lớn vào kim ngạch xuất khẩu chung của cả nước. Năm 2001, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt kim ngạch xuất khẩu gần 6,8 tỷ USD, chiếm khoảng 45% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, đến năm 2005 mức đóng góp này đã tăng lên 57,5% và đạt kim ngạch trên 18,5 tỷ USD, tăng hơn 2,7 lần (kể cả dầu thô).
Cùng với xu hướng tăng lên của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp trong nước giảm dần qua các năm, từ 54,8% năm 2001 xuống còn 42,5% năm 2005.
Bảng 5: Cơ cấu xuất khẩu theo chủ thể tham gia giai đoạn 2001- 2005
(Nguồn: Bộ Công thương - Đơn vị: triệu USD, %)
Nội dung
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Giai đoạn2001-2005
KN
Tỷ trọng
KN
Tỷ trọng
KN
Tỷ trọng
KN
Tỷ trọng
KN
Tỷ trọng
KN
Tỷ trọng
Tổng XK hàng hoá
15.029
100
16.706
100
20.149
100
26.503
100
32.442
100
110.829
100
Doanh nghiệp 100% vốn trong nước
8.230
54,8
8.834
52,9
9.988
49,6
12.017
45,3
13.788
42,5
52.857
47,7
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
6.799
45,2
7.872
47,1
10.161
50,4
14.486
54,7
18.654
57,5
57.972
52,3
1.2. Đánh giá hoạt động xuất khẩu giai đoạn 2001-2005
a. Những thành tựu chủ yếu:
Thứ nhất, qui mô và tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu đã được mở rộng và tăng trưởng ở mức độ khá cao. Hầu hết những chỉ tiêu được đặt ra về tăng trưởng xuất khẩu cho 5 năm đầu của Chiến lược năm 2001-2005 đều đã được thực hiện đạt và vượt, đặc biệt có một số chỉ tiêu đã vượt ở mức cao.
Thứ hai, cơ cấu hàng hoá xuất khẩu đã có những chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng nhóm hàng chế biến, chế tạo, nhóm hàng có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần xuất khẩu hàng thô. Nhiều mặt hàng xuất đã mở rộng được qui mô sản xuất, nâng cao giá trị xuất khẩu như dệt may, giày dép, thuỷ sản, gạo...; nhiều mặt hàng mới có tốc độ tăng trưởng cao đang và sẽ là những hạt nhân quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong những năm tới đây như sản phẩm gỗ, điện tử và linh kiện máy tính, dây điện và cáp điện, sản phẩm nhựa...
Thứ ba, công tác phát triển thị trường xuất khẩu đạt được nhiều thành tựu quan trọng, vừa mở ra những thị trường mới, vừa thâm nhập và khai thác tốt hơn những thị trường đang có.
Thứ tư, các chủ thể tham gia xuất khẩu không ngừng được mở rộng, đa dạng hoá và hoạt động ngày càng hiệu quả, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân và khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
b. Những hạn chế cơ bản:
Thứ nhất, qui mô xuất khẩu vẫn còn nhỏ bé, kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu của nước chỉ gần bằng 1/4 kim ngạch xuất khẩu của Malaysia, 1/3 của Thái Lan và 2/3 của Philippin; Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người còn thấp hơn, chỉ bằng 1/4 của Thái Lan và 2/3 của Philippin.
Thứ hai, xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhưng chưa vững chắc và rất dễ bị tổn thương bởi các cú sốc từ bên ngoài như sự biến động giá cả trên thị trường thế giới hay sự xuất hiện của các rào cản thương mại mới của nước ngoài.
Thứ ba, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chưa hợp lý, thể hiện trên cả ba phương diện: (i) chủng loại hàng hóa xuất khẩu còn đơn điệu, chậm xuất hiện những mặt hàng xuất khẩu mới có đóng góp kim ngạch đáng kể; (ii) các mặt hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng còn thấp; (iii) quá trình chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng công nghiệp hoá diễn ra chậm và chưa có giải pháp cơ bản, triệt để.
Thứ tư, khả năng chủ động nắm bắt những cơ hội thuận lợi để thâm nhập và khai thác các thị trường xuất khẩu còn nhiều hạn chế. Chưa tận dụng triệt để lợi ích từ các hiệp định thương mại song phương, đa phương và khu vực đã ký kết giữa Việt Nam và các đối tác để khai thác hết tiềm năng của các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc..
Thứ năm, năng lực cạnh tranh còn yếu kém ở cả 3 cấp độ (nền kinh tế, doanh nghiệp và mặt hàng xuất khẩu). Trong đó, những hạn chế từ phía doanh nghiệp chuyển biến chậm: đại bộ phận có quy mô nhỏ, yếu về năng lực, kém về kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh thương mại quốc tế, phần nhiều doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh, xuất khẩu dài hạn, mức độ thụ động cao.
Thứ sáu, công tác của mạng lưới đại diện, đặc biệt về thương mại, ở nước ngoài còn nhiều yếu kém, chưa thực sự hỗ trợ tốt cho hoạt động xuất khẩu, các chương trình XTTM nhỏ lẻ, rời rạc hiệu quả chưa cao.
Thứ bảy, nhập siêu ở mức cao và chưa có giải pháp kiềm chế hiệu quả, triệt để, đã ảnh hưởng tiêu cực đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh tế như cán cân thanh toán, dự trữ ngoại tệ, nguồn lực đầu tư...
2. Đánh giá hoạt động nhập khẩu giai đoạn 2001-2005
Trong giai đoạn 2001-2005, nhập khẩu cũng là nhân tố quan trọng, góp phần đảm bảo cung cấp công nghệ, máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên và nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất trong nước và sản xuất hàng xuất khẩu
Kim ngạch nhập khẩu trong giai đoạn 2001-2005 đạt 130.15 tỷ USD. Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu bình quân đạt 18.8%, vượt 3.8% so với mục tiêu kế hoạch đề ra trong chiến lược xuất nhập khẩu thời kỳ 2001-2010. Kim ngạch nhập khẩu năm 2005 đạt 36.98 tỷ USD. Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu so với năm 2004 là 15.7%, là năm có tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu thấp nhất trong 4 năm qua: năm 2002 so với năm 2001 là 21.8%, năm 2003 so với năm 2002 là 27.9%, năm 2004 so với năm 2003 là 26.5%. Hoạt động nhập khẩu giai đoạn 2001 -2005 có những điểm đáng lưu ý sau:
Thứ nhất: cơ cấu hàng hóa nhập khẩu chuyển dịch theo hướng tích cực, nhóm hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng chiếm khoảng 36%, nhóm nguyên, nhiên vật liệu chiếm khoảng 61%, hàng tiêu dùng và các mặt hàng nhập khẩu khác chiếm khoảng 2.7%
Thứ hai: Nhập khẩu từ các nước Châu Á giai đoạn 2001-2005 vẫn chiếm tỷ trọng cao, lợi thế về vận tải, giá cả nên đa sô nguyên phụ liệu và vật tư phục vụ sản xuất được nhập khẩu từ các nước trong khu vực như : Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Singagore, Malaysia. Máy móc thiết bị mà Việt Nam nhập khẩu từ các nước này trong giai đoạn 2001-2005 là 5.327 tỷ USD, chiếm 24% tổng kim ngạch nhập khẩu máy móc của Việt Nam với toàn thế giới.
Cán cân thương mại giai đoạn 2001-2005
Bảng 6: Cán cân thương mại giai đoạn 2001-2005 (nguồn : Bộ Công thương)
Đơn vị
2001
2002
2003
2004
2005
2001-2005
Tăng bình quân năm
Xuất khẩu
tr. USD
15.029
16.706
20.149
26.503
32.442
110.829
17,5
Nhập khẩu
tr. USD
16.218
19.746
25.256
31.954
36.978
130.152
18,8
Cán cân thương mại
tr. USD
-1.189
-3.040
-5.107
-5.451
-4.536
-19.323
Nhập siêu/Xuất khẩu
%
7,9
18,2
25,3
20,6
14,0
17,4
Nhập siêu trong giai đoạn 2001-2005 đạt 19,3 tỷ USD và có tốc độ tăng khá cao, đặc biệt trong 3 năm đầu 2001-2003. Trong 2 năm cuối 2004 – 2005, nhập siêu bắt đầu giảm dần, tỷ lệ nhập siêu/kim ngạch xuất khẩu năm giảm từ 25,3% năm 2003 xuống còn 20,6% năm 2004 và 14% năm 2005.
Tuy nhiên, giá trị nhập siêu giai đoạn 2001-2005 vẫn ở mức cao, đạt 19,3 tỷ USD so với mục tiêu đặt ra trong Chiến lược (là 4,73 tỷ USD).
Mặc dù chúng ta đã gia nhập ASEAN và tham gia một cách toàn diện vào Hiệp định CEPT/AFTA nhưng việc tận dụng những ưu thế từ hiệp định này cũng như Chương trình Thu hoạch sớm ASEAN – Trung Quốc còn nhiều hạn chế nên nhập siêu từ các nước Châu Á vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị nhập siêu của cả nước, đồng thời do lợi thế về vận tải, giá cả nên nhập siêu tăng cao từ các nước trong khu vực trong 5 năm qua.
II.Tình hình xuất nhập khẩu giai đoạn 2006 –2008
1. Những khó khăn và thuận lợi
1.1. Thuận lợi
Trong những năm gần đây, chính sách mở cửa nền kinh tế, phương châm đa phương hoá, đa dạng hoá của Việt Nam đã mang lại nhiều kết quả. Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với 221 nước và vùng lãnh thổ của cả 5 châu lục, trong đó xét theo thị trường, Việt Nam có thâm hụt thương mại duy nhất với Châu Á và thặng dư thương mại với tất cả các châu lục khác. Quy mô xuất khẩu liên tục tăng và năm 2007 đạt mức cao nhất từ trước tới nay. Mặt hàng xuất khẩu được mở rộng về danh mục chủng loại, tăng quy mô về lượng và thay đổi cơ cấu tích cực, chất lượng hàng xuất khẩu được nâng cao. Nhiều mặt hàng chủ lực của Việt Nam đã có danh tiếng và thuộc hàng đầu trên thị trường quốc tế.
Được sự chỉ đạo chặt chẽ, quyết liệt của Chính phủ trong việc thực hiện kế hoạch; duy trì thường xuyên tổ chức giao ban hàng tháng về sản xuất, đầu tư, xuất nhập khẩu để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện kế hoạch, do đó, Vụ Xuất Nhập khẩu đã có những đóng góp đáng kể vào thành tích chung của Bộ Thương mại (trước đây) và Bộ Công Thương :
+ Năm 2006, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao, nhập khẩu và thâm hụt cán cân thương mại được kiểm soát.
+ Năm 2007 là năm đầu tiên nước ta được hưởng quy chế thành viên của WTO, các hàng rào bảo hộ phi thuế sẽ dỡ bỏ dần, thuế suất nhập khẩu theo lộ trình cam kết được cắt giảm. Việc công khai minh bạch mọi chính sách cơ chế quản lý cũng là điều kiện tạo ra thị trường cạnh tranh, giảm giá thành và chi phí giao dịch cho doanh nghiệp sẽ tác động làm giảm chi số giá tiêu dụng. Điều này cũng tạo cơ hội cho hàng xuất khẩu tiếp cận với nhiều thị trường hơn, với mức thuế thấp hơn với một số mặt hàng … là cơ hội góp phần tăng kim ngạch xuất nhập khẩu.
+ 6 tháng đầu năm 2008 xuất khẩu tăng cao, nhập siêu giảm và mục tiêu đặt ra cho năm 2008 nhiều khả năng thực hiện được.
1.2. Khó khăn
Trong bối cảnh chung của ngành Công Thương trong hơn hai năm qua, bên cạnh những thuận lợi rất cơ bản cũng có không ít khó khăn thách thức, ảnh hưởng đến tình hình thực hiện nhiệm vụ của Chi bộ, đó là:
+ Tình hình kinh tế thế giới trong tình trạng khó khăn, có nhiều biến động phức tạp và khó dự báo.
+ Nền kinh tế Mỹ vẫn tiếp tục suy yếu do những tác động tiêu cực của khủng hoảng tín dụng, nhiều doanh nghiệp thua lỗ và đang trên bờ vực phá sản…
+ Tỷ lệ lạm phát tăng._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31658.doc